1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

THÔNG TIN ĐỊA LÝ - KHUÔN THỨC TRAO ĐỔI DỮ LIỆU ĐỊA LÝ Geographic information - Geography Markup Language (GML) Encoding

306 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thông Tin Địa Lý - Khuôn Thức Trao Đổi Dữ Liệu Địa Lý Geographic Information - Geography Markup Language (GML) Encoding
Trường học Hà Nội
Thể loại tiêu chuẩn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 306
Dung lượng 2,73 MB

Cấu trúc

  • 1 Phạm vi áp dụng

  • 2 Tài liệu viện dẫn

  • 3 Thuật ngữ và định nghĩa

  • 4 Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt

  • 5 Tổng quan lược đồ GML

    • 5.1 Lược đồ GML

    • 5.2 Lược đồ ứng dụng GML

    • 5.3 Mối quan hệ giữa bộ tiêu chuẩn ISO 19100, lược đồ GML và lược đồ ứng dụng GML

  • 6 Lược đồ GML – Quy tắc chung và các thành phần lược đồ cơ bản

    • 6.1 Cú pháp và mô hình GML

      • 6.1.1 Tài liệu thể hiện GML

      • 6.1.2 Những quy ước từ vựng

      • 6.1.3 Định nghĩa lược đồ XML của ngôn ngữ GML

    • 6.2 Thành phần lược đồ gmlBase

      • 6.2.1 Mục đích của các thành phần lược đồ cơ bản

      • 6.2.2 Các đối tượng cơ bản

        • 6.2.2.1 AbstractObject

        • 6.2.2.2 AbstractGML, AbstractGMLType

      • 6.2.3 Các thuộc tính GML

        • 6.2.3.1 Giới thiệu

        • 6.2.3.2 AssociationAttributeGroup

        • 6.2.3.3 abstractAssociationRole, AssociationRoleType

        • 6.2.3.4 Nội tuyến hoặc tham chiếu?

        • 6.2.3.5 Quyền sở hữu giá trị thuộc tính

        • 6.2.3.6 abstractStrictAssociationRole

        • 6.2.3.7 abstractReference, ReferenceType

        • 6.2.3.8 abstractInlineProperty, InlinePropertyType

        • 6.2.3.9 Các thuộc tính biểu diễn mối quan hệ giống nhau

        • 6.2.3.10 Thuộc tính của các đối tượng giá trị

      • 6.2.4 Thuộc tính chuẩn của các đối tượng GML

        • 6.2.4.1 Nguồn gốc từ AbstractGMLType

        • 6.2.4.2 description

        • 6.2.4.3 descriptionReference

        • 6.2.4.4 name, identifier

        • 6.2.4.5 id

      • 6.2.5 Tập hợp các đối tượng GML

        • 6.2.5.1 AbstractMemberType và các kiểu thuộc tính có nguồn gốc

        • 6.2.5.2 Tập hợp đối tượng GML, AggregationAttributeGroup

      • 6.2.6 Siêu dữ liệu

  • 7 Lược đồ GML – Xlinks và một số kiểu cơ bản

    • 7.1 Xlinks – Liên kết đối tượng và các thuộc tính từ xa

    • 7.2 Một số kiểu cơ bản

      • 7.2.1 Khái quát

      • 7.2.2 Mối liên hệ với tiêu chuẩn ISO/TS 19103

      • 7.2.3 Các kiểu đơn giản

        • 7.2.3.1 NilReasonType

        • 7.2.3.2 Các phần tử được trình bày “nillable”

        • 7.2.3.3 SignType

        • 7.2.3.4 booleanOrNilReason, doubleOrNilReason, integerOrNilReason, NameOrNilReason, stringOrNilReason

        • 7.2.3.5 CodeType, CodeWithAuthorityType

        • 7.2.3.6 MeasureType, UomIdentifier

        • 7.2.3.7 CoordinatesType

      • 7.2.4 Danh sách (Lists)

        • 7.2.4.1 booleanList, doubleList, integerList, NameList, NCNameList, QNameList, booleanOrNilReasonList, NameOrNilReasonList, doubleOrNilReasonList, integerOrNilReasonList

        • 7.2.4.2 CodeListType, CodeOrNilReasonListType

        • 7.2.4.3 MeasureListType, MeasureOrNilReasonListType

  • 8 Lược đồ GML – Đối tượng

    • 8.1 Khái niệm chung

    • 8.2 Mối quan hệ với ISO 19109

    • 8.3 Các đối tượng địa lý

      • 8.3.1 AbstractFeatureType

      • 8.3.2 AbstractFeature

    • 8.4 Thuộc tính đối tượng chuẩn

      • 8.4.1 boundedBy, BoundingShapeType, EnvelopeWithTimePeriod, EnvelopeWithTimePeriodType

      • 8.4.2 locationName, locationReference

      • 8.4.3 FeaturePropertyType, FeatureArrayPropertyType

    • 8.5 Thuộc tính hình học

    • 8.6 Thuộc tính địa hình học

    • 8.7 Thuộc tính thời gian

    • 8.8 Xác định kiểu đối tượng ứng dụng cụ thể

    • 8.9 Tập hợp đối tượng

      • 8.9.1 Tập hợp đối tượng GML

      • 8.9.2 AbstractFeatureMemberType và thuộc tính có nguồn gốc

    • 8.10 Hệ quy chiếu được dùng trong một hoặc tập các đối tượng

  • 9 Lược đồ GML – Hình học nguyên thủy

    • 9.1 Khái niệm

      • 9.1.1 Tổng quan

      • 9.1.2 Mối quan hệ với ISO 19107

      • 9.1.3 Abstract geometry

        • 9.1.3.1 AbstractGeometryType

        • 9.1.3.2 SRSReferenceGroup

        • 9.1.3.3 SRSInformationGroup

        • 9.1.3.4 AbstractGeometry

        • 9.1.3.5 GeometryPropertyType

        • 9.1.3.6 GeometryArrayPropertyType

      • 9.1.4 Coordinate geometry, vectors and envelopes

        • 9.1.4.1 DirectPositionType, pos

        • 9.1.4.2 DirectPositionListType, posList

        • 9.1.4.3 geometricPositionGroup

        • 9.1.4.4 geometricPositionListGroup

        • 9.1.4.5 VectorType, Vector

        • 9.1.4.6 EnvelopeType, Envelope

    • 9.2 Hình học nguyên thủy trừu tượng

      • 9.2.1 AbstractGeometricPrimitiveType, AbstractGeometricPrimitive

      • 9.2.2 GeometricPrimitivePropertyType

    • 9.3 Hình học nguyên thủy (0-chiều)

      • 9.3.1 PointType, Point

      • 9.3.2 PointPropertyType, pointProperty

      • 9.3.3 PointArrayPropertyType, pointArrayProperty

    • 9.4 Hình học nguyên thủy (1-chiều)

      • 9.4.1 AbstractCurveType, AbstractCurve

      • 9.4.2 CurvePropertyType, curveProperty

      • 9.4.3 CurveArrayPropertyType, curveArrayProperty

      • 9.4.4 LineStringType, LineString

      • 9.4.5 CurveType, Curve

      • 9.4.6 OrientableCurveType, OrientableCurve, baseCurve

      • 9.4.7 Curve segments

        • 9.4.7.1 AbstractCurveSegmentType, AbstractCurveSegment

        • 9.4.7.2 CurveSegmentArrayPropertyType, segments

        • 9.4.7.3 CurveInterpolationType

        • 9.4.7.4 LineStringSegmentType, LineStringSegment

        • 9.4.7.5 ArcStringType, ArcString

        • 9.4.7.6 ArcType, Arc

        • 9.4.7.7 CircleType, Circle

        • 9.4.7.8 ArcStringByBulgeType, ArcStringByBulge

        • 9.4.7.9 ArcByBulgeType, ArcByBulge

        • 9.4.7.10 ArcByCenterPointType, ArcByCenterPoint

        • 9.4.7.11 CircleByCenterPointType, CircleByCenterPoint

        • 9.4.7.12 CubicSplineType, CubicSpline

        • 9.4.7.13 BSplineType, BSpline

        • 9.4.7.14 KnotType, KnotPropertyType

        • 9.4.7.15 KnotTypesType

        • 9.4.7.16 BezierType, Bezier

        • 9.4.7.17 OffsetCurveType, OffsetCurve

        • 9.4.7.18 AffinePlacementType, AffinePlacement

        • 9.4.7.19 ClothoidType, Clothoid

        • 9.4.7.20 GeodesicStringType, GeodesicString

        • 9.4.7.21 GeodesicType, Geodesic

    • 9.5 Hình học nguyên thủy (2-chiều)

      • 9.5.1 AbstractSurfaceType, AbstractSurface

      • 9.5.2 SurfacePropertyType, surfaceProperty

      • 9.5.3 SurfaceArrayPropertyType, surfaceArrayProperty

      • 9.5.4 PolygonType, Polygon

      • 9.5.5 exterior, interior

      • 9.5.6 AbstractRingType, AbstractRing

      • 9.5.7 AbstractRingPropertyType

      • 9.5.8 LinearRingType, LinearRing

      • 9.5.9 LinearRingPropertyType

      • 9.5.10 SurfaceType, Surface

      • 9.5.11 OrientableSurfaceType, OrientableSurface, baseSurface

        • 9.5.11.1 Ring, RingType, curveMember

        • 9.5.11.2 RingPropertyType

        • 9.5.11.3 PolyhedralSurface

        • 9.5.11.4 TriangulatedSurface

        • 9.5.11.5 TinType, Tin

        • 9.5.11.6 LineStringSegmentArrayPropertyType

      • 9.5.12 Surface patches

        • 9.5.12.1 AbstractSurfacePatchType, gml : AbstractSurfacePatch

        • 9.5.12.2 SurfacePatchArrayPropertyType, patches

        • 9.5.12.3 SurfaceInterpolationType

        • 9.5.12.4 PolygonPatchType, PolygonPatch

        • 9.5.12.5 TriangleType, Triangle

        • 9.5.12.6 RectangleType, Rectangle

        • 9.5.12.7 PointGrid

        • 9.5.12.8 AbstractParametricCurveSurfaceType, AbstractParametricCurveSurface

        • 9.5.12.9 AbstractGriddedSurfaceType, AbstractGriddedSurface

        • 9.5.12.10 ConeType, Cone

        • 9.5.12.11 CylinderType, gmlCylinder

        • 9.5.12.12 SphereType, Sphere

    • 9.6 Hình học nguyên thủy (3-chiều)

      • 9.6.1 AbstractSolidType, AbstractSolid

      • 9.6.2 SolidPropertyType, solidProperty

      • 9.6.3 SolidArrayPropertyType, solidArrayProperty

      • 9.6.4 SolidType, Solid

      • 9.6.5 ShellType, Shell

      • 9.6.6 ShellPropertyType

  • 10 Lược đồ GML – phức hệ hình học, tổ hợp hình học và kết tập hình học

    • 10.1 Tổng quan

    • 10.2 Phức hệ hình học và tổ hợp hình học

      • 10.2.1 Phức hệ hình học

        • 10.2.1.1 GeometricComplexType, GeometricComplex

        • 10.2.1.2 GeometricComplexPropertyType

      • 10.2.2 Hình học tổ hợp

        • 10.2.2.1 Biểu diễn chung của tổ hợp bằng GML

        • 10.2.2.2 CompositeCurveType, CompositeCurve

        • 10.2.2.3 CompositeSurfaceType, CompositeSurface

        • 10.2.2.4 CompositeSolidType, CompositeSolid

    • 10.3 Kết tập hình học

      • 10.3.1 Kết tập của chiều không xác định

        • 10.3.1.1 AbstractGeometricAggregateType, AbstractGeometricAggregate

        • 10.3.1.2 MultiGeometryType, MultiGeometry, geometryMember, geometryMembers

        • 10.3.1.3 MultiGeometryPropertyType, multiGeometryProperty

      • 10.3.2 Kết tập 0-Chiều

        • 10.3.2.1 MultiPointType, MultiPoint, pointMember, pointMembers

        • 10.3.2.2 MultiPointPropertyType, multiPointProperty

      • 10.3.3 Kết tập 1-Chiều

        • 10.3.3.1 MultiCurveType, multiCurve, curveMembers

        • 10.3.3.2 MultiCurvePropertyType, multiCurveProperty

      • 10.3.4 Kết tập 2-Chiều

        • 10.3.4.1 MultiSurfaceType, MultiSurface, surfaceMember, surfaceMembers

        • 10.3.4.2 MultiSurfacePropertyType, multiSurfaceProperty

      • 10.3.5 Kết tập 3-Chiều

        • 10.3.5.1 MultiSolidType, MultiSolid, solidMember, solidMembers

        • 10.3.5.2 MultiSolidPropertyType, multiSolidProperty

  • 11 Lược đồ GML – lược đồ hệ quy chiếu tọa độ

    • 11.1 Tổng quan

      • 11.1.1 Giới thiệu

      • 11.1.2 Mối quan hệ với tiêu chuẩn ISO 19111

      • 11.1.3 Các phần tử XML quan trọng

    • 11.2 Hệ quy chiếu

      • 11.2.1 Khái quát

      • 11.2.2 IdentifiedObjectType

      • 11.2.3 Tóm lược hệ quy chiếu tọa độ

        • 11.2.3.1 AbstractCRS

        • 11.2.3.2 domainOfValidity

        • 11.2.3.3 Scope

        • 11.2.3.4 CRSPropertyType

    • 11.3 Hệ quy chiếu tọa độ

      • 11.3.1 Khái quát

      • 11.3.2 Tóm lược hệ quy chiếu tọa độ

        • 11.3.2.1 AbstractSingleCRS

        • 11.3.2.2 SingleCRSPropertyType

        • 11.3.2.3 AbstractGeneralDerivedCRS

        • 11.3.2.4 Conversion

      • 11.3.3 Hệ quy chiếu tọa độ cụ thể

        • 11.3.3.1 CompoundCRS

        • 11.3.3.2 ComponentReferenceSystem

        • 11.3.3.3 CompoundCRSPropertyType

        • 11.3.3.4 GeodeticCRS

        • 11.3.3.5 EllipsoidalCS

        • 11.3.3.6 cartesianCS

        • 11.3.3.7 sphericalCS

        • 11.3.3.8 geodeticDatum

        • 11.3.3.9 GeodeticCRSPropertyType

        • 11.3.3.10 VerticalCRS

        • 11.3.3.11 verticalCS

        • 11.3.3.12 verticalDatum

        • 11.3.3.13 VerticalCRSPropertyType

        • 11.3.3.14 ProjectedCRS

        • 11.3.3.15 baseGeodeticCRS

        • 11.3.3.16 ProjectedCRSPropertyType

        • 11.3.3.17 DerivedCRS

        • 11.3.3.18 baseCSR

        • 11.3.3.19 derivedCRSType

        • 11.3.3.20 coordinateSystem

        • 11.3.3.21 DerivedCRSPropertyType

        • 11.3.3.22 EngineeringCRS

        • 11.3.3.23 cylindricalCS

        • 11.3.3.24 linearCS

        • 11.3.3.25 polarCS

        • 11.3.3.26 userDefinedCS

        • 11.3.3.27 engineeringDatum

        • 11.3.3.28 EngineeringCRSPropertyType

        • 11.3.3.29 ImageCRS

        • 11.3.3.30 affineCS

        • 11.3.3.31 imageDatum

        • 11.3.3.32 ImageCRSPropertyType

        • 11.3.3.33 TemporalCRS

        • 11.3.3.34 timeCS

        • 11.3.3.35 temporalDatum

        • 11.3.3.36 TemporalCRSPropertyType

    • 11.4 Hệ tọa độ

      • 11.4.1 Khái quát

      • 11.4.2 Các trục hệ tọa độ

        • 11.4.2.1 CoordinateSystemAxis

        • 11.4.2.2 axisAbbrev

        • 11.4.2.3 axisDirection

        • 11.4.2.4 minimumValue, maximumValue, rangeMeaning

        • 11.4.2.5 uom

        • 11.4.2.6 CoordinateSystemAxisPropertyType

      • 11.4.3 Tóm lược hệ tọa độ

        • 11.4.3.1 AbstractCoordinateSystem

        • 11.4.3.2 axis

        • 11.4.3.3 CoordinateSystemPropertyType

      • 11.4.4 Hệ tọa độ cụ thể

        • 11.4.4.1 EllipsoidalCS

        • 11.4.4.2 EllipsoidalCSPropertyType

        • 11.4.4.3 CartesianCS

        • 11.4.4.4 CartesianCSPropertyType

        • 11.4.4.5 VerticalCS

        • 11.4.4.6 VerticalCSPropertyType

        • 11.4.4.7 TimeCS

        • 11.4.4.8 TimeCSPropertyType

        • 11.4.4.9 LinearCS

        • 11.4.4.10 LinearCSPropertyType

        • 11.4.4.11 UserDefinedCS

        • 11.4.4.12 UserDefinedCSPropertyType

        • 11.4.4.13 SphericalCS

        • 11.4.4.14 SphericalCSPropertyType

        • 11.4.4.15 PolarCS

        • 11.4.4.16 PolarCSPropertyType

        • 11.4.4.17 CylindricalCS

        • 11.4.4.18 CylindricalCSPropertyType

        • 11.4.4.19 AffineCS

        • 11.4.4.20 AffineCSPropertyType

    • 11.5 Hệ thống tham số gốc

      • 11.5.1 Khái quát

      • 11.5.2 Tóm lược tham số gốc

        • 11.5.2.1 AbstractDatum

        • 11.5.2.2 anchorDefinition

        • 11.5.2.3 realizationEpoch

        • 11.5.2.4 realizationEpoch

      • 11.5.3 Tham số gốc trắc địa

        • 11.5.3.1 GeodeticDatum

        • 11.5.3.2 primeMeridian

        • 11.5.3.3 ellipsoid

        • 11.5.3.4 GeodeticDatumPropertyType

        • 11.5.3.5 Ellipsoid, semiMajorAxis, secondDefiningParameter

        • 11.5.3.6 EllipsoidPropertyType

        • 11.5.3.7 PrimeMeridian, greenwichLongitude

        • 11.5.3.8 PrimeMeridianPropertyType

      • 11.5.4 Hệ thống tham số gốc cụ thể khác

        • 11.5.4.1 EngineeringDatum

        • 11.5.4.2 EngineeringDatumPropertyType

        • 11.5.4.3 ImageDatum

        • 11.5.4.4 pixelInCell

        • 11.5.4.5 ImageDatumPropertyType

        • 11.5.4.6 VerticalDatum

        • 11.5.4.7 VerticalDatumPropertyType

        • 11.5.4.8 TemporalDatum, origin

        • 11.5.4.9 TemporalDatumPropertyType

    • 11.6 Phương thức xử lý tọa độ

      • 11.6.1 Khái quát

      • 11.6.2 Tóm lược phương thức xử lý tọa độ

        • 11.6.2.1 AbstractCoordinateOperation

        • 11.6.2.2 operationVersion

        • 11.6.2.3 coordinateOperationAccuracy

        • 11.6.2.4 sourceCRS

        • 11.6.2.5 targetCRS

        • 11.6.2.6 CoordinateOperationPropertyType

        • 11.6.2.7 AbstractSingleOperation

        • 11.6.2.8 SingleOperationPropertyType

        • 11.6.2.9 AbstractGeneralConversion

        • 11.6.2.10 GeneralConversionPropertyType

        • 11.6.2.11 AbstractGeneralTransformation

        • 11.6.2.12 GeneralTransformationPropertyType

      • 11.6.3 Phương thức xử lý tọa độ cụ thể

        • 11.6.3.1 ConcatenatedOperation

        • 11.6.3.2 CoordOperation

        • 11.6.3.3 ConcatenatedOperationPropertyType

        • 11.6.3.4 PassThroughOperation

        • 11.6.3.5 modifiedCoordinate

        • 11.6.3.6 PassThroughOperationPropertyType

        • 11.6.3.7 Conversion

        • 11.6.3.8 Method

        • 11.6.3.9 parameterValue

        • 11.6.3.10 ConversionPropertyType

        • 11.6.3.11 Transformation

        • 11.6.3.12 TransformationPropertyType

      • 11.6.4 Nhóm và giá trị tham số

        • 11.6.4.1 AbstractGeneralParameterValue

        • 11.6.4.2 AbstractGeneralParameterValuePropertyType

        • 11.6.4.3 ParameterValue

        • 11.6.4.4 Value

        • 11.6.4.5 stringValue

        • 11.6.4.6 integerValue

        • 11.6.4.7 booleanValue

        • 11.6.4.8 valueList

        • 11.6.4.9 integerValueList

        • 11.6.4.10 ValueFile

        • 11.6.4.11 operationParameter

        • 11.6.4.12 ParameterValueGroup

        • 11.6.4.13 group

      • 11.6.5 Phương pháp xử lý

        • 11.6.5.1 OperationMethod

        • 11.6.5.2 formula, formulaCitation

        • 11.6.5.3 sourceDimensions

        • 11.6.5.4 targetDimensions

        • 11.6.5.5 Parameter

        • 11.6.5.6 OperationMethodPropertyType

      • 11.6.6 Nhóm và giá trị tính toán

        • 11.6.6.1 GeneralOperationParameter

        • 11.6.6.2 minimumOccurs

        • 11.6.6.3 AbstractGeneralOperationParameterPropertyType

        • 11.6.6.4 OperationParameter

        • 11.6.6.5 OperationParameterPropertyType

        • 11.6.6.6 OperationParameterGroup

        • 11.6.6.7 maximumOccurs

        • 11.6.6.8 OperationParameterPropertyType

  • 12 Lược đồ GML – Hình học tôpô

    • 12.1 Khái niệm chung

      • 12.1.1 Tổng quan

      • 12.1.2 Mối quan hệ với ISO 19107

    • 12.2 Hình học tôpô tóm lược

    • 12.3 Hình học tôpô nguyên thủy

      • 12.3.1 Hình học tôpô nguyên thủy tóm lược

        • 12.3.1.1 AbstractTopoPrimitive, AbstractTopoPrimtive

      • 12.3.2 Hình học tôpô nguyên thủy (0-chiều)

        • 12.3.2.1 NodeType, Node

        • 12.3.2.2 DirectedNodePropertyType, directedNode

      • 12.3.3 Hình học tôpô nguyên thủy (1-chiều)

        • 12.3.3.1 EdgeType, Edge

        • 12.3.3.2 DirectedEdgePropertyType, directedEdge

      • 12.3.4 Hình học tôpô nguyên thủy (2-chiều)

        • 12.3.4.1 FaceType, Face

        • 12.3.4.2 DirectedFacePropertyType, directedFace

      • 12.3.5 Hình học tôpô nguyên thủy (3-chiều)

        • 12.3.5.1 TopoSolidType, TopoSolid

        • 12.3.5.2 DirectedTopoSolidPropertyType, directedTopoSolid

    • 12.4 Tập hình học tôpô

      • 12.4.1 Tập hình học tôpô (0-chiều)

        • 12.4.1.1 TopoPointType, TopoPoint

        • 12.4.1.2 TopoPointPropertyType, topoPointProperty

      • 12.4.2 Tập hình học tôpô (1-chiều)

        • 12.4.2.1 TopoCurveType, TopoCurve

        • 12.4.2.2 TopoCurvePropertyType, topoCurveProperty

      • 12.4.3 Tập hình học tôpô (2-chiều)

        • 12.4.3.1 TopoSurfaceType, TopoSurface

        • 12.4.3.2 TopoSurfacePropertyType, topoSurfaceProperty

      • 12.4.4 Tập hình học tôpô (3-chiều)

        • 12.4.4.1 TopoVolumeType, TopoVolume

        • 12.4.4.2 TopoVolumePropertyType, topoVolumeProperty

    • 12.5 Phức hợp hình học tôpô

      • 12.5.1 TopoComplexType, TopoComplex

      • 12.5.2 Maximal, sub- and super-complexes

      • 12.5.3 topoPrimitiveMember

      • 12.5.4 topoPrimitiveMembers

      • 12.5.5 TopoComplexPropertyType, topoComplexProperty

  • 13 Lược đồ GML – thông tin thời gian và các đối tượng động

    • 13.1 Khái niệm chung

      • 13.1.1 Tổng quan

      • 13.1.2 Mối quan hệ với ISO 19108

    • 13.2 Lược đồ thời gian

      • 13.2.1 Đối tượng thời gian trừu tượng

        • 13.2.1.1 AbstractTimeObject

        • 13.2.1.2 AbstractTimePrimitive

        • 13.2.1.3 TimePrimitivePropertyType, validTime

        • 13.2.1.4 RelatedTimeType

        • 13.2.1.5 AbstractTimeComplex

      • 13.2.2 Hình học thời gian

        • 13.2.2.1 Giới thiệu

        • 13.2.2.2 AbstractTimeGeometricPrimitive

        • 13.2.2.3 TimeInstant

        • 13.2.2.4 TimeInstantPropertyType

        • 13.2.2.5 TimePeriod

        • 13.2.2.6 TimePeriodPropertyType

        • 13.2.2.7 TimePositionType, timePosition

        • 13.2.2.8 TimeLength, duration, timeInterval, TimeUnitType

    • 13.3 Lược đồ hình học tôpô thời gian

      • 13.3.1 Giới thiệu

      • 13.3.2 Các đối tượng tôpô thời gian

        • 13.3.2.1 Tổng quan

        • 13.3.2.2 AbstractTimeTopologyPrimitive

        • 13.3.2.3 TimeTopologyPrimitivePropertyType

        • 13.3.2.4 TimeTopologyComplex

        • 13.3.2.5 TimeTopologyComplexPropertyType

        • 13.3.2.6 TimeNode

        • 13.3.2.7 TimeNodePropertyType

        • 13.3.2.8 TimeEdge

        • 13.3.2.9 TimeEdgePropertyType

    • 13.4 Hệ quy chiếu thời gian

      • 13.4.1 Tổng quan

      • 13.4.2 Hệ quy chiếu thời gian cơ sở, TimeReferenceSystem

      • 13.4.3 TimeCoordinateSystem

      • 13.4.4 Lịch và đồng hồ

        • 13.4.4.1 Tổng quan

        • 13.4.4.2 TimeCalendar, TimeCalendarEra

        • 13.4.4.3 TimeCalendarPropertyType, TimeCalendarEraPropertyType

        • 13.4.4.4 TimeClock

        • 13.4.4.5 TimeClockPropertyType

      • 13.4.5 Hệ quy chiếu thời gian thời gian

        • 13.4.5.1 Tổng quan

        • 13.4.5.2 TimeOrdinalReferenceSystem, TimeOrdinalEra

        • 13.4.5.3 TimeOrdinalEraPropertyType

    • 13.5 Mô tả đối tượng động

      • 13.5.1 Tổng quan

      • 13.5.2 Nguồn dữ liệu

      • 13.5.3 Thuộc tính động

      • 13.5.4 DynamicFeature

      • 13.5.5 DynamicFeatureCollection

      • 13.5.6 AbstractTimeSlice

      • 13.5.7 Lịch sử

  • 14 Lược đồ GML – Định nghĩa và từ điển

    • 14.1 Tổng quan

    • 14.2 Lược đồ từ điển

      • 14.2.1 Definition, DefinitionType, remarks

      • 14.2.2 Dictionary, DictionaryType

      • 14.2.3 dictionaryEntry, DictionaryEntryType

      • 14.2.4 Sử dụng định nghĩa và từ điển

  • 15 Lược đồ GML – Đơn vị, đo lường và giá trị

    • 15.1 Giới thiệu

    • 15.2 Lược đồ đơn vị

      • 15.2.1 Tổng quan

      • 15.2.2 Sử dụng định nghĩa đơn vị

      • 15.2.3 unitOfMeasure, UnitOfMeasureType

      • 15.2.4 UnitDefinition, UnitDefinitionType

      • 15.2.5 quantityType, quantityTypeReference

      • 15.2.6 catalogSymbol

      • 15.2.7 BaseUnit, BaseUnitType, unitsSystem

      • 15.2.8 DerivedUnit, DerivedUnitType

      • 15.2.9 derivationUnitTerms, DerivationUnitTermType

      • 15.2.10 ConventionalUnit, ConventionalUnitType

      • 15.2.11 conversionToPreferredUnit, roughConversionToPreferredUnit, ConversionToPreferredUnitType, FormulaType

      • 15.2.12 Ví dụ từ điển đơn vị <thông tin>

    • 15.3 Lược đồ đo lường

      • 15.3.1 Tổng quan

      • 15.3.2 Đo lường (measure)

      • 15.3.3 Các kiểu phép đo vô hướng

      • 15.3.4 Góc (angle)

    • 15.4 Lược đồ các đối tượng giá trị

      • 15.4.1 Giới thiệu

      • 15.4.2 Hệ thống phân cấp phần tử giá trị

      • 15.4.3 Boolean, BooleanList

      • 15.4.4 Category, CategoryList

      • 15.4.5 Count, CountList

      • 15.4.6 Quantity, QuantityList

      • 15.4.7 AbstractValue, AbstractScalarValue, AbstractScalarValueList

      • 15.4.8 Value

      • 15.4.9 valueProperty, valueComponent, valueComponents

      • 15.4.10 CompositeValue

      • 15.4.11 ValueArray

      • 15.4.12 Typed ValueExtents: CategoryExtent, CountExtent, QuantityExtent

      • 15.4.13 BooleanPropertyType, CategoryPropertyType, CountPropertyType, QuantityPropertyType

  • 16 Lược đồ GML – Phương hướng

    • 16.1 Lược đồ phương hướng

    • 16.2 Hướng, DirectionPropertyType

    • 16.3 DirectionVectorType

    • 16.4 DirectionDescriptionType

  • 17 Lược đồ GML – Quan sát

    • 17.1 Quan sát

    • 17.2 Lược đồ quan sát

      • 17.2.1 Tổng quan

      • 17.2.2 Sự quan sát (Observation)

      • 17.2.3 Using

      • 17.2.4 target

      • 17.2.5 resultOf

      • 17.2.6 DirectedObservation

      • 17.2.7 DirectedObservationAtDistance

  • 18 Lược đồ GML – Tập dữ liệu địa lý

    • 18.1 Mô hình tập dữ liệu địa lý và biểu diễn

      • 18.1.1 Nhận xét chung

      • 18.1.2 Mô tả chính thức của một tập dữ liệu địa lý

      • 18.1.3 Tập dữ liệu địa lý trong GML

      • 18.1.4 Mối quan hệ với ISO 19123

    • 18.2 Lược đồ lưới

      • 18.2.1 Tổng quan

      • 18.2.2 Lưới

      • 18.2.3 RectifiedGrid

    • 18.3 Lược đồ tập dữ liệu địa lý

      • 18.3.1 AbstractCoverageType, AbstractCoverage

      • 18.3.2 DiscreteCoverageType, AbstractDiscreteCoverage

      • 18.3.3 AbstractContinuousCoverageType, AbstractContinuousCoverage

      • 18.3.4 domainSet, DomainSetType

      • 18.3.5 rangeSet, RangeSetType

      • 18.3.6 DataBlock

      • 18.3.7 rangeParameters

      • 18.3.8 tupleList

      • 18.3.9 doubleOrNilReasonTupleList

      • 18.3.10 File, FileType

      • 18.3.11 coverageFunction, CoverageFunctionType

      • 18.3.12 CoverageMappingRule

      • 18.3.13 GridFunction, GridFunctionType

      • 18.3.14 sequenceRule, SequenceRuleType, SequenceRuleEnumeration

      • 18.3.15 Kiểu tập dữ liệu địa lý cụ thể trong GML

      • 18.3.16 MultiPointCoverage

      • 18.3.17 MultiCurveCoverage

      • 18.3.18 MultiSurfaceCoverage

      • 18.3.19 MultiSolidCoverage

      • 18.3.20 GridCoverage

      • 18.3.21 RectifiedGridCoverage

  • 19 Hồ sơ

    • 19.1 Hồ sơ GML và lược đồ ứng dụng

    • 19.2 Định nghĩa tóm lược

    • 19.3 Mối liên hệ lược đồ ứng dụng

    • 19.4 Quy tắc cho các phần tử và kiểu trong bản tóm lược

    • 19.5 Quy tắc tham chiếu tóm lược GML từ lược đồ ứng dụng

    • 19.6 Khuyến nghị lược đồ ứng dụng sử dụng tóm lược GML

    • 19.7 Tóm tắt các quy tắc tóm lược GML

  • 20 Quy tắc của lược đồ ứng dụng GML

    • 20.1 Trường hợp đặc biệt của các đối tượng GML

      • 20.1.1 Tài liệu GML

      • 20.1.2 Các phần tử đối tượng GML trong tài liệu XML khác

    • 20.2 Lược đồ ứng dụng GML

      • 20.2.1 Giới thiệu

      • 20.2.2 Target namespace

      • 20.2.3 Nhập lược đồ GML

      • 20.2.4 Kiểu đối tượng gốc

      • 20.2.5 Các phần tử biểu diễn các đối tượng

      • 20.2.6 Kiểu thuộc tính gốc

      • 20.2.7 Phần tử biểu diễn cho thuộc tính

    • 20.3 Lược đồ xác định đối tượng và tập đối tượng

      • 20.3.1 Giới thiệu

      • 20.3.2 Nhập các thành phần lược đồ GML

      • 20.3.3 Phần tử biểu diễn cho các đối tượng

      • 20.3.4 Đối tượng ứng dụng là đối tượng

    • 20.4 Lược đồ xác định hệ quy chiếu tọa độ

      • 20.4.1 Giới thiệu

      • 20.4.2 Nhập thành phần lược đồ hệ thống phối hợp tham chiếu GML

    • 20.5 Lược đồ xác định các tập dữ liệu địa lý

      • 20.5.1 Giới thiệu

      • 20.5.2 Nhập thành phần lược đồ tập dữ liệu địa lý

      • 20.5.3 Kiểu tập dữ liệu địa lý do người dùng định nghĩa

      • 20.5.4 Tham số phạm vi (range) sẽ được thay thế cho AbstractValue

      • 20.5.5 Tài liệu tập dữ liệu địa lý

Nội dung

Lược đồ GML

GML quy định mã hóa XML cho các lớp khái niệm theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 19100 và tài liệu kỹ thuật của OpenGIS, đảm bảo tính nhất quán với các tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật hiện hành.

Các mô hình khái niệm có liên quan bao gồm những quy định tại:

- ISO/TS 19103 – Ngôn ngữ lược đồ khái niệm (đơn vị của phép đo, các kiểu cơ bản);

- ISO 19107 – Lược đồ không gian (hình học và địa hình học không gian);

- ISO 19108 – Lược đồ thời gian (hình học và địa hình học thời gian, hệ quy chiếu thời gian);

- ISO 19109 – Quy tắc lược đồ ứng dụng (Các đối tượng địa lý);

- ISO 19111 – Quy chiếu không gian bởi tọa độ (Hệ quy chiếu tọa độ);

- ISO 19123 – Lược đồ cho các hàm và hình học tập dữ liệu địa lý (tập dữ liệu địa lý, lưới).

Trong nhiều trường hợp, việc ánh xạ từ các lớp khái niệm sang XML có thể đơn giản, nhưng cũng có những trường hợp phức tạp hơn Chi tiết về các ánh xạ này được trình bày trong Phụ lục D.

GML cung cấp mã hóa XML cho các khái niệm bổ sung chưa được mô hình hóa trong tiêu chuẩn ISO 19100 và tài liệu OpenGIS, bao gồm đối tượng chuyển động, quan sát đơn giản và đối tượng giá trị Các lớp khái niệm bổ sung này tương ứng với những phần mở rộng được quy định trong Phụ lục D.

Lược đồ GML bao gồm các thành phần như phần tử, thuộc tính, kiểu đơn giản, kiểu phức tạp, thuộc tính nhóm và các nhóm XML, tất cả đều được mô tả theo tiêu chuẩn ISO 19118.

Lược đồ ứng dụng GML

Thiết kế lược đồ ứng dụng GML cho phép mở rộng hoặc hạn chế các kiểu đã được định nghĩa, nhằm xác định các kiểu phù hợp cho từng miền ứng dụng Các phần tử, kiểu và thuộc tính cụ thể từ lược đồ GML có thể được sử dụng trực tiếp trong lược đồ ứng dụng mà không cần thay đổi.

Theo tiêu chuẩn ISO 19109, các kiểu đối tượng trong một ứng dụng được quy định trong lược đồ ứng dụng Lược đồ ứng dụng GML xác định các đối tượng này thông qua lược đồ XML và nhập các lược đồ GML Việc xây dựng lược đồ có thể thực hiện theo hai cách khác nhau.

Để tạo ra một lược đồ ứng dụng GML trực tiếp bằng lược đồ XML, cần tuân theo các quy tắc được quy định trong mục 20 của lược đồ ứng dụng GML.

Để đảm bảo tính tuân thủ, việc áp dụng các quy tắc trong tiêu chuẩn ISO 19109 cùng với các lược đồ ứng dụng sử dụng UML là rất quan trọng Điều này cần phải phù hợp với các hạn chế và quy tắc ánh xạ sang lược đồ ứng dụng GML được quy định trong Phụ lục E của tiêu chuẩn Ánh xạ từ lược đồ ứng dụng theo tiêu chuẩn ISO sẽ giúp nâng cao tính chính xác và hiệu quả trong việc triển khai dữ liệu.

Tiêu chuẩn ISO 19109 quy định việc chuyển đổi từ UML sang lược đồ ứng dụng GML thông qua một tập hợp các quy tắc mã hóa Những quy tắc này được thiết kế để tương thích với lược đồ ứng dụng GML và tiêu chuẩn ISO 19118.

Cả hai phương pháp đều hợp lệ trong việc xây dựng lược đồ ứng dụng GML, với tất cả các lược đồ được mô hình hóa theo các mô hình đối tượng tổng quát theo tiêu chuẩn ISO 19109 Trong bộ tiêu chuẩn ISO 19100, ngôn ngữ UML được sử dụng để mô tả lược đồ khái niệm.

Phương pháp thứ hai khuyến cáo sử dụng hợp lý theo mô hình khái niệm của tiêu chuẩn quốc tế ISO 19100 Tuy nhiên, có những lý do cụ thể cho việc áp dụng phương pháp tiếp cận đầu tiên.

Khả năng bổ sung của các lược đồ GML có thể được yêu cầu, bên cạnh các khả năng hiện có, thông qua các quy tắc mã hóa được quy định trong Phụ lục E.

Chỉ cần một mô tả XML duy nhất và các lược đồ ứng dụng có thể khá đơn giản, do đó việc sử dụng một ngôn ngữ lược đồ khái niệm có thể được xem là một chi phí không cần thiết.

Một số ứng dụng có thể yêu cầu mã hóa XML được tối ưu hóa để trở nên nhỏ gọn hơn so với các quy tắc mã hóa được quy định trong Phụ lục E.

CHÚ THÍCH: Phụ lục F cung cấp quy định để ánh xạ một lược đồ ứng dụng GML tới một lược đồ ứng dụng đúng theo ISO

Trong cả hai trường hợp, các lược đồ ứng dụng GML sẽ tuân thủ tiêu chuẩn quốc tế, sử dụng tất cả các thành phần lược đồ GML có thể áp dụng, bao gồm cả việc áp dụng trực tiếp hoặc thông qua chuyên môn, đồng thời đảm bảo giá trị phù hợp với các quy tắc của lược đồ XML.

Mối quan hệ giữa bộ tiêu chuẩn ISO 19100, lược đồ GML và lược đồ ứng dụng GML

Quy tắc mã hóa lược đồ ứng dụng GML (Phụ lục

Lược đồ ứng dụng người dùng tự định nghĩa

Mở rộng bộ tiêu chuẩn 19100 (ISO/TC 19103)

Lược đồ GML (Lược đồ XML) Lược đồ GML (Lược đồ XML) Ánh xạ Phụ lục D - ISO 19136

Quy tắc mã hóa lược đồ ứng dụng GML (Phụ lục E – ISO

6 Lược đồ GML – Quy tắc chung và các thành phần lược đồ cơ bản

Cú pháp và mô hình GML

Tài liệu thể hiện GML

GML áp dụng cú pháp rõ ràng để xây dựng lược đồ ứng dụng, tương thích với mô hình đối tượng chung theo tiêu chuẩn ISO 19109 thông qua tài liệu XML.

Một đối tượng được mã hóa dưới dạng phần tử XML, mang tên kiểu đối tượng Các đối tượng nhận dạng khác cũng được mã hóa như các phần tử XML, với tên tương ứng của các kiểu đối tượng.

Mỗi thuộc tính của đối tượng và vai trò liên kết đều là thuộc tính của một đối tượng, được mã hóa thông qua một phần tử XML.

Trong XML, "thuộc tính" là một thành phần cú pháp quan trọng trong tài liệu, do đó cần sử dụng thuật ngữ này một cách chính xác để tránh nhầm lẫn với các khái niệm khác như mã hóa XML hay GML trong ngữ cảnh RDF (W3C, 1999) Ngoài ra, mô hình đối tượng chung (ISO 19109) cũng áp dụng thuật ngữ "thuộc tính" như một khái niệm tổng quát, bao gồm cả "thuộc tính", "vai trò liên kết" và "hoạt động".

Ngữ nghĩa của thuộc tính được xác định bởi tên của phần tử biểu diễn thuộc tính, khác với giá trị thuộc tính được mô tả bởi nội dung của phần tử đó Một phần tử thuộc tính có thể chứa giá trị dưới dạng nội dung mã hóa nội tuyến hoặc tham chiếu giá trị qua XLink Giá trị của thuộc tính có thể là đối tượng đơn giản, đối tượng địa lý hoặc đối tượng phức hợp khác Khi lưu trữ nội tuyến, giá trị của thuộc tính đơn giản được ghi nhận dưới dạng văn bản không có đánh dấu, trong khi giá trị phức hợp sẽ sử dụng đánh dấu XML với cấu trúc phụ.

CHÚ THÍCH 2: Mô hình GML có một mô tả đơn giản bằng cách sử dụng UML được sử dụng trong bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO

Tiêu chuẩn ISO/TS 19103 định nghĩa các đối tượng một cách chi tiết trong Phụ lục D và Phụ lục E, nhưng có thể tóm gọn lại rằng các đối tượng này được mô tả rõ ràng và có tính chất nhất quán trong việc thể hiện thông tin.

- bằng UML bởi các đối tượng, mà tên của kiểu đối tượng được sử dụng như là tên của lớp đối tượng;

- bằng GML thể hiện bởi các phần tử XML, tên của kiểu đối tượng được sử dụng như là tên của phần tử.

Thuộc tính đối tượng được mô tả

UML đóng vai trò quan trọng trong việc liên kết các lớp kiểu đối tượng và các thuộc tính của chúng Ngữ nghĩa của thuộc tính được xác định thông qua tên vai trò liên kết hoặc tên thuộc tính, giúp làm rõ mối quan hệ giữa các lớp trong mô hình.

Bằng GML, các phần tử con (hay còn gọi là các phần tử thuộc tính) của các phần tử thuộc tính được thể hiện rõ ràng, trong đó ngữ nghĩa của thuộc tính được xác định thông qua tên của các phần tử thuộc tính.

Giá trị thuộc tính có một kiểu được biểu thị

- bằng UML bởi lớp của mục tiêu liên kết, hoặc bởi các kiểu dữ liệu của thuộc tính;

Trong GML, các thuộc tính có giá trị phức tạp được biểu diễn qua tên của phần tử đối tượng nằm trong phần tử thuộc tính Ngược lại, đối với thuộc tính có giá trị đơn giản, chúng được xác định bằng kiểu giá trị thực và không chứa bất kỳ đánh dấu XML nào.

Kết quả là một tài liệu XML phân lớp, trong đó các phần tử XML đại diện cho các đối tượng địa lý, các đối tượng hoặc giá trị, xen kẽ với các phần tử XML tương ứng với các thuộc tính liên quan.

Chức năng của một đối tượng địa lý hoặc giá trị trong ngữ cảnh được xác định thông qua việc kiểm tra tên của các thuộc tính trực tiếp liên quan đến nó, cũng như các thuộc tính có tham chiếu đến đối tượng đó.

Mô hình thuộc tính-đối tượng, còn được biết đến là mẫu mã hóa GML, đã trở thành nền tảng kể từ phiên bản đầu tiên được OGC thông qua Mặc dù một số trường hợp có thể cung cấp thêm thông tin về các phần tử trong tài liệu, mô hình này mang lại lợi ích quan trọng là giúp tạo ra tài liệu GML dễ hiểu hơn Nó cung cấp một cấu trúc dễ dự đoán và giảm thiểu sự phụ thuộc vào lược đồ XML, cho phép các tài liệu GML vượt qua những tài liệu sử dụng ngôn ngữ lược đồ W3C XML.

Những quy ước từ vựng

Trong lược đồ GML, có một số quy ước từ vựng được áp dụng cho tên các phần tử và kiểu phức hợp, nhằm giúp con người dễ dàng hiểu và thể hiện các lược đồ GML.

- Các đối tượng được khởi tạo là các phần tử XML với một tên khái niệm có ý nghĩa trong UpperCamelCase;

- Các thuộc tính được khởi tạo là các phần tử XML có tên trong lowerCamelCase;

- Những phần tử tóm tắt có một tiền tố “Abstract” (đối tượng) - hoặc “abstract” (thuộc tính) vào trước tên của các phần tử;

- Tên của các kiểu phức hợp lược đồ XML trong UpperCamelCase kết thúc bằng chữ “Type”;

- Các kiểu phức hợp lược đồ XML tóm tắt có từ “Abstract” ở trước.

Các quy định chỉ áp dụng trong các ngôn ngữ phân biệt giữa chữ hoa và chữ thường.

UpperCamelCase là quy tắc đặt tên trong đó các từ được nối lại thành một từ duy nhất, với chữ cái đầu tiên của mỗi từ được viết hoa Ngược lại, lowerCamelCase là biến thể mà chữ cái đầu tiên của từ mới được viết thường, giúp phân biệt dễ dàng với UpperCamelCase.

Định nghĩa lược đồ XML của ngôn ngữ GML

Lược đồ GML bao gồm các thành phần lược đồ XML W3C xác định kiểu và khai báo:

- phần tử XML để mã hóa các đối tượng GML với định danh,

- phần tử XML để mã hóa thuộc tính GML của các đối tượng, và

- các đặc tính XML gọi là những thuộc tính.

Đối tượng GML là một phần tử XML thuộc kiểu AbstractGMLType, có thể bắt nguồn trực tiếp hoặc gián tiếp từ kiểu này Mỗi đối tượng GML đều có thuộc tính gml:id, xác định danh tính của nó.

Một thuộc tính GML không được bắt nguồn từ gml :AbstractGMLType, sẽ không có thuộc tính gml:id, hoặc mọi thuộc tính khác của XML kiểu ID

Một phần tử là một thuộc tính GML khi và chỉ khi nó là một phần tử con của một đối tượng GML.

Một đối tượng GML sẽ không xuất hiện như là con trực tiếp của một đối tượng GML.

Trong GML, không có phần tử nào vừa là đối tượng GML vừa là thuộc tính GML Tất cả các thuộc tính XML được định nghĩa trong lược đồ GML không sử dụng không gian tên, ngoại trừ thuộc tính XML gml:id.

CHÚ THÍCH: Việc sử dụng các đặc tính XML bổ sung trong một lược đồ ứng dụng GML không được khuyến khích.

Thành phần lược đồ gmlBase

Mục đích của các thành phần lược đồ cơ bản

Các thành phần lược đồ gmlBase thiết lập mô hình và cú pháp GML, chi tiết như.

- tất cả các đối tượng GML có nguồn gốc từ kiểu XML gốc.

- một mô hình và các thành phần cho các thuộc tính GML,

- mô hình tập hợp, các mảng, và các thành phần cho tập hợp và mảng chung,

- các thành phần cho liên kết siêu dữ liệu với các đối tượng GML,

- thành phần để xây dựng các định nghĩa và từ điển.

CHÚ THÍCH: Các tài liệu lược đồ được xác định bởi tên vị trí độc lập sau (sử dụng cú pháp URN): urn:x-ogc:specification:gml:schema-xsd:gmlBase:3.2.1.

Các đối tượng cơ bản

Một phần tử tóm tắt gml :AbstractObjectđược khai báo như sau:

Phần tử này không có kiểu xác định và thuộc lược đồ XML anytype, tuân theo các quy tắc của W3C Nó đóng vai trò là phần tử chính trong nhóm thay thế lược đồ XML, kết hợp các phần tử nội dung phức tạp và đơn giản cho các kiểu dữ liệu trong GML, bao gồm nhóm thay thế gml:AbstractGML.

GML :AbstractObject được thiết kế chủ yếu để hoạt động như một biến trong mô hình kết tập, cho phép thay thế gml :AbstractGML hoặc các phần tử nội dung phức tạp và đơn giản, nhằm đảm bảo tính hợp lệ trong một thể hiện.

Một tập dữ liệu GML, hay còn gọi là thể hiện dữ liệu, được biểu diễn thông qua một phần tử đối tượng, có thể bao gồm một tập hợp các đối tượng GML.

Các thành phần cơ bản nhất cho việc biểu diễn các đối tượng nhận dạng được mô tả trong lược đồ như sau:

Phần tử tóm tắt gml:AbstractGML đại diện cho "bất kỳ đối tượng GML có tính đồng nhất" và đóng vai trò là phần tử chính trong một nhóm lược đồ thay thế XML Nó có thể bao gồm bất kỳ phần tử nào là đối tượng GML hoặc đối tượng khác với tính đồng nhất Phần tử này được sử dụng như một biến trong mô hình nội dung cốt lõi và các lược đồ ứng dụng GML.

Các cặp gml:AbstractGML và gml:AbstractGMLType tạo thành mô hình cơ bản trong lược đồ GML, trong đó mỗi kiểu đối tượng GML được mô tả bằng một tuyên bố phần tử toàn cục kèm theo định nghĩa kiểu lược đồ XML Tên của phần tử đại diện cho một đối tượng GML phản ánh ý nghĩa khái niệm của nó Các phần tử chung trong GML bao gồm gml:AbstractObject, gml:AbstractGML, gml:AbstractFeature, gml:AbstractValue, gml:AbstractCoverage, gml:AbstractTopology và gml:AbstractCRS, cùng với các phần tử khác được xác định trong tiêu chuẩn này.

Các phần tử XML con và các thuộc tính XML của một đối tượng GML là thuộc tính của đối tượng đó.

Một đối tượng được biểu diễn bởi phần tử gml:AbstractGML có năm thuộc tính chính, bao gồm gml:identifier, gml:description, gml:descriptionReference, gml:name và gml:id, được mô tả chi tiết trong mục 6.2.4.

Nhóm gml: StandardObjectProperties được thiết lập nhằm hỗ trợ xây dựng lược đồ ứng dụng, đặc biệt khi cần xác định các kiểu có nguồn gốc từ gml: AbstractGMLType và gml: AbstractFeatureType Nhóm này yêu cầu tất cả các thành phần sử dụng phải được sao chép thành định nghĩa kiểu mới mà không thay đổi Thay vì khai báo từng phần tử cho tất cả các thuộc tính đối tượng tiêu chuẩn, người dùng có thể sử dụng một dòng tham chiếu tới gml: StandardObjectProperties để thay thế.

Các thuộc tính GML

Thuật ngữ “thuộc tính” trong GML chỉ các đặc tính của đối tượng GML, và một phần tử được coi là thuộc tính GML khi nó là phần tử con của một phần tử đối tượng GML Ý nghĩa của thuộc tính được xác định bởi tên của các phần tử khởi tạo Đối tượng GML có thể sở hữu nhiều thuộc tính, bao gồm cả những thuộc tính kế thừa từ gml:AbstractGMLType Thuộc tính có thể có nội dung đơn giản hoặc phức hợp, trong đó nội dung đơn giản được thể hiện qua các phần tử như gml:description và gml:name, còn nội dung phức hợp có lược đồ XML kiểu nội dung phức hợp.

Các phần tử thuộc tính có thể sử dụng hai chế độ:

Giá trị thuộc tính nội tuyến (inline) được mô tả trực tiếp dưới dạng nội dung của phần tử thuộc tính Phương pháp này thường được áp dụng cho các thuộc tính tiêu chuẩn như gml:name và có thể được sử dụng cho gml:description (xem 6.2.4.2).

Bằng cách tham khảo, giá trị của thuộc tính có thể được lấy từ một nguồn khác, được xác định thông qua giá trị của thuộc tính xlink:href trên các phần tử thuộc tính Phương pháp này sẽ được áp dụng cho thuộc tính tiêu chuẩn gml:descriptionReference (xem 6.2.4.3).

Liên kết đối tượng, theo định nghĩa trong tiêu chuẩn ISO 19109 và Chủ đề 8 của OpenGIS, có vai trò quan trọng trong việc biểu diễn thông tin trong lược đồ ứng dụng GML.

Bằng cách chỉ định vai trò của liên kết như một yếu tố điều hướng và biểu diễn nó trong mã XML, chúng ta có thể áp dụng cách biểu diễn này theo lược đồ GML, mặc dù có một số trường hợp ngoại lệ như ranh giới và vai trò đồng giới giữa các đối tượng địa hình học.

Bằng cách xác định thuộc tính riêng trong các kiểu đối tượng tham gia vào liên kết, có thể thấy rằng hạn chế nhất quán ngụ ý của liên kết không thể được thực thi bởi sự phê chuẩn lược đồ XML Phong cách mã hóa này thường được áp dụng cho các ranh giới và vai trò đồng giới liên kết giữa các đối tượng hình học tôpô, như đã đề cập trong Phụ lục E và mục 6.2.3.9.

Bằng cách tạo ra một đối tượng liên kết dưới dạng đối tượng GML, chúng ta có thể mô hình hóa các liên kết n-phân và các thuộc tính của chúng một cách hiệu quả.

- Bằng cách sử dụng Xlinks mở rộng Mã hóa này là tương tự như các “đối tượng liên kết” mô tả.

Thành phần Xlink là phương pháp tiêu chuẩn hỗ trợ siêu văn bản tham chiếu trong XML, với nhóm thuộc tính lược đồ XML gml:AssociationAttributeGroup được cung cấp để sử dụng Xlinks Nhóm thuộc tính này cho phép chỉ định giá trị của một thuộc tính thông qua việc tham chiếu một cách thống nhất trong GML.

với các định nghĩa sau đây từ Xlink (xem mục 3 – Thuật ngữ và định nghĩa)

Giá trị của một thuộc tính GML mang một thuộc tính xlink :href là nguồn tài nguyên được gửi trả về bằng cách đi qua các liên kết.

Thuộc tính nilReason có thể được sử dụng trong một phần tử thuộc tính đó là nillable để chỉ ra một lý do cho một giá trị trống (rỗng).

CHÚ THÍCH: Tất cả các thành phần trong nhóm thuộc tính là tùy chọn.

6.2.3.3 abstractAssociationRole, AssociationRoleType Để hỗ trợ mã hóa các thuộc tính có thể có nội dung phức hợp, một mô hình cơ bản cho các phần tử thuộc tính được cung cấp trong lược đồ GML như sau:

Áp dụng mô hình này giúp hạn chế sự đa dạng của các đối tượng trong một phần tử thuộc tính, đảm bảo tính chính xác trong việc sử dụng mô hình nội dung Ví dụ, kiểu này có thể chứa một phần tử đại diện cho một đối tượng, hoặc hoạt động như một con trỏ đến một đối tượng từ xa.

Việc áp dụng mẫu để xác định một lược đồ ứng dụng kiểu thuộc tính cụ thể cho phép hạn chế.

- đối tượng nội tuyến với các kiểu đối tượng được quy định,

- mã hóa “chỉ bằng cách tham chiếu” - (xem 6.2.3.7 ) ,

- mã hóa “chỉ nội tuyến” - (xem 6.2.3.8 )

Việc sử dụng gml:abstractAssociationRole và định nghĩa kiểu của nó mang lại sự tiện lợi trong việc xây dựng các phần tử thuộc tính trong lược đồ ứng dụng Không có yêu cầu bắt buộc nào đối với thuộc tính cụ thể khi áp dụng kiểu lược đồ XML gốc từ gml:AssociationType để tạo thuộc tính trong lược đồ ứng dụng GML Điều này khác với yêu cầu rằng mô hình nội dung cho tất cả các đối tượng nhận dạng phải xuất phát từ gml:AbstractGMLType, và tất cả các thuộc tính phải từ gml:AbstractFeatureType.

Trong khi gml:abstractAssociationRole là một khái niệm trừu tượng, gml:AssociationRoleType lại không trừu tượng, vì cùng kiểu này được áp dụng cho thuộc tính gml:member (xem 6.2.3.10) Cần lưu ý rằng thuộc tính này đã gặp phải sự phản đối.

6.2.3.4 Nội tuyến hoặc tham chiếu?

Phần tử "any" trong các mô hình nội dung cho các thuộc tính là tùy chọn, cho phép kết hợp với các phần tử trong thành phần gml:AssociationAttributeGroup Điều này có nghĩa là phần tử kiểu này có thể chứa một phần tử nội dung hoặc các thuộc tính xlink Các phần tử thuộc tính GML theo mô hình này có thể được sử dụng để gắn các giá trị, cho phép sử dụng nội tuyến hoặc tham chiếu.

Một thuộc tính tiện ích mang tên “centerOf” cung cấp các tính năng chỉ định vị trí không gian nội tuyến.

Trong GML, đối tượng gml:Point được định nghĩa trong lược đồ hình học (xem mục 5.2), cho phép chỉ định vị trí bằng cách tham chiếu đến các phần tử và thuộc tính liên quan.

Thuộc tính chuẩn của các đối tượng GML

Kiểu lược đồ XML cho tất cả các đối tượng GML được lấy trực tiếp hoặc gián tiếp từ gml:AbstractGMLType, cho thấy rằng tất cả các đối tượng GML đều thừa kế những thuộc tính tiêu chuẩn nhất định trong mô hình nội dung của gml:AbstractGMLType.

Giá trị thuộc tính gml:description là một mô tả văn bản của đối tượng, sử dụng kiểu dữ liệu gml:StringOrRefType Điều này có nghĩa là nó phải chứa nội dung dưới dạng chuỗi văn bản đơn giản.

CHÚ THÍCH: Việc sử dụng gml:description để tham chiếu một mô tả bên ngoài đã bị phản đối và được thay thế bằng thuộc tính gml:descriptionReference (xem 6.2.4.3 ).

Giá trị của thuộc tính này cung cấp một mô tả văn bản từ xa cho đối tượng Thuộc tính xlink:href trong gml:descriptionReference dùng để tham chiếu đến mô tả bên ngoài.

Thuộc tính gml :name cung cấp một nhãn hiệu hoặc định danh đối tượng, thường là một tên mô tả.

Một đối tượng có thể có nhiều tên, được xác định bởi các căn cứ khác nhau, với gml:name sử dụng mô hình nội dung gml:CodeType Tên được chỉ định dựa trên giá trị thuộc tính (tùy chọn) codeSpace, và có thể không độc nhất theo quy tắc của tổ chức quản lý codeSpace Trong thực tế, thường có một tên dựa trên căn cứ, cho phép ứng dụng xử lý lựa chọn tên từ codeSpace mà nó cung cấp.

Một định danh đặc biệt thường được gán cho một đối tượng nhằm duy trì và tham chiếu đến đối tượng đó Trong trường hợp này, codeSpace sẽ được cung cấp Định danh này có thể tồn tại một cách toàn cục hoặc trong một miền ứng dụng cụ thể Thuộc tính gml:identifier được xác định trước để thực hiện chức năng định danh này.

VÍ DỤ: UUID và URN thường được sử dụng định danh duy nhất trên toàn cục.

Thuộc tính gml:id là một phần quan trọng trong việc xử lý các phần tử XML mô tả đối tượng GML Đây là thuộc tính bắt buộc cho tất cả các đối tượng GML, giúp xác định và quản lý các đối tượng một cách hiệu quả.

ID XML là một định danh duy nhất trong tài liệu XML, đảm bảo rằng nó không bị trùng lặp Để mô tả các đối tượng GML, một định danh bên ngoài có thể được xây dựng từ URI theo phương pháp chuẩn (IETF RFC 2396) Quá trình này bao gồm việc ghép nối URI của tài liệu với ký tự tách đoạn “#” và giá trị của thuộc tính kiểu ID XML.

Tập hợp các đối tượng GML

6.2.5.1 AbstractMemberType và các kiểu thuộc tính có nguồn gốc Để tạo ra một tập hợp các đối tượng GML mà không phải là tất cả các đối tượng, một kiểu thuộc tính được bắt nguồn bằng cách mở rộng từ gml :AbstractMemberType.

Kiểu thuộc tính được xác định theo các mẫu quy định tại mục 6.2.3, cho phép thiết lập sự đa dạng của các đối tượng trong tập hợp, đáp ứng yêu cầu cho mục đích sử dụng.

Kiểu thuộc tính trừu tượng này chỉ nên được áp dụng cho các kiểu đối tượng mà phần mềm có khả năng nhận diện một thể hiện của chúng, hiểu rằng nó đại diện cho một tập hợp các đối tượng.

Theo mặc định, kiểu thuộc tính trừu tượng không bao hàm quyền sở hữu của các đối tượng trong tập hợp Thuộc tính owns trong gml:OwnershipAttributeGroup có thể được áp dụng để xác nhận quyền sở hữu của một đối tượng trong tập hợp Một đối tượng không thể được sở hữu bởi một tập hợp nếu nó đã thuộc sở hữu của một đối tượng khác.

6.2.5.2 Tập hợp đối tượng GML, AggregationAttributeGroup

Một tập hợp đối tượng GML bao gồm tất cả các gml:AbstractObject có ít nhất một thuộc tính trong mô hình nội dung của chúng, và mô hình nội dung này được phát triển từ gml:AbstractMemberType.

Kiểu phức hợp mô tả mô hình nội dung của tập hợp đối tượng GML có thể bao gồm tham chiếu đến nhóm thuộc tính gml: AggregationAttributeGroup, cung cấp thông tin ngữ nghĩa về các tập hợp đối tượng Thông tin này hữu ích cho các ứng dụng trong việc quản lý và sắp xếp nhóm đối tượng GML.

Các giá trị thuộc tính aggregationType được định nghĩa bởi gml :AggregationType Xem 8.4 của tiêu chuẩn ISO/IEC 11404:1996 cho ý nghĩa của các giá trị trong điều tra.

Nếu một tập hợp các kiểu kết hợp "mảng" được thực hiện trong lược đồ ứng dụng, thì kiểu mảng trong lược đồ này cần có mô hình thông tin bổ sung để xử lý lập chỉ mục hiệu quả.

Khi một tập hợp các kiểu kết hợp bảng được thực hiện trong lược đồ ứng dụng, thì kiểu bảng trong lược đồ này cần phải có mô hình thông tin bổ sung để cung cấp các thông tin cần thiết về các lĩnh vực và cấu trúc của chúng.

Siêu dữ liệu

Kết hợp siêu dữ liệu mô tả từ mọi lược đồ XML với đối tượng GML, trong đó phần tử thuộc tính được xác định có mô hình nội dung được mở rộng từ gml:AbstractMetadataPropertyType.

Giá trị của thuộc tính sẽ được xác định thông qua siêu dữ liệu, và mô hình nội dung của thuộc tính này sẽ được quy định bởi các lược đồ ứng dụng GML.

Các kiểu thuộc tính có nguồn gốc từ gml :AbstractMetadataPropertyType được thực hiện theo một trong những mẫu quy định cho các kiểu thuộc tính GML trong 6.2.3.

Theo mặc định, kiểu thuộc tính trừu tượng này không bao gồm quyền sở hữu siêu dữ liệu Tuy nhiên, thuộc tính “owns” (sở hữu) trong gml:OwnershipAttributeGroup có thể được áp dụng cho một thể hiện phần tử thuộc tính siêu dữ liệu để xác nhận quyền sở hữu đối với siêu dữ liệu đó.

Nếu siêu dữ liệu theo mô hình khái niệm của tiêu chuẩn ISO 19115 là được mã hóa trong một tài liệu

GM, các kỹ thuật thực hiện tương ứng quy định tại tiêu chuẩn ISO/TS 19139 được sử dụng để mã hóa các thông tin siêu dữ liệu.

Một kiểu đối tượng "đường" có thể kết hợp với hai phần tử siêu dữ liệu, bao gồm thuộc tính lượng dữ liệu "horizontalAbsolutAccuracy" và thuộc tính siêu dữ liệu theo tiêu chuẩn ISO/TS 19139 Sự kết hợp này có thể được ánh xạ trong lược đồ ứng dụng thông qua việc gói các thuộc tính siêu dữ liệu trong một thuộc tính phức hợp.

Khi đó, một thể hiện của một đối tượng đường (Road) có thể như sau:

Một mã hóa thay thế mô tả các thuộc tính siêu dữ liệu như là thuộc tính riêng của đối tượng sẽ là:

Lúc đó, thể hiện ví dụ sẽ như sau:

Giả định rằng một tập dữ liệu sẽ được phép chứa các phần tử siêu dữ liệu theo tiêu chuẩn Dublin Core, và điều này có thể được ánh xạ trong lược đồ ứng dụng một cách rõ ràng.

Một ví dụ thể hiện có thể như sau:

Vector Smart Map Level 0

Vector Map: một thiết kế cơ sở dữ liệu mục đích chung để hỗ trợ các ứng dụng GIS

Cục Đo đạc bản đồ Việt Nam

VPF

world

en

7 Lược đồ GML – Xlinks và một số kiểu cơ bản

Xlinks – Liên kết đối tượng và các thuộc tính từ xa

Chi tiết kỹ thuật Xlink tiêu chuẩn hiện sẵn có từ W3C.

CHÚ THÍCH: Một tài liệu lược đồ xlinks.xsd được cung cấp như một phần của tài liệu lược đồ GML trong Phụ lục C.

Thành phần Xlink trong GML cho phép thiết lập các liên kết giữa các đối tượng tham chiếu Các phần tử thuộc tính GML có thể sử dụng thuộc tính Xlink để mã hóa mối quan hệ liên kết, với tên các phần tử thuộc tính thể hiện vai trò mục tiêu trong liên kết Thành phần quan trọng nhất của Xlink là xlink:href, định danh tài nguyên mục tiêu của liên kết, được xem như một URI.

Sự hiện diện của thuộc tính xlink:href trong GML cho thấy giá trị của thuộc tính đó có thể được truy cập thông qua các liên kết, cụ thể là giá trị được chỉ định bởi xlink:href Trong ngữ cảnh của Xlink, thuộc tính GML có xlink:href thường được gọi là thuộc tính từ xa.

Các thành phần Xlink bổ sung giúp chỉ ra ngữ nghĩa của mối quan hệ, trong đó xlink:role mô tả bản chất của tài nguyên mục tiêu dưới dạng URI, xlink:arcrole mô tả vai trò hoặc mục đích của tài nguyên mục tiêu liên quan đến các nguồn tài nguyên hiện tại, cũng dưới dạng URI, và xlink:title cung cấp mô tả về liên kết hoặc tài nguyên mục tiêu dưới dạng văn bản Để biết thêm chi tiết về các thành phần này và cách sử dụng chúng trong các bản đồ liên kết xlink mở rộng, hãy tham khảo tài liệu kỹ thuật xlink.

Một tham chiếu URI được xác định là lựa chọn giữa URI tuyệt đối hoặc tương đối, theo sau bởi định danh đoạn với ký tự "#" và thông tin tham chiếu bổ sung Đối với thuộc tính đối tượng GML và các liên kết từ xa, thông tin tham chiếu bổ sung này sẽ bao gồm một trong những nội dung cụ thể.

- một cách viết tắt (trước đây được gọi là "barename") XPointer [XPointer Framework] bao gồm giá trị của thuộc tính gml:id của một đối tượng GML, hoặc

- một lược đồ phần tử () dựa vào XPointer [XPointer element()], hoặc

Một lược đồ xpointer() dựa trên XPointer chứa biểu thức XPath để chọn lọc một đối tượng GML Lược đồ này có thể được tùy chọn bởi một hoặc nhiều lược đồ xmlns(), xác định các tiền tố không gian tên sử dụng trong các biểu thức XPath.

Một URI không chứa URI tuyệt đối hoặc tương đối, mà chỉ bao gồm một định danh đoạn, được sử dụng để tham chiếu đến một đối tượng GML nằm ở một vị trí khác trong cùng tài liệu GML.

URI tuyệt đối và tương đối có thể bao gồm thành phần truy vấn với dấu chấm hỏi ("?"), theo sau là truy vấn được giải thích bởi các nguồn tài nguyên Đối với thuộc tính đối tượng GML và các liên kết từ xa, các truy vấn này sẽ yêu cầu dịch vụ trả về một đối tượng GML URI chứa truy vấn có thể sử dụng hoặc không sử dụng định danh đoạn, tùy thuộc vào cú pháp yêu cầu của dịch vụ.

Trong lược đồ GML, Xlinks được sử dụng chủ yếu để thể hiện vai trò liên kết của các đối tượng GML, đồng thời cũng để biểu thị giá trị thuộc tính tham chiếu từ xa.

VÍ DỤ 1: Một tham chiếu đến một phần tử đối tượng trong cùng một tài liệu GML có thể được mã hóa như sau:

Một tham chiếu đến một phần tử đối tượng trong tài liệu XML từ xa có thể được thực hiện bằng cách sử dụng giá trị gml:id của đối tượng, và cách mã hóa này sẽ được trình bày dưới đây.

Một tham chiếu đến một phần tử đối tượng trong tài liệu XML từ xa, hoặc kho lưu trữ đối tượng GML, có thể được thực hiện bằng cách sử dụng giá trị thuộc tính gml:identifier của đối tượng đó.

Một tham chiếu đến một phần tử đối tượng với tên tài nguyên thống nhất (URN) có thể được mã hóa, và việc giải quyết URN là cần thiết để truy cập các đối tượng tham chiếu.

Các kiểu dữ liệu IDREF và các phần tử duy nhất, khóa, và khóa tham chiếu (keyref) trong XML được định nghĩa để cung cấp nhận dạng thay thế và cơ chế liên kết với các kiểu dữ liệu ID và tham chiếu Xlink Mặc dù các thành phần XML có thể được sử dụng trong lược đồ XML, nhưng chúng không có vai trò tiêu chuẩn trong GML và không thể biểu thị vai trò liên kết của các đối tượng GML hoặc giá trị thuộc tính tham chiếu từ xa.

Một số kiểu cơ bản

Khái quát

Lược đồ W3C XML cung cấp một tập hợp các kiểu đơn giản để biểu diễn các giá trị ngữ nghĩa mà không cần đánh dấu nội bộ, được mô tả trong W

- kiểu đơn giản mới bằng cách hạn chế và sự kết hợp của các kiểu tích hợp, và

Kiểu phức hợp trong GML có nội dung đơn giản nhưng bao gồm các thuộc tính XML Tại nhiều địa điểm, nếu không có kiểu đơn giản phù hợp, các kiểu nội dung đơn giản dựa trên cơ chế lược đồ XML sẽ được sử dụng để biểu diễn các kiểu dữ liệu trong GML.

Một tập hợp các kiểu nội dung đơn giản được yêu cầu cho các thành phần GML trong lược đồ basicTypes, bao gồm các phần tử dựa trên chúng Những thành phần này chủ yếu phục vụ cho việc ghi nhận số lượng, tổng số, cờ và các điều khoản, đồng thời hỗ trợ cho các trường hợp ngoại lệ hoặc giá trị null.

Trong tài liệu lược đồ basicTypes tại Phụ lục C, các kiểu cơ bản và các phần tử được mô tả chi tiết Các lược đồ này được xác định bằng tên vị trí độc lập theo cú pháp URN: urn:x-ogc:specification:gml:schema-xsd:basicTypes:3.2.1.

Mối liên hệ với tiêu chuẩn ISO/TS 19103

ISO/TS 19103 xác định các kiểu cơ bản cho lược đồ khái niệm trong tiêu chuẩn ISO 19100 GML thực hiện một tập hợp con của các kiểu cơ bản này như được mô tả trong phần D.2.2.

CHÚ THÍCH: Một số các tiêu chuẩn ISO/TS 19103 kiểu cơ bản được quy định trong các tài liệu lược đồ khác của lược đồ GML.

Các kiểu đơn giản

7.2.3.1 NilReasonType gml :NilReasonType định nghĩa một mô hình nội dung cho phép ghi một lời giải thích cho một giá trị rỗng hoặc ngoại lệ khác.

gml :NilReasonType là hợp nhất của các giá trị liệt kê sau đây:

- "inapplicable" (không áp dụng): không có giá trị

- "missing": giá trị chính xác không có sẵn cho trình gửi dữ liệu này Hơn nữa, một giá trị đúng có thể không tồn tại

- "template": giá trị sẽ có sau này

Giá trị "unknown" có nghĩa là giá trị chính xác không được xác định và không được ước tính bởi trình gửi dữ liệu Tuy nhiên, có khả năng tồn tại một giá trị chính xác.

- "withheld": giá trị không được tiết lộ

- "other:"+text: giải thích ngắn gọn khác, nơi mà văn bản là một chuỗi của hai hoặc nhiều ký tự không bao gồm dấu cách

- anyURItham chiếu một nguồn tài nguyên trong đó mô tả lý do cho ngoại lệ.

Một cộng đồng cụ thể có thể chỉ định ngữ nghĩa chi tiết hơn cho các giá trị tiêu chuẩn hiện có Phương pháp URI cho phép cung cấp một lời giải thích cụ thể về sự vắng mặt của một giá trị đã được chỉ định ở nơi khác Gml:NilReasonType được sử dụng như một thành viên trong một hợp nhất cho một số kiểu nội dung đơn giản, và nó cần thiết để cho phép một giá trị từ hợp nhất NilReasonType thay thế cho các kiểu chính.

7.2.3.2 Các phần tử được trình bày “nillable”

Thuộc tính lược đồ XML nillable có thể bao gồm trong mọi phần tử khai báo trong một lược đồ.

CHÚ THÍCH: Mặc định nillable thuộc tính lược đồ có giá trị là “false”.

VÍ DỤ 1: Những tuyên bố phần tử sau đây minh họa cho việc sử dụng thuộc tính nillable:

Khi khai báo một phần tử là nillable (nillable="true"), người dùng có thể bỏ qua nội dung của phần tử đó mà không gây ra lỗi trong lược đồ Điều này cho phép sử dụng giá trị rỗng trong các trường hợp mà nó thường không hợp lệ, nhờ vào thuộc tính nil từ không gian tên của lược đồ XML với giá trị "true".

VÍ DỤ 2: Các phần tử được khai báo với thuộc tính nillable="true" trong lược đồ có thể xuất hiện trong những tài liệu thể hiện như sau:

Trình bày một phần tử nil (không) theo tiêu chuẩn ISO/IEC 11404 được hiểu là thực hiện kiểu dữ liệu “Void” (trống), mô tả một đối tượng có sự hiện diện yêu cầu về cú pháp hoặc ngữ nghĩa, nhưng không chứa thông tin trong một trường hợp cụ thể.

Sự khác nhau trong việc khai báo phần tử với thuộc tính cardinality cho phép thiết lập các phần tử tùy chọn trong một tập hợp.

Điều này cho phép phần tử được bỏ qua trong thể hiện trọn vẹn.

Trong một số trường hợp, khi cần khai báo một phần tử trong lược đồ ứng dụng nillable, có thể tiện lợi hơn bằng cách bổ sung thuộc tính kiểu gml:NilReasonType.

VÍ DỤ 3: Các thành phần lược đồ ứng dụng

sẽ cho phép các thể hiện được tăng cường với một thuộc tính bổ sung giải thích sự vắng mặt của một giá trị, chẳng hạn như

Trong lược đồ GML và lược đồ ứng dụng GML, cấu trúc "nillable" và "nilReason" cho phép các thuộc tính GML có thể không có giá trị trong tài liệu thể hiện, mặc dù chúng vẫn được khai báo là bắt buộc Điều này giúp duy trì tính nhất quán trong việc mô tả các đối tượng và thuộc tính trong GML.

Các phần tử nội dung đơn giản và phức hợp có thể được khai báo là nillable, tạo điều kiện cho một cú pháp thống nhất cho các thuộc tính có giá trị void (trống).

7.2.3.3 SignType gml:SignType là một kiểu tiện lợi với giá trị “+” (cộng) và “-“ (trừ).

Các phần tử và thuộc tính của kiểu này được áp dụng ở nhiều bối cảnh khác nhau, chẳng hạn như để xác định hướng của các đối tượng topo, với dấu "+" biểu thị cho phía trước và dấu "-" cho phía ngược lại.

7.2.3.4 booleanOrNilReason, doubleOrNilReason, integerOrNilReason, NameOrNilReason, stringOrNilReason

Các kiểu gml: booleanOrNilReason, gml: doubleOrNilReason, gml: integerOrNilReason, gml: NameOrNilReason, và gml: stringOrNilReason cung cấp các phần mở rộng cho kiểu đơn giản, liên kết với lược đồ XML, cho phép lựa chọn giữa một giá trị kiểu đơn giản hoặc một lý do cho giá trị trống.

7.2.3.5 CodeType, CodeWithAuthorityType gml:CodeType là một kiểu phổ biến được sử dụng cho một thuật ngữ, từ khóa hoặc tên.

Thuộc tính XML codeSpace được thêm vào một thuật ngữ, với giá trị của nó (nếu có) chỉ ra từ điển, bộ từ điển lớn, lược đồ phân loại, thẩm quyền hoặc mẫu thuật ngữ liên quan.

VÍ DỤ: Lược đồ gmlBase chứa khai báo phần tử sử dụng kiểu (xem 7.2.3.5):

do đó, một phần tử tương ứng có thể xuất hiện trong một tài liệu thể hiện như sau:

St Paul

It seems that this video doesn't have a transcript, please try another video.

Kiểu nguồn gốc kiểu gml :CodeWithAuthorityType yêu cầu các thuộc tính codeSpace được cung cấp trong một thể.

7.2.3.6 MeasureType, UomIdentifier gml :MeasureType hỗ trợ ghi một số mã hóa như là một giá trị kép của XML Schema, cùng với một đơn vị đo lường được chỉ định bởi một thuộc tính uom, viết tắt của "đơn vị đo lường" Giá trị của thuộc tính uom xác định một hệ thống tham chiếu cho giá trị thực, thường là một tỷ lệ hoặc phạm vi thời gian gml:MeasureType được xác định như sau:

VÍ DỤ: Một lược đồ ứng dụng có thể chứa một tuyên bố phần tử sử dụng kiểu này:

Các phần tử tương ứng với điều này có thể xuất hiện trong một tài liệu thể hiện dữ liệu như sau:

Chiều cao được đo bằng đơn vị "hands", với giá trị là 14 Thuộc tính "uom" xác định các đơn vị đo lường, cung cấp nguồn tài nguyên cho việc xác định các đơn vị này.

Kiểu đơn giản gml:UomIdentifier xác định cú pháp và không gian giá trị cho đơn vị định danh phép đo Đây là kiểu hợp nhất với các định nghĩa cụ thể.

Phần tử đầu tiên của kiểu hợp nhất gml:UomSymbol, được xác định như sau:

Danh sách (Lists)

7.2.4.1 booleanList, doubleList, integerList, NameList, NCNameList, QNameList, booleanOrNilReasonList, NameOrNilReasonList, doubleOrNilReasonList, integerOrNilReasonList

Một tập hợp các kiểu danh sách các giá trị đơn giản được xây dựng phù hợp với các mô hình sau:

Các kiểu được xác định là danh sách các giá trị của kiểu đơn giản liên kết với lược đồ XML hoặc các kiểu hợp nhất đã được quy định trước đó Kiểu OrNilReasonList cho phép các lý do giá trị không (số không) được xen kẽ trong danh sách.

Các kiểu nội dung được cung cấp dưới dạng tiện lợi, giúp người dùng dễ dàng nhận diện Chúng có thể hữu ích khi cần kết hợp một danh sách với một kiểu nội dung đơn giản khác.

Một số kiểu trong XML Schema bắt đầu bằng chữ viết hoa, trong khi một số khác lại bắt đầu bằng chữ viết thường Điều này được thực hiện để duy trì tính rõ ràng trong các kiểu GML, phản ánh đúng trường hợp của các kiểu cơ bản.

Một phần tử có thể sử dụng các kiểu dữ liệu bằng cách tạo danh sách, trong đó các thành viên được phân tách bởi khoảng trắng Để tìm hiểu thêm về cấu trúc danh sách trong XML, bạn có thể tham khảo tài liệu tại http://www.w3.org/TR/xmlschema-2/#atomic-vs-list.

Không kiểu danh sách nào được xác định ở đây sử dụng chuỗi XML Schema làm mục, vì chuỗi có thể chứa khoảng trắng, linefeeds, và các ký tự khác, dẫn đến sự không rõ ràng trong việc xác định các mục Trong khi đó, kiểu tên lược đồ XML không chứa khoảng trắng, cho phép sử dụng an toàn trong bối cảnh danh sách Do đó, nếu một thuật ngữ có thể chứa khoảng trắng, nó có thể không xuất hiện trong một thể hiện danh sách.

Hai kiểu gml :CodeListType và gml :CodeOrNilReasonListType cung cấp cho các danh sách các thuật ngữ. Các định nghĩa lược đồ như sau:

Các giá trị trong phần tử thể hiện gml:CodeListType phải tuân thủ các quy tắc của từ điển, phân kiểu lược đồ, hoặc được xác định bởi thuộc tính codeSpace của nó.

VÍ DỤ: Một lược đồ ứng dụng có thể chứa một tuyên bố phần tử sử dụng kiểu này:

Do đó, một phần tử tương ứng có thể xuất hiện trong một tài liệu thể hiện như sau:

The article discusses a collection of plants, specifically highlighting species such as Dryandra, Banksia, and Hardenbergia Lavender These species are featured in a catalog found at "http://my.big.org/florelegium," which serves as a comprehensive (though fictional) list of various flowers.

Phần tử thể hiện gml:CodeOrNilReasonListType có thể bao gồm giá trị nhúng từ gml:NilReasonType, được thiết kế cho các tình huống mà một thuật ngữ hoặc phân loại được kỳ vọng nhưng giá trị có thể thiếu do một lý do nào đó.

Hai kiểu gml :MeasureListType và gml :MeasureOrNilReasonListType cung cấp các danh sách về số lượng. Các định nghĩa lược đồ như sau:

VÍ DỤ: Một lược đồ ứng dụng có thể chứa các khai báo thành phần sử dụng các kiểu

so corresponding elements might appear in an instance document as follows:

67.0 73.4 withheld 85.1

Trong cả hai ví dụ tất cả các giá trị trong danh sách được mô tả bằng cách sử dụng cùng một tỷ lệ.

Trong ví dụ thứ hai, giá trị được mô tả nhằm giải thích lý do một giá trị không có mặt trong phép đo pháp lý thông thường Sự vắng mặt của giá trị này có thể xảy ra vì nhiều lý do khác nhau.

8 Lược đồ GML – Đối tượng

Các đối tượng địa lý

Thuộc tính đối tượng chuẩn

Tập hợp đối tượng

Khái niệm

Hình học nguyên thủy trừu tượng

Hình học nguyên thủy (0-chiều)

Hình học nguyên thủy (1-chiều)

Hình học nguyên thủy (2-chiều)

Hình học nguyên thủy (3-chiều)

Phức hệ hình học và tổ hợp hình học

Kết tập hình học

Tổng quan

Hệ quy chiếu

Hệ quy chiếu tọa độ

Hệ tọa độ

Hệ thống tham số gốc

Phương thức xử lý tọa độ

Khái niệm chung

Hình học tôpô nguyên thủy

Tập hình học tôpô

Phức hợp hình học tôpô

Lược đồ thời gian

Lược đồ hình học tôpô thời gian

Hệ quy chiếu thời gian

Mô tả đối tượng động

Lược đồ từ điển

Lược đồ đơn vị

Lược đồ đo lường

Lược đồ các đối tượng giá trị

Lược đồ quan sát

Mô hình tập dữ liệu địa lý và biểu diễn

Lược đồ lưới

Lược đồ tập dữ liệu địa lý

Trường hợp đặc biệt của các đối tượng GML

Lược đồ ứng dụng GML

Lược đồ xác định đối tượng và tập đối tượng

Lược đồ xác định hệ quy chiếu tọa độ

Lược đồ xác định các tập dữ liệu địa lý

Trường hợp kiểm thử cho các yêu cầu phù hợp bắt buộc

Trường hợp kiểm thử cho lược đồ ứng dụng GML được chuyển đổi từ một lược đồ ứng dụng ISO 19109 bằng UML

Trường hợp kiểm thử cho lược đồ ứng dụng ISO 19109 bằng UML được chuyển đổi từ một lược đồ ứng dụng GML

Trường hợp kiểm thử cho các yêu cầu phù hợp bắt buộc

Ngày đăng: 25/12/2021, 00:46

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 4 – Các kiểu thuộc tính hình học được xác định trước - THÔNG TIN ĐỊA LÝ - KHUÔN THỨC TRAO ĐỔI DỮ LIỆU ĐỊA LÝ Geographic information - Geography Markup Language (GML) Encoding
Bảng 4 – Các kiểu thuộc tính hình học được xác định trước (Trang 59)
Bảng 5 – Các kiểu thuộc tính tôpô được xác định trước - THÔNG TIN ĐỊA LÝ - KHUÔN THỨC TRAO ĐỔI DỮ LIỆU ĐỊA LÝ Geographic information - Geography Markup Language (GML) Encoding
Bảng 5 – Các kiểu thuộc tính tôpô được xác định trước (Trang 61)
Bảng 6 – Các kiểu thuộc tính thời gian chính thức được xác định trước - THÔNG TIN ĐỊA LÝ - KHUÔN THỨC TRAO ĐỔI DỮ LIỆU ĐỊA LÝ Geographic information - Geography Markup Language (GML) Encoding
Bảng 6 – Các kiểu thuộc tính thời gian chính thức được xác định trước (Trang 62)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w