1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất mô hình quản lý môi trường phù hợp cho đảo bạch long vĩ hải phòng

122 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 2,21 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • Tên hình Trang

  • MỞ ĐẦU

  • 2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài

  • 3. Những kết quả đạt đƣợc của luận văn

  • Chƣơng 1 - TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

  • 1.1. Tổng quan về môi trƣờng các đảo ven bờ Việt Nam

  • Nhận xét:

  • 1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của đảo Bạch Long Vĩ

    • 1.2.1. Điều kiện tự nhiên

  • Nhận xét:

  • Nhận xét:

  • Nhận xét:

  • Nhận xét:

  • Nhận xét:

  • Nhận xét:

    • 1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

  • Nhận xét:

  • Nhận xét:

    • 1.2.3. Nhận xét, đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đảo Bạch Long Vĩ

  • 1.3. Tổng quan về các mô hình quản lý môi trƣờng

    • 1.3.1. Các khái niệm chung

    • 1.3.2. Cơ sở khoa học xây dựng mô hình quản lý môi trường

    • 1.3.3. Một số mô hình quản lý môi trường

    • 1.3.4. Một số vấn đề rút ra khi nghiên cứu tổng quan về mô hình quản lý môi trường

    • 1.3.5. Nhận xét, kết luận chương 1

  • Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

  • 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

    • 2.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích tài liệu thứ cấp

    • 2.2.2. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu và đánh giá chất lượng môi trường

    • 2.2.3. Phương pháp thị sát thực địa

    • 2.2.4. Phương pháp phân tích SWOT

    • 2.2.5. Phương pháp phân tích tổng hợp

    • 2.2.6. Phương pháp dự báo ô nhiễm theo mô hình định lượng

  • Chƣơng 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

  • 3.1. Hiện trạng môi trƣờng ở đảo Bạch Long Vĩ

    • 3.1.1. Môi trường đất

    • 3.1.2. Môi trường nước

    • 3.1.4. Môi trường sinh vật:

  • Nhận xét:

  • 3.2. Dự báo ô nhiễm, tai biến môi trƣờng đảo Bạch Long Vĩ

    • 3.2.1. Tai biến môi trường do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên

    • 3.2.2. Ảnh hưởng của quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến môi trường

    • 3.2.3. Ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu đến môi trường

    • 3.2.4. Tổng hợp ô nhiễm, tai biến môi trường ở đảo Bạch Long Vĩ

  • Nhận xét:

    • 3.2.5. Xây dựng hàm dự báo về ô nhiễm dầu mỡ và tai biến tràn dầu

  • Nhận xét:

    • 3.2.6. Nhận xét chung

  • 3.3. Hiện trạng công tác quản lý môi trƣờng ở đảo Bạch Long Vĩ

    • 3.3.1. Công tác lập kế hoạch

    • 3.3.2. Công tác tổ chức thực hiện

    • 3.3.3. Công tác kiểm tra, giám sát

  • 3.4. Xây dựng mô hình quản lý môi trƣờng cho đảo Bạch Long Vĩ

    • 3.4.1. Các căn cứ chủ yếu để xây dựng mô hình quản lý môi trường ở đảo Bạch Long Vĩ

    • 3.4.2. Đề xuất mô hình quản lý môi trường cho đảo Bạch long Vĩ

  • 3.5. Xây dựng mô hình TQEM cho đảo Bạch Long Vĩ

    • 3.5.1. Xác định mục tiêu quản lý

    • 3.5.2. Kế hoạch quản lý

    • 3.5.3. Tổ chức thực hiện

    • 3.5.4. Giám sát và đánh giá

    • 3.5.5. Nhận xét chung

  • 3.6. Kết luận chƣơng 3

  • KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

  • 2. Kiến nghị

  • Tiếng Việt

  • Tiếng Anh

Nội dung

Phương pháp phân tích tổng hợp

Phương pháp phân tích tổng hợp là một công cụ quan trọng trong nghiên cứu khoa học, cho phép kết hợp nhiều nghiên cứu khác nhau để giải quyết một vấn đề cụ thể Mỗi nghiên cứu chỉ tập trung vào một khía cạnh hoặc tiếp cận vấn đề từ các góc độ khác nhau, do đó, việc xem xét các nguồn tài liệu đa dạng là cần thiết để có cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về vấn đề đang nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu này được tiến hành như sau:

Thu thập dữ liệu là quá trình tập hợp các tài liệu quan trọng như bài báo, báo cáo tổng hợp, báo cáo chuyên đề liên quan đến các đề tài, dự án và đề án nghiên cứu về BLV.

- Kiểm tra dữ liệu: rà soát trong sô các tài liệu tập hợp được, tìm ra những thông tin, sô liệu cần thiết đưa vào luận văn;

Phân tích dữ liệu là quá trình đánh giá và xử lý thông tin, số liệu nhằm thể hiện sự biến thiên qua các đồ thị và bảng biểu so sánh Việc này được thực hiện dựa trên mục tiêu cụ thể của từng nội dung nghiên cứu, giúp làm rõ các kết quả và xu hướng trong dữ liệu.

Kết quả phân tích được tổng hợp từ các thông tin và số liệu đã được xem xét ở bước trước, kết hợp với dữ liệu từ phỏng vấn và khảo sát thực địa, nhằm đưa ra những nhận xét và kết luận cụ thể.

Phương pháp dự báo ô nhiễm theo mô hình định lượng

Sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu là cách hiệu quả để thiết lập hàm dự báo cho các thông số nghiên cứu định lượng, đặc biệt khi có chuỗi số liệu thống kê đủ lớn Phương pháp này giúp tối ưu hóa sự phù hợp giữa dữ liệu thực tế và mô hình dự báo, từ đó nâng cao độ chính xác trong phân tích và dự đoán.

Trong đó: f(x) - hàm thực nghiệm; ϕ(x) - hàm dự báo; x 2

Nếu hàm dự báo được tìm dưới dạng hàm đa thức bậc n, thì tích phân trên luôn hội tụ.

Để dự báo lượng dầu mỡ gây ô nhiễm trong nước biển ven bờ theo thời gian, cần thu thập và phân tích dữ liệu quan trắc liên tục trong 3 năm Việc này sẽ giúp xác định xu hướng ô nhiễm và đưa ra các biện pháp khắc phục hiệu quả.

Giả sử hàm dự báo có dạng đa thức bậc 2:

Trong đó: a, b, c – là các hệ sô của hàm dự báo cần tìm; t - thời gian tính (năm);

N - lượng dầu mỡ có trong nước (mg/lít).

Thay công thức (2-2) vào công thức (2-1), ta có:

→ min (2-3) Để hàm N(a, b, c) đạt cực trị, ta cần có:

Với ba năm dữ liệu quan sát liên tục, chúng ta có thể thiết lập ba phương trình tuyến tính (2-4) với ba ẩn số a, b và c Bằng cách giải hệ phương trình này, chúng ta sẽ xác định được giá trị của ba ẩn số.

Từ phương trình (2-4) ta có: a ∑ i=1 i 4 i=1 3 i 3 i=1 3 i 2 i=1 3 i i   

Lập bảng tính với sô liệu quan trắc về lượng dầu mỡ có trong nước biển theo thời gian Xem bảng 2.2.

Bảng 2.2 Bảng tính xác định hệ sô của hàm dự báo lượng dầu mỡ trong nước biển i ti Ni t i 2 t i 3 t i 4 Niti 2 Niti

Thay các giá trị tính được vào hệ phương trình (2-5), ta được:

98a + 36b + 14c = 7,85 36a + 14b + 6c = 3,19 14a + 6b + 3c = 1,52 Giải hệ phương trình (2-6), ta được: a = 0,235; b = -0,865; c = 1,140.

Thay (2-7) vào phương trình (2-2), ta được hàm sau:

Phương trình (2-8) chính là hàm dự báo về lượng dầu mỡ có trong nước biển theo thời gian.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Hiện trạng môi trường ở đảo Bạch Long Vĩ

Môi trường đất

Môi trường đất trên Đảo có hàm lượng dinh dưỡng cao, bao gồm N, P, K, rất thích hợp cho việc trồng rau màu Tuy nhiên, hiện nay đất đang bị suy thoái do xói mòn và rửa trôi, nguyên nhân chủ yếu là do địa hình dốc thoải, đất đá kết dính yếu, cùng với việc thảm thực vật bị tàn phá bởi thiên tai, gia súc và khai thác vật liệu xây dựng.

Môi trường nước

Trên Đảo, có khoảng 8 ao nước mặt, nhưng hầu hết đã bị ô nhiễm nghiêm trọng Theo quan sát vào tháng 7/2011, tất cả các ao đều có nước màu vàng, đục và chứa nhiều tạp chất, ngoại trừ ao nước do e952/HQ quản lý, vẫn giữ được độ trong sạch nhờ được nạo vét thường xuyên Ông Nguyễn Văn Hậu, Liên đội phó TNXP, cho biết ao nước này vẫn được sử dụng cho sinh hoạt và chăn nuôi trong mùa khan hiếm nước.

Trên đảo có nhiều ranh, vũng, hồ chứa nước mưa ô nhiễm nặng do tình trạng tù đọng kéo dài Nước tại các ranh thoát nước bên cung đường phía tây có màu đen, nổi bọt, và cây cỏ mọc um tùm, gây mất mỹ quan và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của muỗi.

Nước dưới đất trên Đảo chủ yếu được cung cấp từ các giếng khơi, phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân Kết quả khảo sát năm 1996 cho thấy chỉ số RQtt của các giếng nằm trong khoảng an toàn 0,25 ÷ 0,75 Tuy nhiên, từ tháng 3 năm 2004 đến nay, nước giếng khơi đã bị ô nhiễm ion sunfat (SO2−) với nồng độ vượt GHCP 7,7 lần và độ cứng của nước cũng cao hơn GHCP 1,2 lần Nồng độ ion Cl cũng đáng lo ngại, cần được theo dõi và xử lý kịp thời.

− cao, chỉ sô RQ > 0,75 Vì vậy, nước giếng không đảm bảo chất lượng dùng cho ăn uông [15, tr.14].

Hiện tại, toàn Đảo có 3 giếng khoan được quản lý bởi UBND huyện và đơn vị bộ đội Nước từ các giếng khoan này có nồng độ sunfat cao, vượt quá giới hạn cho phép (GHCP) tới 9,6 lần, cùng với nồng độ ion đáng lưu ý.

Cl − vượt GHCP 1,9 lần; nồng độ Nitrit vượt 5,5 lần Nước có chỉ sô RQtt vượt quá

1, không đảm bảo chất lượng khi sử dụng cho mục đích ăn uông, nếu không qua xử lý [15, tr.14].

Hình 3.1 Ảnh chụp các hô chứa nước ô nhiễm

* Chất lượng nước biển ven bờ:

- Nhóm thông sô nền: (T, S, DO, pH, độ đục)

Nước biển quanh đảo BLV có nhiệt độ dao động từ 18,7 đến 29,7 o C, với nhiệt độ trung bình là 24,4 o C Vào mùa đông, từ tháng 11 đến tháng 4, nhiệt độ thường thấp hơn, dao động từ 18,7 đến 20,9 o C, với mức thấp nhất vào tháng 1 và 2 Trong khi đó, vào mùa hè, nhiệt độ nước tăng cao, đặc biệt trong tháng 7 và 8, với mức dao động từ 24,0 đến 29,7 o C Những giá trị nhiệt độ này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các sinh vật biển nhiệt đới.

Nước biển ven đảo có độ muối ổn định trong khoảng 32,2 ÷ 33,8‰, trung bình 33,1‰, với sự khác biệt theo mùa mưa và mùa khô Khu vực đảo BLV chịu ảnh hưởng của hai hệ thống gió mùa đông bắc và tây nam, dẫn đến sự biến đổi nồng độ muối theo hai mùa rõ rệt Vào mùa hè, gió mùa tây nam hoạt động mạnh, gây mưa trên vùng biển phía bắc Việt Nam Trong các tháng mùa mưa từ tháng 7 đến tháng 9, nồng độ muối ổn định trong khoảng 32,3 ÷ 32,5‰, thấp hơn so với mùa khô với nồng độ 32,8 ÷ 33,4‰.

Theo khảo sát của Cục Cảnh sát biển Việt Nam vào tháng 6 năm 2006, nồng độ muối quanh đảo đạt mức cao từ 33,1 đến 34,0‰ Kết quả quan trắc tháng 5 năm 2007 cho thấy nồng độ muối trung bình trong nước khu vực là 34,4‰, trong khi vào tháng 10, nồng độ muối giảm xuống còn 32,6‰.

+ Hàm lượng ôxy hòa tan (DO):

Chỉ số DO tại khu vực biển BLV có xu hướng cao, đặc biệt trong tháng 10 đến 11, dao động từ 6,0 đến 6,5mg/l, và từ 5,0 đến 5,5mg/l trong tháng 8 Tuy nhiên, có hiện tượng thiếu hụt DO cục bộ tại tầng đáy ở một số điểm; khảo sát tháng 6/2006 cho thấy giá trị DO dao động từ 4,77 đến 5,50mg/l, với khu vực âu tầu trung bình chỉ đạt 5,0mg/l Các khu vực nước ven đảo có giá trị DO trung bình là 5,22mg/l Kết quả quan trắc tháng 5 năm 2007 cho thấy DO tương đối cao, từ 5,60 đến 6,70mg/l, nhưng đến tháng 10 có sự suy giảm, với giá trị DO từ 4,59 đến 6,11mg/l, tuy vẫn nằm trong giới hạn cho phép (≥ 5) theo QCVN 10 - 2008.

Trị số pH trong nước khu vực quanh đảo BLV mang đặc trưng môi trường nước biển khơi, với giá trị kiềm yếu nằm trong khoảng GHCP (6,5 ÷ 8,5) theo QCVN 10 - 2008 Trong tháng 5, trị số pH dao động từ 8,05 đến 8,25, trong khi vào tháng 10, trị số pH giảm xuống với khoảng dao động từ 7,79 đến 8,10.

Do vị trí xa đất liền, môi trường nước biển ven đảo BLV không bị ảnh hưởng nhiều bởi nguồn nước đục từ lục địa, dẫn đến độ đục khá thấp Kết quả quan trắc vào tháng 5 năm 2007 và tháng 9 năm 2008 cho thấy giá trị độ đục dao động trong khoảng 2 đến 9 NTU, với giá trị trung bình là 4,4 NTU.

Bảng 3.1 Giá trị các thông sô môi trường nền khu vực nước biển ven đảo Bạch Long Vĩ

- Nhóm dinh dưỡng, hữu cơ: ( NO −

− trong nước biển khu vực đảo BLV biến động trong khoảng 0,003 ÷ 0,009mg/l; vào mùa mưa hàm lượ ngN −

0,006mg/l, cao hơn so với mùa khô, trung bình 0,003mg/l Nước trong khu vực âu tầu có hàm lượng N − NO − , trung bình

0,007mg/l cao hơn so với nước khu vực ven Đảo, trung bình 0,003 ÷ 0,006mg/l).

[9] Các giá trị quan trắc được quanh Đảo đều thấp hơn nhiều so với ngưỡng đề xuất của ASEAN là

M uô i di nh dư ỡn g

− trong khu vực ven Đảo có hàm lượng cao trong các tháng mùa mưa (0,007 ÷

0,060mg/l), mùa khô hàm lượng thấp hơn với phạm vi dao động

0,006 ÷ 0,027mg/l Chênh lệch giữa tầng mặt, trung bình là 0,016mg/l và tầng đáy, trung bình là

0,017mg/l, không lớn Một sô kết quả nghiên cứu đa ghi nhận được hàm lượng

− trong nước biển quanh đảo BLV cao hơn GHCP

; đ ă ̣ c b i ê ̣t tron g khu vực âu tầu, hàm lượ ng

− tr u n g bì n h th ấ p n hất cũng đạt 0,700mg/l,

[9], cao nhất có điểm đạt 0,169mg/l [1].

H + trong nước ở khu vực nghiên cứu, dao động trong khoảng 0,003 ÷ 0,034mg/l, thấp hơn nhiều so với GHCP là 0,5mg/l, theo QCVN 10

- 2008, áp dụng cho nước biển phục vụ nuôi trồng thuỷ sản Cục bộ một sô điểm qua n trắc có hàm lượ ng

+ vượt GHCP là 0,07mg/l theo tiêu chuẩn ASEAN, đặc biệt trong khu vực âu tầu, hàm lượng lần [9].

Hàm lượng PO3− trong nước biển quanh đảo BLV khá thấp, trung bình chỉ đạt 0,008 mg/l Tuy nhiên, vào mùa mưa, khu vực này có dấu hiệu ô nhiễm khi hàm lượng P-PO3− vượt mức giới hạn cho phép (GHCP) là 0,015 mg/l, cao hơn từ 2,4 đến 7,2 lần so với tiêu chuẩn đề xuất của ASEAN.

Bảng 3.2 Hàm lượng một sô muôi dinh dưỡng trong nước biển khu vực ven đảo

Bạch Long Vĩ Đợt Giá trị N − NO

+ Nhu cầu ô xy sinh hóa (BOD5):

Theo khảo sát của Cục Cảnh sát biển Việt Nam vào tháng 6/2006, khu vực nước biển quanh đảo BLV có giá trị BOD5 dao động từ 1,19 đến 2,47 mg/l Cụ thể, giá trị BOD5 trung bình trong khu vực âu tầu là 2,00 mg/l, cao hơn mức trung bình 1,77 mg/l của khu vực nước ven đảo.

+ Nhu cầu ô xy hóa học (COD):

Các nghiên cứu trước đây cho thấy giá trị COD của nước biển khu vực ven đảo dao động từ 1,41 đến 3,52 mg/l Tuy nhiên, khảo sát vào tháng 6/2006 ghi nhận giá trị COD cao hơn, nằm trong khoảng 4,62 đến 6,30 mg/l Trung bình, giá trị COD tại các vùng nước ven đảo đạt 5,04 mg/l, thấp hơn so với khu vực nước trong âu tầu với giá trị trung bình là 5,54 mg/l.

- Nhóm kim loại (Fe, Cu, Pb, Zn, Cd, As, Hg):

Theo nghiên cứu tháng 5/2007 và tháng 9/2008, môi trường nước khu vực đa bị ô nhiễm một số kim loại như Zn, Cu và Fe, với nồng độ cao hơn giới hạn cho phép theo QCVN 10 - 2008 Cụ thể, từng thông số trong nhóm kim loại này đều vượt mức quy định.

Vào tháng 5 năm 2007, hàm lượng sắt (Fe) trong nước khu vực ven đảo dao động từ 0,026 đến 0,169 mg/l, với giá trị trung bình là 0,081 mg/l Đến tháng 9 năm 2008, hàm lượng Fe xung quanh đảo đã giảm xuống còn từ 0,01 đến 0,14 mg/l.

Môi trường không khí

có các nguồn gây ô nhiễm nên môi trường không khí trên đảo có chất lượng tôt.

Môi trường sinh vật

Hệ thực vật trên đảo có sự đa dạng hạn chế, chủ yếu bao gồm cây bụi và cỏ Ngoài ra, đảo còn có một số loại cây khác như keo dậu, mít, xoan, bàng và dừa Dân cư và bộ đội đóng quân trên đảo đã trồng nhiều loại rau xanh và củ quả, bao gồm rau muống, rau đay, mùng tơi, rau cải, bí đỏ, bí xanh, bầu và su su.

Rừng phòng hộ trên đảo chủ yếu là cây thông và phi lao, được trồng từ năm 1998 theo dự án của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Mặc dù hàng năm các lực lượng trên đảo tiến hành trồng rừng, nhưng tỉ lệ thành công rất thấp Hiện nay, rừng phòng hộ được quản lý bởi UBND huyện và bộ đội đóng quân trên đảo Tại thời điểm thị sát vào tháng 7/2011, một diện tích lớn cây thông đã chết, trong khi số cây còn lại đều nhỏ và mọc thưa thớt.

Động vật hoang dã ở khu vực này không có thú lớn, quý hiếm hay thú ăn thịt, mà chủ yếu chỉ có một số loài chim nhỏ và bò sát như rắn, thằn lằn, kỳ nhông Ngoài ra, động vật gặm nhấm như chuột cũng xuất hiện trong môi trường sống này.

Hình 3.2 Ảnh chụp rừng thông bị chết do bao

+ Đàn gia súc, gia cầm: gia súc trên đảo chủ yếu là đàn bò với sô lượng 60 ÷

Trang trại có khoảng 500 đến 600 con lợn, chủ yếu được nuôi để trung chuyển chờ giết mổ, cùng với một đàn dê nhỏ Gia cầm bao gồm các loại gà, vịt, ngỗng, nhưng số lượng cũng khá hạn chế Gia súc chủ yếu được nuôi theo hình thức thả rông, dẫn đến tình trạng phá hoại cây rừng và thảm thực vật, đồng thời phân gia súc gây ô nhiễm nguồn nước mặt.

Sinh vật biển ven bờ rất đa dạng về số lượng và chủng loại, nhưng do thiếu kế hoạch quản lý và khai thác hợp lý, nguồn tài nguyên này đang bị suy thoái ngày càng nghiêm trọng.

Trước năm 1988, trữ lượng cá song và cá mú hàng năm dao động từ 40 đến 50 tấn, trong khi bào ngư khai thác đạt khoảng 30 đến 40 tấn khô Tuy nhiên, từ năm 1992 đến nay, hiện tượng cá con chết với khối lượng lớn, chưa rõ nguyên nhân, thường xuyên xảy ra và trôi dạt vào ven bờ đảo Ngoài ra, các loài động vật phù du cũng bị chết, tạo thành các “váng sinh vật” có mùi hôi thối.

Sản lượng bào ngư đã giảm đáng kể từ năm 1993, với chỉ khoảng 1 đến 2 tấn bào ngư tươi được khai thác hàng năm Nghề khai thác bào ngư hiện không còn phát triển mạnh mẽ trên đảo, và nhiều loài động vật đáy có giá trị kinh tế cao đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng, như bào ngư chín lỗ, ốc đụn đực, trai bàn mai, và trai ngọc môi đen.

Ngoài việc cung cấp nguồn lợi từ bào ngư, hệ sinh thái rạn san hô trên đảo đang ngày càng suy thoái Vào năm 1999, độ phủ san hô tại khu vực đảo BLV đạt từ 34% đến 90%, nhưng con số này đã giảm đáng kể theo thời gian.

Theo điều tra của Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên quốc tế IUCN vào năm 2003, chỉ còn 31% san hô tồn tại Các loại san hô chết phổ biến bao gồm dạng cành, dạng cành ngắn, dạng cành lông và dạng khôi Tại khu vực tây và tây bắc đảo, san hô dạng cành đã chết từ 50 đến 100%, phân bố thành từng cụm với diện tích lớn Sự suy giảm này đã dẫn đến việc mật độ cá cảnh biển ở những khu vực này trở nên thưa thớt do thiếu nơi trú ngụ.

Các sinh vật đáy, như: trai, ôc, v.v trong khu vực âu tầu đều có mùi dầu, không thể sử dụng làm thực phẩm.

Loại hình ô nhiễm chính ở đảo BLV là ô nhiễm môi trường nước:

- Môi trường nước mặt trên đảo bị ô nhiễm nặng nề do xác thực vật phân hủy và phân gia súc;

- Môi trường nước khu vực quanh đảo, đa có biểu hiện ô nhiễm cục bộ, bởi thông sô N − NH + , N − NO − , P − PO 3− , và có hàm lượng cao trong các tháng mùa

Ô nhiễm nghiêm trọng xảy ra tại khu vực âu tầu, nơi chịu ảnh hưởng lớn từ chất thải của tàu thuyền, dịch vụ hậu cần nghề cá và các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trên đảo.

Khu vực đang đối mặt với ô nhiễm sắt (Fe), trong khi các kim loại khác như chì (Pb), kẽm (Zn) và đồng (Cu) mặc dù chưa vượt ngưỡng quy định nhưng có xu hướng gia tăng so với năm 2004 Ô nhiễm dầu mỡ trong nước biển ven đảo xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau, đặc biệt là từ hoạt động tàu thuyền và dịch vụ hậu cần nghề cá tại khu vực âu tàu, gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng môi trường nước biển quanh đảo và hệ sinh thái, đặc biệt là rạn san hô.

Sử dụng hợp chất Xianua để đánh bắt cá rạn đang trở thành một vấn đề phổ biến, gây tác động nghiêm trọng đến hệ sinh thái Hành động này dẫn đến sự phá hủy và suy giảm đáng kể các rạn san hô.

Dự báo ô nhiễm, tai biến môi trường đảo Bạch Long Vĩ

3.2.1 Tai biến môi trường do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên

Khô hạn và hoang hóa tại đảo BLV là vấn đề nghiêm trọng do lượng mưa trung bình chỉ đạt 1.031mm/năm, phân bố không đều theo mùa, với 83% lượng mưa tập trung vào tháng 5 và tháng 10 Lượng bốc hơi cao hơn lượng mưa, trung bình 1.461mm/năm, dẫn đến chênh lệch trong cân bằng nước tự nhiên là 333mm/năm Việc khai thác vật liệu xây dựng, mất lớp phủ thực vật và xói mòn đất đã làm giảm khả năng trữ nước của đảo, từ đó có thể dẫn đến tình trạng khô hạn và hoang hóa nếu không có các biện pháp điều chỉnh kịp thời.

Mặn hóa đảo là hiện tượng nghiêm trọng tại vùng biển BLV, nơi có sóng lớn với độ cao cực đại lên tới 7m Khi xảy ra bão, sóng lớn tràn lên bề mặt đảo, mang theo nước mặn xâm nhập sâu vào lòng đảo Điều này tạo ra dòng chảy trên bề mặt, dẫn đến hiện tượng nước mặn tràn vào các thủy vực, gây ô nhiễm nguồn nước mặt.

Chôn lấp rác thải từ âu cảng hoặc bãi cát có nước biển trong thời gian dài có thể dẫn đến ô nhiễm đất và nguồn nước ngầm do nhiễm mặn.

Theo kịch bản Biến đổi khí hậu năm 2001, đến năm 2030, nhiệt độ có thể tăng 1,9 độ C so với năm 1990 Sự gia tăng nhiệt độ này sẽ dẫn đến tăng lượng bốc hơi, kết hợp với mực nước biển dâng cao, từ đó làm gia tăng tình trạng nhiễm mặn trên các đảo.

Nước ngọt trên đảo là nguồn tài nguyên quý giá nhưng đang đối mặt với tình trạng khan hiếm và ô nhiễm Nguồn nước chủ yếu từ giếng khai thác từ tầng nước ngầm nông, với trữ lượng khoảng 147.000m³ trong mùa khô và 212.000m³ trong mùa mưa, cung cấp khoảng 50 lít/người/ngày Tuy nhiên, nguồn nước này dễ bị nhiễm mặn do khai thác quá mức, ô nhiễm do cấu trúc đất và nứt nẻ, cũng như cạn kiệt do mất lớp phủ thực vật, xói mòn và khai thác vật liệu xây dựng không kiểm soát.

Sự gia tăng dân số, tình trạng xây dựng nhà vệ sinh không hợp lý và phát triển đàn gia súc thả rông đang gây ra những tác động nghiêm trọng đến chất lượng nguồn nước trên đảo Hiện nay, các nguồn nước ngọt ở đây đều không đạt tiêu chuẩn vệ sinh, với mỗi nguồn nước có ít nhất hai chỉ tiêu không đảm bảo cho sinh hoạt Đặc biệt, tất cả các nguồn đều có hàm lượng nitrit (NO−) cao từ 1,5 đến 6,5 mg/l, trong khi tiêu chuẩn nước uống và sinh hoạt không cho phép sự hiện diện của chất nitrit.

Tai biến tràn dầu ở vùng biển Bạch Long Vĩ có nguy cơ cao do lượng tàu chở xăng, dầu lên tới 1,2 triệu tấn/năm vào cụm cảng Hải Phòng và Quảng Ninh, cùng 0,5 triệu tấn/năm vào cảng Đà Nẵng (số liệu năm 1995) Trong vịnh Bắc Bộ, Trung Quốc đang khai thác hai mỏ dầu: mỏ Weizhow cách đảo Bạch Long Vĩ 95 hải lý về phía đông bắc và mỏ WZ 11-1A cách đảo Hải Nam 150 hải lý về phía tây nam Mỗi mỏ có sản lượng khai thác trung bình khoảng 50 vạn tấn/năm, và sự cố tràn dầu từ các mỏ này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khu vực đảo Bạch Long Vĩ.

Các hiện tượng bao và sóng lớn có nguy cơ xảy ra cao, tạo ra mối nguy hiểm cho môi trường vùng đảo Những hiện tượng này có thể lật chìm tàu thuyền, dẫn đến ô nhiễm do tràn dầu.

Các hiện tượng thời tiết như bão và sóng lớn đang phá hủy hệ sinh thái rạn san hô, dẫn đến suy giảm nguồn lợi sinh vật biển Chúng xáo trộn bùn và cát, làm vùi lấp và lật úp các tập đoàn san hô, từ đó làm mất khả năng quang hợp và gây chết cho chúng Ngoài ra, bão còn gây ra mưa lớn, cuốn theo đất, đá và các chất thải từ đất liền xuống biển, cản trở quá trình sinh trưởng và phát triển của các sinh vật sống trên rạn.

Hiện tượng nóng lên toàn cầu đang diễn ra và gây ra những tác động tiêu cực đến hệ sinh thái rạn san hô, một hệ sinh thái rất nhạy cảm với biến đổi môi trường.

Các tập đoàn san hô sẽ bị chết trắng, nếu chúng không thích nghi kịp thời với sự gia tăng của nhiệt độ nước biển.

Hình 3.3 Ảnh chụp dàn khoan dầu khí tại mỏ Weizhow và mỏ WZ 11-1A

(Nguồn ảnh: internet) 3.2.2 Ảnh hưởng của quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến môi trường

* Phát triển ngành nuôi trồng hải sản:

Nuôi trồng hải sản trên đảo hiện chưa phát triển mạnh mẽ, với diện tích lồng bè còn hạn chế Tuy nhiên, nhằm đáp ứng nhu cầu của cư dân và khách du lịch, cũng như cung cấp hải sản cho các tàu bè ra vào đảo, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 đã chỉ định khoảng 180ha ở sườn bờ ngầm phía tây nam và đông nam để nuôi sinh thái bào ngư, kết hợp với việc khai thác hợp lý các loại hải sản khác.

Việc phát triển nuôi trồng hải sản không chỉ mang lại lợi ích mà còn gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường và nguồn lợi sinh vật Các vấn đề bao gồm thức ăn dư thừa trong nước và chất thải từ các hộ nuôi, dẫn đến ô nhiễm môi trường nước biển ven bờ nếu không được xử lý đúng cách Hơn nữa, việc khai thác nguồn giống tự nhiên quá mức có thể làm suy giảm nguồn lợi sinh vật biển, thậm chí đe dọa sự tuyệt chủng của một số loài hải sản quý.

* Phát triển ngành du lịch và dịch vụ lặn:

Du lịch sinh thái và hoạt động bơi lặn tại BLV hiện chưa phát triển, nhưng dự kiến sẽ thu hút hàng ngàn du khách trong và ngoài nước khi khu bảo tồn biển được thành lập Tuy nhiên, nếu không được quản lý tốt, các hoạt động này có thể gây ra tác động tiêu cực đến môi trường và tài nguyên sinh vật biển Rác thải từ tàu và du khách làm ô nhiễm môi trường, trong khi hoạt động lặn không đúng cách có thể làm hư hại các rạn san hô, và việc neo đậu tàu thuyền không đúng quy định cũng góp phần làm gãy các tập đoàn san hô.

Sự phát triển của ngành du lịch dẫn đến sự hình thành của hệ thống nhà hàng và khách sạn Nghiên cứu của Frank A Campbell (1998) chỉ ra rằng, nước thải từ các dịch vụ này chủ yếu tương tự như nước thải từ nhà tắm, dịch vụ giặt là và các hoạt động làm sạch khác Điều này góp phần đáng kể vào việc hủy hoại rạn san hô.

* Phát triển cơ sở hạ tầng:

Việc phát triển đảo BLV thành trung tâm hậu cần và dịch vụ nghề cá cho vùng biển vịnh Bắc Bộ mang lại nhiều cơ hội cho kinh tế nghề cá, nhưng cũng tạo ra áp lực lớn đối với môi trường xung quanh Sự gia tăng dịch vụ hậu cần nghề cá dẫn đến số lượng tàu thuyền ra vào đảo tăng, kéo theo đó là lượng chất thải sinh hoạt như chất thải hữu cơ, chất thải rắn và dầu mỡ, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường biển Hơn nữa, phế phẩm từ chế biến và hậu cần nghề cá có thể làm ô nhiễm nguồn nước và không khí nếu không được quy hoạch và xử lý chất thải một cách triệt để và nghiêm túc.

Hiện trạng công tác quản lý môi trường ở đảo Bạch Long Vĩ

Huyện đảo BLV có diện tích nhỏ và bộ máy quản lý hành chính gọn nhẹ, dẫn đến công tác quản lý môi trường tại đây không có phòng chuyên trách Cán bộ làm việc kiêm nhiệm nhiều chức năng và chưa được đào tạo chuyên môn một cách bài bản.

Phòng Kinh tế - Kế hoạch thuộc UBND huyện đảm nhận chức năng quản lý tài nguyên môi trường (TNMT) với 6 cán bộ biên chế, đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau Trong số đó, chỉ có 1 cán bộ phụ trách mảng môi trường, tuy nhiên, cán bộ này chưa được đào tạo chuyên môn về công tác quản lý môi trường.

3.3.1 Công tác lập kế hoạch a Mục tiêu quản lý

Hàng năm, thực hiện theo công văn chỉ đạo của Sở TNMT Hải Phòng, UBND huyện BLV xây dựng kế hoạch BVMT với các mục tiêu cụ thể:

- Tăng cường hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước trên lĩnh vực BVMT trên địa bàn huyện.

BVMT huyện đảo đang ngày càng xanh, sạch và đẹp, góp phần cải thiện môi trường sống cho người dân Huyện chủ động ứng phó với các sự cố môi trường có thể xảy ra, đồng thời nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của cộng đồng về công tác bảo vệ môi trường biển đảo Những nỗ lực này không chỉ bảo vệ môi trường mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội huyện đảo một cách nhanh chóng và bền vững.

Tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật về quản lý và bảo vệ môi trường (BVMT) là nhiệm vụ quan trọng của UBND huyện, nhằm nâng cao ý thức và trách nhiệm của cán bộ, nhân dân Các văn bản pháp luật được lồng ghép trong các cuộc họp, hội nghị sơ kết và tổng kết hàng quý, hàng năm, cũng như trong các cuộc họp của Hội phụ nữ và khu dân cư Mỗi năm, ít nhất 3 đợt tuyên truyền được tổ chức để đảm bảo mọi người dân đều nắm rõ quy định và trách nhiệm trong công tác BVMT.

Dự án trồng và chăm sóc cây xanh, bảo vệ rừng trên huyện đảo được triển khai từ năm 1993 với mục tiêu trồng 1.300ha rừng phòng hộ Chủ đầu tư là Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, với kinh phí hàng chục tỷ đồng Từ đó đến nay, UBND huyện đã phối hợp với lực lượng bộ đội và TNXP thực hiện hơn 10 lần trồng phục hồi rừng bị tàn phá, mỗi lần bổ sung từ 50.000 đến 100.000 cây, nhưng số lượng cây sống sót rất ít Hiện tại, diện tích rừng còn lại chỉ khoảng 1/5 so với lúc mới trồng, trong khi các khu rừng bị tàn phá bởi cơn bão năm 2009 vẫn chưa được phục hồi do thiếu kinh phí Hiện nay, rừng trên đảo thuộc sự quản lý của UBND huyện và đơn vị e952/HQ.

Hàng năm, các cơ quan và đơn vị trên đảo tích cực trồng và chăm sóc cây xanh trong khuôn viên trụ sở Công viên Tuổi trẻ Sông Hồng, được xây dựng từ sự đóng góp của 9 tỉnh đồng bằng Sông Hồng, mặc dù có diện tích chỉ khoảng 1 ha, nhưng được chăm sóc rất tốt, trở thành mô hình tiêu biểu cho việc trồng cây làm xanh đảo.

Hình 3.5 Ảnh chụp Công viên Tuổi trẻ Sông Hồng

- Công tác VSMT và xử lý chất thải:

Hiện nay, trên đảo có hai đơn vị đảm nhận công tác vệ sinh môi trường và xử lý chất thải, bao gồm Liên đội TNXP BLV và Đội VSMT thuộc Ban quản lý âu cảng và khu neo đậu tàu BLV.

Liên đội TNXP BLV được thành lập vào năm 1993, có trách nhiệm thu gom chất thải từ khu dân cư và các cơ quan thuộc UBND huyện, đồng thời thực hiện công tác vệ sinh cho các tuyến đường chính trong khu vực Đội VSMT thuộc Ban quản lý âu cảng và khu neo đậu tàu, được thành lập từ năm 2001, có nhiệm vụ thu gom rác thải trong khu vực âu cảng và từ các tàu neo đậu trong cảng.

Rác thải từ khu dân cư chủ yếu là rác thải sinh hoạt, được người dân thu gom trong các thùng rác nhỏ tại hộ gia đình và sau đó mang ra đổ vào các thùng rác công cộng Mỗi cơ quan trên địa bàn huyện đảo đều được trang bị một thùng rác công cộng để thuận tiện cho việc xử lý rác thải.

Hình 3.6 Ảnh chụp các thùng chứa rác của các hộ gia đình

Hình 3.7 Ảnh chụp các thùng chứa rác công cộng

Rác trong khu vực âu tầu chủ yếu được thu gom tại bai cát và mép nước ven bờ Việc vớt rác trong âu cảng không được thực hiện thường xuyên do Đội VSMT âu cảng thiếu thuyền chuyên dụng Mỗi lần thuê thuyền để vớt rác đều tốn kém, theo lời bà Phạm Thị Phương, Đội trưởng Đội VSMT âu cảng.

Nhiều tàu thuyền neo đậu tại cảng không trang bị thùng chứa rác, dẫn đến việc xả rác trực tiếp xuống biển Đội vệ sinh môi trường ở âu cảng chỉ thu gom lượng rác bị sóng đánh dạt vào bờ.

Hình 3.8 Ảnh chụp rác trong âu cảng

Rác thải sau khi thu gom sẽ được tập kết tại một bãi đất ở phía nam đảo Sau khoảng 2 đến 3 ngày, nhân viên vệ sinh sẽ tiến hành xử lý rác bằng cách đốt hoặc chôn lấp.

Bãi rác không được xây dựng đúng tiêu chuẩn vệ sinh, dẫn đến việc rác thải bị đổ xuống những hố do người dân khai thác cát Dù nơi tập kết rác cách xa khu dân cư đông đúc, nhưng lại nằm gần một số hộ dân trong khu 32 hộ.

Hình 3.9 Ảnh chụp bai tập kết rác Hình 3.10 Ảnh chụp hô khai thác cát sẽ được tận dụng làm hô đổ rác

Cung đường phía sau đảo, nằm trong khu vực quản lý của bộ đội và thuộc phạm vi tập bắn, không có người qua lại, dẫn đến việc không được quét dọn thường xuyên Hệ quả là nơi đây có nhiều phân gia súc, gây mất vệ sinh Bên cạnh đó, ranh thoát nước ven đường không được khơi thông, cây cối um tùm và rậm rạp.

Hình 3.11 Ảnh chụp cung đường phía trước đảo

Hình 3.12 Ảnh chụp ranh nước bên đường trên cung đường phía sau đảo

Ngoài rác thải sinh hoạt, đảo còn tồn tại một lượng lớn rác thải xây dựng như đất, đá và vỏ bao xi măng không được xử lý, chất thành từng đống lớn bên bờ biển.

Xây dựng mô hình quản lý môi trường cho đảo Bạch Long Vĩ

3.4.1 Các căn cứ chủ yếu để xây dựng mô hình quản lý môi trường ở đảo Bạch Long Vĩ

Chỉ thị số 36-CT/TW, ngày 25/6/1998, của Bộ Chính trị nhấn mạnh rằng công tác bảo vệ môi trường (BVMT) là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, đóng vai trò thiết yếu trong các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) Trong bối cảnh Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mục tiêu của công tác BVMT được xác định là phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên Đồng thời, cần phát huy nội lực và tăng cường hợp tác quốc tế để đảm bảo phát triển bền vững.

Quyết định số 568/QĐ-TTg, ngày 28/4/2010, của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế đảo Việt Nam đến năm 2020 Mục tiêu của quy hoạch là phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững các hệ thống đảo, nhằm tạo ra bước đột phá trong phát triển kinh tế biển, đảo và ven biển Đồng thời, quy hoạch cũng nhấn mạnh việc xây dựng hệ thống đảo thành tuyến phòng thủ vững chắc, bảo vệ chủ quyền và quyền chủ quyền quốc gia tại các vùng biển đảo của Tổ quốc.

Nghị quyết số 32-NQ/TW, ban hành ngày 5 tháng 8 năm 2003, của Bộ Chính trị đã đề ra nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Cụ thể, nghị quyết nhấn mạnh việc xây dựng đảo BLV trở thành trung tâm chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá cho các tỉnh ven biển Bắc Bộ.

- Đề án quy hoạch phát triển KTXH đảo BLV đến năm 2020;

- Hiện trạng công tác QLMT của địa phương;

- Hiện trạng môi trường và dự báo suy thoái về môi trường đảo BLV.

3.4.2 Đề xuất mô hình quản lý môi trường cho đảo Bạch long Vĩ

3.4.2.1 Cơ sở khoa học lựa chọn mô hình quản lý môi trường trên đảo Bạch

Các yếu tố tự nhiên như đảo nhỏ, thiếu nước ngọt, và ô nhiễm môi trường đang trở thành vấn đề nghiêm trọng Ô nhiễm dầu mỡ và sự cố tràn dầu là những nguy cơ lớn, ảnh hưởng quyết định đến sự sống còn của hệ sinh thái trên đảo và khu vực ven đảo.

Trình độ quản lý môi trường tại địa phương còn gặp nhiều hạn chế do ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa và xã hội Bên cạnh đó, bãi lấp ven biển (BLV) có thể phải đối mặt với tác động tiêu cực từ môi trường, đặc biệt là do những yếu tố nước ngoài mà chúng ta không thể kiểm soát một cách chủ động.

Huyện đảo BLV sở hữu tiềm năng kinh tế lớn nhưng hiện tại vẫn được xếp vào diện huyện nghèo Để nâng cao công tác quản lý môi trường và kiểm soát, xử lý sự cố môi trường, cần có sự hỗ trợ kinh tế từ các cấp chính quyền, vì huyện không thể tự cân đối kinh phí cho việc này.

Phòng Kinh tế - Kế hoach Ban Quản lý âu cảng

3.4.2.2 Quan điểm xây dựng mô hình quản lý môi trường cho đảo Bạch Long Vĩ

MHQLMT BLV được thiết lập theo chỉ đạo nhất quán của UBND thành phố Hải Phòng, nhằm tăng cường sự tham gia của các cơ quan quản lý, chính quyền địa phương, các bên liên quan và cộng đồng địa phương trong công tác quản lý môi trường.

Thiết lập và vận hành cơ chế quản lý chất lượng là cần thiết để kiểm soát tất cả các khâu trong quá trình quản lý Mục tiêu là đạt được sự hoàn thiện, thực hiện đúng ngay từ đầu nhằm đảm bảo chất lượng môi trường tốt nhất có thể, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng Đồng thời, cần không ngừng cải thiện chất lượng môi trường để hướng tới các mục tiêu cao hơn.

Tầm nhìn đến năm 2020 của BLV là phát triển thành một vùng biển đảo có môi trường sạch đẹp và trong lành, đồng thời trở thành trung tâm bảo tồn đa dạng sinh học, gắn liền với sự phát triển kinh tế bền vững.

3.4.2.3 Phân tích lựa chọn mô hình quản lý môi trường cho đảo Bạch Long Vĩ

- Dựa trên các đặc điểm về yếu tô tự nhiên, văn hoá xa hội, kinh tế nêu trên, có thể áp dụng một sô MHQLMT phổ biến sau:

Mô hình phân cấp là một phương pháp quản lý môi trường hiện đang được áp dụng tại Bến Lức, nhưng do cộng đồng dân cư ít và bộ máy quản lý chưa hoàn thiện, nên hiệu quả của mô hình này trong công tác quản lý môi trường tại Bến Lức vẫn chưa được khẳng định.

Hình 3.14 Sơ đồ mô hình quản lý môi trường phân cấp tại Bạch Long Vĩ Đội VSMT TNXP

+ Mô hình dựa vào cộng đồng: hiện cũng đang được áp dụng ở BLV, nhưng hiệu quả không cao Năm 2006 đa xảy ra hiện tượng tràn dầu.

Mô hình TQEM là sự phát triển và kế thừa từ các mô hình trước đó, đáp ứng yêu cầu an toàn tuyệt đối về môi trường, đặc biệt phù hợp cho những vùng lãnh thổ nhỏ hẹp như đảo BLV.

3.4.2.4 Lựa chọn mô hình TQEM áp dụng cho đảo Bạch Long Vĩ

Xuất phát từ nhu cầu đảm bảo an toàn môi trường và xu hướng hội nhập quốc tế, việc áp dụng mô hình TQEM cho đảo BLV mang lại nhiều lợi ích.

- Đảo nhỏ và độc lập, dễ áp dụng và không tạo phản ứng dây chuyền sang lĩnh vực khác;

- Dễ kiểm soát và điều chỉnh khi gặp khó khăn;

- Đầu tư nguồn lực (con người, vật chất, kinh phí) không lớn và không mất nhiều thời gian;

- Nhanh chóng tạo được sự đồng thuận giữa bộ phận quản lý và thực hiện, cùng hướng đến mục tiêu chung.

Nghiên cứu áp dụng mô hình TQEM cho đảo BLV mang lại ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về an toàn môi trường Nếu thành công, mô hình này sẽ được nhân rộng cho các đảo tương tự, góp phần phát triển bền vững Đồng thời, đảo BLV sẽ trở thành điểm đến hấp dẫn cho khách du lịch.

Xây dựng mô hình TQEM cho đảo Bạch Long Vĩ

Trong Điều 37, Luật Bảo vệ Môi trường nêu rõ: nội dung công tác quản lý nhà nước về môi trường của Việt Nam được thể hiện, gồm các điểm:

- Ban hành và tổ chức việc thực hiện các văn bản pháp quy về BVMT, ban hành hệ thông tiêu chuẩn môi trường;

- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách BVMT, kế hoạch phòng chông, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cô môi trường;

- Xây dựng, quản lý các công trình BVMT, các công trình có liên quan đến BVMT;

- Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thông quan trắc, định kỳ đánh giá hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường;

- Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và các cơ sở sản xuất kinh doanh;

- Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường;

Giám sát và thanh tra việc thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường là rất quan trọng, bao gồm việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo và tranh chấp liên quan đến vấn đề này Đồng thời, cần xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường để đảm bảo sự tuân thủ và bảo vệ hệ sinh thái.

- Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trường;

- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực BVMT;

Để thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại huyện đảo BLV, cần chú trọng thực hiện hiệu quả bốn nội dung chính trong công tác quản lý nhà nước về môi trường của Việt Nam.

1 Tổ chức việc thực hiện các văn bản pháp quy về BVMT.

2 Xây dựng chính sách BVMT, kế hoạch phòng chông, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cô môi trường trong phạm vi và khả năng cho phép.

3 Tham gia thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và các cơ sở sản xuất kinh doanh trên đảo BLV.

4 Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BVMT, giải quyết các khiếu nại, tô cáo, tranh chấp về BVMT, xử lý vi phạm pháp luật về BVMT. Để làm tôt 4 nội dung trên, khi xây dựng MHQLMT theo TQEM cần xác định rõ các nội dung sau:

3.5.1 Xác định mục tiêu quản lý

Mô hình TQEM nhấn mạnh rằng chất lượng môi trường là mục tiêu hàng đầu, vì vậy các chính sách môi trường cần tập trung vào việc tạo ra một môi trường đạt tiêu chuẩn chất lượng và liên tục cải tiến, hoàn thiện chất lượng môi trường.

Vì vậy, đôi với công tác QLMT ở BLV chúng tôi xác định mục tiêu quản lý như sau: a Mục tiêu tổng quát :

- Từ năm 2012 đến năm 2020 (giai đoạn chuyển tiếp từ MHQLMT theo phân cấp sang MHQLMT theo TQEM):

+ Từng bước kiện toàn bộ máy QLMT theo hướng mô hình TQEM;

+ Xây dựng tiềm lực phòng chông ô nhiễm môi trường;

+ Đảm bảo an toàn về môi trường; giảm ô nhiễm dầu mỡ vùng nước biển ven bờ; xử lý và khắc phục hiệu quả tai biến tràn dầu.

- Sau năm 2020 (áp dụng MHQLMT theo TQEM)

+ Đảm bảo an toàn tuyệt đôi về môi trường;

+ Chấm dứt tình trạng ô nhiễm dầu mỡ vùng nước ven bờ Ngăn chặn từ xa tai biến do tràn dầu;

+ Không ngừng nâng cao chất lượng môi trường. b Mục tiêu cụ thể từ nay đến năm 2020:

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý môi trường (QLMT) theo mô hình TQEM là cần thiết để nhanh chóng chuyển đổi từ mô hình quản lý truyền thống sang mô hình dựa vào cộng đồng Đặc biệt, cần chú trọng vào việc kiểm soát ô nhiễm dầu mỡ tại các vùng nước ven bờ và quản lý các tai biến do tràn dầu, nhằm nâng cao hiệu quả của bộ máy QLMT.

Để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trên đảo, trước tiên cần xác định rõ nguyên nhân gây ô nhiễm Sau đó, cần đề xuất các giải pháp kỹ thuật hiệu quả để xử lý ô nhiễm Cuối cùng, việc thiết lập hệ thống quan trắc ô nhiễm là rất quan trọng nhằm theo dõi và đánh giá tình hình môi trường một cách liên tục.

- Kiểm soát, ngăn chặn và giải quyết dứt điểm ô nhiễm dầu mỡ trong nước biển ven bờ do hoạt động của tầu thuyền;

- Xây dựng lực lượng phản ứng nhanh đủ điều kiện phục vụ ứng cứu môi trường do tai biến tràn dầu.

Trước khi lập kế hoạch quản lý môi trường (QLMT), cần tiến hành phân tích dựa trên việc đánh giá hiện trạng môi trường, công tác QLMT trên đảo và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) trong tương lai Điều này nhằm cung cấp thông tin và dữ liệu cần thiết cho việc lập kế hoạch Mô hình phân tích SWOT, như đã trình bày ở Chương 2, là một công cụ phân tích hiện đại, khách quan và phù hợp với mô hình quản lý tổng hợp TQEM.

Dựa trên kết quả phân tích, chúng ta cần xác định các mục tiêu thách thức nhưng khả thi, đồng thời xây dựng các chiến lược cụ thể để đạt được những mục tiêu này.

Hàng năm, Phòng TNMT BLV, dưới sự chỉ đạo của các cơ quan chuyên môn cấp trên, có nhiệm vụ tham mưu cho UBND huyện lập một Kế hoạch tổng thể cho năm, bao gồm các dự án lớn cần thực hiện, thời hạn dự kiến, người chịu trách nhiệm chính và hỗ trợ, nguồn lực cần thiết, và ngân sách Kế hoạch tổng thể này là cơ sở cho kế hoạch hành động chi tiết cho từng dự án Nội dung của bản kế hoạch tổng thể có thể bao gồm các yếu tố quan trọng như mục tiêu, phương pháp thực hiện, và các chỉ tiêu đánh giá.

1 Tăng cường khung pháp lý và thể chế; xác lập cơ chế QLMT dựa trên đảm bảo chất lượng môi trường tại đảo BLV, cụ thể:

Việc khai thác thủy sản bằng chất nổ, chất độc và xung điện trên rạn san hô và các khu vực lân cận là hoàn toàn bị nghiêm cấm Cần tăng cường giáo dục và áp dụng các hình thức chế tài mạnh mẽ đối với những đối tượng vi phạm để bảo vệ môi trường biển.

Nước thải sinh hoạt phải được xử lý trước khi thải ra biển, nhằm bảo vệ môi trường biển Việc xả rác, nước dằn tàu, và dầu mỡ thừa trực tiếp xuống biển từ các tàu đánh cá và hoạt động sinh hoạt hàng ngày của cư dân trên đảo là nghiêm cấm.

- Ngăn cấm triệt để tình trạng chặt phá rừng trên đảo, gây hiện tượng xói mòn đất làm tăng độ đục của vùng nước ven đảo;

- Ngăn cấm việc nuôi gia súc thả rông, phá hoại thảm thực vật và làm ô nhiễm nguồn nước mặt trên đảo;

Cần thiết lập nhanh chóng các khu bảo tồn biển nhằm bảo vệ rạn san hô, các loài quý hiếm và đa dạng sinh học biển Việc ban hành quy chế về khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, cũng như phân vùng chức năng, sẽ đảm bảo sự cân bằng giữa khai thác, sử dụng và tái tạo tự nhiên.

Xây dựng các trạm quan trắc và thực hiện khảo sát chất lượng môi trường hàng năm trên đảo và vùng biển ven đảo là cần thiết để phục vụ cho công tác quản lý, quy hoạch và sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học.

- Có kế hoạch và công cụ sẵn sàng xử lý sự cô môi trường một khi nó xảy ra;

- Quy hoạch khu vực xây dựng bai chôn lấp rác hợp lý; xây dựng nhà máy xử lý rác nhỏ với công suất 20m 3 /ngày;

- Cần quy hoạch các khu vực san hô có phao neo giúp tầu thuyền du lịch và ngư dân trong vùng neo đậu hợp lý;

- Nuôi cá lồng bè phải có sự quy hoạch và quản lý của các cấp có thẩm quyền tránh tình trạng nuôi tràn lan, tự phát như hiện nay;

Để bảo vệ môi trường biển và phát triển bền vững du lịch, cần thiết lập quy hoạch khu vực riêng cho du lịch, bao gồm việc lắp đặt các phao nổi cố định cho tàu du lịch neo đậu Đồng thời, cần có quy định nghiêm ngặt cấm khách du lịch thu lượm hoặc làm hư hại đến hệ sinh thái san hô.

2 Xây dựng và triển khai kế hoạch truyền thông, nâng cao nhận thức, năng lực quản lý, BVMT, bao gồm:

Ngày đăng: 23/12/2021, 21:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Cục Cảnh sát biển Việt Nam (2006), Báo cáo tóm tắt “Kết quả điều tra, nghiên cứu hiện trạng môi trường khu trú đậu tầu thuyền thuộc huyện đảo Bạch Long Vĩ”, Bộ tư lệnh Hải quân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả điều tra, nghiên cứu hiện trạng môi trường khu trú đậu tầu thuyền thuộc huyện đảo Bạch Long Vĩ
Tác giả: Cục Cảnh sát biển Việt Nam
Nhà XB: Bộ tư lệnh Hải quân
Năm: 2006
2. Nguyễn Đức Cự, Nguyễn Huy Yết, Nguyễn Chu Hồi (1999), “Hậu quả môi trường do đánh bắt cá bằng hóa chất độc cyanua đến hệ sinh thái san hô vànguồn lợi bào ngư ở Bạch Long Vĩ”, Tuyển tập Tài nguyên và Môi trường biển, 6, tr. 39-52 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hậu quả môi trường do đánh bắt cá bằng hóa chất độc cyanua đến hệ sinh thái san hô vànguồn lợi bào ngư ở Bạch Long Vĩ
Tác giả: Nguyễn Đức Cự, Nguyễn Huy Yết, Nguyễn Chu Hồi
Nhà XB: Tuyển tập Tài nguyên và Môi trường biển
Năm: 1999
3. Nguyễn Việt Cường (2007), “Tăng cường công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản ở đảo Bạch Long Vĩ”, Tạp chí Thủy sản, (5), tr.37-38 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản ở đảo Bạch Long Vĩ
Tác giả: Nguyễn Việt Cường
Nhà XB: Tạp chí Thủy sản
Năm: 2007
4. Nguyễn Việt Dũng, Nguyễn Danh Tĩnh (2006), Quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng ở Việt Nam – Nghiên cứu tài liệu về kinh nghiệm và mô hình thành công, Trung tâm Con người và Thiên nhiên (PanNature), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng ở Việt Nam – Nghiên cứu tài liệu về kinh nghiệm và mô hình thành công
Tác giả: Nguyễn Việt Dũng, Nguyễn Danh Tĩnh
Nhà XB: Trung tâm Con người và Thiên nhiên (PanNature)
Năm: 2006
5. Lưu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh (2008), Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững, Nhà xuất bản Đại học Quôc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững
Tác giả: Lưu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quôc gia Hà Nội
Năm: 2008
7. Nguyễn Thị Phương Hoa, Trần Đình Lân (1998), “Tai biến môi trường vùng đảo Bạch Long Vĩ”, Tuyển tập Tài nguyên và Môi trường biển, 5, tr. 121-129 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tai biến môi trường vùng đảoBạch Long Vĩ”, "Tuyển tập Tài nguyên và Môi trường biển
Tác giả: Nguyễn Thị Phương Hoa, Trần Đình Lân
Năm: 1998
8. Nguyễn Hữu Hùng (2008), “Đặc điểm địa hình – địa mạo, địa tầng, cấu tạo địa chất và ảnh hưởng của chúng đến tiềm năng nước ngầm đảo Bạch Long Vĩ”, Tuyển tập báo cáo Hội nghị Toàn quốc lần I: Địa chất biển Việt Nam và Phát triển bền vững, tr. 456-465 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm địa hình – địa mạo, địa tầng, cấu tạo địa chất và ảnh hưởng của chúng đến tiềm năng nước ngầm đảo Bạch Long Vĩ
Tác giả: Nguyễn Hữu Hùng
Nhà XB: Tuyển tập báo cáo Hội nghị Toàn quốc lần I: Địa chất biển Việt Nam và Phát triển bền vững
Năm: 2008
9. Trần Lưu Khanh (2008), Báo cáo kết quả quan trắc cảnh báo chất lượng môi trường khu vực nuôi hải sản biển, cảng cá - bến cá, khu bảo tồn biển Việt Nam, Viện nghiên cứu Hải sản Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả quan trắc cảnh báo chất lượng môi trường khu vực nuôi hải sản biển, cảng cá - bến cá, khu bảo tồn biển Việt Nam
Tác giả: Trần Lưu Khanh
Nhà XB: Viện nghiên cứu Hải sản
Năm: 2008
10. Lại Duy Phương (2007), Báo cáo tông quan nghiên cứu điều kiện tự nhiên tại khu bảo tồn biển đảo Bạch Long Vĩ, Viện nghiên cứu Hải sản Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tông quan nghiên cứu điều kiện tự nhiên tại khu bảo tồn biển đảo Bạch Long Vĩ
Tác giả: Lại Duy Phương
Nhà XB: Viện nghiên cứu Hải sản
Năm: 2007
11. Võ Thịnh (2006), “Về lịch sử hình thành và phát triển địa hình hệ thông đảo ven bờ Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Trái đất, 28(2), tr. 210-214 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về lịch sử hình thành và phát triển địa hình hệ thông đảoven bờ Việt Nam”, "Tạp chí Khoa học Trái đất
Tác giả: Võ Thịnh
Năm: 2006
12. Trần Quang Thư (2008), Báo cáo chuyên đề: Đặc điểm điều kiện tự nhiên vàchất lượng môi trường tại khu vực bảo tồn biển Bạch Long Vĩ, Đề tài “Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế - xa hội các khu bảo tồn biển trọng điểm phục vụ cho xây dựng và quản lý", Viện Nghiên cứu Hải sản, Hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo chuyên đề: Đặc điểm điều kiện tự nhiên và chất lượng môi trường tại khu vực bảo tồn biển Bạch Long Vĩ
Tác giả: Trần Quang Thư
Nhà XB: Viện Nghiên cứu Hải sản
Năm: 2008
14. Nguyễn Đình Tuấn và Trần Thị Kim Liên, “Quản lý môi trường dựa vào cộng đồng (CBEM) – Phương pháp tiếp cận quản lý môi trường mới tại đô thị”, Hội thảo “Các giải pháp bảo vệ môi trường Công nghiệp và Đô thị tại Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý môi trường dựa vào cộng đồng (CBEM) – Phương pháp tiếp cận quản lý môi trường mới tại đô thị
Tác giả: Nguyễn Đình Tuấn, Trần Thị Kim Liên
Nhà XB: Hội thảo “Các giải pháp bảo vệ môi trường Công nghiệp và Đô thị tại Việt Nam”
15. UBND huyện đảo Bạch Long Vĩ, Đề án Q uy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện đảo Bạch Long Vĩ giai đoạn 2010 và 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án Q uy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện đảo Bạch Long Vĩ giai đoạn 2010 và 2020
Tác giả: UBND huyện đảo Bạch Long Vĩ
23. Global Environmental management Initiative (1993), “Toatal Quality Environmental Management” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toatal Quality Environmental Management
Tác giả: Global Environmental management Initiative
Năm: 1993
16. UBND huyện đảo Bạch Long Vĩ, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Bạch Long Vĩ năm 2011 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w