1. Trang chủ
  2. » Công Nghệ Thông Tin

Nghiên cứu về giải pháp mã hóa ổ đĩa

30 84 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 30
Dung lượng 1,95 MB

Cấu trúc

  • I. Tổng quan về hệ thống lưu trữ SAN (Storage Area Network)

    • 1. Giới thiệu về SAN

    • 2. Thành phần cấu tạo

    • 3. Các loại SAN

    • 4. Tính năng vượt trội của SAN

    • 5. Điều khiển đĩa

    • 6. Phân biệt các hệ thống lưu trữ SAN,DAS,NAS

    • 7. Hạn chế

    • 8. SAN trong ứng dụng ngày nay

  • II. Tổng quan về VSAN (Virtual SAN)

    • 1. Định nghĩa

    • 2. Lợi ích

    • 3. Yêu cầu hệ thống

    • 4. Cấu trúc cơ bản của VSAN

    • 5. Disk group

    • 6. VSAN Datastore

    • 7. Đối tượng và thành phần

    • 8. Witness và Replica

    • 9. VM Storage Polocies

    • 10. Công nghệ RAID (Redundant Array of Independent Disks)

    • 11. Tính năng

    • 12. Các tính năng hổ trợ VSAN

    • 13. Phân biệt giữa vSphere Storage Appliance (VSA) và VSAN

  • III. Triển khai iscsi SAN lưu trữ và chịu lỗi

    • 1. Máy target

    • 2. Máy initiator

    • 3. Testing

    • 4. Hot Spare

Nội dung

Tổng quan về hệ thống lưu trữ SAN (Storage Area Network)

Giới thiệu về SAN

Mạng lưu trữ SAN (Storage Area Network) là một hệ thống chuyên dụng kết nối nhiều máy chủ và thiết bị lưu trữ, nhằm mục đích chính là truyền tải dữ liệu hiệu quả giữa các hệ thống máy tính và các thiết bị lưu trữ, cũng như giữa các thiết bị lưu trữ với nhau.

Mạng SAN hoàn toàn độc lập với các mạng LAN và WAN, cho phép kết nối tất cả các tài nguyên lưu trữ trong hệ thống lại với nhau.

SAN là mạng lưu trữ tốc độ cao, tối ưu hóa việc quản lý và lưu trữ dữ liệu Nó giúp nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên lưu trữ, đồng thời đơn giản hóa công tác quản trị và quản lý Hệ thống này tập trung vào việc tăng cường độ an toàn, sao lưu và khôi phục dữ liệu khi xảy ra sự cố.

Mạng SAN hiện nay sử dụng nhiều chuẩn kết nối tốc độ cao khác nhau, chủ yếu là Fiber Channel và iSCSI, với hai loại chính tương ứng với hai kiểu giao thức khác nhau.

Thành phần cấu tạo

Thiết bị lưu trữ là các tủ đĩa có dung lượng lớn và khả năng truy xuất nhanh, hỗ trợ các chức năng như RAID và local Replica, đóng vai trò quan trọng trong việc lưu trữ dữ liệu chung cho toàn bộ hệ thống.

Thiết bị chuyển mạch SAN: đó là các SAN switch thực hiện việc kết nối các máy chủ đến tủ đĩa.

Các máy chủ hoặc máy trạm cần lưu trữ, được kết nối đến SAN switch

Fiber Channel (FC SAN) iSCSI (IP SAN)

 Hiện nay chuẩn kết nối FC (Fibre

Channel) được xem như là một chuẩn (không chính thức) cho hầu hết các SAN

 FC thiết kế dành riêng cho việc truyền tải dữ liệu dạng khối.

 FC là một kết nối theo chuẩn công nghiệp và là một giao thức

I/O nối tiếp hiệu năng cao.

 Cũng thường được sử dụng như là chuẩn kết nối thông dụng.

 Lưu trữ tập tin máy ảo trên các thiết bị lưu trữ iSCSI từ xa.

 Thay vì sử dụng mạng FC, nó đóng gói lưu lượng lưu trữ SCSI vào giao thức TCP/IP,để có thể di chuyển thông qua mạng TCP/IP.

 Máy chủ đóng vai trò initiator giao tiếp với target

4 Tính năng vượt trội của SAN

Hỗ trợ cơ sở hạ tầng đa giao thức gồm FC, iSCSI, và FCIP: SAN lưu trữ được truy cập theo Block qua SCSI.

Khả năng I/O với tốc độ cao

Tách biệt thiết bị lưu trữ và Server

Bảo mật tốt: xác thực, xác quyền, điều khiển truy xuất và khả năng quản lý theo vùng tăng thêm mức bảo mật mạng.

Cấu trúc SAN mang lại khả năng ứng dụng cao nhờ vào các đặc tính nổi bật như mở rộng khoảng cách kết nối, hỗ trợ IP và tích hợp với hub, bridge, switch và router Điều này không chỉ cho phép thiết lập các kiểu kết nối phức tạp mà còn mở ra cơ hội cho quản lý lưu trữ nâng cao và kỹ thuật clustering cho server-storage.

Quản lý và khai thác thiết bị lưu trữ tập trung là một trong những mục tiêu phát triển chính của SAN, giúp dễ dàng chia sẻ, lưu trữ và quản lý thông tin hiệu quả.

Mở rộng lưu trữ trở nên đơn giản khi người dùng có thể thêm các thiết bị lưu trữ vào mạng mà không cần thay đổi máy chủ hoặc các thiết bị lưu trữ hiện có.

Cho phép nhiều máy chủ cùng chia sẻ một thiết bị lưu trữ.

Khi máy chủ gặp sự cố, SAN cho phép dễ dàng thay đổi hoặc nâng cấp mà không làm ảnh hưởng đến dữ liệu Hệ thống lưu trữ SAN có khả năng sao lưu dữ liệu nội bộ mà không cần sử dụng máy chủ, giúp tiết kiệm băng thông mạng LAN trong quá trình sao lưu (LAN-free backup) SAN hỗ trợ nhiều loại giao diện kết nối tốc độ cao, trong đó nhiều mạng SAN hiện nay sử dụng kết hợp các giao diện khác nhau như FC – Fibre Channel Điều này đặc biệt hữu ích cho các ứng dụng yêu cầu tốc độ cao, chẳng hạn như trong lĩnh vực ngân hàng và tài chính.

SAN (Storage Area Network) là giải pháp vượt trội giúp mở rộng khả năng kết nối và băng thông, cho phép quản lý lưu trữ hiệu quả Nó cung cấp các tính năng như sao lưu, tạo bản sao và quản lý lưu trữ phân tán phân cấp, sử dụng các thiết bị lưu trữ có tốc độ cao.

“trực tuyến” hay gần như trực tuyến (2Gb/s; 4Gb/s tương lai lên tới

5 Điều khiển đĩa Điều khiển đĩa sử dụng trong môi trường SAN được thiết kế cung cấp với tốc độ cao, độ tin cậy lớn “Visual Hard Driver” (hay LUNs) Thêm nữa mô hình SANs cho phép tích hợp lẫn các thiết bị FC SATA và FC SCSI (FC

SATA là thiết bị lưu trữ sử dụng ổ đĩa SATA và cáp quang để truyền dữ liệu qua mạng, mặc dù có khả năng hoạt động thấp và thường gặp lỗi, nhưng nó lại cung cấp dung lượng lớn với chi phí thấp hơn so với ổ đĩa SCSI SATA cho phép các mạng SAN sử dụng như một thiết bị sao lưu dự phòng khi xảy ra sự cố, và hầu hết các SAN hiện nay đều sử dụng FC SATA để sao lưu với dung lượng lớn và tốc độ nhanh hơn nhiều so với các thiết bị tape.

6 Phân biệt các hệ thống lưu trữ SAN,DAS,NAS

Direct Attached Storage (DAS) Network Attached

Storage (NAS) Ưu điểm - Có khả năng sao lưu dữ liệu với dung lượng lớn

- Dữ liêu luôn ở mức sẵn sàng cao (sử dụng công nghệ

- Dễ triển khai cấu hình

- Chi phí thấp - Dễ triển khai cấu hình

- Chi phí hợp lý cho doanh nghiệp

- Mở rộng hơn so vớiDAS cao,khôi phục được dữ liệu (quản lí tập trung)

Nhượ c điểm - Cần kỹ năng chuyên môn cao

- Chi phí cao hơn so với DAS,NAS

- Tính sẵn sàng của dữ liệu không cao (chậm, khi mất điện thì không sử dụng được do thiết bị lưu trữ kết nối trực tiếp với server)

- Tốc độ không cao khi sử lý dữ liệu lớn -Hiệu năng thấp (do các hệ quản trị thưởng sử dụng dưới dạng block chứ không phải dạng file)

HÌNH ẢNH PHÂN BIỆT HỆ THỐNG LƯU TRỮ SAN, DAS, NAS

Do cấu hình khá phức tạp nên khi triển khai SAN, ta cần có các công cụ quản lý cũng như nhân sự có kỹ năng chuyên môn cao.

Ngoài ra, chi phí để triển khai SAN cũng cao hơn DAS và NAS (thêm server backup, sử dụng tape library cổng quang, phần mềm backup trong

8 SAN trong ứng dụng ngày nay

Tính năng vượt trội của SAN

Hỗ trợ cơ sở hạ tầng đa giao thức gồm FC, iSCSI, và FCIP: SAN lưu trữ được truy cập theo Block qua SCSI.

Khả năng I/O với tốc độ cao

Tách biệt thiết bị lưu trữ và Server

Bảo mật tốt: xác thực, xác quyền, điều khiển truy xuất và khả năng quản lý theo vùng tăng thêm mức bảo mật mạng.

Cấu trúc SAN mang lại khả năng ứng dụng cao với các đặc tính nổi bật như khoảng cách kết nối mở rộng và hỗ trợ IP Nó cho phép sử dụng hub, bridge, switch và router cho các kiểu kết nối phức tạp, từ đó mở ra những khả năng mới trong quản lý lưu trữ nâng cao và kỹ thuật clustering cho server-storage.

Quản lý và khai thác thiết bị lưu trữ tập trung là mục tiêu phát triển chính của SAN, giúp dễ dàng chia sẻ, lưu trữ và quản lý thông tin hiệu quả.

Mở rộng lưu trữ trở nên đơn giản nhờ vào khả năng thêm các thiết bị lưu trữ vào mạng mà không cần thay đổi các thiết bị hiện có, bao gồm máy chủ và các thiết bị lưu trữ khác.

Cho phép nhiều máy chủ cùng chia sẻ một thiết bị lưu trữ.

Khi máy chủ gặp sự cố, SAN cho phép nâng cấp hoặc thay đổi máy chủ dễ dàng mà không làm ảnh hưởng đến dữ liệu Hệ thống lưu trữ SAN có khả năng sao lưu dữ liệu nội bộ mà không cần dựa vào máy chủ, giúp tiết kiệm băng thông mạng LAN trong quá trình sao lưu (backup không ảnh hưởng đến LAN) SAN hỗ trợ nhiều loại giao diện kết nối tốc độ cao, với nhiều mạng SAN hiện nay sử dụng kết hợp các giao diện khác nhau, chẳng hạn như giao diện FC – Fibre Channel, rất phù hợp cho các ứng dụng yêu cầu tốc độ cao như trong lĩnh vực ngân hàng và tài chính.

Phá vỡ giới hạn về kết nối và băng thông, SAN (Storage Area Network) mang đến khả năng quản lý lưu trữ vượt trội Nó hỗ trợ các chức năng như sao lưu, tạo bản sao và quản lý lưu trữ phân tán phân cấp, sử dụng các thiết bị lưu trữ có tốc độ cao.

“trực tuyến” hay gần như trực tuyến (2Gb/s; 4Gb/s tương lai lên tới

Điều khiển đĩa

Điều khiển đĩa trong môi trường SAN được thiết kế để cung cấp tốc độ cao và độ tin cậy lớn, thường được gọi là "Visual Hard Driver" hay LUNs Hơn nữa, mô hình SAN cho phép tích hợp các thiết bị FC SATA và FC SCSI, mang lại sự linh hoạt cho hệ thống lưu trữ.

SATA là thiết bị lưu trữ sử dụng ổ đĩa SATA và cáp quang để truyền dữ liệu qua mạng, với khả năng lưu trữ lớn và giá thành thấp hơn so với ổ đĩa SCSI, mặc dù có thể gặp nhiều lỗi SATA cho phép các mạng SAN sử dụng như một thiết bị sao lưu dự phòng, giúp đảm bảo an toàn dữ liệu khi có sự cố xảy ra Hầu hết các SAN hiện nay đều sử dụng FC SATA như một giải pháp backup hiệu quả, với tốc độ nhanh hơn nhiều so với các thiết bị tape drivers.

Phân biệt các hệ thống lưu trữ SAN,DAS,NAS

Direct Attached Storage (DAS) Network Attached

Storage (NAS) Ưu điểm - Có khả năng sao lưu dữ liệu với dung lượng lớn

- Dữ liêu luôn ở mức sẵn sàng cao (sử dụng công nghệ

- Dễ triển khai cấu hình

- Chi phí thấp - Dễ triển khai cấu hình

- Chi phí hợp lý cho doanh nghiệp

- Mở rộng hơn so vớiDAS cao,khôi phục được dữ liệu (quản lí tập trung)

Nhượ c điểm - Cần kỹ năng chuyên môn cao

- Chi phí cao hơn so với DAS,NAS

- Tính sẵn sàng của dữ liệu không cao (chậm, khi mất điện thì không sử dụng được do thiết bị lưu trữ kết nối trực tiếp với server)

- Tốc độ không cao khi sử lý dữ liệu lớn -Hiệu năng thấp (do các hệ quản trị thưởng sử dụng dưới dạng block chứ không phải dạng file)

HÌNH ẢNH PHÂN BIỆT HỆ THỐNG LƯU TRỮ SAN, DAS, NAS

Hạn chế

Do cấu hình khá phức tạp nên khi triển khai SAN, ta cần có các công cụ quản lý cũng như nhân sự có kỹ năng chuyên môn cao.

Ngoài ra, chi phí để triển khai SAN cũng cao hơn DAS và NAS (thêm server backup, sử dụng tape library cổng quang, phần mềm backup trong

SAN trong ứng dụng ngày nay

Trong bối cảnh phát triển nhanh chóng của dữ liệu, các doanh nghiệp và tổ chức vừa và nhỏ cần một thiết bị lưu trữ có dung lượng lớn và bảo mật thông tin cao Giải pháp SAN (Storage Area Network) đáp ứng các yêu cầu khắt khe này, cung cấp hiệu suất và độ tin cậy cần thiết cho việc quản lý dữ liệu.

Tốc độ truyền dữ liệu từ 300Mbit/s đến 4Gbit/s đáp ứng nhu cầu ghi và cung cấp dữ liệu cho các ứng dụng hiện tại và tương lai.

Tổng quan về VSAN (Virtual SAN)

Định nghĩa

VSAN (Mạng Lưu Trữ Ảo) được phát triển dựa trên khái niệm VLAN (Mạng Cục Bộ Ảo) của Cisco, nhưng tập trung vào lĩnh vực lưu trữ dữ liệu Năm 2004, công nghệ VSAN đã được Hiệp hội tiêu chuẩn CNTT quốc tế công nhận là chuẩn ANSI, đánh dấu sự phát triển quan trọng trong ngành công nghiệp lưu trữ.

VSAN (Mạng Lưu Trữ Ảo) được phát triển dựa trên ý tưởng của VLAN (Mạng Cục Bộ Ảo) từ Cisco, nhằm phục vụ cho việc lưu trữ dữ liệu Đến năm 2004, công nghệ VSAN đã được Hiệp hội Tiêu chuẩn CNTT Quốc tế công nhận là chuẩn ANSI.

Công nghệ VSAN cho phép doanh nghiệp xây dựng mạng lưu trữ ảo từ hạ tầng SAN vật lý, tạo ra một "hồ tài nguyên" (resource pool) để cung cấp cho nhiều dịch vụ khác nhau Công nghệ này tích hợp hiệu quả với các máy ảo (VMs) và server ảo (virtual server) So với SAN truyền thống, VSAN mang lại lợi ích về ảo hóa, cho phép nhà cung cấp mở rộng tài nguyên và di chuyển các subscriber mà không cần thay đổi kết nối vật lý của mạng.

VMware, một trong những công ty tiên phong trong công nghệ ảo hóa, đã phát triển giải pháp VMware VSAN Giải pháp này tích hợp tất cả các nhóm đĩa cục bộ trên các máy chủ ESXi vào trong cụm vSphere, tạo ra một nguồn tài nguyên chung và phân phối cho tất cả các máy chủ trong cụm.

Lợi ích

Tối ưu hóa hiệu xuất (VSAN sử dụng SSD để tăng hiệu suất thông qua việc đọc/ghi bộ nhớ đệm).

Khả năng mở rộng linh hoạt (chỉ cần thêm ổ cứng hoặc máy chủ ).

Quản lý theo chính sách lưu trữ (cung cấp nhiều cấp độ dịch vụ khác nhau). Đơn giản hóa lưu trữ.

Tích hợp bảo vệ lỗi (tận dụng RAID để đảm bảo dữ liệu không bị mất khi ổ đĩa hoặc mạng bị lỗi).

Yêu cầu hệ thống

Card mạng 1Gb, đề nghị 10Gb.

SATA/SAS HBA hoặc RAID là các công nghệ kết hợp nhiều ổ đĩa cứng vật lý thành một hệ thống duy nhất, nhằm tăng cường tốc độ đọc/ghi dữ liệu và nâng cao độ an toàn cho dữ liệu lưu trữ Những giải pháp này không chỉ cải thiện hiệu suất mà còn bảo vệ thông tin quan trọng trên hệ thống đĩa.

Controller(với chế độ pass-throud hoặc HBA). Ít nhất 1 SSD và HDD.

Kích thước Cluster tối thiểu 3 máy chủ. Đề nghị dung lượng SSD: 10% dung lượng HDD. b) Yêu cầu phần mềm vSphere 5.0 trở lên.

VMware vSphere with Operations Management.

Vmware vCenter server 5.0 trở lên.

Cấu trúc cơ bản của VSAN

Host 3 VSAN cluster 32 VSAN cluster

Disk group

Mỗi máy chủ ESXi sẽ đóng góp đĩa cục bộ cho cụm VSAN, nơi các ổ đĩa được tổ chức thành các nhóm đĩa (disk group) Mỗi nhóm đĩa bao gồm một ổ đĩa SSD và một hoặc nhiều ổ đĩa HDD.

Khi có nhiều ổ SSD và HDD trên một máy chủ, có thể có đến 5 disk group cho mỗi máy chủ, mỗi disk group với tối đa 7 HDD.

VSAN Datastore

Kích thước của một VSAN Datastore phụ thuộc vào số lượng ổ cứng HDD của từng máy chủ Khi VSAN được kích hoạt trên một cluster, chỉ có một datastore VSAN duy nhất được tạo ra.

Tất cả các máy chủ trong hệ thống đều có quyền truy cập vào VSAN datastore mà không cần phải có disk group Một vCenter Server có khả năng tạo ra nhiều cluster VSAN khác nhau.

Đối tượng và thành phần

Mỗi máy ảo được triển khai trong VSAN có thể có 4 đối tượng:

- VM home: Vị trí của tất cả các file cấu hình của máy ảo ( vmx, log file,

- Swap: Chỉ được tạo khi máy ảo được mở.

- VMDK: File đĩa máy ảo.

- Delta/Snapshot: Chỉ được tạo máy ảo snapshot.

Witness và Replica

Witness là thành phần thiết yếu trong mọi đối tượng lưu trữ, không chứa dữ liệu mà chỉ lưu trữ siêu dữ liệu Chức năng chính của nó là làm yếu tố quyết định tính sẵn sàng trong cụm VSAN, chiếm chỉ 2MB không gian lưu trữ Witness đóng vai trò quan trọng trong xử lý lỗi isolation và partition, với điều kiện một đối tượng chỉ có thể được truy cập khi có ít nhất một bản replica và hơn 50% thành phần.

Replica là bản sao của các đối tượng lưu trữ máy ảo, được tạo ra theo chính sách "Số lượng lỗi có thể chấp nhận" Số lượng replica phụ thuộc vào giá trị của chính sách này, giúp máy ảo duy trì hoạt động ngay cả khi gặp sự cố với máy chủ, mạng hoặc đĩa.

VM Storage Polocies

Sau khi tạo VSAN, chúng ta có thể tạo VM Storage Policies để thiết lập các chính sách tăng tính sẵn sàng và hiệu suất trên mỗi máy ảo.

Công nghệ RAID (Redundant Array of Independent Disks)

RAID 0, hay còn gọi là striped, là một dạng RAID giúp tăng tốc độ đọc và ghi dữ liệu bằng cách phân chia khối dữ liệu thành 2 phần Mỗi phần sẽ được ghi và đọc từ 2 đĩa khác nhau, từ đó cải thiện hiệu suất tổng thể của hệ thống lưu trữ.

RAID 0 không có tính chịu lỗi (1 đĩa lỗi là dữ liệu mất). b) RAID 1

RAID 1, còn được gọi là mirror, giúp tăng khả năng chịu lỗi bằng cách sao chép dữ liệu sang một đĩa khác, do đó nếu một đĩa gặp sự cố, dữ liệu vẫn được bảo toàn Tuy nhiên, hiệu suất không phải là ưu tiên hàng đầu của RAID 1, nên nó không phải là lựa chọn lý tưởng cho những người cần tốc độ cao Trong khi đó, RAID 0+1 kết hợp ưu điểm của cả RAID 0 và RAID 1, vừa cải thiện tốc độ truy xuất dữ liệu vừa tăng cường độ chịu lỗi, nhưng lại yêu cầu nhiều đĩa hơn.

Tính năng

vSAN được tích hợp sâu sắc với vSphere, tối ưu hóa luồng I/O dữ liệu để đạt hiệu suất cao nhất với tác động tối thiểu đến CPU và bộ nhớ Giải pháp này còn được tối ưu hóa cho bộ nhớ Flash, giúp giảm độ trễ lưu trữ và tăng tốc độ Đọc/Viết I/O thông qua bộ nhớ đệm tích hợp trong các thiết bị flash Đặc biệt, vSAN hoàn toàn flash có thể triển khai với chi phí dưới 1 đô la cho mỗi GB dung lượng, thấp hơn 50% so với các giải pháp siêu hội tụ lai cạnh tranh.

Công nghệ chống trùng lặp và nén dữ liệu sử dụng phần mềm tối ưu hóa dung lượng lưu trữ hoàn toàn flash, giúp giảm thiểu dữ liệu lên tới 7 lần, đồng thời tiêu tốn rất ít tài nguyên CPU và bộ nhớ.

Mã hóa bảo vệ dữ liệu: Công nghệ mã hóa bảo về dữ liệu (Erasure

Công nghệ Coding cho phép tăng dung lượng lưu trữ khả dụng lên đến 100% mà vẫn duy trì độ ổn định của dữ liệu Nó có khả năng xử lý một hoặc hai sự cố nhờ vào cơ chế bảo vệ dữ liệu cực tính đơn và cực tính kép.

vSAN 6.5 cho phép môi trường lưu trữ vSAN hiển thị như một đích iSCSI cho các tải công việc vật lý, đồng thời giữ nguyên tất cả các chức năng chính và quản lý qua vCenter.

Các tính năng hổ trợ VSAN

VMware vSphere HA cho phép quản trị viên tối ưu hóa môi trường ảo hóa, giảm thiểu việc khởi động lại các máy ảo không cần thiết và đảm bảo hiệu suất hoạt động tối ưu.

Sau khi hoàn tất thiết lập tính năng High Availability (HA) của vSphere, quản trị viên có thể theo dõi và khởi động lại các máy ảo một cách hiệu quả Việc sử dụng các công cụ như Distributed Resource Scheduler (DRS) và Admission Control kết hợp với vSphere HA giúp quản trị viên xử lý các vấn đề liên quan đến máy ảo, bao gồm khởi động lại không thành công và quản lý tài nguyên hệ thống một cách hợp lý.

Máy khách VM có khả năng chuyển đổi giữa các máy chủ ESX mà không làm gián đoạn dịch vụ cho người dùng Tính năng Phân phối tài nguyên theo lịch trình (DRS) giúp tối ưu hóa việc phân bổ tài nguyên trong môi trường ảo hóa.

Distributed Resource Scheduler (DRS) là một tính năng tiên tiến của ESX Server và VI Suite, hoạt động như một hệ thống lập lịch tài nguyên và cân bằng tải cho các máy chủ ESX Khi được thiết lập tự động, DRS có khả năng xác định vị trí tài nguyên tối ưu trên tất cả các máy chủ ESX và linh hoạt di chuyển các máy khách VM giữa các máy chủ thông qua Vmotion mà không gây ra thời gian chết cho người dùng.

Phân biệt giữa vSphere Storage Appliance (VSA) và VSAN

Cấu tạo Virtual Appliance Xây dựng trong

Khả năng mở rộng 2-3 máy ESXi 3-32 máy ESXi

Phần cứng Bắt buộc giống nhau Không cần giống nhau

Môi trường Doanh nghiệp nhỏ hơn Doang nghiệp lớn hơn

Hiệu xuất Thấp vì không có cache SSD Hiệu suất cao nhờ cache SSD

Chịu lỗi Khả năng chịu lỗi thấp

(1 lỗi) Khả năng chịu lỗi cao

Nâng cấp phần cứng Khó Dễ

Triển khai iscsi SAN lưu trữ và chịu lỗi

Máy target

- Cài đặt iSCSI Target server

- Tạo thư mục để chứa ổ đĩa ảo

- Tạo ở đĩa ảo LUN01 và cấu hình cho ip máy initiator truy cập

- Tương tự với ổ đĩa ảo LUN02.

Máy initiator

- Tạo Virtual Disk và volume

- Xuất hiện ổ đĩa ảo,có thể tạo các thư mục,file txt

Testing

Bây giờ, hãy truy cập vào server lưu trữ chung và tiến hành vô hiệu hóa một Virtual Disk để kiểm tra xem tính năng Mirror của Windows có hoạt động hiệu quả hay không.

Mặc dù 1 ổ đĩa đã bị mất kết nối,nhưng vẫn còn ổ đĩa còn lại,chúng ta vẫn

Hot Spare

Quay lại server lưu trữ chung (192.168.1.1), chúng ta tiến hành tạo LUN03 để các server initiator có thể sử dụng đĩa cứng ảo này làm đĩa cứng dự phòng cho hai đĩa cứng ảo đang hoạt động trong chế độ Mirror.

Khi 1 ổ cứng ảo bị hư thì lập tức ổ spare sẽ đảm nhận vai trò của ổ cứng ảo bị hư đó Dữ liệu sẽ được copy từ 1 ổ cứng ảo còn hoạt động sang cho ổ spare

Bây giờ chúng ta tiến hành Disable lun02

Trên giao diện server Initiator, hai ổ cứng trong LUN01 đã hỏng, nhưng ổ Spare vẫn hoạt động hiệu quả, đảm nhận vai trò của hai ổ cứng ảo bị hư hỏng.

Ngày đăng: 24/12/2021, 21:53

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

HÌNH ẢNH PHÂN BIỆT HỆ THỐNG LƯU TRỮ SAN, DAS, NAS - Nghiên cứu về giải pháp mã hóa ổ đĩa
HÌNH ẢNH PHÂN BIỆT HỆ THỐNG LƯU TRỮ SAN, DAS, NAS (Trang 6)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w