1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

ĐỒ ÁN HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA TRÊN HUYNDAI SANTAFE 2012

47 52 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 47
Dung lượng 1,83 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 (7)
    • 1.2 Cấu tạo hệ thống điều hòa (8)
      • 1.2.1. Máy nén (lốc lạnh) (8)
      • 1.2.2. Giàn nóng (8)
      • 1.2.3. Van tiết lưu (9)
      • 1.2.4. Giàn lạnh (9)
      • 1.2.5. Quạt gió điều hòa trong xe ( Quạt giàn lạnh) (10)
  • Chương 2 KẾT CẤU CÁC BỘ PHẬN CHÍNH TRONG HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA XE SANTAFE 2012 (0)
    • 2.1. Cấu tạo chung của hệ thống điều hòa không khí trên ô tô (11)
      • 2.1.1. Sơ đồ mô tả hệ thống điều hòa hoạt động (11)
    • 2.2. Các thiết bị chính trong hệ thống lạnh ô tô (12)
      • 2.2.1. Lốc điều hòa – Máy nén (12)
      • 2.2.2. Dàn nóng – giàn ngưng tụ (25)
      • 2.2.3. Bình lọc / hút ẩm – Phin lọc ga (26)
      • 2.2.4. Van giãn nở trang bị bầu cảm biến (28)
      • 2.2.5. Bộ bốc hơi (giàn lạnh) (30)
    • 2.3. các bộ phận phụ (31)
      • 2.3.1. ống dẫn môi chất lạnh (31)
      • 2.3.2. Mắt thăm ga (33)
      • 2.3.3. Bình khử nước gắn nồi tiếp (0)
      • 2.3.4. Bộ tiêu âm (34)
      • 2.3.5. Quạt giải nhiệt giàn nóng và giàn lạnh (34)
      • 2.3.6. Bộ ổn nhiệt ( Công tắc ngắt lạnh ) (0)
  • Chương 3 (0)
    • 3.1. Phương pháp nạp dầu bôi trơn cho máy nén (39)
    • 3.2. Phương pháp tạo chân không, thử kín hệ thống lạnh ô tô (41)
  • KẾT LUẬN (0)

Nội dung

ĐỒ ÁN HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA TRÊN HUYNDAI SANTAFE 2012 Trong những năm qua, kỹ thuật lạnh đã được ứng dụng rất mạnh mẽ trong các ngành như: sinh học, hóa chất, công nghiệp, bia rượu, điện tử, tin học, y tế… nhằm phục vụ nhu cầu đời sống tốt nhất cho người dân. Khi xã hội phát triển đời sống người dân cũng được phát triển theo,đặc biệt ô tô được sử dụng rộng rãi như một phương tiện giao thông thông dụng. Ô tô hiện đại thiết kế nhằm cung cấp tối đa về mặt tiện nghi cũng như tính năng an toàn cho người sử dụng. Một trong những tiện nghi phổ biến đó là hệ thống điều hòa không khí (hệ thống điện lạnh) trong ô tô.

Cấu tạo hệ thống điều hòa

Máy nén hệ thống điều hòa hoạt động bằng cách sử dụng dây đai từ động cơ và ly hợp từ, được điều khiển qua công tắc A/C Khi nhấn công tắc A/C, ly hợp từ sẽ kích hoạt, khiến puly máy nén quay Gas điều hòa với nhiệt độ và áp suất thấp được hóa hơi bằng cách lấy nhiệt từ bên trong xe, sau đó được hút và nén bởi máy nén Cuối cùng, máy nén bơm môi chất có nhiệt độ và áp suất cao vào giàn nóng, nơi môi chất dễ dàng hóa lỏng.

Hình 1.2: Lốc lạnh trong hệ thống điều hòa 1.2.2 Giàn nóng

Giàn nóng, được cấu tạo từ các ống và cánh tản nhiệt bằng nhôm, được lắp đặt phía trước két nước của xe Khi xe di chuyển, không khí sẽ đi qua giàn nóng, kết hợp với quạt làm mát, giúp giảm nhiệt độ của môi chất Nhiệm vụ chính của giàn nóng là chuyển đổi môi chất lạnh từ dạng hơi sang dạng lỏng với nhiệt độ và áp suất cao.

Hình 1.3: Giàn nóng- giàn ngưng tụ trong hệ thống điều hòa https://www.facebook.com/groups/congdongsinhvienotohaui/

Van tiết lưu có 2 nhiệm vụ:

Sau khi đi qua giàn nóng, môi chất lạnh dạng lỏng với nhiệt độ và áp suất cao sẽ được phun qua các lỗ nhỏ trong van tiết lưu Kết quả là, sau khi qua van tiết lưu, môi chất lạnh sẽ có nhiệt độ và áp suất thấp hơn.

Van tiết lưu sẽ điều chỉnh lượng môi chất lạnh được phun vào giàn lạnh, tùy thuộc vào nhiệt độ trong xe

Hình 1.4: Van tiết lưu – Flow control valve trong hệ thống điều hòa 1.2.4 Giàn lạnh

Giàn lạnh có cấu trúc tương tự như giàn nóng nhưng được thiết kế nhỏ gọn hơn, có chức năng làm bay hơi môi chất lạnh ở nhiệt độ và áp suất thấp thông qua van tiết lưu Khi môi chất giảm nhiệt độ đột ngột, nó sẽ tỏa nhiệt ra môi trường xung quanh.

Hình 1.5: Giàn lạnh trong hệ thống điều hòa https://www.facebook.com/groups/congdongsinhvienotohaui/

1.2.5 Quạt gió điều hòa trong xe ( Quạt giàn lạnh)

Quạt giàn lạnh có vai trò quan trọng trong việc đưa hơi lạnh từ giàn lạnh vào cabin xe Số lượng quạt và vị trí khe gió được thiết kế khác nhau tùy thuộc vào từng mẫu xe, nhằm tối ưu hóa hiệu quả làm mát cho hành khách.

Hình 1.6: Quạt lồng sóc trong hệ thống điều hòa

KẾT CẤU CÁC BỘ PHẬN CHÍNH TRONG HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA XE SANTAFE 2012

Cấu tạo chung của hệ thống điều hòa không khí trên ô tô

Hệ thống điều hòa trên ôtô là một hệ thống hoạt động khép kín độc lập, gồm các bộ phận chính được mô tả theo hình :

Hình 2.1: Sơ đồ cấu tạo hệ thống điều hòa trên ôtô

A Máy nén còn gọi là lốc nén điều hòa I Bộ tiêu âm

B Bộ ngưng tụ, hay dàn nóng H Van xả phía thấp áp

C Bình lọc / hút ẩm hay fin lọc 1 Sự nén

D Van giãn nở hay van tiết lưu 2 Sự ngưng tụ

E Van xả phía cao áp 3 Sự giãn nở

F Van giãn nở 4 Sự bốc hơi

G giàn lạnh https://www.facebook.com/groups/congdongsinhvienotohaui/

Nguyên lý hoạt động chung của hệ thống điều hòa otô

Hệ thống điều hòa ôtô hoạt động theo các bước cơ bản để làm lạnh không khí và phân phối khí mát trong cabin Đầu tiên, môi chất lạnh ở dạng hơi được bơm từ lốc lạnh đến giàn nóng dưới áp suất và nhiệt độ cao Tại giàn nóng, môi chất lạnh được làm mát nhờ quạt gió, chuyển từ thể hơi sang thể lỏng dưới áp suất cao và nhiệt độ thấp Sau đó, môi chất lạnh lỏng đi qua bình lọc, nơi được loại bỏ hơi ẩm và tạp chất Tiếp theo, van giãn nở điều tiết lượng môi chất lạnh lỏng vào bộ bốc hơi, nơi nó sôi và biến thành hơi Trong quá trình này, môi chất lạnh hấp thụ nhiệt từ cabin, làm cho bộ bốc hơi lạnh hơn, và quạt thổi không khí mát vào trong cabin ôtô.

Các thiết bị chính trong hệ thống lạnh ô tô

2.2.1.Lốc điều hòa – Máy nén

Máy nén, hay còn gọi là lốc lạnh, là thiết bị quan trọng trong hệ thống điều hòa nhiệt độ, hoạt động theo cơ chế nén hở và truyền động đai từ động cơ ô tô Lốc lạnh được kết nối qua khớp nối điện từ và sử dụng môi chất lạnh R134a Tốc độ vòng quay của lốc lạnh thường lớn hơn tốc độ làm việc của động cơ ô tô, giúp nâng cao hiệu suất làm lạnh.

Lốc lạnh cần có độ tin cậy cao và khả năng làm việc hiệu quả trong điều kiện tốc độ động cơ thay đổi liên tục của ô tô.

Lốc lạnh điều hòa ô tô hoạt động với nhiều loại máy nén khác nhau, bao gồm máy nén piston đơn, piston đôi hoặc nhiều xylanh Trong số đó, máy nén piston dọc là loại phổ biến nhất được sử dụng trong hệ thống điều hòa không khí của xe hơi.

13 trục, thường có hai loại: 2,5,8 và 10 piston

Lốc lạnh tạo ra sức hút và điều kiện giảm áp tại cửa hút, giúp thu hồi ẩn nhiệt từ hơi môi chất lạnh trong bộ bốc hơi Điều kiện giảm áp này cho phép van giãn nở hoặc ống tiết lưu điều chỉnh lượng môi chất lạnh dạng lỏng cần phun vào bộ bốc hơi.

Trong quá trình nén, lốc lạnh tăng áp suất, biến đổi chất lạnh từ thể hơi thấp áp thành môi chất lạnh ở áp suất cao Khi áp suất nén tăng, nhiệt độ của hơi môi chất lạnh cũng gia tăng, giúp nâng cao hiệu quả trao đổi nhiệt tại giàn nóng Yếu tố này làm tăng áp suất và nhiệt độ hơi môi chất lạnh gấp nhiều lần so với nhiệt độ môi trường.

Máy nén còn có công dụng đẩy môi chất lạnh chay xuyên suốt trong hệ thống

Loại này chỉ sử dụng cho môi chất lạnh R12, có thể được thiết kế nhiều xylanh bố trí theo hình v hoặc bố trí liên tục thẳng hàng

Van lưỡi gà trong máy nén kiểu piston là một thành phần quan trọng, điều khiển dòng môi chất lạnh ra vào hệ thống Nó được cấu tạo từ một tấm kim loại mỏng, mềm dẻo, gắn kín một phía của lỗ ở khuôn lưỡi gà Khi áp suất bên dưới lưỡi gà tăng lên, nó sẽ ép lưỡi gà đóng kín lỗ thông, ngăn chặn dòng chất làm lạnh Ngược lại, khi áp suất ở phía đối diện tăng, lưỡi gà sẽ mở ra, cho phép chất làm lạnh lưu thông qua hệ thống.

Hình 2.2: máy nén sử dung piston quay tay

Khi piston di chuyển, môi chất lạnh từ bộ bốc hơi được nạp vào xylanh qua van lưỡi gà hút trong kỳ hút Van lưỡi gà xả ngăn không cho chất làm lạnh ở áp suất và nhiệt độ cao vào xylanh Khi piston di chuyển lên, trong kỳ xả, van lưỡi gà hút đóng kín, piston nén môi chất lạnh ở thể khí, làm tăng áp suất và nhiệt độ Khi van lưỡi gà xả mở, môi chất lạnh được đẩy tới bộ ngưng tụ.

Hình 3.3: Nguyên lý hoạt động của máy nén piston tay quay

- Ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng:

Máy nén này có động cơ với tốc độ thay đổi liên tục, dẫn đến việc không thể tự điều chỉnh lưu lượng môi chất Van lưỡi gà được làm từ lá thép lò xo mỏng dễ bị gãy và giảm hiệu suất do mài mòn hoặc mất lực đàn hồi Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu suất và chất lượng hoạt động của hệ thống điều hòa không khí ô tô.

Máy nén piston loại trục khuỷu tay quay gặp khó khăn trong việc điều khiển tự động do tốc độ động cơ thay đổi liên tục Vì lý do này, loại máy nén này hiện nay không còn được sử dụng trong kỹ thuật điện lạnh ô tô.

Loại máy nén khí 10PAn có thiết kế đặc biệt với 10 xylanh, trong đó 5 xylanh nằm ở phía trước và 5 xylanh ở phía sau Máy sử dụng 5 piston tác động hai chiều, được dẫn động bởi một trục có tấm cam nghiêng, giúp tối ưu hóa hiệu suất làm việc.

16 xoay sẽ tạo ra lực đẩy piston Các piston được đặt lên tấm cam nghiêng với khoảng cách từng cặp piston là 72 0 – đối với loại máy nén có

10 xylanh, hoặc có khoảng cách 120 0 – đối với loại máy nén có 6 xylanh

Hình 2.4: Kết cấu của loại máy nén kiểu cam nghiêng

1 Trục máy nén 8 Phốt trục bơm 14.Nửa xylanh trước

2 Đĩa cam 9 Bộ ly hợp puly máy nén 15 Nửa xylanh sau

3 Piston 10 Bạc đạn puly 16.Caste dầu nhờn

4,5 Bi trượt và đế 11 Puly 17 Ống hút dầu

6 Van hút lưỡi gà 12 Cuộn dây bộ ly hợp 18 Đầu sau

7 Đĩa van xả trước 13 Đầu trước 19 Bơm bánh răng

Hoạt động của máy nén cam nghiêng được chia thành hai hành trình chính Trong hành trình hút, khi piston di chuyển sang trái, sẽ tạo ra sự chênh lệch áp suất ở bên phải piston Lúc này, van hút mở ra, cho phép hơi môi chất lạnh có áp suất và nhiệt độ thấp từ bộ bay hơi được nạp vào máy nén qua van hút Đồng thời, van xả bên phải piston cũng đang hoạt động.

Van lò xo lá chịu lực nén của chính nó và cần phải được đóng kín Van hút sẽ mở ra cho đến khi piston hoàn thành hành trình hút, sau đó sẽ được đóng lại để kết thúc quá trình nạp.

Hình 2.5: Nguyên lý hoạt động của loại máy nén piston kiểu cam nghiêng

Hành trình xả trong máy nén diễn ra khi piston chuyển động sang trái, tạo ra hành trình hút bên phải Trong quá trình này, phía bên trái của piston nén hơi môi chất lạnh đến áp suất cao, mở van xả khi đủ lực để đẩy hơi đến bộ ngưng tụ Van hút bên trái sẽ đóng kín do áp lực nén Van xả sẽ mở cho đến khi hoàn tất hành trình bơm, sau đó đóng lại nhờ lực đàn hồi của van lò xo lá, từ đó bắt đầu chu trình mới Hiện nay, máy nén này được sử dụng phổ biến trong hệ thống lạnh ôtô nhờ vào những đặc tính ưu việt của nó.

Máy nén được thiết kế nhỏ gọn và nhẹ nhờ vào việc giảm kích thước của piston và xy lanh, cùng với vỏ hộp Độ tin cậy của thiết bị được nâng cao nhờ vào phốt bịt kín cốc lắp giữa trục chính và khớp nối điện từ.

18 Độ ồn thấp nhờ vào sự làm việc êm dịu của các van hút và van xả loại lò xo lá

Với cấu tạo nhỏ gọn nên dễ kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa

Máy nén 10PAn được phân loại dựa trên số xylanh, thế hệ và công suất Trong đó, 10P chỉ số xylanh, A chỉ thế hệ mới, và n thể hiện công suất của máy nén, với 155cm³/rev cho n=15 và 178cm³/rev cho n=17 Đối với động cơ có công suất từ 1500 đến 2000cm³, nên sử dụng máy nén 10PA15 hoặc 10PA17 Còn với động cơ có công suất từ 2100cm³ trở lên, loại máy nén phù hợp là 10PA17 hoặc 10PA20.

các bộ phận phụ

2.3.1 ống dẫn môi chất lạnh

Trong hệ thống điện lạnh có hai loại đường ống dẫn chính:

Đường ống về, hay còn gọi là đường ống hút, là đường áp suất thấp kết nối giữa lỗ ra của bộ bốc hơi và lỗ hút của máy nén.

Đường ống này vận chuyển gas môi chất lạnh (dạng hơi) với áp suất và nhiệt độ thấp trở về máy nén Tại đây, chu kỳ lưu thông của môi chất lạnh sẽ được tiếp tục.

Đường ống đi (1) bắt đầu từ lỗ ra của máy nén, được gọi là đường ống áp suất cao, nối máy nén với bộ ngưng tụ, sau đó kết nối bộ ngưng tụ với bình lọc/hút ẩm, và từ bình lọc/hút ẩm dẫn vào cửa vào của van giãn nở Để đảm bảo khả năng rung lắc cùng máy nén, các ống dẫn vào máy nén được sử dụng loại ống mềm làm từ cao su với một hoặc hai lớp bện Trong quá trình hoạt động lâu dài, một lượng nhỏ môi chất lạnh R-134a có thể thẩm thấu ra ngoài.

Hình 2.19: Các ống dẫn môi chất trên hệ thống điện lạnh ô tô trang bị van giãn nở

1 Ống hút về môi chất thể hơi thấp áp 9.Ống dẫn môi chất lỏng caoáp

2 Ống bơm đi môi chất thể hơi áp cao 10 Động cơ

3 Không khí nóng ngoài xe 11 Máy nén

5 Bầu lọc/hút ẩm 13 Quạt lồng sóc

7 Két nước 15 Van giãn nở

8 Quạt két nước 16 Không khí lạnh https://www.facebook.com/groups/congdongsinhvienotohaui/

Hình 2.20: Cấu tạo của ống dẫn môi chất lạnh

1 ống dẫn môi chất lạnh

5 Vỏ bọc Ống kim loại đông hay nhôm được dung để nối giữa các bộ phân cố định từ giàn nóng đến bầu lọc, đến van giãn nở Đường kính bên trong của ống hút có kích thước từ 12,7 ÷ 15,9mm Đường ống trong của ống đi là 10,3 ÷ 12,7mm 2.3.2 Mắt thăm ga

Cửa sổ nhỏ bằng thủy tinh, hay còn gọi là “mắt ga”, giúp thợ điện lạnh ô tô quan sát dòng môi chất trong đường ống dẫn khi kiểm tra và sửa chữa Nó thường được lắp đặt trên bình lọc/hút ẩm hoặc trên đường ống nối giữa bình lọc/hút ẩm và van giãn nở.

Hình 2.21: Phân biệt các tình trạng khác nhau của dòng môi chất chảy qua mắt ga quan sát

5 Kéo sọc dầu https://www.facebook.com/groups/congdongsinhvienotohaui/

34 Để kiểm tra môi chất lưu thông trong hệ thống, ta phải thao tác như sau:

- Mở nắp che mắt ga

Khi quan sát qua mắt ga trong lúc động cơ ô tô hoạt động, có thể nhận diện các tình trạng của môi chất lạnh Nếu thấy vết sước dọc theo dầu nhờn trong ống, điều này cho thấy hệ thống đang trống không Sự xuất hiện của bong bóng hay bọt chứng tỏ thiếu môi chất lạnh Nếu thấy dòng chảy của môi chất lạnh trong suốt kèm ít bọt, hệ thống lạnh đang đủ môi chất lạnh Cuối cùng, nếu thấy mây mờ kéo qua mắt ga, điều này chỉ ra rằng bình lọc/hút ẩm không ổn định, có thể do bọc chứa chất hút ẩm bị vỡ, dẫn đến chất này thẩm thấu qua lưới lọc và lưu thông trong ống dẫn.

Nhiều hệ thống điện lạnh không có mắt ga, do đó để kiểm tra mức độ môi chất lạnh, người ta cần sử dụng áp kế để đo áp suất trong hệ thống Bình khử nước được gắn vào nồi tiếp để đảm bảo hiệu suất hoạt động của hệ thống.

Bình lọc/hút ẩm và van giãn nở được bố trí hợp lý để đảm bảo hiệu suất tối ưu cho hệ thống Bình này có nhiệm vụ loại bỏ hoàn toàn độ ẩm còn sót lại trong môi chất sau khi đã qua quá trình lọc Nhờ đó, nó giúp bảo vệ van giãn nở khỏi tình trạng đóng băng và tắc nghẽn do sự hiện diện của độ ẩm trong môi chất lạnh.

Bộ tiêu âm thường được lắp đặt tại cửa ra của máy nén, giúp giảm tiếng ồn phát ra từ hoạt động bơm Một số kiểu thiết kế có lớp bọc cao su bên ngoài để ngăn tiếng ồn truyền vào cabin ô tô Để giảm thiểu lượng dầu bôi trơn còn sót lại trong bộ tiêu âm, cửa vào được bố trí ở phía trên và cửa ra ở phía dưới.

2.3.5 Quạt giải nhiệt giàn nóng và giàn lạnh

Máy quạt có chức năng thổi khí mát qua bộ ngưng tụ (giàn nóng) để làm mát và giải nhiệt, đồng thời cũng thổi không khí lớn qua bộ bốc hơi (giàn lạnh) để truyền nhiệt.

Hình 2.22: mạch điện điều khiển quạt giải nhiệt giàn nóng và quạt giải nhiệt két nước động cơ ô tô KIA Công tắc máy lạnh A/C

C Rơle quạt máy lạnh số 2

E Động cơ quạt két nước

A Role chính của động cơ

D Công tắc áp suất cao

F Rơle quạt máy lạnh số 3

Quạt giàn nóng N Công tắc nhiệt độ nước làm mát động cơ

`quạt có cánh thông thường được gắn trước bộ ngưng tụ (giàn nóng) để thổi gió tản nhiệt cho bộ này

Hình 2.23: quạt nhiệt loại cánh được trang bị để giải nhiệt giàn nóng

Một vài thông số kỹ thuật của loại quạt gió có cánh như sau:

- Loại quạt : 4 cánh, đường kính 250mm

- Động cơ điện : Loại nam châm cĩnh cửu

- Tốc độ dòng khí : 1.500m/h https://www.facebook.com/groups/congdongsinhvienotohaui/

Ô tô KIA được trang bị hai quạt tản nhiệt: một quạt cho giàn nóng và một quạt cho két nước Tốc độ hoạt động của hai quạt này thay đổi theo nhiệt độ của nước làm mát Khi hoạt động, dòng điện từ rơle động cơ cung cấp năng lượng cho quạt giàn nóng thông qua các rơle A/C, dẫn đến quạt két nước Do được đấu nối tiếp, dòng điện bị sụt áp khiến cả hai quạt hoạt động ở chế độ chậm khi nhiệt độ nước làm mát ở mức bình thường.

Hình 2.24: Quạt lồng sóc hoạt động với nhiều vận tốc khác nhau để lùa một khối lượng lớn không khí xuyên qua giàn lạnh vào bên trong cabin ô tô

1 Động cơ điện một chiều

Khi nhiệt độ nước làm mát động cơ đạt 90°C, công tắc nhiệt độ nước (N) sẽ ngắt mạch điện khỏi mát, dẫn đến rơle (B) chuyển sang vị trí đóng và rơle (C) chuyển sang vị trí mở Điều này cho phép dòng điện cung cấp cho hai quạt làm mát hoạt động độc lập với tốc độ tối đa, giúp tản nhiệt nhanh chóng Khi nhiệt độ động cơ giảm, hai quạt sẽ quay chậm lại như ban đầu.

Quạt lồng sóc là thiết bị quan trọng trong hệ thống điều hòa không khí của ô tô, có chức năng hút không khí nóng từ cabin hoặc bên ngoài vào, sau đó thổi qua giàn lạnh để cung cấp không khí mát và khô trở lại cabin Được chế tạo từ thép lá hoặc nhựa, quạt này có nhiều cánh xếp nghiêng song song, hoạt động êm ái và hiệu quả trong việc hút và đẩy không khí Ngoài ra, quạt lồng sóc còn được điều khiển với nhiều tốc độ khác nhau nhờ vào bộ điện trở trong mạch điện điều khiển.

Hình 2.25: Mạch điện điều khiển tốc độ của quạt lồng sóc theo bốn vận tốc khác nhau

A,B,C,E : Các tiếp điểm F1,F2 : Cầu chì

MC : Công tắc tơ một chiều ĐC : Động cơ 1 chiều nam châm vĩnh cửu 2.3.6 Bộ ổn nhiệt ( Công tắc ngắt lạnh )

Bộ ổn nhiệt đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động của máy nén, tự động ngắt dòng điện cho bộ ly hợp điện từ khi hệ thống đạt độ lạnh mong muốn Khi cần làm lạnh trở lại, bộ ổn nhiệt sẽ kết nối điện để máy nén tiếp tục hoạt động và bơm khí.

Bộ ổn nhiệt được lắp đặt ở vị trí trong giàn lạnh như hình 2.26, nơi cảm biến nhiệt độ của luồng không khí làm mát sẽ kiểm soát việc ngắt và nối bộ ly hợp máy nén, đảm bảo nhiệt độ trong cabin ô tô luôn được duy trì ổn định.

Phương pháp nạp dầu bôi trơn cho máy nén

Dầu bôi trơn là chất cần thiết để bôi trơn các chi tiết chuyển động của máy nén Nó hoạt động bằng cách hòa tan trong môi chất lạnh và được tuần hoàn khắp hệ thống, giúp duy trì hiệu suất và độ bền của máy.

- Các loại dầu bôi trơn:

Bảng 3.1: Các loại dầu bôi trơn phù hợp với môi chất lạnh

Kiểu máy nén Loại môi chất

ND-OIL8 ND-OIL9 ND-OIL9 ND-OIL7 Đặc tính dầu bôi trơn trong hệ thống lạnh:

Khi nạp dầu cho hệ thống, cần đảm bảo lượng dầu vừa đủ Thiếu dầu sẽ khiến các chi tiết không được bôi trơn, dẫn đến ma sát và hư hỏng Ngược lại, nếu nạp quá nhiều dầu, nó sẽ che khuất các thiết bị trao đổi nhiệt, gây cản trở quá trình trao đổi nhiệt.

Khi nạp dầu vào hệ thống, cần đảm bảo máy nén không hoạt động và không kết nối với hệ thống Dầu phải được nạp vào đường hút và đúng chủng loại, tuyệt đối không được nạp nhầm dầu bôi trơn không phù hợp với môi chất lạnh.

Phải tương thích với môi chất lạnh, không phản ứng và tạo ra các hợp chất lạ trong hệ thống

Hỗn hợp dầu bôi trơn và môi chất lạnh phải ở mức vừa phải để đáp ứng yêu cầu bôi trơn các thiết bị chuyển động

Nhiệt độ đông đặc phải thấp, không chứa các tạp chất như cặn, các chất rỉ sét…

Không nên để hơi ẩm lẫn vào vì sự kết hợp giữa hơi ẩm, môi chất lạnh và dầu bôi trơn có thể dẫn đến phản ứng tạo ra các khí độc hại hoặc axit.

Không được sủi bọt và oxi hóa

Khi sử dụng trong máy nén kín và nửa kín, không được dẫn điện Dầu bôi trơn không thể đáp ứng các yêu cầu này, do đó cần chọn loại dầu phù hợp tùy vào từng trường hợp và hệ thống cụ thể Dầu tổng hợp có khả năng chịu nhiệt độ rất cao và thấp Khi dầu bôi trơn đi vào thiết bị ngưng tụ, nó làm giảm hệ số truyền nhiệt và đọng lại trong bình Hỗn hợp này tiếp tục qua van tiết lưu vào thiết bị bay hơi, nơi môi chất lạnh bay hơi nhưng dầu vẫn còn đọng lại Một phần nhỏ dầu sẽ bay hơi cùng với môi chất lạnh về máy nén Để giảm thiểu tác động của dầu bôi trơn đến trao đổi nhiệt trong thiết bị bay hơi, cần tìm cách kiểm soát lượng dầu Phương pháp này phụ thuộc vào khả năng hòa tan và khối lượng riêng của dầu Bảng dưới đây cung cấp thông tin về khả năng hòa tan của từng loại môi chất.

Bảng 3.2: Khả năng hòa tan của môi chất lạnh

Dầu sẽ nổi trên bề mặt và môi chất lạnh chìm phía dưới

Bảo quản dầu bôi trơn:

Dầu trong hệ thống lạnh cần phải luôn sạch khi vào máy nén Để bảo đảm chất lượng dầu bôi trơn, cần phải bảo quản kỹ lưỡng và đậy nắp chặt sau khi sử dụng, nhằm tránh tiếp xúc với không khí và ngăn ngừa nhiễm ẩm.

Dầu xả ra từ hệ thống lạnh như bình bay hơi, bình ngưng tụ… không được sử dụng lại trừ khi được lọc kĩ và sấy khô

Dầu trong máy nén cần phải luôn trong suốt khi nhìn qua kính quan sát Nếu dầu chuyển sang màu trắng sữa, điều này cho thấy dầu đã bị nhiễm ẩm và cần phải được xả bỏ ngay lập tức.

Khi động cơ dây quấn trong máy nén kín hay nửa kín bị cháy thì nó gây https://www.facebook.com/groups/congdongsinhvienotohaui/

Các chất bẩn có chứa axit có thể được nhận biết qua mùi khó chịu hoặc bằng giấy thử Khi tiến hành kiểm tra, cần đeo kính bảo hộ và bao tay để đảm bảo an toàn Nếu phát hiện tính axit, cần thay thế ngay lập tức và thực hiện cẩn thận Toàn bộ hệ thống cũng nên được vệ sinh sạch sẽ sau khi kiểm tra.

Phương pháp tạo chân không, thử kín hệ thống lạnh ô tô

Vì môi chất lạnh R12 và R134a không hòa tan nước, nên ta phải làm sạch hơi nước trong không khí bằng cách hút chân không hệ thống

Cửa ráp áp kế phía thấp áp

1 Cửa ráp áp kế phía cao áp

2 Khóa kín cả hai van áp kế

Hình 3.1: Lắp bơm chân không để tiến hành rút chân không hệ thống điện lạnh ô tô

Thao tác hút chân không như sau:

1 Sau khi đã xả sạch môi chất lạnh trong hệ thống, ta khóa kín hai van đồng hồ thấp áp và cao áp trên bộ đồng hồ gắn trên hệ thống điện lạnh ô tô

2 Trước khi tiến hành hút chân không, nên quan sát các áp kế để biết chắc chắn môi chất lạnh đã được xả hết ra ngoài

3 Khởi động bơm chân không

4 Mở van đồng hồ phía áp suất thấp, quan sát kim chỉ Kim phải chỉ trong vùng chân không ở phía dưới số 0

5 Sau 5 phút tiến hành hút chân không, kim của đồng hồ phía áp suất thấp phải chỉ mức 500mmHg, đồng thời kim của đồng hồ phía cao áp phải chỉ dưới mức https://www.facebook.com/groups/congdongsinhvienotohaui/

6 Nếu kim của đồng hồ phía cao áp không ở mức dưới số 0 chứng tỏ hệ thống bị tắc nghẽn

7 Nếu phát hiện hệ thống bị tắc nghẽn, phải tháo tách bơm chân không tìm kiếm, sữa chữa chỗ tắc nghẽn , sau đó tiếp tục hút chân không

8 Cho bơm chân không làm việc trong khoảng 15 phút, nếu hệ thống hoàn toàn kín tốt, số đo chân không sẽ trong khoảng (610-660) mmHg

9 Trong trường hợp kim của đồng hồ thấp áp vẫn chỉ ở mức trên 0 chứ không nằm trong vùng chân không dưới 0, chứng tỏ mất chân không, có nghĩa là có chỗ hở trong hệ thống Cần phải tiến hành xử lý chỗ hở này theo quy trình sau:

Khóa kín cả hai van đồng hồ gừng máy hút chân không

Nạp vào hệ thống một lượng môi chất lạnh khoảng 0,4 kg

Dùng thiết bị kiểm tra xì ga để phát hiện chỗ xì Xử lý, sửa chữa

Sau khi khắc phục xong vị trí xì hở, lại phải xả hết môi chất lạnh và tiến hành hút chân không trở lại

10 Mở cả hai van đồng hồ, số đo chân không phải đạt được (710-740) mmHg

11 Sau khi đồng hồ phía thấp áp chỉ xấp xỉ (710-740) mmHg tiếp tục hút chân không trong vòng 15 phút nữa

12 Bây giờ khóa kín cả hai van đồng hồ thấp áp và cao áp trước khi tắt máy hút chân không

Trong hệ thống lạnh ô tô, việc tạo chân không tuyệt đối không nên sử dụng máy nén trong hệ thống Trong quá trình hút chân không, có thể kết nối ống dẫn của đồng hồ cao áp vào phía cao áp để rút ngắn thời gian hút chân không, khi đó cả hai phía cao áp và thấp áp đều mở Không nên nén không khí vào hệ thống để kiểm tra độ kín, vì không khí chứa hơi ẩm có thể gây tắc nghẽn khi hệ thống hoạt động Để kiểm tra độ kín, tốt nhất nên sử dụng khí Nitơ hoặc CO2.

3.3 Phương pháp nạp ga hệ thống lạnh ô tô

Để bơm gas điều hoà, bước đầu tiên là lắp van vào bình nạp gas Sau khi lắp, hãy đóng cả hai van, đục lỗ nắp bình gas và xả khí trong đường ống Để tránh tình trạng bình chứa bị thủng, cần mở van hoàn toàn khi lắp ống nạp gas vào mối nối với bình chứa Mở van thấp áp cho đến khi nghe tiếng xì của gas lạnh, sau đó tiếp tục mở khớp nối để kết nối bộ van thấp áp với ống nạp Khi gas lạnh đi qua ống nạp, cần siết chặt khớp lại để ngăn ngừa thất thoát hơi lạnh và hạn chế độ ẩm cũng như không khí tràn vào ống nạp.

Hình 3.2 lắp bình ga và đồng hồ để chuẩn bị nạp gas

Bước 2: Nạp gas điều hòa

Cách 1 : Nạp ga theo đường cao áp

1 Nạp ga từ phía cao áp: Quy trình như sau: https://www.facebook.com/groups/congdongsinhvienotohaui/

- Động cơ không hoạt động

- Lắp ráp bình ga, đồng hồ vào hệ thống

- Mở van cao áp hết cỡ

- Nạp một bình ga đủ lượng ( Xem trên tài liệu sửa chữa của hãng ) vào hệ thống sau đó đóng van cao áp

Lưu ý rằng bạn có thể nạp gas nhanh bằng cách lộn ngược bình gas và nạp gas lỏng vào hệ thống Phương pháp này giúp tăng tốc độ nạp gas, nhưng cần đảm bảo rằng máy không được nổ và van thấp áp phải hoàn toàn đóng (Xem thêm trong tài liệu sửa chữa.)

Hình 3.2 Nạp ga đường cao áp

Cách 2 : Nạp ga theo đường thấp áp

- Đóng van cao áp, mở van thấp áp

- Công tắc gió ở vị trí HI

- Bộ chọn nhiệt ở MAX COOL https://www.facebook.com/groups/congdongsinhvienotohaui/

- Mở toàn bộ cửa xe

- Khi nào phía áp suất thấp đạt 1,5 – 2,5kgf/cm2 và phía áp suất cao đạt 14 – 15kgf/cm2 là được

- Tháo dây từ đồng hồ ra khỏi hệ thống

Hình 3.3 Nạp ga đường thấp áp https://www.facebook.com/groups/congdongsinhvienotohaui/

Điều hòa không khí là hệ thống thiết yếu trên ô tô, với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, hệ thống này ngày càng hoàn thiện để đáp ứng tốt nhất nhu cầu người sử dụng Bài viết nghiên cứu về hệ thống điều hòa không khí, đặc biệt là trên xe ô tô, nơi yêu cầu tính năng kỹ thuật cao do làm việc trong môi trường khắc nghiệt và điều kiện rung lắc Hệ thống điều hòa ô tô thường có chức năng hai chiều, cung cấp cả nhiệt độ nóng cho mùa đông và lạnh cho mùa hè Ngoài ra, bài viết cũng trình bày các quy trình vận hành, khai thác, sửa chữa kỹ thuật và kiểm tra hệ thống điều hòa.

Mặc dù đã đầu tư nhiều thời gian và tham khảo ý kiến từ nhiều nguồn để hoàn thành nghiên cứu, cuốn đồ án này vẫn còn một số thiếu sót do các yếu tố chủ quan và khách quan Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến kỹ thuật từ các thầy cô và bạn đồng nghiệp để cải thiện và hoàn thiện hơn cho đồ án của mình.

Em xin chân thành cảm ơn !

Giáo viên hướng dẫn (ký và ghi rõ họ tên)

(ký và ghi rõ họ tên)

Ngày đăng: 24/12/2021, 15:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Nguyễn Hữu Cẩn – Dư Quốc Thịnh – Phạm Minh Thái – Nguyễn Văn Tài – Lê Thị Vàng. “Lý thuyết ô tô ”, NXB khoa học và kĩ thuật – Hà Nội, 1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết ô tô
Nhà XB: NXB khoa học và kĩ thuật – Hà Nội
[2] Nguyễn Hữu Cẩn – Phan Đình Kiên. “Thiết kế và tính toán ô tô ”, NXB đại học và trung học chuyên nghiệp, 1996 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thiết kế và tính toán ô tô
Nhà XB: NXB đại học và trung học chuyên nghiệp
[3] Trần Thế San – Trần Duy Nam “Hệ thống nhiệt và điều hòa trên xe hơi đời mới” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống nhiệt và điều hòa trên xe hơi đời mới
[4] Lê Văn Anh – “Giáo trình bảo dưỡng sửa chữa ô tô” Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội, 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bảo dưỡng sửa chữa ô tô
Tác giả: Lê Văn Anh
Nhà XB: Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Năm: 2015
[6] Phạm Văn Thoan – Lê Văn Anh – Trần Phúc Hòa – Nguyễn Thanh Quang – “Giáo trình lý thuyết ô tô” Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội, 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình lý thuyết ô tô
Tác giả: Phạm Văn Thoan, Lê Văn Anh, Trần Phúc Hòa, Nguyễn Thanh Quang
Nhà XB: Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Năm: 2017
[7] Nguyễn Oanh . “ Ôtô thế hệ mới – ĐIỆN LẠNH Ô TÔ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ôtô thế hệ mới – ĐIỆN LẠNH Ô TÔ
Tác giả: Nguyễn Oanh

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Điều khiển điều hòa không khí trong ô tô  Điều hòa dùng trong gia đinh ta ,rong các nhà máy , văn phòng - ĐỒ ÁN HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA TRÊN HUYNDAI SANTAFE 2012
Hình 1.1 Điều khiển điều hòa không khí trong ô tô Điều hòa dùng trong gia đinh ta ,rong các nhà máy , văn phòng (Trang 7)
Hình 1.3: Giàn nóng- giàn ngưng tụ trong hệ thống điều hòa - ĐỒ ÁN HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA TRÊN HUYNDAI SANTAFE 2012
Hình 1.3 Giàn nóng- giàn ngưng tụ trong hệ thống điều hòa (Trang 8)
Hình 1.2: Lốc lạnh trong hệ thống điều hòa  1.2.2. Giàn nóng - ĐỒ ÁN HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA TRÊN HUYNDAI SANTAFE 2012
Hình 1.2 Lốc lạnh trong hệ thống điều hòa 1.2.2. Giàn nóng (Trang 8)
Hình 1.4: Van tiết lưu – Flow control valve - ĐỒ ÁN HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA TRÊN HUYNDAI SANTAFE 2012
Hình 1.4 Van tiết lưu – Flow control valve (Trang 9)
Hình 1.6: Quạt lồng sóc trong hệ thống điều hòa - ĐỒ ÁN HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA TRÊN HUYNDAI SANTAFE 2012
Hình 1.6 Quạt lồng sóc trong hệ thống điều hòa (Trang 10)
Hình 2.1: Sơ đồ cấu tạo hệ thống điều hòa trên ôtô. - ĐỒ ÁN HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA TRÊN HUYNDAI SANTAFE 2012
Hình 2.1 Sơ đồ cấu tạo hệ thống điều hòa trên ôtô (Trang 11)
Hình 2.2: máy nén sử dung piston quay tay - ĐỒ ÁN HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA TRÊN HUYNDAI SANTAFE 2012
Hình 2.2 máy nén sử dung piston quay tay (Trang 14)
Hình 3.3: Nguyên lý hoạt động của máy nén piston tay quay. - ĐỒ ÁN HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA TRÊN HUYNDAI SANTAFE 2012
Hình 3.3 Nguyên lý hoạt động của máy nén piston tay quay (Trang 15)
Hình 2.4: Kết cấu của loại máy nén kiểu cam nghiêng. - ĐỒ ÁN HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA TRÊN HUYNDAI SANTAFE 2012
Hình 2.4 Kết cấu của loại máy nén kiểu cam nghiêng (Trang 16)
Hình 2.5: Nguyên lý hoạt động của loại máy nén piston kiểu cam nghiêng. - ĐỒ ÁN HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA TRÊN HUYNDAI SANTAFE 2012
Hình 2.5 Nguyên lý hoạt động của loại máy nén piston kiểu cam nghiêng (Trang 17)
Hình 2.6: Cấu tạo của máy nén piston mâm dao động. - ĐỒ ÁN HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA TRÊN HUYNDAI SANTAFE 2012
Hình 2.6 Cấu tạo của máy nén piston mâm dao động (Trang 18)
Hình 2.7: Van điều khiển hành trình dao động của máy nén. - ĐỒ ÁN HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA TRÊN HUYNDAI SANTAFE 2012
Hình 2.7 Van điều khiển hành trình dao động của máy nén (Trang 19)
Hình 2.8: Cấu tạo máy nén cánh trượt. - ĐỒ ÁN HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA TRÊN HUYNDAI SANTAFE 2012
Hình 2.8 Cấu tạo máy nén cánh trượt (Trang 20)
Hình 2.9: Nguyên lý hoạt động của máy nén cách gạt. - ĐỒ ÁN HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA TRÊN HUYNDAI SANTAFE 2012
Hình 2.9 Nguyên lý hoạt động của máy nén cách gạt (Trang 20)
Hình 2.10: Chi tiết tháo dời bộ ly hợp điện từ trang bị bên trong máy nén. - ĐỒ ÁN HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA TRÊN HUYNDAI SANTAFE 2012
Hình 2.10 Chi tiết tháo dời bộ ly hợp điện từ trang bị bên trong máy nén (Trang 23)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w