1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu cảnh quan phục vụ xác lập một số mô hình thích ứng với biến đổi khí hâu cấp cộng đồng tại thị trấn cái rồng vân đồn quảng ninh

100 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 1,87 MB

Cấu trúc

  • Tr−êng ®¹i häc khoa häc tù nhiªN

  • Đào Thị Hậu

    • Tr−êng ®¹i häc khoa häc tù nhiªN

  • Đào Thị Hậu

    • LỜI CẢM ƠN

    • Học viên

  • MỞ ĐẦU

    • 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

      • a) Mục tiêu

      • b) Nhiệm vụ

    • 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 4. CƠ SỞ TÀI LIỆU ĐỂ THỰC HIỆN LUẬN VĂN

      • a) Tài liệu địa phương

      • b) Tài liệu điều tra khảo sát

    • 5. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

      • a) Kết quả đạt được

      • b) Ý nghĩa khoa học, thực tiễn

    • 6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN PHỤC VỤ XÁC LẬP MÔ HÌNH THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CẤP CỘNG ĐỒNG

    • 1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

      • b) Tại Việt Nam

    • 1.1.2. Nhóm các công trình liên quan tới lãnh thổ nghiên cứu

    • 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN PHỤC VỤ XÁC LẬP MỘT SỐ MÔ HÌNH THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CẤP CỘNG ĐỒNG

    • 1.2.2. Mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu cấp cộng đồng

    • 1.2.3. Nghiên cứu cảnh quan phục vụ xác lập một số mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu cấp cộng đồng

    • 1.3. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁC BƯỚC NGHIÊN CỨU

    • 1.3.2. Các phương pháp nghiên cứu

      • a) Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu

      • b) Các phương pháp khảo sát cảnh quan ngoài thực địa

      • c) Phương pháp điều tra xã hội học

      • d) Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý (GIS)

    • 1.3.3. Các bước nghiên cứu

      • Hình 1.1. Các bước thực hiện nghiên cứu trong luận văn

      • Bước 2:

      • Bước 3:

  • CHƯƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN HÓA CẢNH QUAN THỊ TRẤN CÁI RỒNG

    • 2.1. CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO CẢNH QUAN

    • 2.1.1. Vị trí địa lý

      • Hình 2.1. Vị trí khu vực nghiên cứu trong đảo Cái Bầu và vịnh Bái Tử Long

    • 2.2.2. Đá mẹ - địa hình

      • b) Địa hình

    • 2.2.3. Khí hậu và thủy hải văn

      • a) Khí hậu

      • Bảng 2.1. Giá trị trung bình nhiệt - ẩm tại trạm Cửa Ông

      • b) Thuỷ văn

      • c) Hải văn

    • 2.2.4. Thổ nhưỡng

      • a) Khu vực đồi núi thấp

      • b) Khu vực đồng bằng ven biển

      • c) Khu vực biển - đảo

    • 2.2.5. Hiện trạng sử dụng đất

    • 2.2. ĐẶC ĐIỂM PHÂN HÓA CẢNH QUAN

    • 2.2.1. Hệ thống phân loại cảnh quan

      • Bảng 2.2. Hệ thống phân loại cảnh quan thị trấn Cái Rồng tỷ lệ 1:25.000

    • 2.3.2. Đặc điểm các đơn vị phân loại cảnh quan

      • a) Kiểu cảnh quan

      • b) Hạng cảnh quan và dạng cảnh quan

      • c) Dạng cảnh quan

    • 2.2.3. Đặc điểm các đơn vị phân vùng cảnh quan

      • a) Tiểu vùng cảnh quan lâm nghiệp bắc Cái Rồng

      • b) Tiểu vùng cảnh quan đô thị trung tâm Cái Rồng

      • c) Tiểu vùng cảnh quan biển - đảo ven bờ vịnh Bái Tử Long

    • 2.3. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG CẢNH QUAN

    • 2.3.1. Dân cư và lao động

    • 2.4.2. Đặc điểm sử dụng cảnh quan cho phát triển kinh tế - xã hội

  • CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG XÁC LẬP MỘT SỐ MÔ HÌNH THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI THỊ TRẤN CÁI RỒNG

    • 3.1. PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG ĐẾN KHU VỰC THỊ TRẤN CÁI RỒNG

    • 3.1.1. Diễn biến thiên tai trong những năm gần đây

      • Hình 3.1. Bản quy hoạch không gian chung của thị trấn Cái Rồng và đánh giá tác động của biến đổi khí hậu tới các tiểu vùng khác nhau

    • 3.1.2. Tác động của biến đổi khí hậu tới tài nguyên và các ngành kinh tế theo các kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng

      • Bảng 3.1. Tóm tắt các tác động của biến đổi khí hậu tới thị trấn Cái Rồng

    • 3.2.1. Các mô hình sản xuất tại tiểu vùng đồi núi thấp bắc thị trấn Cái Rồng

      • a) Mô hình vườn rừng bạch đàn

      • Bảng 3.2. Phân tích chi phí - lợi ích loại hình sử dụng đất trồng cây bạch đàn tại thị trấn Cái Rồng

      • b) Mô hình vườn rừng keo lai

      • Bảng 3.3. Phân tích chi phí - lợi ích loại hình sử dụng đất trồng cây keo tại thị trấn Cái Rồng

    • 3.2.2. Các mô hình sản xuất tại tiểu vùng đô thị trung tâm thị trấn Cái Rồng

      • a) Mô hình vườn nuôi trồng hoa lily

      • b) Mô hình trại nuôi gà siêu trứng Ai Cập theo hướng an toàn sinh học

      • c) Mô hình trang trại nuôi lợn rừng

      • d) Mô hình nuôi nhím quy mô hộ gia đình

    • 3.3.3. Các mô hình sản xuất tại tiểu vùng biển đảo ven bờ vịnh Bái Tử Long

      • a) Mô hình nuôi cá lồng bè

      • b) Mô hình nuôi ngao hoa và vẹm xanh

    • 3.3. PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG CẢNH QUAN CHO XÁC LẬP CÁC MÔ HÌNH THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CẤP CỘNG ĐỒNG

    • 3.3.1. Phân tích, đánh giá khả năng xác lập các mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu

      • a) Đánh giá thành phần

      • Bảng 3.4. Đánh giá khả năng nuôi trồng và bảo vệ, khai thác hợp lý

      • b) Đánh giá tổng hợp

    • 3.3.2. Phân tích, đánh giá khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của cộng

      • a) Từ phía chính quyền địa phương

      • b) Từ phía người dân địa phương

    • 3.4. ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LỒNG GHÉP VỚI XÁC LẬP CÁC MÔ HÌNH THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CẤP CỘNG ĐỒNG TẠI THỊ TRẤN CÁI RỒNG

      • a) Tiểu vùng cảnh quan đồi núi thấp bắc thị trấn Cái Rồng

      • b) Tiểu vùng cảnh quan đô thị trung tâm Cái Rồng

      • c) Tiểu vùng cảnh quan biển - đảo ven bờ vịnh Bái Tử Long

      • Bảng 3.5. Tổng hợp kiến nghị xác lập các mô hình thích ứng

    • KẾT LUẬN

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tiếng Việt

    • Tiếng Việt

Nội dung

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Biến đổi khí hậu được coi là một hiện tượng toàn cầu có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của con người trong thế kỷ XXI, dẫn đến suy thoái môi trường và yêu cầu hành động khẩn cấp để cứu lấy hành tinh Trong những năm gần đây, vấn đề này đã thu hút sự chú ý từ các chính phủ và tổ chức phi chính phủ, với trọng tâm là biến đổi khí hậu và thích ứng.

Theo Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCC), Việt Nam là một trong năm quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ biến đổi khí hậu, với đường bờ biển dài 3.260 km và thường xuyên phải đối mặt với bão, lốc và lượng mưa lớn Trong 50 năm qua, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam đã tăng khoảng 0,5°C và mực nước biển dâng cao 20 cm, dẫn đến sự gia tăng của các hiện tượng khí hậu cực đoan như bão lụt, lũ quét và hạn hán Những hiện tượng này không chỉ xuất hiện với cường độ mạnh hơn mà còn có tần suất cao và tính chất thất thường, gây thiệt hại lớn về người và tài sản Theo đánh giá của WB và UNDP, Việt Nam xếp thứ 4 trong danh sách các quốc gia có mức độ rủi ro cao về lãnh thổ bị thu hẹp do nước biển dâng.

Thị trấn Cái Rồng, thuộc huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, nằm bên bờ vịnh Bái Tử Long với diện tích 365.24ha, có địa hình đa dạng gồm đồi núi thấp, đồng bằng và biển - hải đảo Sự phong phú về cảnh quan và hoạt động kinh tế - xã hội khiến Cái Rồng trở thành một lãnh thổ thu nhỏ điển hình của huyện Tuy nhiên, thị trấn đang đối mặt với các tác động của biến đổi khí hậu như thời tiết cực đoan, bão lũ, và nước biển dâng Do đó, việc giảm nhẹ hậu quả và thích ứng với biến đổi khí hậu để đảm bảo phát triển bền vững cho các cảnh quan đặc thù tại Cái Rồng là vấn đề cấp thiết.

Dựa trên nhu cầu thực tiễn, luận văn thạc sỹ với đề tài “Nghiên cứu cảnh quan phục vụ xác lập một số mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu cấp cộng đồng tại thị trấn Cái Rồng, Vân Đồn, Quảng Ninh” đã được lựa chọn để nghiên cứu và hoàn thành.

MỤ C TIÊU VÀ NHI Ệ M VỤ NGHIÊN C Ứ U U

Để xác lập các mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu cấp cộng đồng tại thị trấn Cái Rồng, Vân Đồn, Quảng Ninh, cần làm rõ tính đặc thù về đặc điểm phân hóa cảnh quan Các nhiệm vụ nghiên cứu sẽ được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu này.

- Tổng luận các công trình nghiên cứu có liên quan ở trong và ngoài nước.

- Xây dựng cơ sở lý luận về nghiên cứu cảnh quan phục vụ xác lập một số mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu cấp cộng đồng.

Để tiến hành nghiên cứu, cần thu thập tài liệu và số liệu liên quan tại địa phương, đồng thời khảo sát cảnh quan thực địa Việc xây dựng mẫu phiếu điều tra xã hội học và thực hiện phỏng vấn tại địa phương là bước quan trọng để thu thập thông tin chính xác và đầy đủ.

- Phân tích các nhân tố thành tạo và cấu trúc cảnh quan thị trấn Cái Rồng.

- Đánh giá các mô hình hiện trạng khai thác, sử dụng trên các đơn vị cảnh quan khác nhau. đồn g

- Đánh giá khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của các mô hình và cộng

Định hướng xây dựng các mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu ở cấp cộng đồng theo từng đơn vị cảnh quan, đồng thời đề xuất những giải pháp khả thi để ứng phó hiệu quả với những thách thức từ biến đổi khí hậu.

P HẠ M VI NGHI Ê N C ỨU U

Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi hành chính của thị trấn Cái Rồng, thuộc huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh Phạm vi này bao gồm cả lãnh thổ trên đất liền và vùng biển xung quanh.

* Phạm vi khoa học: đề tài giới hạn vấn đề nghiên cứu ở các nội dung sau:

Phân tích cấu trúc cảnh quan được thực hiện theo hai hướng chính: phân loại và phân vùng Trong đó, dạng cảnh quan được xác định là đơn vị phân loại cơ sở, trong khi các tiểu vùng cảnh quan đóng vai trò là đơn vị phân vùng cơ sở.

- Nghiên cứu biểu hiện và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến khu vực nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2000-2011.

+ Điều tra, phân tích, đánh giá các mô hình hiện trạng sử dụng trên các đơn vị cảnh quan ở hai mức: hộ gia đình và chính quyền địa phương

+ Định hướng xác lập một số mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu quy mô cộng đồng theo các đơn vị cảnh quan.

CƠ SỞ TÀI LIỆU ĐỂ THỰC HIỆN LUẬN VĂN

Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, cùng các sở ban ngành liên quan, đã công bố báo cáo thống kê và thành tựu kinh tế - xã hội năm 2011 Đồng thời, các định hướng phát triển cho năm 2012 cũng được nêu rõ, đặc biệt tập trung vào huyện Vân Đồn và thị trấn Cái Rồng.

- Số liệu thống kê tình hình bão lũ và phòng chống thiên tai giai đoạn từ

2005 -2011 của Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vân Đồn.

Phòng Khuyến nông - khuyến ngư huyện Vân Đồn đã thống kê các mô hình phát triển nông, lâm nghiệp trong các năm 2010 và 2011 Báo cáo và tờ trình liên quan đến các dự án nông - lâm - ngư nghiệp đã được thực hiện, cung cấp cái nhìn tổng quan về sự phát triển và hiệu quả của các mô hình này Các số liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư trong tương lai.

- Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh 2011. b) Tài liệu điều tra khảo sát

Tài liệu không gian bao gồm bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng sử dụng đất của thị trấn Cái Rồng năm 2010, cùng với bản đồ Quy hoạch sử dụng đất huyện Vân Đồn trong giai đoạn 2010-2020 Ngoài ra, còn có bản đồ Quy hoạch nuôi trồng thủy sản tại khu kinh tế Vân Đồn cho giai đoạn 2011-2020.

Kết quả điều tra xã hội học đối với chính quyền và người dân địa phương được thể hiện qua hai mẫu phiếu điều tra và bảng phụ lục, đồng thời thừa kế các kết quả nghiên cứu từ các đề tài khoa học khác và các báo cáo khoa học liên quan đến lãnh thổ nghiên cứu.

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

Lý luận về việc xác lập các mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu cấp cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển bền vững cho thị trấn Cái Rồng Những mô hình này cần được thiết kế dựa trên đặc điểm địa phương, nhằm nâng cao khả năng ứng phó và giảm thiểu tác động tiêu cực từ biến đổi khí hậu Việc áp dụng các mô hình này không chỉ giúp cải thiện đời sống người dân mà còn bảo vệ môi trường tự nhiên, tạo ra sự cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ hệ sinh thái.

Bài viết phân tích các yếu tố hình thành và đặc điểm phân hóa cảnh quan thị trấn Cái Rồng, đồng thời thiết lập các bản đồ hợp phần như bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2011, bản đồ địa mạo và bản đồ thổ nhưỡng Ngoài ra, nghiên cứu còn tạo ra bản đồ cảnh quan để phân loại và phân vùng, cùng với bản đồ định hướng nhằm xác lập một số mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu cấp cộng đồng.

Tại thị trấn Cái Rồng, Vân Đồn, Quảng Ninh, việc đề xuất các mô hình điển hình nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu cấp cộng đồng là rất cần thiết Những mô hình này không chỉ giúp tăng cường khả năng chống chịu của cộng đồng trước các tác động của biến đổi khí hậu mà còn mang lại ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc Việc áp dụng các giải pháp thích ứng sẽ góp phần bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng sống cho người dân và đảm bảo sự phát triển bền vững cho khu vực.

Nghiên cứu này cung cấp cơ sở khoa học vững chắc cho việc phát triển các mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu tại nhiều quy mô và địa phương khác nhau, đồng thời làm phong phú thêm hướng nghiên cứu về biến đổi khí hậu và khả năng thích ứng.

Tài liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ chính quyền địa phương hoạch định các chính sách phát triển kinh tế - xã hội Nó giúp khai thác cảnh quan lãnh thổ một cách hợp lý, phù hợp với thực trạng biến đổi khí hậu hiện tại và tương lai, nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.

CẤU TRÚC LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1 trình bày cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu cảnh quan nhằm xác lập các mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu ở cấp cộng đồng Nội dung này tập trung vào việc phân tích các yếu tố môi trường và xã hội ảnh hưởng đến sự thích ứng, đồng thời đề xuất các giải pháp hiệu quả để nâng cao khả năng chống chịu của cộng đồng trước những tác động của biến đổi khí hậu Việc áp dụng các phương pháp nghiên cứu hiện đại sẽ giúp xác định rõ ràng các mô hình phù hợp, từ đó thúc đẩy sự bền vững và phát triển cộng đồng trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng.

- Chương 2 Các nhân tố thành tạo và đặc điểm phân hóa cảnh quan thị trấn Cái Rồng.

Chương 3 tập trung vào việc phân tích và đánh giá hiện trạng biến đổi khí hậu tại thị trấn Cái Rồng, đồng thời xác định các mô hình thích ứng phù hợp với cộng đồng Nghiên cứu sẽ chỉ ra những thách thức mà địa phương đang phải đối mặt, từ đó đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao khả năng thích ứng của cộng đồng trước biến đổi khí hậu Mục tiêu cuối cùng là xây dựng một khung hành động rõ ràng để hỗ trợ người dân trong việc ứng phó với những tác động của biến đổi khí hậu.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN PHỤC VỤ XÁC LẬP MÔ HÌNH THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CẤP CỘNG ĐỒNG

TỔ N G QUA N CÁC CÔNG T RÌNH NGHIÊ N C ỨU U

1.1.1 Các công trình nghiên cứu xác lập mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu cấp cộng đồng

Biến đổi khí hậu là thách thức lớn nhất của nhân loại trong thế kỷ 21, ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống và môi trường toàn cầu Nhiệt độ tăng và mực nước biển dâng gây ra ngập lụt, nhiễm mặn nguồn nước, tác động tiêu cực đến nông nghiệp và rủi ro cho công nghiệp cũng như các hệ thống kinh tế - xã hội Vấn đề này làm thay đổi sâu sắc quá trình phát triển và an ninh khu vực liên quan đến năng lượng, nước, lương thực, xã hội, việc làm, chính trị, ngoại giao, văn hóa, kinh tế và thương mại Theo báo cáo của IPCC (2007), nhiệt độ trung bình toàn cầu và mực nước biển đã tăng nhanh trong 100 năm qua, đặc biệt trong 25 năm gần đây Tại Việt Nam, nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng 0,5°C và mực nước biển dâng khoảng 20cm trong 50 năm qua, khiến nước ta trở thành một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi biến đổi khí hậu.

Một trong những hướng nghiên cứu hiện nay là phát triển các mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu dựa trên hệ sinh thái (Ecosystem-based Adaptation - EbA) Hướng nghiên cứu này tích hợp đa dạng sinh học và dịch vụ của hệ sinh thái thành một chiến lược tổng thể, giúp cộng đồng thích ứng với tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu Quá trình này bao gồm quản lý bền vững, bảo tồn và phục hồi các hệ sinh thái, nhằm cung cấp dịch vụ cần thiết cho việc thích ứng với những thay đổi khí hậu hiện tại và tương lai Các mô hình thích ứng dựa trên hệ sinh thái không chỉ giảm thiểu tình trạng dễ bị tổn thương mà còn tăng cường khả năng phục hồi trước các nguy cơ khí hậu và phi khí hậu, đồng thời đảm bảo lợi ích cho xã hội và môi trường Phương thức này thường hiệu quả hơn so với các giải pháp kỹ thuật, với chi phí thấp hơn và khả năng duy trì lâu dài.

Nhiều mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu dựa trên hệ sinh thái đã được áp dụng trên toàn cầu và đạt hiệu quả cao Tại Roslagen, Thụy Điển, Tengo và Belfrage (2004) đã xây dựng mạng lưới nông dân nhỏ nhằm duy trì sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu, đồng thời bảo tồn đa dạng sinh học Ethiopia cũng đã triển khai chương trình NAPA vào năm 2007, sử dụng công cụ CRISTAL để đánh giá khả năng nghèo đói và khí hậu trong cộng đồng, từ đó cải thiện quản lý tài nguyên và sử dụng hợp lý đất ngập nước Năm 2008, Cattermoul đã phát triển mô hình sinh kế bền vững, giảm sự phụ thuộc vào tài nguyên ngắn hạn dựa trên nguyện vọng của cộng đồng địa phương Tại Columbia, Pérez (2010) đã thiết lập mô hình thích ứng biến đổi khí hậu ở hệ sinh thái núi cao với các tiêu chí như phục hồi hệ sinh thái, tích hợp quy hoạch sử dụng đất, cải thiện sản xuất nông nghiệp và đánh giá thông tin môi trường Quá trình này đã góp phần hình thành Chính sách Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu của Colombia và giúp cộng đồng địa phương tiếp cận hệ thống cảnh báo sớm thiên tai.

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã tích cực áp dụng các nghiên cứu về thích ứng với biến đổi khí hậu Các thể chế và chính sách đã được xây dựng để đối phó với những thách thức mà biến đổi khí hậu mang lại.

Nhà nước Việt Nam đã cam kết phát triển bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu từ năm 1998 khi tham gia ký Nghị định thư Kyoto Kể từ đó, Việt Nam đã triển khai kế hoạch thực hiện Nghị định thư Kyoto giai đoạn 2007-2010 theo Quyết định số 47/2007/TTg Quốc gia cũng đã công bố Chiến lược Quốc gia về phòng chống, thích nghi và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 Vào ngày 2/12/2008, Chính phủ đã ban hành Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với Biến đổi khí hậu theo Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg Từ đó, nhiều mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu đã được lựa chọn và áp dụng rộng rãi.

Mô hình hệ thống thâm canh lúa cải tiến (SRI) đã được thử nghiệm tại 6 tỉnh gồm Hà Nội, Yên Bái, Phú Thọ, Thái Nguyên, Nghệ An và Hà Tĩnh, mang lại nhiều hiệu quả tích cực SRI giúp giảm lạm dụng phân đạm, từ đó nâng cao khả năng chống chịu của cây lúa và cải thiện chất lượng đất Ngoài ra, mô hình này còn hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, giảm khả năng kháng thuốc của sâu bệnh SRI cũng thích ứng tốt với biến đổi khí hậu, giúp giảm thiểu thiệt hại do bão lũ và hạn hán, đồng thời giải quyết vấn đề khan hiếm nước Tuy nhiên, sự triển khai đồng thời nhiều kỹ thuật khác nhau mà không có chiến lược cải tạo đất cụ thể đã khiến cho hiệu quả của dự án chưa được chứng minh rõ ràng.

Mô hình Vườn - Ao - Chuồng (VAC) là một phương pháp truyền thống phổ biến ở nông thôn Việt Nam, được đánh giá cao về khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu Đây là một mô hình kinh tế sinh thái ưu việt, nổi bật với khả năng tự cung tự cấp hiệu quả và khả năng phục hồi nhanh chóng trước tác động của biến đổi khí hậu Khởi xướng từ năm 1986 bởi Hội Làm vườn Việt Nam, mô hình VAC vẫn được áp dụng rộng rãi bởi nhiều tổ chức và cá nhân Mô hình cơ bản bao gồm ba yếu tố: vườn, ao, và chuồng, nhưng đã phát triển thành nhiều biến thể khác nhau như VACR để đáp ứng nhu cầu và điều kiện cụ thể của từng địa phương.

Mô hình VAC (Vườn - Ao - Chuồng) và VACB (Vườn - Ao - Chuồng - Biogas) đang được áp dụng rộng rãi, cùng với các phương pháp trồng trọt kết hợp thủy sản như Lúa - Cá và Lúa - Tôm Ngoài ra, mô hình Làng Sinh thái do Viện Kinh tế Sinh thái (EcoEco) nghiên cứu và triển khai từ những năm gần đây cũng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp bền vững.

Mô hình VAC ra đời vào năm 1990 đã đóng góp quan trọng vào việc phát triển bền vững tại các khu vực sinh thái nhạy cảm bằng cách kết hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản Tuy nhiên, để đạt hiệu quả cao nhất, cần có sự tiếp cận phù hợp với trình độ và kiến thức bản địa của người dân Tại khu vực trũng thấp, Lê Văn Thăng đã nghiên cứu và xây dựng các mô hình thích ứng hiệu quả, như mô hình trồng rau kiểu “vườn treo” để tránh ngập úng trong mùa mưa, và mô hình nuôi tôm sú kết hợp với cá kình tại xã Quảng Thành, cũng như nuôi tôm sú kết hợp với cá dìa và cua tại xã Hương Phong Những mô hình này không chỉ giúp đối phó với hiện tượng mưa lũ bất thường mà còn cải tạo môi trường và mang lại giá trị kinh tế cao cho người dân.

Việt Nam sở hữu đường bờ biển dài 3.260 km, với 28/63 tỉnh ven biển và hệ thống sông ngòi phong phú, tạo nên cảnh quan ven biển đa dạng và rộng lớn Nghiên cứu về biến đổi cảnh quan ven biển đã được nhiều nhà khoa học như Nguyễn Cao Huần, Phạm Hoàng Hải, và Lê Đức Tố thực hiện Khu vực này không chỉ đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội mà còn là nơi bảo tồn hệ sinh thái phong phú, đặc biệt là các rừng ngập mặn Tuy nhiên, vùng ven biển cũng dễ bị tổn thương bởi thiên tai và ô nhiễm do hoạt động con người Do đó, việc nghiên cứu cảnh quan ven biển là cần thiết để định hướng phát triển bền vững cho khu vực này.

1.1.2 Nhóm các công trình liên quan tới lãnh thổ nghiên cứu

Lãnh thổ nghiên cứu nằm trong hệ thống biển - hải đảo ven bờ bắc vịnh Bắc

Bộ có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, an ninh quốc gia và quan hệ quốc tế Trên toàn cầu, việc nghiên cứu điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là cảnh quan của hệ thống đảo ven bờ, đã thu hút sự chú ý từ nhiều nhà khoa học Gần đây, các nghiên cứu về biển đảo Việt Nam, bao gồm hệ thống đảo ven bờ Vịnh Bắc, đã được chú trọng nhiều hơn.

Bộ rất được chú trọng đặc biệt trong xu thế của biến đổi khí hậu toàn cầu thì vấn đề này càng trở nên cần thiết

Trước năm 1990, nghiên cứu chi tiết về các đảo trong vịnh Bắc Bộ hầu như chưa có kết quả nào đáng kể, ngoại trừ công trình nghiên cứu địa chất của đảo Bạch Long Vĩ do Trần Văn Trị và các đồng nghiệp thực hiện vào năm 1977.

- Giai đoạn sau 1990: Các kết quả nghiên cứu đảo và đáy biển ven bờ ở

Nghiên cứu về điều kiện tự nhiên và tài nguyên của hệ thống đảo ven bờ Việt Nam, đặc biệt ở vịnh Bắc Bộ, mới chỉ được triển khai trong khoảng 10 năm qua, bắt đầu với chương trình nghiên cứu biển KT-03 do Lê Đức An chủ trì Trong 5 năm thực hiện, các đặc điểm địa lý và số lượng đảo ven bờ đã được xác định và công bố qua các hội nghị khoa học và tạp chí chuyên ngành Một trong những công trình tiêu biểu là phân tích lịch sử phát triển của các đảo trong giai đoạn Pleistocen muộn - Holocen, sử dụng phương pháp phóng xạ C 14, bao gồm nghiên cứu về quần đảo Cô Tô của A.M Korotky và các đồng nghiệp.

Trong thời gian qua, nghiên cứu đáy biển đã được thực hiện trong khuôn khổ đề tài do Nguyễn Biểu chủ trì, nhằm điều tra địa chất và tìm kiếm khoáng sản rắn biển nông tại khu vực ven bờ Việt Nam với tỷ lệ 1:500.000 Dựa trên nguyên tắc hình thái-động lực, các kiểu địa hình đáy biển ven bờ từ 0-30 mét nước ở khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh đã được phân chia và thể hiện trên bản đồ tỷ lệ 1:500.000 Nghiên cứu cũng đã đưa ra một số kết quả cơ bản về hệ thống đảo và đáy biển ven đảo vịnh Bắc.

Bộ đã được đưa ra, kèm theo khảo sát thực địa chi tiết và phân tích tài liệu hiện có, nhằm đánh giá tiềm năng khoáng sản rắn ở dải ven biển, bao gồm các đảo và đáy biển nông ven bờ Quảng Ninh Bài viết cũng đề cập đến lịch sử phát triển, đặc biệt trong Kainozoi của biển nông ven bờ vịnh Bắc Bộ.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN PHỤC VỤ XÁC LẬP MỘT SỐ MÔ HÌNH THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CẤP CỘNG ĐỒNG 17 1 Biến đổi khí hậu và thích ứng với biến đổi khí hậu

1.2.1 Biến đổi khí hậu và thích ứng với biến đổi khí hậu

Theo Công ước khung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi Khí hậu (1992), biến đổi khí hậu được định nghĩa là những thay đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học, gây ra tác động tiêu cực đáng kể đến các hệ sinh thái tự nhiên, khả năng phục hồi và sinh sản của chúng Những biến đổi này cũng ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống kinh tế - xã hội, cũng như sức khỏe và phúc lợi của con người.

Biến đổi khí hậu hiện nay đã trở thành một vấn đề toàn cầu, ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của cuộc sống như nước, lương thực, năng lượng, môi trường sống và sức khỏe con người Sự nóng lên của Trái Đất cùng với hiện tượng băng tan dẫn đến mực nước biển dâng cao, đe dọa hàng trăm triệu người với nạn đói, thiếu nước sạch, mất đất, lũ lụt và bệnh tật Vì vậy, việc thích ứng với biến đổi khí hậu ngày càng trở nên cấp bách và quan trọng.

Thích ứng (adaptation) là quá trình điều chỉnh trong các hệ thống tự nhiên hoặc con người để ứng phó với biến đổi khí hậu, nhằm giảm thiểu tác hại và tận dụng cơ hội mang lại lợi ích (IPCC, 2007) Quá trình này cần sự tham gia của nhiều đối tượng và được thực hiện ở nhiều cấp độ khác nhau, theo từng bước trong một kế hoạch thống nhất và lâu dài Để đạt hiệu quả tối ưu, thích ứng cần được thực hiện một cách phù hợp, không gây xáo trộn lớn đến cuộc sống của người dân và không ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh tế - xã hội của khu vực.

Thích ứng biến đổi khí hậu là quá trình phản ứng nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, không chỉ đơn thuần là chấp nhận mà còn yêu cầu nâng cao nhận thức và điều chỉnh hành vi Điều này bao gồm việc nghiên cứu và phát triển các công nghệ cũng như biện pháp để phòng tránh và giảm nhẹ hậu quả bất lợi Sự thích ứng không chỉ giúp con người giảm thiểu tác động xấu đến sức khỏe và đời sống mà còn tận dụng những cơ hội mà môi trường khí hậu mang lại (Brurton, 1992).

Phạm vi của các hành động thích ứng rất đa dạng và không nên hiểu theo nghĩa hẹp Những hành động này có thể bao gồm việc bảo vệ sinh kế và đời sống, duy trì sức khỏe cộng đồng, giữ vững nền kinh tế và tài nguyên, cũng như ngăn chặn suy thoái môi trường Các biện pháp thích ứng có thể được thực hiện thông qua công nghệ, hành vi, quản lý hoặc chính sách.

Thích ứng với biến đổi khí hậu có thể được thực hiện ở nhiều quy mô khác nhau, từ các tổ chức quốc tế đến các cá nhân và hộ gia đình Các cuộc thảo luận quốc tế thường nhấn mạnh tầm quan trọng của thích ứng dự phòng, tức là thực hiện các biện pháp trước khi xảy ra tác động của biến đổi khí hậu, nhằm giúp cộng đồng chuẩn bị và giảm thiểu chi phí trong tương lai IPCC (2007) phân biệt giữa thích ứng dự phòng và thích ứng bị động, mặc dù sự khác biệt này có thể không rõ ràng trong thực tế Ngoài ra, IPCC cũng phân loại thích ứng thành tự điều chỉnh và có kế hoạch; trong đó, thích ứng tự điều chỉnh là phản ứng tự phát đối với những thay đổi đã xảy ra, thường bắt nguồn từ biến đổi sinh thái hoặc thay đổi trong hệ thống xã hội Loại hình thích ứng này rất phổ biến ở các cộng đồng địa phương tại Việt Nam và nhiều khu vực khác.

Thích ứng tự điều chỉnh khác với thích ứng có kế hoạch, trong đó thích ứng có kế hoạch được định nghĩa là "kết quả của một quyết định chính sách thận trọng dựa trên nhận thức rằng các điều kiện đã thay đổi hoặc sắp thay đổi" (IPCC, 2007) Chính phủ Việt Nam ưu tiên thực hiện thích ứng có kế hoạch trên toàn quốc, bao gồm các hoạt động nhằm giúp tổ chức chuyển đổi sang định dạng thích ứng, giảm thiểu tình trạng dễ bị tổn thương trong tương lai Điều này đòi hỏi đánh giá sự phân bố của các tác động khí hậu, khả năng ứng phó của cá nhân với biến đổi khí hậu, các phương án thích ứng, và cách thức mà những người tiên phong có thể cung cấp và truy cập vào nguồn lực bên ngoài để thúc đẩy quá trình thích ứng (Adger, 2000).

Sự khác biệt giữa thích ứng có kế hoạch và tự điều chỉnh không rõ ràng, vì cả chính phủ lẫn cộng đồng đều có thể thực hiện các hành động thích ứng khi được cung cấp thông tin về rủi ro khí hậu Các hành động thích ứng của chính phủ không chỉ mang lại lợi ích lớn hơn mà còn có thể trở thành hình mẫu cho cộng đồng Tại Việt Nam, các hoạt động thích ứng bao gồm các dự án, chính sách và văn bản pháp luật nhằm giải quyết rủi ro biến đổi khí hậu, như trồng rừng ngập mặn để bảo vệ bờ biển, nâng cao tiêu chuẩn xây dựng, đa dạng hóa sinh kế bản địa để giảm phụ thuộc vào tài nguyên dễ bị tổn thương, và thiết lập các chương trình hỗ trợ hộ gia đình dễ bị tổn thương trong thời gian khủng hoảng.

Một số hành động có thể được coi là thích ứng, trong khi những hành động khác có thể làm tăng nguy cơ rủi ro trong tương lai Để giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu, cần có tư duy dài hạn như quản lý rừng bền vững, thay vì chỉ tập trung vào lợi ích ngắn hạn như khai thác gỗ tối đa Cần xem xét cách các hành động khác nhau ảnh hưởng đến các cá nhân hoặc nhóm khác nhau, vì điều gì là thích ứng cho một người có thể làm tăng tình trạng dễ bị tổn thương cho người khác Điều này đòi hỏi xây dựng các giải pháp không chỉ dựa trên mục tiêu hẹp mà còn phải tích hợp với các chiến lược phát triển bền vững và xoá đói giảm nghèo.

1.2.2 Mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu cấp cộng đồng

Xây dựng mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu tại Việt Nam được dựa trên các căn cứ pháp lý sau:

- Chiến lược Quốc gia về biến đổi khí hậu

Chiến lược ứng phó với biến đổi khí hậu của Việt Nam cần có tầm nhìn dài hạn, coi đây là trách nhiệm chung của toàn hệ thống Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong quản lý, điều hành, trong khi doanh nghiệp và cộng đồng cần nâng cao tính năng động, sáng tạo và trách nhiệm Việc tận dụng hiệu quả các cơ chế hợp tác quốc tế cũng là yếu tố quan trọng Ứng phó với biến đổi khí hậu phải gắn liền với phát triển bền vững, từ đó tạo cơ hội đổi mới tư duy phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh và sức mạnh quốc gia.

Chiến lược đặt ra bốn mục tiêu cụ thể: (i) Đảm bảo an ninh lương thực, năng lượng, nguồn nước và cải thiện đời sống, đồng thời bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trong bối cảnh biến đổi khí hậu; (ii) Phát triển nền kinh tế cacbon thấp và tăng trưởng xanh như xu hướng chủ đạo; (iii) Nâng cao nhận thức và năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển khoa học công nghệ và hoàn thiện thể chế; (iv) Góp phần tích cực vào nỗ lực toàn cầu trong ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu của Chính phủ

Mục tiêu chiến lược của chương trình là đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực, ngành và địa phương, đồng thời xây dựng kế hoạch hành động khả thi để ứng phó hiệu quả trong cả ngắn hạn và dài hạn Điều này nhằm đảm bảo phát triển bền vững cho đất nước, tận dụng cơ hội phát triển kinh tế theo hướng các-bon thấp và tham gia cùng cộng đồng quốc tế trong nỗ lực giảm nhẹ biến đổi khí hậu, bảo vệ hệ thống khí hậu Trái Đất.

- Khung chương trình hành động thích ứng với biến đổi khí hậu của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2008-2020

Khung chương trình nhằm nâng cao khả năng giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu sẽ giúp giảm thiểu thiệt hại và đảm bảo phát triển bền vững cho lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn Để đạt được mục tiêu này, hai nhiệm vụ quan trọng được đề ra là xây dựng các hành động cụ thể nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu.

Xây dựng Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) là cần thiết trong quy hoạch, thiết kế và xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng cho các ngành như thủy lợi, nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp, diêm nghiệp và phát triển nông thôn Những tiêu chuẩn này cần được điều chỉnh để phù hợp với biến đổi khí hậu, nhằm đảm bảo tính bền vững và hiệu quả trong phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

Thực hiện nghiên cứu và quy hoạch hệ thống hạ tầng nông nghiệp và nông thôn nhằm tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, bao gồm các lĩnh vực canh tác nông, lâm, thủy sản và nghề muối Chương trình cũng tập trung vào việc phòng chống và giảm thiểu tác động của thiên tai, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến nhiệt độ tăng và nước biển dâng.

Chiến lược Quốc gia về Biến đổi Khí hậu có nêu ra 10 nhiệm vụ chủ yếu là:

1) Chủ động ứng phó với thiên tai và giám sát khí hậu;

2) Đảm bảo an ninh lương thực và tài nguyên nước;

3) Ứng phó tích cực với nước biển dâng phù hợp với vùng dễ bị tổn thương;

4) Bảo vệ, phát triển bền vững rừng, tăng cường hấp thụ khí nhà kính và bảo tồn đa dạng sinh học;

5) Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính góp phần bảo vệ hệ thống khí hậu Trái đất;

6) Tăng cường vai trò chủ đạo của Nhà nước trong ứng phó với biến đổi khí hậu;

7) Xây dựng cộng đồng ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu;

8) Phát triển khoa học - công nghệ tiên tiến trong ứng phó với biến đổi khí hậu;

9) Tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế, nâng cao vị thế quốc gia trong các vấn đề về biến đổi khí hậu; và

10) Đa dạng hóa các nguồn lực tài chính và tập trung đầu tư có hiệu quả.

Trong các nhiệm vụ trên, nhiệm vụ 3 là ứng phó tích cực với nước biển dâng phù hợp với các vùng dễ bị tổn thương, cụ thể là:

- Nghiên cứu, đánh giá, dự báo mức độ, tác động và tính dễ bị tổn thương do nước biển dâng tới các lĩnh vực, khu vực và cộng đồng.

QUA N ĐI Ể M , PH Ư Ơ N G PHÁ P V À CÁ C B ƯỚ C NGHIÊN C Ứ U U

1.3.1 Các quan điểm nghiên cứu

Quan điểm hệ thống và tổng hợp là việc áp dụng hiểu biết về quy luật cấu trúc hệ thống tự nhiên vào nghiên cứu các đối tượng trong địa tổng thể Cách nhìn này bao quát mọi hợp phần liên đới trong quá trình vận động, thể hiện nội dung của quan điểm tổng hợp Nếu không tuân theo logic hệ thống, việc tổng hợp sẽ trở nên khó khăn, dẫn đến việc khó tiếp cận, hiểu và giải quyết vấn đề riêng lẻ Do đó, tính hệ thống là nền tảng cho việc nhìn nhận và xem xét vấn đề một cách tổng hợp.

Lãnh thổ thị trấn Cái Rồng được coi là một địa hệ thống, hình thành từ mối quan hệ tương hỗ giữa các yếu tố tự nhiên như địa chất, địa hình, khí hậu, thuỷ văn, thổ nhưỡng và sinh vật, cùng với các yếu tố kinh tế - xã hội và các hình thức khai thác tài nguyên như xây dựng, dịch vụ, du lịch và lâm nghiệp.

Hệ thống tại thị trấn Cái Rồng có cấu trúc hoàn chỉnh và chức năng thống nhất, bao gồm các yếu tố kinh tế, hành chính, sinh thái và xã hội Khi nghiên cứu cảnh quan để phát triển các mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu, cần đặt nó trong bối cảnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của Cái Rồng và mối quan hệ liên vùng với các khu vực lân cận.

Quan điểm lịch sử trong nghiên cứu địa lý nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xem xét quá trình diễn biến lịch sử của một lãnh thổ Thiên nhiên là một hệ thống thống nhất, phản ánh sự tương tác giữa con người và môi trường Hiện trạng sản xuất và mô hình sản xuất hiện tại chính là kết quả của những lựa chọn lịch sử của con người Để xây dựng các mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu hiệu quả và bền vững, cần xác định cách thức khai thác lãnh thổ trong quá khứ Nghiên cứu quá khứ và hiện tại của cảnh quan lãnh thổ cung cấp cơ sở khoa học vững chắc cho việc đánh giá và quy hoạch sử dụng hợp lý lãnh thổ.

Quan điểm phát triển bền vững, xuất hiện từ đầu những năm 1980 trong phong trào bảo vệ môi trường, đã trở thành nguyên tắc chỉ đạo cho phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường Quan điểm này nhấn mạnh sự cần thiết phải kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường, với ba mục tiêu chính: (1) phát triển kinh tế hiệu quả; (2) nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống cho mọi tầng lớp dân cư; và (3) cải thiện môi trường sống, đảm bảo sự phát triển bền vững cho các thế hệ hiện tại và tương lai.

1.3.2 Các phương pháp nghiên cứu a) Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu

Phương pháp phân tích và tổng hợp kết quả nghiên cứu trước đây giúp xác định nội dung kế thừa và các vấn đề cần cập nhật trong khu vực nghiên cứu Phương pháp này làm rõ cơ sở lý luận, hướng nghiên cứu và tránh trùng lặp trong các công trình đã thực hiện, đồng thời chỉ ra những thiếu sót của nghiên cứu trước để định hướng phát triển cao hơn Khảo sát cảnh quan ngoài thực địa là phương pháp quan trọng, giúp nắm bắt đặc điểm tự nhiên và phân hóa cảnh quan của thị trấn Cái Rồng, tập trung vào địa chất, địa hình, thổ nhưỡng và các hoạt động nhân tác Phương pháp điều tra xã hội học thông qua phỏng vấn trực tiếp với chính quyền và người dân địa phương thu thập dữ liệu định lượng và định tính, cung cấp thông tin phong phú cho luận văn Cuối cùng, phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý (GIS) hỗ trợ trong việc phân tích và trực quan hóa dữ liệu không gian liên quan đến nghiên cứu.

Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu đặc điểm phân bố và mối quan hệ của các đối tượng tự nhiên, kinh tế xã hội tại thị trấn Cái Rồng Việc sử dụng bản đồ không chỉ diễn ra ngoài thực địa mà còn bao gồm phân tích các đối tượng địa lý trong môi trường phòng thí nghiệm Các phần mềm GIS như MapInfo 10.5 và MicroStation 8.0 được áp dụng để số hóa và tạo ra các bản đồ chuyên đề, phục vụ cho việc điều tra xã hội và nghiên cứu cảnh quan.

Thu thập và đánh giá tài liệu, số liệu từ điều tra và khảo sát thực địa là bước đầu tiên trong việc đề xuất các giải pháp khả thi nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu Định hướng xác lập một số mô hình thích ứng cấp cộng đồng sẽ giúp đánh giá khả năng thích ứng của các cộng đồng địa phương Đồng thời, việc đánh giá các mô hình hiện trạng sẽ cho phép nhận diện ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới cảnh quan, từ đó đưa ra những biện pháp hiệu quả hơn trong công tác ứng phó.

Phươn g pháp bản đồ và GIS

Nghiên cứu điều kiện tự nhiên và đặc điểm phân hóa cảnh quan Bản đồ địa mạo, thổ nhưỡng, HTSDĐ

Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài

1.3.3 Các bước nghiên cứu Đề tài được thực hiện theo các bước nghiên cứu sau:

Hình 1.1 Các bước thực hiện nghiên cứu trong luận văn

- Xác định mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài;

- Thu thập và đánh giá, tổng hợp các tài liệu, số liệu trong phòng;

- Điều tra khảo sát thực địa, thu thập tài liệu số liệu tại địa phương.

Nghiên cứu và đánh giá điều kiện tự nhiên cũng như đặc điểm phân hóa cảnh quan của thị trấn Cái Rồng dựa trên thực địa và tài liệu thu thập được.

Xây dựng các bản đồ hợp phần cảnh quan là một quy trình quan trọng, bao gồm việc tạo ra bản đồ địa mạo, bản đồ thổ nhưỡng và bản đồ hiện trạng sử dụng đất Quy trình này được thực hiện dựa vào công nghệ bản đồ và hệ thống thông tin địa lý (GIS) để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc quản lý tài nguyên đất đai.

- Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến cảnh quan thị trấn Cái Rồng;

- Xây dựng bản đồ cảnh quan thị trấn Cái Rồng trên cơ sở các bản đồ hợp phần dựa vào công nghệ bản đồ và GIS.

- Đánh giá các mô hình hiện trạng thích ứng với biến đổi khí hậu;

- Đánh giá khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của cộng đồng địa phương trên cơ sở điều tra xã hội học;

- Định hướng xác lập một số mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu cấp cộng đồng tại thị trấn Cái Rồng;

- Đề xuất các giải pháp khả thi.

CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN HÓA CẢNH QUAN THỊ TRẤN CÁI RỒNG

CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO CẢNH QUAN

Thị trấn Cái Rồng, nằm ở phía nam huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, có tọa độ 21°03′33″ vĩ độ Bắc và 107°26′03″ kinh độ Đông, là trung tâm kinh tế chính trị của huyện Phía đông giáp xã Hạ Long, phía tây giáp xã Đông Xá, phía nam giáp vịnh Bái Tử Long, và phía bắc giáp xã Đoàn Kết Nơi đây nằm trong tam giác phát triển kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, cách thành phố Hạ Long 50 km và cửa khẩu quốc tế Móng Cái 80 km Thị trấn Cái Rồng, thuộc huyện đảo Vân Đồn và đảo chính Cái Bầu, gần như tách biệt với các huyện khác trong tỉnh do biển sâu ngăn cách với các huyện và thành phố lân cận như Hạ Long, Cẩm Phả, Tiên Yên, Đầm Hà về phía tây và bắc, cũng như quần đảo Vân Hải với huyện Cô Tô về phía đông.

Vịnh Bái Tử Long, nằm gần vịnh Hạ Long - di sản thiên nhiên thế giới, là một điểm du lịch nổi tiếng được New7Wonders công nhận là một trong 7 kỳ quan thế giới mới, mang lại cơ hội phát triển du lịch nếu được khai thác hiệu quả Tuy nhiên, sự phân bố rộng rãi của các đảo và sự chia cắt bởi biển cũng tạo ra những thách thức cho sự phát triển kinh tế xã hội Đặc biệt, huyện đảo Vân Đồn và thị trấn Cái Rồng phải đối mặt với những thách thức lớn trong việc bảo vệ an ninh, quốc phòng ven biển, cũng như quản lý hoạt động ngoại thương và ngăn chặn buôn lậu qua đường biển.

Thị trấn Cái Rồng có vị trí địa lý thuận lợi cho giao lưu kinh tế qua đường biển, thúc đẩy phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch biển Đây được quy hoạch là trung tâm chính trị và thương mại của huyện Vân Đồn Hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bao gồm mạng lưới đường nhựa và bê tông hoàn chỉnh, cùng với hệ thống điện lưới và bưu chính viễn thông phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển Theo quy hoạch khu kinh tế Vân Đồn đến năm 2015, đô thị Cái Rồng sẽ mở rộng thêm một phần các xã Đông Xá và Hạ Long, với tổng diện tích 2.500 ha và quy mô dân số đạt 40.000 người.

Hình 2.1 Vị trí khu vực nghiên cứu trong đảo Cái Bầu và vịnh Bái Tử Long

2.2.2 Đá mẹ - địa hình a) Đá mẹ

Theo hướng từ trong lục địa ra ngoài vùng vịnh Bái Tử Long, toàn bộ lãnh thổ thị trấn Cái Rồng nằm trên năm thành tạo địa chất:

- Đá trầm tích lục nguyên tuổi Triat thượng, bậc nori-reti, điệp Hòn Gai

Khu vực núi phía bắc có sự phân bố tập trung, trong khi diện tích dưới đáy biển chỉ chiếm một phần hạn chế ở ven bờ Phân hệ tầng dưới bao gồm cuội kết, sạn kết thạch anh, đá phiến sét, sét than và các vỉa than với hàm lượng công nghiệp, dày từ 1500-1700m Trong khi đó, phân hệ tầng trên chủ yếu là các trầm tích hạt thô, bao gồm cuội kết và sạn kết thạch anh màu xám sáng, xen kẽ với bột kết màu xám đen, dày từ 600-700m và phân bố ở phía bắc, tây bắc của thị trấn.

Trầm tích Đệ tứ (Q) chủ yếu gồm cát, sỏi và sạn với kích thước hạt từ 1-2 mm, có vật liệu gắn kết yếu và không phân lớp rõ ràng Tại khu vực nghiên cứu, trầm tích này tích tụ ở vùng trũng và sườn đồi, phân bố dọc theo bãi biển Có hai phần chính của trầm tích: phần trên sườn đồi kéo dài về phía đông với thành phần hạt thô chiếm ưu thế, kích thước cuội và sỏi thạch anh phổ biến từ 60-80 mm, thỉnh thoảng có hạt >100 mm và nhiều tảng lăn; phần dưới chân sườn đồi gần bờ biển có hàm lượng cuội, sỏi thạch anh giảm, kích thước hạt nhỏ dần và tăng cường cát, sét.

Trầm tích biển tuổi Holocen thượng (mQIV 3) phân bố ở khu vực ven bờ từ 0-15m nước, chủ yếu gồm cát xám trắng, xám vàng và cát bùn màu xám phớt xanh chứa vụn sinh vật Ở vùng xa cửa sông, trầm tích thường giàu sét và bùn hơn, trong khi vùng đồi núi và đảo có cát lẫn sạn Chiều dày của trầm tích này thay đổi từ 5-15m, với thành phần chủ yếu là cát, đôi khi có cuội, sỏi và thạch anh Từ chân sườn núi đến sát bờ biển, hàm lượng cuội, sỏi và thạch anh giảm dần, kích thước hạt nhỏ dần, trong khi thành phần cát và sét tăng lên.

Đá vôi tuổi Cácbon thuộc hệ tầng Cát Bà (C1cb) phân bố tại hòn Tỳ Nam, với độ cao trung bình dưới 100m Mặt cắt địa chất cho thấy phần dưới là đá vôi màu xám đen, phân lớp dày, chứa silic và kẹp lớp mỏng đá phiến cháy, trong khi phần trên là đá vôi xám sẫm, dày và chứa hóa thạch, tổng chiều dày khoảng 450m Đá vôi tại đây có màu xám đen, giàu silic và nhiều tạp chất, dưới có cát bột kết với phân lớp rõ ràng, đỉnh sắc nhọn và hàm ếch phía dưới Hiện tượng đổ lở đang diễn ra tại khu vực này.

Đá vôi tuổi Devon thuộc hệ tầng Bản Páp (D2bp) phân bố ở phía ngoài hòn Tỳ Nam, bao gồm các hòn Núi Cò và Béo Đá Thành phần đá vôi được chia thành ba phần: phần dưới là đá vôi phân lớp mỏng màu xám tái kết tinh, phần giữa là đá vôi phân lớp trung bình màu xám tái kết tinh có chứa san hô, và phần trên là đá vôi phân lớp trung bình đến dày màu xám nhạt với sự tái kết tinh yếu Tổng chiều dày của lớp đá này khoảng 650m.

Khu vực nghiên cứu có diện tích nhỏ nhưng địa hình đa dạng với đồi núi thấp và đảo đá vôi, trong khi đồng bằng ven biển chỉ chiếm diện tích nhỏ Độ cao giảm dần từ tây bắc đến đông nam, với các dãy núi thấp tập trung ở phía bắc Trong thị trấn, có hai bề mặt san bằng: 150-200m và 50-100m, trong đó bề mặt 150-200m chiếm diện tích không lớn trên đỉnh các núi khu 6, còn bề mặt 50-100m có diện tích lớn hơn và đang bị xâm thực, bào mòn, tạo thành những sườn dốc với nhiều khe xói Địa hình đồng bằng chủ yếu là những dải nhỏ hẹp ven bờ, thuộc dải đồng bằng trên trầm tích đệ Tứ kéo dài từ bến phà Tài Xá (cũ) tới xã.

Hạ Long thuộc đảo Cái Bầu Địa hình đáy biển tương đối đơn giản và bằng phẳng.

Quá trình mài mòn và tích tụ đã tạo ra bề mặt đáy biển ở khu vực Cái Rồng với độ bằng phẳng nhất định, chủ yếu là cát, bột, sỏi và một phần vụn vỏ sinh vật Một số vùng nước sâu như luồng và lạch có sự hiện diện của các dạng đá Dựa vào điều kiện thành tạo và quá trình động lực, Cái Rồng xuất hiện nhiều dạng sườn khác nhau, bao gồm sườn bào mòn-xâm thực ở khu 6, sườn tích tụ-rửa trôi ở khu 3, sườn rửa lũa-đổ lở phía trong hòn Tỳ Nam, và sườn rửa lũa-hoà tan phía ngoài hòn Tỳ Nam.

Các dạng địa hình chính của thị trấn bao gồm:

Địa hình núi thấp chủ yếu phân bố ở khu 6 và một phần khu 3, với cấu tạo chủ yếu từ đá cát bột kết Đặc điểm nổi bật là độ dốc vượt quá 25 độ, kèm theo quá trình xâm thực và bào mòn diễn ra mạnh mẽ Độ cao của khu vực này thường dưới 500m, và cấu trúc địa hình tương đồng với cấu trúc địa chất.

Địa hình đồi tại khu vực 1, 2, 4 và một phần khu 3 được hình thành từ trầm tích Đệ tứ, với độ dốc từ 8-15 độ và bề mặt đỉnh tương đối bằng phẳng Khu vực này cũng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ quá trình rửa trôi.

- Địa hình karst: Phân bố ở các đảo của thị trấn; phía trong hòn Tỳ Nam

(hòn Rồng Tiên, hòn Đông Trong, ) núi có vách dốc, bề mặt sắc nhọn; phía ngoài

Tỳ Nam (hòn Núi Cò) là một khối núi có sườn thoải, đặc trưng bởi ba dạng địa hình karst Đầu tiên, các bề mặt đỉnh karst nguyên là những bề mặt san bằng bị phá huỷ do hoạt động karst trẻ hơn Thứ hai, các bề mặt sườn rửa lũa - hoà tan - đổ lở chiếm diện tích lớn nhất, thường có độ dốc lớn và đôi khi là dốc đứng, gây nguy hiểm cho tàu thuyền neo đậu dưới chân núi Cuối cùng, đáy trũng karst là dạng địa hình phổ biến ở các vùng karst già, đặc trưng cho karst nhiệt đới.

THE TRAN CAI ItONG, HUYEN VAN BON, TiLIH QUANG LIINH

BAN DO DIA MAO trũng này (thuộc phạm vi các đồng bằng karst) hầu hết bị chìm ngập dưới mực nước biển.

- Địa hình đồng bằng trên trầm tích Đệ tứ: Bề mặt bằng phẳng, có độ dốc từ 0-3 0 , ưu thế quá trình tích tụ.

Bãi triều là khu vực nằm ở rìa đồng bằng, thường xuyên ngập nước theo chế độ thủy triều, với cấu tạo chủ yếu từ trầm tích bột, cát bột và bùn sét màu xám đến xám đen Dựa vào hình thái và cao độ, bãi triều được phân thành bãi triều cao và bãi triều thấp Hiện nay, bãi triều cao đã được san lấp để phục vụ cho việc xây dựng đô thị mới, trong khi bãi triều thấp vẫn chưa được sử dụng một cách cụ thể và ổn định.

2.2.3 Khí hậu và thủy hải văn a) Khí hậu

Khí hậu thị trấn Cái Rồng đặc trưng bởi kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, với mùa đông lạnh và mùa mưa ngắn chỉ kéo dài 3 tháng Thị trấn này có mùa khô kéo dài tới 6 tháng Nhờ vị trí địa lý nằm trên cánh cung đảo vịnh Bắc Bộ, Cái Rồng là một trong những nơi có mùa lạnh đến sớm nhất ở Việt Nam.

ĐẶC ĐIỂM PHÂN HÓA CẢNH QUAN

2.2.1 Hệ thống phân loại cảnh quan

Hệ thống phân loại đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu và lập bản đồ cảnh quan Trên thế giới và trong nước, đã có nhiều hệ thống phân loại được công bố như của A.G.Ixatrenko, Nhicolaev, Vũ Tự Lập, Nguyễn Thành Long và Phạm Hoàng Hải Việc áp dụng các hệ thống này phụ thuộc vào đặc điểm tự nhiên của lãnh thổ nghiên cứu và mức độ chi tiết của bản đồ cảnh quan Mặc dù có sự đa dạng trong các hệ thống phân loại, nhưng chúng đều tuân thủ những nguyên tắc nhất định.

Hệ thống phân loại cần phải đảm bảo bao quát toàn bộ các cá thể, tránh tình trạng không xác định được vị trí phân loại của một cá thể nào đó Đồng thời, cũng cần cho phép một cá thể có thể được xếp vào nhiều bậc phân loại khác nhau.

Tùy thuộc vào mức độ phân hóa của lãnh thổ, việc lựa chọn hệ thống phân loại cần phải cân nhắc kỹ lưỡng, đảm bảo không quá phức tạp nhưng vẫn phải bao gồm những bậc phân loại cần thiết.

Bài viết này tập trung vào việc mô phỏng biến động cảnh quan khu vực thi trấn Cái Rồng, phân tích đặc điểm phân hoá cảnh quan từ hai góc độ chính: phân loại cảnh quan và phân vùng cảnh quan.

Các đơn vị cảnh quan được phân loại dựa trên những dấu hiệu chung và tính lặp lại trong không gian Bài viết áp dụng hệ thống phân loại cảnh quan Việt Nam của Nguyễn Thành Long và cộng sự (1993) để phân tích các đặc thù cảnh quan của khu vực nghiên cứu Đề tài đã lựa chọn hệ thống phân loại cảnh quan cho khu vực thị trấn Cái Rồng với tỷ lệ 1:

25.0 bao gồm 3 cấp là: kiểu cảnh quan  hạng cảnh quan  dạng cảnh quan

T*! TIN CAI RONG, HUYEN VAN BON, TINH QUANG NINH

CHU GIAI BAN DO CANH QUAN

Bảng 2.2 Hệ thống phân loại cảnh quan thị trấn Cái Rồng tỷ lệ 1:25.000

Stt Đơn vị cảnh quan Dấu hiệu phân loại và tên gọi

 Đặc trưng bởi đặc điểm sinh khí hậu (kiểu thảm thực vật phát sinh - kiểu đất).

 Có 1 kiểu cảnh quan: Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới gió mùa.

 Các kiểu địa hình phát sinh với các đặc trưng động lực hiện đại.

 Đặc thù bởi mối quan hệ giữa nhóm quần xã thực vật và một tổ hợp đất theo sự phân hóa của các bề mặt địa hình.

Dưới góc độ chức năng tự nhiên, tiểu vùng cảnh quan là đơn vị phân chia theo khu vực bên trong lãnh thổ thị trấn Cái Rồng, bao gồm các thành phần tự nhiên và nhân sinh đồng nhất Mỗi tiểu vùng có cấu trúc riêng, với tập hợp các loại cảnh quan đặc trưng, phản ánh sự liên kết các biện pháp khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên Tiểu vùng cảnh quan đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

Với tiêu chí đó, khu vực thị trấn Cái Rồng được phân thành ba tiểu vùng:

1 Tiểu vùng cảnh quan lâm nghiệp đồi và núi thấp phía bắc Cái Rồng

2 Tiểu vùng cảnh quan đô thị trung tâm Cái Rồng

3 Tiểu vùng cảnh quan biển đảo ven bờ vịnh Bái Tử Long

2.3.2 Đặc điểm các đơn vị phân loại cảnh quan a) Kiểu cảnh quan

Thị trấn Cái Rồng nằm trong khu vực rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới gió mùa, với khí hậu đặc trưng có một mùa đông lạnh, mùa mưa ngắn kéo dài 3 tháng và mùa khô dài 6 tháng Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 22-24 độ C, tạo nên một môi trường tự nhiên phong phú và đa dạng.

8000-8600 với 1400-1500 giờ nắng/năm, nhiệt độ tháng lạnh nhất (tháng 1) 16-

Nhiệt độ trung bình hàng năm là 17°C, với tháng nóng nhất (tháng 7) dao động từ 28-29°C, tạo ra sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất và lạnh nhất khoảng 12-13°C, dẫn đến hai mùa rõ rệt trong năm Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1900-2000 mm, với mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm 81% tổng lượng mưa, đặc biệt cao nhất vào tháng 7 Mùa khô diễn ra từ tháng 11 đến tháng 5, trong đó tháng 12 và tháng 1 là thời điểm ít mưa nhất.

- Hạng cảnh quan núi thấp (ký hiệu H1): phân bố ở khu 6 và một phần khu

Núi thấp dưới 500m có cấu trúc địa hình tương đồng với cấu trúc địa chất, chủ yếu được hình thành từ đá cát bột kết Độ dốc của những ngọn núi này thường trên 25 độ, dẫn đến quá trình xâm thực và bào mòn diễn ra mạnh mẽ.

Hạng cảnh quan đồi, ký hiệu H2, phân bố kế tiếp hạng cảnh quan núi thấp ở phía bắc khu vực, chủ yếu phát hiện ở khu 1, 2, 4 và một phần của khu 3 thị trấn Địa hình đồi được hình thành từ trầm tích cát, cuội, sỏi với độ gắn kết kém và độ dốc từ 8-15 độ, nơi diễn ra quá trình dốc tụ và rửa trôi Hiện nay, hạng cảnh quan này chủ yếu được sử dụng cho mục đích trồng rừng, cây ăn quả và phát triển quần cư đô thị.

Hạng cảnh quan đồng bằng tích tụ (H3) chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ hoạt động phát triển của con người, dẫn đến sự biến đổi đáng kể Cảnh quan này đặc trưng bởi quá trình bồi tụ vật liệu từ các khu vực núi thấp và đồi, với địa hình bằng phẳng và độ dốc từ 0-3 độ Tầng đất dày, chủ yếu là đất cát (C) và đất cát bị glây (Cg), tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và mở rộng các khu đô thị.

Hạng cảnh quan bãi triều ven biển (ký hiệu H4) là một dải dài nằm ở rìa đồng bằng, nơi ngập nước theo chế độ thủy triều Cấu trúc của bãi triều bao gồm các trầm tích bột, cát bột và bùn sét có màu xám đến xám đen Hiện tại, bãi triều cao đã bị san lấp để phục vụ cho việc xây dựng đô thị mới, trong khi các bãi triều thấp vẫn chưa được khai thác cho mục đích cụ thể và đang trong tình trạng ổn định.

Hạng cảnh quan đảo ven bờ (ký hiệu H5) được phân bố tại các đảo thuộc thị trấn, bao gồm hòn Tỳ Nam với các hòn như Rồng Tiên và Đông Trong, nơi có núi với vách dốc và bề mặt sắc nhọn Ngược lại, phía ngoài Tỳ Nam, hòn Núi Cò có hình dạng khối với sườn núi thoải hơn.

Địa hình karst tại khu vực này đặc trưng bởi các bề mặt đỉnh karst, sườn rửa lũa - hòa tan - đổ lở, cùng với đáy trũng karst, trong đó phần lớn bị chìm ngập dưới mực nước biển.

* Hạng H1 có các dạng cảnh quan sau:

Cảnh quan rừng trồng sản xuất chủ yếu bao gồm các loại cây như keo và bạch đàn, thường phát triển trên đất Feralit có nguồn gốc từ đá cát kết Đặc điểm nổi bật của dạng cảnh quan này là sườn đất bị bào mòn và xâm thực, với độ dốc lớn hơn 25 độ (ký hiệu RT1) Dạng cảnh quan này được quan sát thấy trên phần lớn lãnh thổ phía bắc của thị trấn, đặc biệt là ở khu 3 và khu 6.

PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG CẢNH QUAN

Thị trấn Cái Rồng, được thành lập vào năm 1961, nằm ở trung tâm đảo Cái Bầu và là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của huyện Vân Đồn Từ một cộng đồng nhỏ với 4.000 dân, đến nay dân số của thị trấn đã tăng lên 8.240 người, theo số liệu thống kê của huyện Vân Đồn.

Thị trấn Cái Rồng có mật độ dân số cao nhất toàn huyện, đạt 2.276 người/km², với 9 khu dân cư, 1.942 hộ và 8.240 nhân khẩu Dân số phân bố không đồng đều giữa các tiểu vùng: tiểu vùng đồi núi thấp dân cư thưa thớt, chủ yếu tập trung dọc theo các trục đường giao thông; trong khi tiểu vùng đồng bằng ven biển có mật độ dân cư đông đúc, kinh tế phát triển và mức sống cao hơn Tiểu vùng biển và hải đảo ven bờ chủ yếu là nơi tạm trú của ngư dân và những người buôn bán hải sản.

Tính đến năm 2011, thị trấn có tổng số lao động là 5.651 người, chiếm 70% dân số Gần đây, cơ cấu lao động đã có sự chuyển biến rõ rệt do quá trình đô thị hóa, trong đó tỷ lệ lao động nông nghiệp chỉ còn khoảng 5,3%, trong khi phần lớn lao động hiện nay làm việc trong các ngành công nghiệp, chế biến hải sản, thương mại và du lịch.

2.4.2 Đặc điểm sử dụng cảnh quan cho phát triển kinh tế - xã hội

Tại thị trấn Cái Rồng, tình hình sử dụng cảnh quan thể hiện sự phân hóa rõ rệt theo lãnh thổ, với hoạt động nông nghiệp đang có xu hướng thu hẹp Ngành lâm nghiệp chủ yếu phát triển tại các tiểu vùng đồi núi thấp, trong khi xây dựng, thương mại và dịch vụ tập trung ở đồng bằng ven biển Đồng thời, hoạt động ngư nghiệp và cảng biển phát triển mạnh mẽ tại khu vực biển đảo ven bờ.

Tiểu vùng đồi núi thấp chủ yếu có các hộ gia đình hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp, trong khi dịch vụ và thương mại chưa phát triển Dân cư tập trung chủ yếu dọc theo các trục đường giao thông, với mức sống trung bình và tỷ lệ hộ nghèo cao, trong khi số hộ giàu có rất ít.

Tiểu vùng đồng bằng ven biển chủ yếu tập trung vào các hoạt động thương mại - dịch vụ, trong khi nông nghiệp chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ và đất nông nghiệp đang được thu hồi để mở rộng đô thị Đây là khu vực phát triển nhất của thị trấn, đóng vai trò là trung tâm hoạt động của bộ máy hành chính huyện Tỷ lệ hộ giàu cao và tỷ lệ hộ nghèo ngày càng giảm, đặc biệt tại khu 8 và khu 9.

Quá trình đô thị hóa tại tiểu vùng này đã diễn ra nhanh chóng, tạo ra những biến đổi rõ rệt về cảnh quan Các khu dân cư mới được quy hoạch kết hợp với dịch vụ thương mại và du lịch, cùng với sự phát triển của các công trình đô thị và khu vui chơi lớn, nhằm nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho người dân Thương mại và dịch vụ du lịch đã phát triển đa dạng và hiệu quả, với chợ Cái Rồng trở thành trung tâm thương mại của huyện Vân Đồn, cung cấp hàng hóa phong phú từ thiết yếu đến cao cấp Hiện tại, thị trấn có 30 cơ sở lưu trú, nhà hàng, nhà bè phục vụ ăn uống, cùng 5 đơn vị kinh doanh vận chuyển khách và hơn 20 dịch vụ du lịch khác, góp phần giải quyết nhu cầu của người dân và du khách.

Ngành dịch vụ du lịch tại thị trấn Cái Rồng hiện đang tạo ra 600 việc làm, chiếm 11% tổng số đơn vị kinh doanh Doanh thu từ lĩnh vực này đã đóng góp 23% vào tổng thu ngân sách của thị trấn.

Tiểu vùng biển đảo ven bờ là khu vực quan trọng cho nuôi trồng hải sản, nơi neo đậu tàu thuyền đánh cá và thu mua thủy hải sản để trao đổi với các vùng khác và nước ngoài, đặc biệt là Trung Quốc Sự phát triển của cầu cảng Cái Rồng đã thúc đẩy giao lưu buôn bán, cải thiện đời sống người dân trong khu vực Tiểu vùng này cũng được quy hoạch cho phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực đóng tàu và chế biến hải sản Cảng Cái Rồng đã được tỉnh Quảng Ninh quy hoạch mở rộng thành cảng tổng hợp với công suất phục vụ ngày càng cao.

20 lượt tàu đi lại trong ngày.

BAN BO PHAN VUNG CANH QUAN

T*! TRAN CAI RONG, HUYEN VAN DON, T)NH QUANG NINH

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG XÁC LẬP MỘT SỐ MÔ HÌNH THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI THỊ TRẤN CÁI RỒNG

Ngày đăng: 24/12/2021, 20:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1) Lê Đức An (chủ nhiệm) (1999). Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế - xã hội hệ thống đảo ven bờ Việt Nam trong chiến lược triển kinh tế - xã hội biển. Đề tài Nhà nước, mã số KT.03.12. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiênnhiên và kinh tế - xã hội hệ thống đảo ven bờ Việt Nam trong chiến lược triểnkinh tế - xã hội biển
Tác giả: Lê Đức An (chủ nhiệm)
Năm: 1999
2) Nguyễn Tác An (chủ nhiệm) (2001-2005). Nghiên cứu các giải pháp bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái san hô, cỏ biển và khắc phục ô nhiễm môi trường biển tự sinh. Đề tài Nhà nước, mã số KC.09.07. Viện Hải dương học, Trung tâm KHTN và CNQG. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các giải pháp bảo vệ,phục hồi các hệ sinh thái san hô, cỏ biển và khắc phục ô nhiễm môi trườngbiển tự sinh
3) Lại Huy Anh, Võ Thịnh (1998). Địa mạo các đảo ven bờ và phương hướng sử dụng hợp lý chúng. Trong “Tuyển tập báo cáo khoa học Hội nghị khoa học công nghệ biển lần thứ IV ”, Tập II, Hà Nội, trang 789-796 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Địa mạo các đảo ven bờ và phương hướngsử dụng hợp lý chúng". Trong “Tuyển tập báo cáo khoa học Hội nghị khoa họccông nghệ biển lần thứ IV
Tác giả: Lại Huy Anh, Võ Thịnh
Năm: 1998
4) Lê Tuấn Anh (2009). Tổng quan về nghiên cứu biến đổi khí hậu và các hoạt động thích ứng ở miền nam Việt Nam. Hội thảo “Cùng nổ lực để thích ứng biến đổi khí hậu”. CSRD - Acacia - Both ENDS - IVM, Thành phố Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan về nghiên cứu biến đổi khí hậu và các hoạtđộng thích ứng ở miền nam Việt Nam". Hội thảo “Cùng nổ lực để thích ứngbiến đổi khí hậu
Tác giả: Lê Tuấn Anh
Năm: 2009
5) Nguyễn Biểu, Trịnh Thanh Minh, Nguyễn Chung Hoạt, Hoàng Văn Thức, Nguyễn Tiến Cường, Lê Việt Nam (1998). Cấu trúc địa chất vùng biển Hải Phòng-Quảng Ninh. Trong “Tuyển tập báo cáo khoa học Hội nghị khoa học công nghệ biển lần thứ IV ”, Tập II, Hà Nội, trang 755-766 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cấu trúc địa chất vùng biển HảiPhòng-Quảng Ninh". Trong “Tuyển tập báo cáo khoa học Hội nghị khoa họccông nghệ biển lần thứ IV
Tác giả: Nguyễn Biểu, Trịnh Thanh Minh, Nguyễn Chung Hoạt, Hoàng Văn Thức, Nguyễn Tiến Cường, Lê Việt Nam
Năm: 1998
6) Nguyễn Biểu và nnk. (2001). Điều tra địa chất và tìm kiếm khoáng sản rắn vùng biển nông ven bờ Việt Nam tỷ lệ 1:500.000. Báo cáo khoa học đề tài Bộ Công nghiệp. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra địa chất và tìm kiếm khoáng sản rắnvùng biển nông ven bờ Việt Nam tỷ lệ 1:500.000
Tác giả: Nguyễn Biểu và nnk
Năm: 2001
8) Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012). Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam. NXB Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam. Hà Nội. 97 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biểndâng cho Việt Nam
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Nhà XB: NXB Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam. HàNội. 97 trang
Năm: 2012
9) Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu (Ban hành kèm theo Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 05/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu
10) Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu (Triển khai thực hiện Nghị quyết số 60/2007/NQ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu
11) Nguyễn Chu Hồi (chủ nhiệm) (1996-2000). Nghiên cứu xây dựng phương pháp quản lý tổng hợp vùng bờ biển Việt Nam, góp phần bảo đảm an toàn môi trường và phát triển bền vững. Đề tài KHCN, mã số KHCN.06.07. Phân viện Hải dương học Hải Phòng, Trung tâm KHTN và CNQG. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xây dựng phươngpháp quản lý tổng hợp vùng bờ biển Việt Nam, góp phần bảo đảm an toànmôi trường và phát triển bền vững
12) Nguyễn Thanh Ngà (chủ nhiệm) (1995). Hiện trạng và nguyên nhân bồi xói dải bờ biển Việt Nam, đề xuất các biện pháp khoa học - kỹ thuật bảo vệ và khai thác vùng đất ven biển. Thuộc chương trình KT.03, mã số KT.03.14. Viện Khoa học và Kinh tế Thuỷ lợi. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiện trạng và nguyên nhân bồi xóidải bờ biển Việt Nam, đề xuất các biện pháp khoa học - kỹ thuật bảo vệ vàkhai thác vùng đất ven biển
Tác giả: Nguyễn Thanh Ngà (chủ nhiệm)
Năm: 1995
13) Khung Chương trình hành động thích ứng với biến đổi khí hậu của ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn giai đoạn 2008-2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 2730/QĐ-BNN-KHCN ngày 05 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khung Chương trình hành động thích ứng với biến đổi khí hậu của ngànhNông nghiệp và Phát triển Nông thôn giai đoạn 2008-2020
14) SUMA và Bộ Thuỷ sản (2002). Dự thảo quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản biển và nước lợ huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2002- 2010. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự thảo quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản biểnvà nước lợ huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2002- 2010
Tác giả: SUMA và Bộ Thuỷ sản
Năm: 2002
15) Lê Văn Thăng (Chủ biên), Đặng Trung Thuận, Nguyễn Huy Anh, Nguyễn Đình Huy, Hoàng Ngọc Tường Vân, Hồ Ngọc Anh Tuấn (2011). Mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu cấp cồng đồng tại vùng trũng thấp ở tỉnh Thừa Thiên Huế. NXB Nông nghiệp. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hìnhthích ứng với biến đổi khí hậu cấp cồng đồng tại vùng trũng thấp ở tỉnh ThừaThiên Huế
Tác giả: Lê Văn Thăng (Chủ biên), Đặng Trung Thuận, Nguyễn Huy Anh, Nguyễn Đình Huy, Hoàng Ngọc Tường Vân, Hồ Ngọc Anh Tuấn
Nhà XB: NXB Nông nghiệp. Hà Nội
Năm: 2011
16) UBND huyện Vân Đồn (2002). Báo cáo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai huyện Vân Đồn giai đoạn 2002- 2010. Quảng Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đaihuyện Vân Đồn giai đoạn 2002- 2010
Tác giả: UBND huyện Vân Đồn
Năm: 2002
17) UBND thị trấn Cái Rồng (2002). Báo cáo thành tựu kinh tế - xã hội 25 năm của thị trấn Cái Rồng và định hướng phát triển năm tiếp theo. Quảng Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thành tựu kinh tế - xã hội 25 nămcủa thị trấn Cái Rồng và định hướng phát triển năm tiếp theo
Tác giả: UBND thị trấn Cái Rồng
Năm: 2002
18) Uỷ ban Nhân dân huyện Vân Đồn (2012), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội huyện Vân Đồn năm 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012. Quảng Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình kinh tế xã hộihuyện Vân Đồn năm 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012
Tác giả: Uỷ ban Nhân dân huyện Vân Đồn
Năm: 2012
19) Uỷ ban Nhân dân huyện Vân Đồn (2012), Báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụ ngành du lịch năm 2011, Phương hướng nhiệm vụ kế hoạch năm 2012. Quảng Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụngành du lịch năm 2011, Phương hướng nhiệm vụ kế hoạch năm 2012
Tác giả: Uỷ ban Nhân dân huyện Vân Đồn
Năm: 2012
20) Uỷ ban Nhân dân huyện Vân Đồn (2012), Báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụ ngành nuôi trồng thủy sản 2011, Phương hướng nhiệm vụ kế hoạch năm 2012. Quảng Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụngành nuôi trồng thủy sản 2011, Phương hướng nhiệm vụ kế hoạch năm2012
Tác giả: Uỷ ban Nhân dân huyện Vân Đồn
Năm: 2012
21) Viện Tài nguyên và Môi trường biển tỉnh Hải Phòng (2004). Báo cáo tổng hợp Dự án bảo tồn biển VQG Bái Tử Long, tỉnh Quảng Ninh. Quảng Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổnghợp Dự án bảo tồn biển VQG Bái Tử Long, tỉnh Quảng Ninh
Tác giả: Viện Tài nguyên và Môi trường biển tỉnh Hải Phòng
Năm: 2004

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Giỏ trị trung bỡnh nhiệt - ẩm tại trạm Cửa ễng - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu cảnh quan phục vụ xác lập một số mô hình thích ứng với biến đổi khí hâu cấp cộng đồng tại thị trấn cái rồng vân đồn quảng ninh
Bảng 2.1. Giỏ trị trung bỡnh nhiệt - ẩm tại trạm Cửa ễng (Trang 37)
Bảng 2.2. Hệ thống phõn loại cảnh quan thị trấn Cỏi Rồng tỷ lệ 1:25.000 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu cảnh quan phục vụ xác lập một số mô hình thích ứng với biến đổi khí hâu cấp cộng đồng tại thị trấn cái rồng vân đồn quảng ninh
Bảng 2.2. Hệ thống phõn loại cảnh quan thị trấn Cỏi Rồng tỷ lệ 1:25.000 (Trang 48)
Bảng 3.2. Phõn tớch chi phớ - lợi ớch loại hỡnh sử dụng đất trồng cõy bạch đàn tại thị trấn Cỏi Rồng Năm thứChi phớ (nghỡn đồng)Lợi ớch  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu cảnh quan phục vụ xác lập một số mô hình thích ứng với biến đổi khí hâu cấp cộng đồng tại thị trấn cái rồng vân đồn quảng ninh
Bảng 3.2. Phõn tớch chi phớ - lợi ớch loại hỡnh sử dụng đất trồng cõy bạch đàn tại thị trấn Cỏi Rồng Năm thứChi phớ (nghỡn đồng)Lợi ớch (Trang 63)
Bảng 3.4. Đỏnh giỏ khả năng nuụi trồng và bảo vệ, khai thỏc hợp lý đối với một số loài hải sản tự nhiờn ở khu vực ven biển thị trấn Cỏi Rồng - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu cảnh quan phục vụ xác lập một số mô hình thích ứng với biến đổi khí hâu cấp cộng đồng tại thị trấn cái rồng vân đồn quảng ninh
Bảng 3.4. Đỏnh giỏ khả năng nuụi trồng và bảo vệ, khai thỏc hợp lý đối với một số loài hải sản tự nhiờn ở khu vực ven biển thị trấn Cỏi Rồng (Trang 72)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w