1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ tác động của biến đổi khí hậu đến mối quan hệ cường độ thời gian tần suất của mưa khu vực hà nội

89 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Mối Quan Hệ Cường Độ - Thời Gian – Tần Suất Của Mưa Khu Vực Hà Nội
Tác giả Lưu Nhật Linh
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Khí Tượng Và Khí Hậu Học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 2,38 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC HÌNH

  • DANH MỤC BẢNG

  • Lời cảm ơn

  • Mở đầu

  • 1.1. Đăt

  • 1.2. Khái niệm đường cong IDF của mưa

    • Hình 1.1. Ví dụminh hoa

  • 1.3. Muc

  • tiêu củ a luân

  • 1.4. Tổng quan về vấ n đề nghiên cứ u

  • 1.4.1. Nghiên cứ u về phương phá p hiêu chỉnh sai số đối vớ i lương mưa

    • Hình 1.2. Minh họa phương pháp Quantile – Quantile (Amengual và nnk, 2012) [1]

  • 1.4.2. Nghiên cứ u về xây dưng đường cong IDF

    • Hình 1.3. So sánh đường cong IDF hiện tại và tương lai thu được từ 2 phương pháp mạng thần kinh nhân tạo và phân tách ngẫu nhiên (Mirhosseini và nnk, 2014) [16]

    • Hình 1.4. So sánh cường độ mưa giữa thời kỳ cơ sở và các thời kỳ trong tương lai (Wang và nnk, 2014) [24]

  • (1.1)

  • 1.4.3. Nhân

  • Chương 2. Pham

    • 2.1. Pham

      • a) Nguyên nhân chính gây ra ngập úng

      • b) Một số trận lũ lụt gây ngập úng nghiêm trọng ở Hà Nội

    • 2.1.2. Số liệu quan trắc

    • 2.1.3. Số liệu kịch bản

      • Bảng 2.1. Các mô hình khí hậu toàn cầu sử dụng trong nghiên cứu [6]

    • 2.2. Phương phá p hiệu chỉnh thống kê

      • Hình 2.1. Minh họa phân bố tích lũy của mưa (màu đỏ: quan trắc, màu xanh: mô hình)

    • (2.1)

    • (2.2)

    • (2.3)

    • (2.6)

    • 2.3. Phương phá p xây dưng đường cong IDF

      • Hình 2.2. Mối quan hê ̣giữa xá c suất tích lũy và đường cong IDF (Lê Minh Nhâṭ 2008) [12]

    • (2.7)

    • 2.3.2. Phương phá p ha ̣quy mô thời gian

    • (2.10)

      • Hình 2.3. Minh hoa

  • Chương 3. Kết quả và thảo luâṇ

    • 3.1. Đánh giá kỹ năng của phương pháp hiệu chỉnh sai số mưa

    • 3.1.1. Đánh giá cho thời kỳ phụ thuộc

      • Bảng 3.1. Sai số trung bình ME trong mô phỏng lượng mưa tại trạm Láng thời kỳ 1976-2005; BC: sau hiệu chỉnh, Raw: Chưa hiệu chỉnh

      • Bảng 3.3. Sai số trung bình ME trong mô phỏng lượng mưa cực trị (>= phân vị 95%) thời kỳ 1976-2005; BC: sau hiệu chỉnh, Raw: Chưa hiệu chỉnh

      • Bảng 3.4. Sai số trung bình ME trong mô phỏng lượng mưa tại trạm Láng thời kỳ 1961-1975; BC: sau hiệu chỉnh, Raw: Chưa hiệu chỉnh

      • Bảng 3.6. Sai số trung bình ME trong mô phỏng lượng mưa cực trị (>= phân vị 95%) thời kỳ 1961-1975; BC: sau hiệu chỉnh, Raw: Chưa hiệu chỉnh

    • 3.2.1. Đường cong IDF cho thời kỳ hiện tại

      • Hình 3.5. Đường cong IDF của mưa tại trạm Láng (Hà Nội) giai đoạn 1976 - 2005

    • a) Theo kịch bản RCP4.5

      • Hình 3.6. Đường cong IDF của mưa tại trạm Láng (Hà Nội) giai đoạn 2070 – 2099 theo kịch bản RCP4.5

      • Hình 3.7. Đường cong IDF của mưa tại trạm Láng (Hà Nội) giai đoạn 2070 – 2099 theo kịch bản RCP8.5

    • 3.2.3. Tính chưa chắc chắn trong xây dựng đường cong IDF cho tương lai

      • Hình 3.8. Tính chưa chắc chắn trong dự tính mức biến đổi cường độ mưa ứng với tần suất lặp lại 2 năm (Xanh: RCP4.5, Đỏ: RCP8.5)

      • Hình 3.9. Tính chưa chắc chắn trong dự tính mức biến đổi cường độ mưa ứng với tần suất lặp lại 5 năm (Xanh: RCP4.5, Đỏ: RCP8.5)

      • Hình 3.10. Tính chưa chắc chắn trong dự tính mức biến đổi cường độ mưa ứng với tần suất lặp lại 10 năm (Xanh: RCP4.5, Đỏ: RCP8.5)

      • Hình 3.11. Tính chưa chắc chắn trong dự tính mức biến đổi cường độ mưa ứng với tần suất lặp lại 25 năm (Xanh: RCP4.5, Đỏ: RCP8.5)

      • Hình 3.12. Tính chưa chắc chắn trong dự tính mức biến đổi cường độ mưa ứng với tần suất lặp lại 50 năm (Xanh: RCP4.5, Đỏ: RCP8.5)

      • Hình 3.13. Tính chưa chắc chắn trong dự tính mức biến đổi cường độ mưa ứng với tần suất lặp lại 100 năm (Xanh: RCP4.5, Đỏ: RCP8.5)

    • Kết Luâṇ

    • Kiến Nghi ̣

    • Tài liêu tham khảo

Nội dung

Tô ̉ ng quan vấn đề nghiên cứ u

Khái niệm đường cong IDF của mưa

IDF là viết tắt của Intensity – Duration – Frequency, mô tả xác suất xuất hiện của cường độ mưa trung bình trong khoảng thời gian nhất định Đường cong IDF được xây dựng từ chuỗi số liệu mưa cực trị qua nhiều thời gian khác nhau bằng phương pháp phân tích tần suất Độ dài chuỗi số liệu càng lớn, độ chính xác của đường cong càng cao Các đường cong IDF cho các tần suất lặp lại khác nhau luôn song song với nhau.

Hình 1.1 Ví dụ minh hoa về đường cong IDF (Lê Minh

Đường cong IDF mô tả mối quan hệ giữa cường độ mưa và thời gian xảy ra mưa, giúp xác định lượng mưa trong các khoảng thời gian khác nhau như 10 phút, 30 phút, 60 phút, hoặc thậm chí lên đến 360 giờ.

Trong khoảng thời gian 720 giờ, chúng ta có thể đo lượng mưa và tính toán cường độ mưa trung bình với đơn vị mm/giờ Chẳng hạn, nếu trong 10 phút lượng mưa đo được là 45mm, thì cường độ mưa trung bình sẽ là 270mm/giờ Bằng cách áp dụng phương pháp phân tích tần suất, ta có thể xác định tần suất lặp lại của các cường độ mưa trong các thời đoạn khác nhau, từ đó tạo ra đường cong IDF Đối với thiết kế hệ thống thoát nước nhỏ như cống thoát nước cho một tòa nhà, cường độ mưa với tần suất lặp lại từ 2 đến 5 năm sẽ được sử dụng Trong khi đó, cho các công trình lớn hơn và hệ thống thoát nước lâu dài cho đô thị, tần suất lặp lại từ 50 đến 100 năm sẽ là lựa chọn phù hợp.

Mu

Trong khuôn khổ môt luận văn thạc sy, nghiên cứ u đăt ra 2 muc tiêu dưới đây:

- Nghiên cứ u và áp dụng phương pháp hiêu chỉnh sai số mô hình phù hơp đối với lươn g mưa ngày cho khu vưc

Xây dựng đường cong cường độ - thời lượng - tần suất (IDF) của mưa trong điều kiện khí hậu hiện tại và tương lai là rất quan trọng Việc đánh giá mức độ biến đổi của đường cong IDF dưới tác động của biến đổi khí hậu sẽ giúp hiểu rõ hơn về những thay đổi trong mẫu mưa và quản lý tài nguyên nước hiệu quả hơn.

Mục tiêu chính là cải thiện khả năng mô phỏng lượng mưa trong các mô hình khí hậu hiện tại Các mô hình khí hậu, bao gồm cả toàn cầu và khu vực, đang gặp khó khăn trong việc dự báo và tính toán lượng mưa, đặc biệt là với các hiện tượng mưa cực đoan Do đó, việc tìm kiếm phương pháp hiệu chỉnh phù hợp và áp dụng cho khu vực Hà Nội là cần thiết và sẽ mang lại ứng dụng to lớn.

Mục tiêu thứ hai là xác định mối quan hệ giữa các đặc trưng của mưa, bao gồm cường độ, thời gian mưa và tần suất xuất hiện của hiện tượng, với cường độ và thời gian tương ứng.

Việc xác định mối quan hệ này giúp cung cấp cái nhìn tổng quan về cực trị mưa và những biến đổi của hiện tượng này trong tương lai.

1.4 Tổng quan vê vấ n đê nghiên cứ u

Mô hình động lực là công cụ tiên tiến trong dự tính khí hậu tương lai, với khả năng cải tiến đáng kể nhờ vào sự phát triển của khoa học công nghệ, cho phép chạy ở độ phân giải cao dưới 10km Điều này giúp cải thiện dự báo các yếu tố khí hậu địa phương, như lượng mưa Tuy nhiên, các mô hình khí hậu vẫn gặp sai số hệ thống do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, bao gồm việc chưa nắm bắt đầy đủ các quá trình tự nhiên và phương pháp giải hệ phương trình Navier-Stokes Sai số này có thể gia tăng dưới tác động của biến đổi khí hậu, đặt ra thách thức cho nhiều quốc gia trong việc cải tiến mô hình Do đó, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành nhằm phát triển các phương pháp hiệu chỉnh thống kê để giảm sai số một cách tối ưu, tiết kiệm chi phí và khả thi cho các nhóm nghiên cứu nhỏ và các quốc gia đang phát triển Mặc dù không có phương pháp hiệu chỉnh nào hoàn hảo, việc áp dụng chúng vẫn là cần thiết để giảm thiểu tính không chắc chắn trong dự tính khí hậu tương lai, như đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu khoa học Bài viết dưới đây sẽ trình bày một số nghiên cứu về hiệu chỉnh lượng mưa phục vụ cho việc xây dựng kịch bản và làm nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo.

1.4.1 Nghiên cứ u vê phương phá p hiêu chỉnh sai số đối vớ i lương mưa

Wood và ccs (2004) đã thực hiện so sánh và đánh giá 6 phương án quy mô thống kê cho một số biến, trong đó nhấn mạnh yếu tố lượng mưa là đầu vào cho các mô hình thủy văn Các mô hình này có độ phân giải rất cao so với độ phân giải của mô hình khí hậu.

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu dự báo trễ từ quá khứ 20 năm (1975 - 1995) và bộ số liệu kịch bản cho giai đoạn 2040 - 2060 từ mô hình khí hậu NCAR-PCM Sáu phương án được áp dụng bao gồm hồi quy tuyến tính (LI), phân tách không gian (SD) và hiệu chỉnh sai số kết hợp phân tách không gian (BCSD) cho kết quả PCM (độ phân giải T42) và RCM (độ phân giải 50km) Các phương án này chi tiết hóa kết quả với độ phân giải 1/8 độ kinh vĩ và so sánh với số liệu quan trắc Phương pháp BCSD cho thấy hiệu quả cao trong việc tái tạo các đặc điểm chính của số liệu quan trắc từ bộ số liệu mô phỏng khí hậu, bất kể nguồn gốc từ PCM hay RCM Hồi quy tuyến tính LI cho kết quả tốt hơn với biến đầu ra từ RCM, nhưng vẫn tạo ra sai số lớn khi sử dụng làm đầu vào cho mô hình thủy văn Phân tách không gian (SD) cho kết quả tương đồng với RCM và PCM, nhưng cả hai phương án này không thực sự hiệu quả cho mô hình thủy văn mà không hiệu chỉnh sai số Do đó, đối với dự tính tương lai, kết quả từ hai phương án BCSD-PCM và BCSD-RCM cho thấy tính hợp lý cao, nhấn mạnh sự quan trọng của việc hiệu chỉnh sai số.

Ines và Hansen (2006) đã sử dụng hàm phân bố gamma để đại diện cho lượng mưa hàng ngày và áp dụng cả hàm phân bố gamma và hàm phân bố thực nghiệm để hiệu chỉnh lượng mưa từ các mô hình toàn cầu Phương pháp này nhằm hiệu chỉnh giá trị trung bình và các biến động theo quy mô tháng và mùa từ mô hình toàn cầu, bao gồm cả hiệu chỉnh tần suất và hiệu chỉnh cường độ.

Sharman và cộng sự (2007) đã áp dụng phương pháp BCSD để cải tiến khả năng mô phỏng lượng mưa từ mô hình toàn cầu trên lưu vực sông Ping, Thái Lan Phương pháp hiệu chỉnh sai số sử dụng chuyển hóa Gamma - Gamma, bao gồm hai bước chính: xác định ngưỡng mưa để loại bỏ các giá trị không đáng kể và sử dụng hàm phân bố lý thuyết Gamma để tính toán các giá trị xác suất tích lũy Sau khi hiệu chỉnh, phương pháp phân tách không gian được áp dụng để thu được trường mưa độ phân giải cao với độ chính xác lớn hơn Nghiên cứu đã áp dụng phương pháp này cho mô hình ECHAM4 với hai kịch bản A2 và B2, cho thấy phương pháp Gamma - Gamma giảm sai số thô cho lượng mưa mô hình, đồng thời phương pháp phân tách không gian cũng giải quyết tốt nhược điểm về độ phân giải của mô hình ECHAM4 Kết luận cho thấy phương pháp này hoàn toàn có thể áp dụng cho dự tính tương lai và các nghiên cứu đánh giá tác động.

Piani (2009) đã áp dụng phương pháp thống kê hiệu chỉnh sai số đối với lượng mưa ngày tại khu vực Châu Âu, sử dụng hàm phân bố Gamma để ước lượng các phân vị cho giá trị mưa trong nghiên cứu Phương pháp này hiệu chỉnh lượng mưa từ mô hình khu vực DMI với độ phân giải ngang 25x25 km Hàm phân bố tại mỗi nút lưới được hiệu chỉnh dựa trên hàm phân bố của các nút lưới tương ứng từ số liệu tái phân tích CRU Kết quả hiệu chỉnh cho thấy phân bố lượng mưa theo không gian và thời gian từ mô hình khí hậu được cải thiện rõ rệt và đồng nhất so với số liệu quan trắc.

Matthias Jakob và cộng sự (2011) đã áp dụng 7 phương án chi tiết hóa thống kê thực nghiệm kết hợp hiệu chỉnh sai số cho kết quả mô phỏng lượng mưa từ mô hình MM5 tại khu vực Alpine Kết quả đánh giá cho thấy phương pháp Quantile-Mapping và phương pháp hiệu chỉnh cường độ dựa trên quy mô địa phương (local intensity scaling) cải thiện rõ rệt các chỉ số như trung vị, phương sai, tần suất, cường độ và giá trị cực đoan của lượng mưa hàng ngày Mặc dù phương pháp hồi quy đa biến, được tối ưu hóa qua việc tuyển chọn nhân tố và ngẫu nhiên hóa, vẫn bộc lộ những nhược điểm trong hiệu chỉnh lượng mưa, nhưng phương pháp Quantile-Mapping lại mang lại hiệu quả cao nhất, đặc biệt là với các giá trị cực đoan Nghiên cứu cũng chỉ ra khả năng áp dụng của phương pháp này cho các khu vực khác.

Amengual và cộng sự (2012) đã áp dụng phương pháp hiệu chỉnh thống kê để dự đoán khí hậu và đánh giá tác động của biến đổi khí hậu tại khu vực Platja de Palma, Địa Trung Hải Nhóm nghiên cứu sử dụng 12 mô hình khu vực khác nhau để thu thập dữ liệu hàng ngày về các yếu tố như lượng mưa, nhiệt độ trung bình, nhiệt độ tối cao, tối thấp, độ ẩm tương đối, mức che phủ mây và tốc độ gió Phương pháp Quantile – Quantile được áp dụng để loại bỏ sai số hệ thống trong kết quả mô phỏng, dựa trên việc xác định mức độ biến đổi trong hàm phân bố tích lũy của các yếu tố giữa thời kỳ cơ sở và tương lai Mức độ biến đổi này được áp dụng vào dữ liệu quan trắc để tạo ra bộ số liệu dự đoán với độ tin cậy cao hơn Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự cải thiện đáng kể trong mô hình, tuy nhiên, sự cải thiện đối với các giá trị cực đoan mưa vẫn chưa rõ rệt.

Hình 1.2 Minh họa phương pháp Quantile – Quantile (Amengual và nnk, 2012) [1 ]

Winai (2013) đã áp dụng 4 phương pháp hiệu chỉnh sai số đối với lượng mưa từ mô hình toàn cầu MRI để đánh giá tác động và thích ứng trong việc vận hành hồ chứa nước dưới tác động của biến đổi khí hậu Phương pháp đầu tiên là hiệu chỉnh hàm sai số dựa trên các phân vị (Quantile-Mapping), tương tự như phương pháp Sharman (2007) với hai bước chính là hiệu chỉnh tần suất và hiệu chỉnh cường độ mưa Tác giả sử dụng hàm phân bố lý thuyết Gamma để hiệu chỉnh lượng mưa dựa trên các thông số quy mô và hình dạng của chuỗi số liệu quan trắc Phương pháp thứ hai là hiệu chỉnh dựa trên độ lệch chuẩn (SD ratio) của chuỗi số liệu quan trắc và số liệu mô hình, trong đó chuẩn sai lượng mưa được nhân với tỷ số giữa độ lệch chuẩn của chuỗi quan trắc và chuỗi mô hình Phương pháp thứ ba là phương pháp lai (Hybrid), chia chuỗi số liệu thành hai chuỗi con để tính lượng mưa hiệu chỉnh Cuối cùng, phương pháp hiệu chỉnh delta sử dụng hệ số hiệu chỉnh bằng tỷ số giữa lượng mưa quan trắc trung bình và lượng mưa mô hình trung bình cho một tháng bất kỳ Kết quả cho thấy phương pháp SD Ratio và Hybrid cho hàm phân bố xác suất lượng mưa sát hơn với số liệu quan trắc, trong đó phương pháp Hybrid giảm sai số hệ thống đối với lượng mưa cực trị trong mùa mưa, còn SD Ratio giảm sai số với các giá trị mưa nhỏ trong mùa khô Phương án hiệu chỉnh lai Hybrid là phù hợp nhất với hệ số tương không gian và thời gian của lượng mưa tháng.

Argueso và cộng sự (2013) đã áp dụng phương pháp hiệu chỉnh hàm phân bố để điều chỉnh lượng mưa ngày từ kết quả mô phỏng của mô hình WRF với độ phân giải 2km cho khu vực Sydney Họ sử dụng hàm phân bố gamma theo quy trình hiệu chỉnh tương tự như Piani (2009), nhưng đề xuất thêm một bước để điều chỉnh sai số lượng mưa tại mỗi điểm lưới, bằng cách sử dụng chuỗi số liệu mưa ngày từ 5 trạm gần nhất Kết quả hiệu chỉnh cho mỗi điểm lưới được tính trung bình theo phương pháp trọng số nghịch đảo của bình phương khoảng cách, cho thấy hiệu quả rõ rệt trong việc giảm sai số cho cả đặc trưng mưa theo ngày và theo mùa, từ đó cung cấp thông tin chính xác hơn cho các nghiên cứu đánh giá tác động.

Bennett và nnk (2014) đã dự đoán khí hậu tương lai cho Tasmania, Úc bằng mô hình khí quyển CCAM với độ phân giải 10 km và 6 phương án khác nhau, sử dụng phương pháp hiệu chỉnh thống kê qua hàm phân bố tích lũy thực nghiệm Các yếu tố khí hậu được hiệu chỉnh bao gồm bức xạ mặt trời, nhiệt độ tối thấp, nhiệt độ tối cao, bốc hơi tiềm năng và lượng mưa Kết quả cho thấy phương pháp này hiệu quả trong việc cải thiện lượng mưa, cả về cường độ và tần suất ngày mưa, đồng thời bảo toàn xu thế biến đổi trong tương lai Tuy nhiên, phương pháp vẫn chưa đạt hiệu quả cao với các giá trị mưa gần 0 và có xu hướng dự đoán cường độ và thời gian thấp hơn cho các sự kiện mưa nhiều ngày cũng như hạn hán.

1.4.2 Nghiên cứ u vê xây dưng đường cong IDF

Kết quả và thảo luân

Ngày đăng: 24/12/2021, 20:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11. Kumar Mishra, B. and Herath, S. (2014). "Assessment of Future Floods in the Bagmati River Basin of Nepal Using Bias-Corrected Daily GCM Precipitation Data." J. Hydrol. Eng., 10.1061/(ASCE)HE.1943-5584.0001090, 05014027 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Assessment of Future Floods in theBagmati River Basin of Nepal Using Bias-Corrected Daily GCM PrecipitationData
Tác giả: Kumar Mishra, B. and Herath, S
Năm: 2014
16. Mirhosseini, G., Srivastava, P., and Fang, X. (2014). "Developing Rainfall Intensity-Duration-Frequency Curves for Alabama under Future Climate Scenarios Using Artificial Neural Networks." J. Hydrol. Eng., 10.1061/(ASCE)HE.1943-5584.0000962, 04014022 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Developing RainfallIntensity-Duration-Frequency Curves for Alabama under Future ClimateScenarios Using Artificial Neural Networks
Tác giả: Mirhosseini, G., Srivastava, P., and Fang, X
Năm: 2014
17. Nguyen, T-D., Nguyen, V-T-V., Gachon, P. (2007). A spatial-temporal downscaling approach for construction of intensity-duration-frequency curves in consideration of GCM based climate change scenarios, in “Advances in Geosciences, Vol. 6: Hydrological Science”, N. Park et al. (Eds.), World Scientific Publishing Company, pp. 11-21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Advances inGeosciences, Vol. 6: Hydrological Science
Tác giả: Nguyen, T-D., Nguyen, V-T-V., Gachon, P
Năm: 2007
1. Amengual A, Homar V, Romero R, Alonso S, Ramis C (2012) A statistical adjustment of regional climate model outputs to local scales: application to Platja de Palma, Spain. J Clim 25:939–957 Khác
2. Argüeso, D., Evans, J. P., and Fita, L.: Precipitation bias correction of very high resolution regional climate models, Hydrol. Earth Syst. Sci., 17, 4379-4388, doi:10.5194/hess-17-4379-2013, 2013 Khác
4. Bernard, M. M. (1932): Formulas for rainfall intensities of long durations, Transactions ASCE, 96, 592–624 Khác
5. Christensen, J. H., F. Boberg, O. B. Christensen, and P. Lucas-Picher (2008), On the need for bias correction of regional climate change projections of temperature and precipitation, Geophys. Res. Lett., 35, L20709, doi:10.1029/2008GL035694 Khác
6. CSIRO and Bureau of Meteorology 2015, Climate Change in Australia Information for Australia’s Natural Resource Management Regions: Technical Report, CSIRO and Bureau of Meteorology, Australia Khác
7. Ines, V.M. and Hansen, J. W. Bias correction of daily GCM rainfall for crop simulation studies. Agricultural and Forest Meteorology. 138 (2006): 44–53 Khác
8. Intergovernmental Panel on Climate Change (IPCC). (2007), Climate change 2007: The physical science basis Khác
9. Intergovernmental Panel on Climate Change (IPCC). (2013), Climate change 2013: The physical science basis Khác
10. Jakob Themeòl, M., Gobiet, A. and Leuprecht, A. (2011), Empirical-statistical downscaling and error correction of daily precipitation from regional climate models. Int. J. Climatol., 31: 1530–1544. doi:10.1002/joc.2168 Khác
12. Le Minh Nhat (2008): Development of Intensity-Duration-Frequency Relationships Based on Scaling Characteristics of Rainfall Extremes, Doctoral Dissertation Khác
13. Liew, S. C., Raghavan, S. V. and Liong, S.-Y. (2014), How to construct future IDF curves, under changing climate, for sites with scarce rainfall records?.Hydrol. Process., 28: 3276–3287. doi: 10.1002/hyp.9839 Khác
14. Menabde, M., Seed A. and Pegram G. (1999): A simple scaling model for extreme rainfall, Water Resources Research, 35 (1999), 335–339 Khác
15. Mirhosseini G, Srivastava P, Stefanova L (2012), The Impact of Climate Change on Rainfall Intensity–Duration–Frequency (IDF) Curves in Alabama. Reg Environ Chang 13(S1):25–33. doi:10.1007/s10113-012-0375-5 Khác
18. Nguyen, V-T-V., Nguyen, T-D., and Cung, A. (2007), A Statistical Approach to Downscaling of Sub-daily Extreme Rainfall Processes for Climate-Related Khác
19. Piani, C.; Haerter, J. O.; and Coppola, E. Statistical bias correction for daily precipitation in regional climate models over Europe. 2009 Khác
21. S. Afrin, M. M. Islam, and M. M. Rahman (2015), Development of IDF Curve for Dhaka City Based on Scaling Theory under Future Precipitation Variability Due to Climate Change, International Journal of Environmental Science and Development, Vol. 6, No. 5 Khác
22. Sharma, D., Gupta D.A., Babel M. S. Spatial disaggregation of bias-corrected GCM precipitation for improved hydrologic simulation: Ping River Basin, Thailand. Hydrology and Earth System Sciences Discussions, 4 (2007): 35–74 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Ví dụ minh hoa - Luận văn thạc sĩ tác động của biến đổi khí hậu đến mối quan hệ cường độ thời gian tần suất của mưa khu vực hà nội
Hình 1.1. Ví dụ minh hoa (Trang 16)
Hình 1.2. Minh họa phương pháp Quantile – Quantile (Amengual và nnk, 2012) [1] - Luận văn thạc sĩ tác động của biến đổi khí hậu đến mối quan hệ cường độ thời gian tần suất của mưa khu vực hà nội
Hình 1.2. Minh họa phương pháp Quantile – Quantile (Amengual và nnk, 2012) [1] (Trang 27)
Hình 1.3. So sánh đường cong IDF hiện tại và tương lai thu được từ 2 phương pháp  mạng thần kinh nhân tạo và phân tách ngẫu nhiên (Mirhosseini và nnk, 2014) [16] - Luận văn thạc sĩ tác động của biến đổi khí hậu đến mối quan hệ cường độ thời gian tần suất của mưa khu vực hà nội
Hình 1.3. So sánh đường cong IDF hiện tại và tương lai thu được từ 2 phương pháp mạng thần kinh nhân tạo và phân tách ngẫu nhiên (Mirhosseini và nnk, 2014) [16] (Trang 37)
Hình 1.4. So sánh cường độ mưa giữa thời kỳ cơ sở và các thời kỳ trong tương lai (Wang và nnk, 2014) [24] - Luận văn thạc sĩ tác động của biến đổi khí hậu đến mối quan hệ cường độ thời gian tần suất của mưa khu vực hà nội
Hình 1.4. So sánh cường độ mưa giữa thời kỳ cơ sở và các thời kỳ trong tương lai (Wang và nnk, 2014) [24] (Trang 40)
Hình 2.1. Minh họa phân bố tích lũy của mưa (màu đỏ: quan trắc, màu xanh: mô hình) - Luận văn thạc sĩ tác động của biến đổi khí hậu đến mối quan hệ cường độ thời gian tần suất của mưa khu vực hà nội
Hình 2.1. Minh họa phân bố tích lũy của mưa (màu đỏ: quan trắc, màu xanh: mô hình) (Trang 53)
Hình 2.2. Mối quan hê ̣giữa xác suất tích lũy và đường cong IDF (Lê Minh Nhât 2008) [12] - Luận văn thạc sĩ tác động của biến đổi khí hậu đến mối quan hệ cường độ thời gian tần suất của mưa khu vực hà nội
Hình 2.2. Mối quan hê ̣giữa xác suất tích lũy và đường cong IDF (Lê Minh Nhât 2008) [12] (Trang 57)
Hình 3.1. So sánh biến trình năm của lượng mưa (cột) và tần suất số ngày mưa (đường) giữa số liệu quan trắc (xanh lá), mô hình thô (xanh nước biển) và mô hình sau hiệu chỉnh (đỏ) giai đoạn 1976 - 2005; a) ACCESS1-0, b) - Luận văn thạc sĩ tác động của biến đổi khí hậu đến mối quan hệ cường độ thời gian tần suất của mưa khu vực hà nội
Hình 3.1. So sánh biến trình năm của lượng mưa (cột) và tần suất số ngày mưa (đường) giữa số liệu quan trắc (xanh lá), mô hình thô (xanh nước biển) và mô hình sau hiệu chỉnh (đỏ) giai đoạn 1976 - 2005; a) ACCESS1-0, b) (Trang 64)
Mô hình Lượng mưa - Luận văn thạc sĩ tác động của biến đổi khí hậu đến mối quan hệ cường độ thời gian tần suất của mưa khu vực hà nội
h ình Lượng mưa (Trang 65)
Hình 3.2. Q-Q plot của lượng mưa cực trị (>= phân vị 95%) từ mô hình (xanh) - Luận văn thạc sĩ tác động của biến đổi khí hậu đến mối quan hệ cường độ thời gian tần suất của mưa khu vực hà nội
Hình 3.2. Q-Q plot của lượng mưa cực trị (>= phân vị 95%) từ mô hình (xanh) (Trang 66)
Hình 3.3. So sánh biến trình năm của lượng mưa (cột) và tần suất số ngày mưa (đường) giữa số liệu quan trắc (xanh lá), mô hình thô (xanh nước biển) và mô hình sau hiệu chỉnh (đỏ) giai đoạn 1961 - 1975; a) ACCESS1-0, b) CM3, c)  GFDL-ESM2G, d) MRI-CGCM3, e - Luận văn thạc sĩ tác động của biến đổi khí hậu đến mối quan hệ cường độ thời gian tần suất của mưa khu vực hà nội
Hình 3.3. So sánh biến trình năm của lượng mưa (cột) và tần suất số ngày mưa (đường) giữa số liệu quan trắc (xanh lá), mô hình thô (xanh nước biển) và mô hình sau hiệu chỉnh (đỏ) giai đoạn 1961 - 1975; a) ACCESS1-0, b) CM3, c) GFDL-ESM2G, d) MRI-CGCM3, e (Trang 68)
Mô hình Số ngày mưa - Luận văn thạc sĩ tác động của biến đổi khí hậu đến mối quan hệ cường độ thời gian tần suất của mưa khu vực hà nội
h ình Số ngày mưa (Trang 69)
và mô hình sau hiệu chỉnh (đỏ) giai đoạn 1961 - 1975; a) ACCESS1-0, b) - Luận văn thạc sĩ tác động của biến đổi khí hậu đến mối quan hệ cường độ thời gian tần suất của mưa khu vực hà nội
v à mô hình sau hiệu chỉnh (đỏ) giai đoạn 1961 - 1975; a) ACCESS1-0, b) (Trang 70)
Hình 3.4. Q-Q plot của lượng mưa cực trị (>= phân vị 95%) của mô hình (xanh) - Luận văn thạc sĩ tác động của biến đổi khí hậu đến mối quan hệ cường độ thời gian tần suất của mưa khu vực hà nội
Hình 3.4. Q-Q plot của lượng mưa cực trị (>= phân vị 95%) của mô hình (xanh) (Trang 70)
Hình 3.5. Đường cong IDF của mưa tại trạm Láng (Hà Nội) giai đoạn 1976-2005 - Luận văn thạc sĩ tác động của biến đổi khí hậu đến mối quan hệ cường độ thời gian tần suất của mưa khu vực hà nội
Hình 3.5. Đường cong IDF của mưa tại trạm Láng (Hà Nội) giai đoạn 1976-2005 (Trang 72)
Bảng 3.7. Cường độ mưa ứng với các thời đoạn và tần suất lặp lại khác nhau tại trạm Láng (Hà Nội) giai đoạn 1976 – 2005 - Luận văn thạc sĩ tác động của biến đổi khí hậu đến mối quan hệ cường độ thời gian tần suất của mưa khu vực hà nội
Bảng 3.7. Cường độ mưa ứng với các thời đoạn và tần suất lặp lại khác nhau tại trạm Láng (Hà Nội) giai đoạn 1976 – 2005 (Trang 73)
Hình 3.6. Đường cong IDF của mưa tại trạm Láng (Hà Nội) giai đoạn 207 0– 2099 theo kịch bản RCP4.5 - Luận văn thạc sĩ tác động của biến đổi khí hậu đến mối quan hệ cường độ thời gian tần suất của mưa khu vực hà nội
Hình 3.6. Đường cong IDF của mưa tại trạm Láng (Hà Nội) giai đoạn 207 0– 2099 theo kịch bản RCP4.5 (Trang 74)
Bảng 3.8. Mức biến đổi của cường độ mưa ứng với các thời đoạn và tần suất lặp lại khác nhau tại trạm Láng (Hà Nội) giai đoạn 2070 – 2099 theo kịch bản RCP4.5 - Luận văn thạc sĩ tác động của biến đổi khí hậu đến mối quan hệ cường độ thời gian tần suất của mưa khu vực hà nội
Bảng 3.8. Mức biến đổi của cường độ mưa ứng với các thời đoạn và tần suất lặp lại khác nhau tại trạm Láng (Hà Nội) giai đoạn 2070 – 2099 theo kịch bản RCP4.5 (Trang 74)
Hình 3.7. Đường cong IDF của mưa tại trạm Láng (Hà Nội) giai đoạn 207 0– 2099 theo kịch bản RCP8.5 - Luận văn thạc sĩ tác động của biến đổi khí hậu đến mối quan hệ cường độ thời gian tần suất của mưa khu vực hà nội
Hình 3.7. Đường cong IDF của mưa tại trạm Láng (Hà Nội) giai đoạn 207 0– 2099 theo kịch bản RCP8.5 (Trang 76)
Bảng 3.12. Tổ hợp theo các phân vị khác nhau của mức độ biến đổi cường độ mưa theo 2 kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 ứng với tần suất lặp lại 2 năm - Luận văn thạc sĩ tác động của biến đổi khí hậu đến mối quan hệ cường độ thời gian tần suất của mưa khu vực hà nội
Bảng 3.12. Tổ hợp theo các phân vị khác nhau của mức độ biến đổi cường độ mưa theo 2 kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 ứng với tần suất lặp lại 2 năm (Trang 78)
Hình 3.8. Tính chưa chắc chắn trong dự tính mức biến đổi cường độ mưa ứng với tần suất lặp lại 2 năm (Xanh: RCP4.5, Đỏ: RCP8.5) - Luận văn thạc sĩ tác động của biến đổi khí hậu đến mối quan hệ cường độ thời gian tần suất của mưa khu vực hà nội
Hình 3.8. Tính chưa chắc chắn trong dự tính mức biến đổi cường độ mưa ứng với tần suất lặp lại 2 năm (Xanh: RCP4.5, Đỏ: RCP8.5) (Trang 78)
Hình 3.9. Tính chưa chắc chắn trong dự tính mức biến đổi cường độ mưa ứng với tần suất lặp lại 5 năm (Xanh: RCP4.5, Đỏ: RCP8.5) - Luận văn thạc sĩ tác động của biến đổi khí hậu đến mối quan hệ cường độ thời gian tần suất của mưa khu vực hà nội
Hình 3.9. Tính chưa chắc chắn trong dự tính mức biến đổi cường độ mưa ứng với tần suất lặp lại 5 năm (Xanh: RCP4.5, Đỏ: RCP8.5) (Trang 79)
Bảng 3.13. Tổ hợp theo các phân vị khác nhau của mức độ biến đổi cường độ mưa theo 2 kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 ứng với tần suất lặp lại 5 năm - Luận văn thạc sĩ tác động của biến đổi khí hậu đến mối quan hệ cường độ thời gian tần suất của mưa khu vực hà nội
Bảng 3.13. Tổ hợp theo các phân vị khác nhau của mức độ biến đổi cường độ mưa theo 2 kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 ứng với tần suất lặp lại 5 năm (Trang 79)
Hình 3.10. Tính chưa chắc chắn trong dự tính mức biến đổi cường độ mưa ứng với tần suất lặp lại 10 năm (Xanh: RCP4.5, Đỏ: RCP8.5) - Luận văn thạc sĩ tác động của biến đổi khí hậu đến mối quan hệ cường độ thời gian tần suất của mưa khu vực hà nội
Hình 3.10. Tính chưa chắc chắn trong dự tính mức biến đổi cường độ mưa ứng với tần suất lặp lại 10 năm (Xanh: RCP4.5, Đỏ: RCP8.5) (Trang 80)
Bảng 3.14. Tổ hợp theo các phân vị khác nhau của mức độ biến đổi cường độ mưa theo 2 kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 ứng với tần suất lặp lại 10 năm - Luận văn thạc sĩ tác động của biến đổi khí hậu đến mối quan hệ cường độ thời gian tần suất của mưa khu vực hà nội
Bảng 3.14. Tổ hợp theo các phân vị khác nhau của mức độ biến đổi cường độ mưa theo 2 kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 ứng với tần suất lặp lại 10 năm (Trang 80)
Hình 3.11. Tính chưa chắc chắn trong dự tính mức biến đổi cường độ mưa ứng với tần suất lặp lại 25 năm (Xanh: RCP4.5, Đỏ: RCP8.5) - Luận văn thạc sĩ tác động của biến đổi khí hậu đến mối quan hệ cường độ thời gian tần suất của mưa khu vực hà nội
Hình 3.11. Tính chưa chắc chắn trong dự tính mức biến đổi cường độ mưa ứng với tần suất lặp lại 25 năm (Xanh: RCP4.5, Đỏ: RCP8.5) (Trang 81)
Bảng 3.15. Tổ hợp theo các phân vị khác nhau của mức độ biến đổi cường độ mưa theo 2 kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 ứng với tần suất lặp lại 25 năm - Luận văn thạc sĩ tác động của biến đổi khí hậu đến mối quan hệ cường độ thời gian tần suất của mưa khu vực hà nội
Bảng 3.15. Tổ hợp theo các phân vị khác nhau của mức độ biến đổi cường độ mưa theo 2 kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 ứng với tần suất lặp lại 25 năm (Trang 81)
Hình 3.12. Tính chưa chắc chắn trong dự tính mức biến đổi cường độ mưa ứng với tần suất lặp lại 50 năm (Xanh: RCP4.5, Đỏ: RCP8.5) - Luận văn thạc sĩ tác động của biến đổi khí hậu đến mối quan hệ cường độ thời gian tần suất của mưa khu vực hà nội
Hình 3.12. Tính chưa chắc chắn trong dự tính mức biến đổi cường độ mưa ứng với tần suất lặp lại 50 năm (Xanh: RCP4.5, Đỏ: RCP8.5) (Trang 82)
Bảng 3.16. Tổ hợp theo các phân vị khác nhau của mức độ biến đổi cường độ mưa theo 2 kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 ứng với tần suất lặp lại 50 năm - Luận văn thạc sĩ tác động của biến đổi khí hậu đến mối quan hệ cường độ thời gian tần suất của mưa khu vực hà nội
Bảng 3.16. Tổ hợp theo các phân vị khác nhau của mức độ biến đổi cường độ mưa theo 2 kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 ứng với tần suất lặp lại 50 năm (Trang 82)
Bảng 3.17. Tổ hợp theo các phân vị khác nhau của mức độ biến đổi cường độ mưa theo 2 kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 ứng với tần suất lặp lại 100 năm - Luận văn thạc sĩ tác động của biến đổi khí hậu đến mối quan hệ cường độ thời gian tần suất của mưa khu vực hà nội
Bảng 3.17. Tổ hợp theo các phân vị khác nhau của mức độ biến đổi cường độ mưa theo 2 kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 ứng với tần suất lặp lại 100 năm (Trang 83)
Hình 3.13. Tính chưa chắc chắn trong dự tính mức biến đổi cường độ mưa ứng với tần suất lặp lại 100 năm (Xanh: RCP4.5, Đỏ: RCP8.5) - Luận văn thạc sĩ tác động của biến đổi khí hậu đến mối quan hệ cường độ thời gian tần suất của mưa khu vực hà nội
Hình 3.13. Tính chưa chắc chắn trong dự tính mức biến đổi cường độ mưa ứng với tần suất lặp lại 100 năm (Xanh: RCP4.5, Đỏ: RCP8.5) (Trang 83)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w