1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Bảo tồn và sử dụng hợp lý vùng đất ngập nước hồ pa khoang tỉnh điện biên

103 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 2,8 MB

Cấu trúc

  • ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

  • ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

  • Hà Nội, năm 2012

    • MỤC LỤC

    • CHƢƠNG I

    • 1.1.2. Giá trị và chức năng của đất ngập nƣớc:

      • Chức năng của đất ngập nước Việt nam

    • 1.1.2.2. Các giá trị của đất ngập nƣớc

      • Giá trị của đất ngập nước Việt Nam

    • 1.1.3. Đất ngập nƣớc ở Việt Nam

    • 1.1.3.2. Hiện trạng quản lý đất ngập nƣớc ở Việt Nam

      • a/ Quản lý đất ngập nước ở cấp trung ương.

      • b/ Quản lý đất ngập nước ở cấp tỉnh

    • 1.1.3.2. Một số thách thức đối với công tác quản lý và phát triển bền vững đất ngập nƣớc ở Việt Nam hiện nay

    • 1.2. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực Hồ Pa Khoang

    • Hình 1-1: Bản đồ địa hình khu vực hồ Pa Khoang

    • 1.2.1.3. Khí hậu

    • Bảng 1.1: Các đặc trƣng khí hậu khu vực nghiên cứu

      • 1.2.1.4. Tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học

    • a. Kiểu Rừng á nhiệt đới thƣờng xanh nguyên sinh

    • Hình 1.2. Rừng nguyên sinh tại Khu di tích Mƣờng Phăng

    • c. Trảng cỏ và cây bụi

    • Hình 1.3. Rừng thứ sinh ven hồ Pa Khoang

    • Hình 1.5. Rừng (trồng) Trẩu ven hồ Pa Khoang

    • Bảng 1.2. Đa dạng các taxon thực vật khu vực hồ Pa Khoang

    • Bảng 1.3. Những họ thực vật có trên 20 loài

    • Bảng 1.4. Số loài thú, chim, bò sát, ếch nhái khu vực hồ Pa Khoang, 2007.

      • a. Nhóm thú

    • Bảng 1.5. Đa dạng Thú ở khu vực Hồ Pa Khoang

      • b. Nhóm Chim

    • Bảng 1.6. Đa dạng Chim Khu vực Hồ Pa Khoang

      • c. Bò sát, ếch nhái

    • 1.2.1.4.4. Hệ thủy sinh

      • a. Thực vật nổi

      • b. Động vật nổi

      • c. Sinh vật đáy

      • d. Cá và nguồn lợi thuỷ sản hồ Pa Khoang

    • 1.2.2. Tình hình kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu.

      • Tình hình phát triển công nghiệp:

      • Tình hình phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản

      • Tình hình phát triển Y tế và giáo dục

      • + Giáo dục:

      • Trên địa bàn xã Mường Phăng

    • CHƢƠNG II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 2.1.1. Mục tiêu tổng quát

      • 2.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 2.2. Đối tƣợng, phạm vi và nội dung nghiên cứu

      • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu

      • 2.2.3. Nội dung nghiên cứu

    • 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

    • CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 3.1.2. Tiềm năng về cảnh quan, tài nguyên nƣớc

    • Bảng 3.1. Kết quả phân tích 10 mẫu lựa chọn tháng 6/2012

    • Bảng 3.2. Kết quả phân tích 10 mẫu lựa chọn tháng 11/2011

    • Hình 3.1. Nồng độ dầu mỡ trong chất lƣợng nƣớc mặt tại hồ Pa khoang

    • 3.1.3. Tiềm năng tài nguyên đa dạng sinh học

      • a. Khu vực hệ thực vật Hồ Pa Khoang:

      • Các loài thực vật quí hiếm

      • Giá trị tài nguyên thực vật

      • Nhóm cây làm thuốc

      • Nhóm cây có hoa, làm cảnh và bóng mát

      • Nhóm cây ăn được:

      • Cây làm rau ăn:

    • Bảng 3.3. Giá trị sử dụng của một số loài thực vật ở khu vực hồ Pa Khoang

      • b. Khu hệ động vật:

    • Bảng 3.4. Danh sách các loài Thú quý hiếm khu vực hồ Pa Khoang

    • Bảng 3.5. Các loài Bò sát, Ếch nhái quý hiếm khu vực hồ Pa Khoang.

      • Phân bố của các loài động vật trong khu vực:

    • Bảng 3.6. Phân bố thú, chim, bò sát, ếch nhái theo dạng sinh cảnh

      • c. So sánh mức độ da dạng với khu vực lân cận

    • Bảng 3.7. Số loài động thực vật ở Hoàng Liên, Xuân Sơn và Pa Khoang.

      • d. Hệ thủy sinh vật khu vực hồ Pa Khoang:

    • 3.2. Thực trạng công tác quản lý, bảo tồn và khai thác khu vực đất ngập nƣớc hồ Pa Khoang

    • 3.2.2. Hiện trạng công tác bảo tồn và khai thác khu vực đất ngập nƣớc hồ Pa Khoang

    • 3.3. Định hƣớng bảo tồn và phát triển bền vững khu vực đất ngập nƣớc Hồ Pa Khoang

    • 3.3.2. Giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững khu vực đất ngập nƣớc hồ Pa Khoang

    • 3.3.2.1. Thành lập khu bảo tồn thiên nhiên Mƣờng Phăng

    • Hình 3.2. Bản đồ thiết kế khu bảo tồn thiên nhiên Mƣờng Phăng, tỉnh Điện Biên

    • b) Khu vực bảo vệ nghiêm nghặt

    • c) Khu phục hồi sinh thái

    • Bảng 3.8. Cơ cấu sử dụng đất các khu chức năng

    • 3.3.2.2. Triển khai trồng rừng tại khu phục hồi sinh thái

    • 3.3.2.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học

    • 3.3.2.4. Quy hoạch hệ thống quan trắc môi trƣờng

    • 3.3.2.5. Huy động sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động giám sát công tác bảo tồn khu vực hồ Pa Khoang và vùng đệm

    • 3.3.2.6. Chống sạt lở bờ, bồi lắng và xả các nguồn ô nhiễm xuống hồ Pa Khoang

    • 3.3.2.7. Xây dựng quy chế quản lý khu vực đất ngập nước hồ Pa Khoang và vùng phụ cận

    • 3.3.2.8. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo tồn đa dạng sinh học và ý nghĩa của công tác bảo tồn khu vực đất ngập nước hồ Pa Khoang

    • 3.3.2.9. Các biện pháp trong bảo vệ và phát triển rừng

      • a). Bảo vệ rừng thứ sinh nhân tác

      • b) Phát triển vùng phục hồi rừng tự nhiên.

      • c. Phát triển chăm sóc rừng thứ sinh nhân tác

    • 3.3.2.10. Các giải pháp về cơ chế, chính sách.

    • A. Về cơ chế, chính sách

    • B. Về hợp tác quốc tế

    • C. Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tƣ vào các dự án trong giai đoạn quy hoạch

    • 3.3.3. Đề xuất một số dự án cần ƣu tiên trong quản lý bảo vệ

    • Bảng 3.9. Một số dự án cần ƣu tiên thực hiện trong quá trình quản lý bảo tồn khu vực hồ Pa Khoang

      • 1. Lợi thế tiềm năng của khu vực đất ngập nước hồ Pa Khoang và khu vùng đệm phụ cận

      • 2. Công tác quản lý tài nguyên nói chung và tài nguyên rừng nói riêng tại khu vực Hồ Pa Khoang

      • 4. Định hướng bảo tồn và đề xuất các giải pháp quản lý bền vững đất ngập nước hồ Pa Khoang

    • Kiến nghị

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tiếng viêt

    • Tiếng Anh

    • Phụ lục 1. Danh sách các loài thực vật quí hiếm khu vực hồ Pa Khoang

    • Phụ lục 2: Danh lục Thú khu vực hồ Pa Khoang, 2008

    • Phụ lục 7. Vị trí của 10 điểm thu mẫu nƣớc

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu đề tài

Nhằm cụ thể hóa các cam kết trong công ước quốc tế về đa dạng sinh học và công ước Ramsar, Việt Nam đang nỗ lực bảo vệ và quản lý hiệu quả các khu vực đất ngập nước Những hành động này không chỉ nhằm bảo tồn hệ sinh thái mà còn góp phần phát triển bền vững, thúc đẩy sự đa dạng sinh học tại các khu vực này.

Việc đánh giá tầm quan trọng của khu vực đất ngập nước hồ Pa Khoang trong phát triển kinh tế xã hội là rất cần thiết Khu vực này không chỉ đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng địa phương Đồng thời, cần chú trọng đến mức độ suy thoái của khu vực để có biện pháp bảo vệ hiệu quả, nhằm duy trì hệ sinh thái và các dịch vụ mà nó cung cấp.

 Bảo tồn, phát triển bền vững và sử dụng khôn khéo vùng đất ngập nước hồ

Pa Khoang phục vụ phát triển kinh tế – xã hội và lợi ích của cộng đồng.

Đối tƣợng, phạm vi và nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu về các chức năng điều hòa nguồn nước mặt tại khu vực đất ngập nước hồ Pa Khoang không chỉ tập trung vào giá trị kinh tế mà còn khai thác các giá trị sinh thái, văn hóa, xã hội và đa dạng sinh học Những chức năng này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng môi trường và phát triển bền vững cho khu vực.

 Nghiên cứu về các giống, loài cƣ trú, sinh sống và phát triển trên vùng đất ngập nước hồ Pa Khoang

 Nghiên cứu thực trạng bảo tồn và khai thác vùng đất ngập nước hồ Pa Khoang.

 Phạm vi nghiên cứu là toàn bộ khu vực hồ Pa Khoang bao gồm diện tích mặt nước, các sinh cảnh và cộng đồng dân cư.

Trên cơ sở mục tiêu cụ thể, đề tài tiến hành nghiên cứu các nội dung sau:

Nghiên cứu và điều tra các chức năng điều hoà nguồn nước mặt tại khu vực đất ngập nước hồ Pa Khoang, đồng thời đánh giá các giá trị kinh tế, sinh thái, văn hoá, xã hội và đa dạng sinh học của khu vực này.

 Điều tra, đánh giá thực trạng bảo tồn và khai thác vùng đất ngập nước hồ Pa Khoang.

Đề xuất quy hoạch và kế hoạch sử dụng nhằm bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên đất ngập nước hồ Pa Khoang, cùng với việc thành lập vùng đất ngập nước hồ, là những giải pháp quan trọng để bảo vệ hệ sinh thái và nâng cao giá trị môi trường.

Pa Khoang và vun g đêm thành khu bảo tồn thiên nhiên Mường Phăn.g

Để bảo tồn và khai thác hiệu quả vùng đất ngập nước hồ Pa Khoang của tỉnh, cần đề xuất các giải pháp quản lý, cơ chế và chính sách phù hợp Những biện pháp này không chỉ giúp bảo vệ môi trường sinh thái mà còn tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên nước, đồng thời thúc đẩy phát triển bền vững cho cộng đồng địa phương Việc áp dụng các chính sách đồng bộ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý hiệu quả, bảo đảm sự cân bằng giữa bảo tồn và phát triển kinh tế.

Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu sử dụng được thực hiện trong đề tài như sau:

Việc kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây sẽ giúp định hướng các hoạt động điều tra vào những điểm trọng yếu, từ đó tiết kiệm chi phí cho quá trình điều tra.

Phương pháp này được áp dụng để xác định và phân tích các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường, đồng thời tổng hợp dữ liệu liên quan đến khu vực.

Hồ Pa Khoang và vùng đệm đã được phân tích dựa trên thông tin và số liệu thu thập từ nhiều nguồn khác nhau Qua việc kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu trước đây cùng với các thông tin cần thiết, nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố quan trọng phục vụ cho đề tài nghiên cứu.

+ Bản đồ vị trí khu vực nghiên cứu.

+ Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội – môi trường khu vực nghiên cứu.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã tham khảo nhiều giáo trình và tài liệu liên quan đến đất ngập nước và bảo tồn của chúng, cũng như các nghiên cứu về quản lý bảo tồn đất ngập nước Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng thông tin từ các trang web nhằm đánh giá tiềm năng, lợi thế, mức độ suy giảm đa dạng sinh học, và nhấn mạnh tầm quan trọng của quy hoạch sinh thái và môi trường.

 Phương pháp khảo sát, điều tra thực địa

Phương pháp nghiên cứu này được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các đề tài nghiên cứu Số liệu thống kê và điều tra thực địa sẽ cung cấp cơ sở vững chắc để đề xuất các chương trình, dự án, và chính sách nhằm bảo tồn và khai thác hợp lý tài nguyên đất ngập nước tại hồ Pa Khoang.

Tiến hành khảo sát thực địa để xác minh tính chính xác của thông tin đã thu thập và cập nhật những thay đổi liên quan đến đề tài nghiên cứu theo thời gian Đề tài đã thực hiện ba đợt điều tra vào năm 2012, cụ thể vào các tháng 3, 6 và 8.

Vào tháng 3 năm 2012, đoàn cán bộ của Viện Sinh thái thuộc Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam đã tiến hành thu thập thông tin về đa dạng sinh học và tình hình kinh tế xã hội tại khu vực, thông qua việc chụp ảnh, phỏng vấn người dân và chính quyền địa phương.

Vào tháng 6/2012, chúng tôi đã tiến hành thu thập và phân tích các mẫu nước môi trường tại khu vực lòng hồ và các sông suối lân cận, dựa trên các trạm thu mẫu đã được xác định trước đó Hoạt động này nhằm tạo cơ sở và kết quả cho việc đánh giá chất lượng môi trường nước mặt tại khu vực nghiên cứu, phục vụ cho Trung tâm nghiên cứu môi trường và phát triển cộng đồng.

Vào tháng 8/2012, chúng tôi đã tiến hành tham vấn và phỏng vấn, cũng như xin số liệu từ các phòng ban thuộc Chi cục Tài nguyên và Môi trường tỉnh Điện Biên, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Thống kê, cùng với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

 Phương pháp phân tích hệ thống:

Sử dụng phương pháp này giúp đánh giá và so sánh một cách hệ thống và khoa học, từ đó tránh được những so sánh khập khiễng và đánh giá phiến diện.

Dựa trên các nguồn tài liệu thu thập từ Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân huyện Điện Biên, cùng với các báo cáo khoa học và tài liệu từ internet, đề tài đã tiến hành phân tích giá trị của từng nguồn tài liệu và quan điểm của các tác giả Qua đó, các thông tin đã được liên kết và tổng hợp thành một chỉnh thể đầy đủ và sâu sắc về khu vực nghiên cứu, giúp rà soát tài liệu một cách hợp lý và phát hiện sai lệch để bổ sung.

 Phương pháp dự báo ra thiếu só t hoăc

Dựa trên các số liệu điều tra và kinh nghiệm từ các đề tài tương tự, nghiên cứu đã dự báo xu thế biến đổi về thành phần và chất lượng của hệ sinh thái thủy vực tại khu vực Hồ Pa Qua các thảo luận và cảnh báo từ các ngành chức năng, đề tài đã chỉ ra những tác động và ảnh hưởng đến môi trường sau quá trình quy hoạch vùng đất ngập nước này.

Khoang, làm cơ sở để đƣa ra giải pháp ƣ́ ng phó và quản lý môt quả.

Phương pháp chuyên gia là một phương pháp quan trọng trong dự án, giúp tổng hợp ý kiến từ các chuyên gia trong từng lĩnh vực để đánh giá và xây dựng kết quả cho đề tài Đề tài đã tham khảo ý kiến từ cán bộ Viện Sinh Thái, Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam về tài nguyên và đa dạng sinh học, cũng như từ cán bộ phòng môi trường của các trung tâm khí tượng thủy văn và nghiên cứu môi trường Ngoài ra, ý kiến từ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Điện Biên về chất lượng môi trường và quản lý cũng được xem xét Qua việc so sánh và tổng hợp các ý kiến này, đề tài sẽ đưa ra kết luận cho hướng nghiên cứu và giải pháp bảo tồn khu vực nghiên cứu.

 Phương pháp tham vấn cộng đồng

Sử dụng thông tin từ cộng đồng giúp định hướng nghiên cứu và khảo sát thực địa, đảm bảo độ tin cậy cao cho các số liệu thu thập.

Đề tài đã tiến hành phỏng vấn cán bộ Ủy ban nhân dân huyện Điện Biên, cán bộ xã Mường Phăng, và các cán bộ từ Sở Tài nguyên Môi trường cùng Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên để thu thập thông tin về giá trị tài nguyên khu vực hồ và vùng đệm Phỏng vấn tập trung vào các tiềm năng, thế mạnh của khu vực, sự tương tác giữa đất ngập nước và vùng đệm, cũng như các mối nguy cơ có thể gây tổn hại cho vùng hồ và đời sống của người dân địa phương.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Tiềm năng lợi thế của khu vực nghiên cứu

3.1.1 Vai trò cấp nước, phát triển kinh tế và du lịch Đất ngập nước có vai trò rất quan trọng trong phát triển ngành nông nghiệp, du lịch Trong thực tế, hoạt động canh tác nông nghiệp đòi hỏi cần có nguồn nước cung cấp cho các hoạt động tưới tiêu, đảm bảo cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng Thực tế trong những năm gần đây đã cho thấy có rất nhiều tỉnh trên cả nước thiếu trầm trọng nguồn nước cho phát triển sản xuất nông nghiệp Một trong những nguyên nhân cơ bản là sự suy thoái rừng đầu nguồn, sự phát triển các công trình thủy điện chưa quan tâm đầy đủ đến các lợi ích kinh tế và xã hội cho các vùng hạ lưu của đập chứa Đất ngập nước có vai trò rất quan trong trong việc điều hòa nguồn nước mặt và nước ngầm, bởi vậy việc mất đi các khu vực đất ngập nước sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động sản xuất nông nghiệp.

Hồ Pa Khoang, tọa lạc tại xã Mường Phăng, huyện Điện Biên, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Điện Biên Với diện tích mặt nước khoảng 700 ha và sức chứa lên tới 37.200.000 m³, hồ này không chỉ cung cấp nguồn nước tưới tiêu cho nông nghiệp mà còn có giá trị lớn trong việc điều tiết nguồn nước Mỗi năm, Hồ Pa Khoang cung cấp khoảng 78,8 triệu m³ nước, góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp tại địa phương.

Tỉnh Điện Biên đã cung cấp 94,6 triệu m³ nước tưới cho cánh đồng Mường Thanh, với mục tiêu thâm canh tăng vụ đạt 40 triệu đồng/ha từ năm 2004 Hồ nước đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ vụ đông, bắt đầu gieo trồng vào cuối tháng 9 và thu hoạch vào tháng 12 Khu vực này có khí hậu hai mùa, với mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4, gây khó khăn cho cây vụ đông trong hai tháng hạn Để đảm bảo sự phát triển của cây vụ đông, chương trình tưới ẩm toàn bộ diện tích canh tác đã được triển khai, góp phần tăng năng suất và diện tích trồng trọt không ngừng.

Từ năm 2007, diện tích trồng cây vụ đông đã tăng từ 2000ha lên khoảng 3000ha vào năm 2010 và 2011, khẳng định vị thế của cây vụ đông là vụ chính Nông dân đã nhanh chóng nắm bắt cơ hội và áp dụng quy trình thâm canh, góp phần xóa đói, giảm nghèo và nâng cao đời sống.

Khu vực dự án sở hữu cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp và gần gũi với di tích lịch sử nổi tiếng Mường Phăng, mang lại nhiều lợi thế cho sự phát triển du lịch Những đặc điểm nổi bật này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút du khách và phát triển các hoạt động du lịch bền vững.

 Là điểm tham quan du lịch và nghỉ dưỡng cuối tuần lý tưởng

Hồ Pa Khoang, với độ cao 923,5m so với mực nước biển, nổi bật với nước trong xanh quanh năm và khí hậu mát mẻ, là điểm đến du lịch sinh thái hấp dẫn Tên gọi "Pa Khoang" trong tiếng Thái mang ý nghĩa đặc biệt, thu hút du khách đến khám phá vẻ đẹp tự nhiên nơi đây.

Pa Khoang, với nghĩa là "rừng nhiều trúc," từng nổi tiếng với những cánh rừng trúc cung cấp cần câu và gậy trượt tuyết cho các nước Đông Âu Từ trên cao, hồ Pa Khoang hiện lên như một bức tranh tuyệt đẹp Khu vực này có điều kiện khí hậu lý tưởng cho du lịch nghỉ dưỡng và du lịch ngoài trời, chỉ cách thành phố Điện Biên khoảng 25km Với nền nhiệt độ mát mẻ, gió thoáng, thời gian từ tháng 5 đến tháng 10 là lý tưởng cho các hoạt động nghỉ dưỡng với nhiệt độ trung bình từ 15-20°C, độ ẩm cao (85-86%), mặc dù có thể gặp mưa và dông Ngược lại, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, khí hậu lạnh và khô, với nhiệt độ dưới 17°C và độ ẩm 75-80%, cũng thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước đến tham quan cảnh đẹp nơi đây.

Tóm lại, điều kiện khí hậu khu vực Pa Khoang rất thích hợp với các hoạt động nghỉ dƣỡng và du lịch ngoài trời.

 Di tích lịch sử - văn hóa và các lễ hội truyền thống

Nằm trong quần thể du lịch thành phố điện Biên, Khu di tích, căn cứ Mường Phăng là nguồn tài nguyên quan trọng để phát triển du lịch

Di tích văn hóa nghệ thuật là những công trình kiến trúc mang giá trị về kiến trúc, văn hóa xã hội và văn hóa tinh thần Những di tích này không chỉ phản ánh lịch sử mà còn chứa đựng những giá trị văn hóa độc đáo, góp phần làm phong phú thêm di sản văn hóa của dân tộc.

Hội xuống đồng của người Thái, Hội ăn thề bảo vệ rừng của các dân tộc, cùng với Hội rước đèn múa lân và tế lễ của người Kinh, đều là những sự kiện văn hóa đặc sắc thu hút du khách Những lễ hội này không chỉ thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc mà còn phản ánh sâu sắc quan niệm và giá trị truyền thống của người dân.

Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học bao gồm những bản dân tộc ít người với văn hóa đặc sắc, như kiến trúc và trang phục truyền thống Tại Pa Khoang, du khách sẽ được trải nghiệm vẻ đẹp hoang sơ của thiên nhiên với thảm thực vật phong phú và hoa nở quanh năm Hồ Pa Khoang được bao quanh bởi rừng cây và đồi cỏ, mang lại cảm giác như lạc vào thảo nguyên bao la Kết hợp với thành phố Điện Biên, Pa Khoang và Mường Phăng tạo thành cụm du lịch hấp dẫn, thu hút khách tham quan lưu trú lên đến 4 ngày Kể từ năm 2004, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên đã phê duyệt dự án mở đường quanh hồ và khuyến khích đầu tư xây dựng nhà nghỉ, nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách trong và ngoài nước.

Các hệ sinh thái đất ngập nước đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, bao gồm nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp, du lịch, giao thông và thủy điện Hồ Pa Khoang góp phần vào sự phát triển công nghiệp thông qua việc phát triển các thủy điện nhỏ trong khu vực Hiện nay, nhiều nhà máy thủy điện như Nà Lơi, Thác Bay và Thác Trắng đang khai thác nguồn nước từ hồ Pa Khoang để sản xuất điện.

Hồ Pa Khoang không chỉ là một công trình thủy nông quan trọng mà còn đóng góp tích cực vào sự phát triển thủy sản địa phương Hoạt động nuôi trồng thủy sản trong những năm qua đã mang lại lợi ích đáng kể cho kinh tế xã hội nơi đây Tuy nhiên, cơ chế quản lý và khai thác chưa hợp lý gần đây đã dẫn đến sự suy giảm nguồn lợi thủy sản của hồ.

Các khu vực đất ngập nước không chỉ cung cấp dịch vụ thiết yếu cho cuộc sống con người mà còn là nguồn thức ăn quan trọng cho động vật hoang dã, đặc biệt là chim nước Tuy nhiên, hệ sinh thái này rất nhạy cảm với các hoạt động của con người và đang bị suy thoái do quản lý phát triển kinh tế xã hội chưa được chú trọng Việc khai thác tài nguyên đất ngập nước tại hồ Pa Khoang và khu vực rừng vùng đệm là cần thiết cho sự phát triển kinh tế - xã hội và du lịch tỉnh Điện Biên Đồng thời, các cấp quản lý cần thực hiện giải pháp bảo tồn nguồn tài nguyên quý giá này.

Việc khéo léo và hợp lý trong việc sử dụng cũng như bảo tồn đất ngập nước tại hồ Pa Khoang là rất quan trọng cho sự phát triển bền vững của địa phương.

Việc duy trì bền vững nguồn nước tại hồ Pa Khoang không chỉ giúp ổn định nguồn nước ngầm trong khu vực mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm nguồn nước mặt Điều này sẽ hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và du lịch của tỉnh Điện Biên.

3.1.2 Tiềm năng về cảnh quan, tài nguyên nước

Thực trạng công tác quản lý, bảo tồn và khai thác khu vực đất ngập nước hồ Pa Khoang

3.2.1 Những vấn đề ảnh hưởng xấu tới khu vực hồ Pa Khoang.

Dựa trên hiện trạng và định hướng phát triển kinh tế - xã hội cũng như du lịch tại khu vực hồ Pa Khoang, có nhiều vấn đề môi trường đang gây ảnh hưởng tiêu cực đến khu vực này.

Các hoạt động đầu tư phát triển du lịch tại khu vực hồ Pa Khoang dự kiến sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng nước hồ, do lượng nước thải từ các nhà hàng và khách sạn Theo quy hoạch phát triển du lịch đến năm 2020, khu vực này sẽ có nhiều khách sạn, nhà hàng và nhà thuyền, với tổng lượng nước thải ước tính khoảng 320 m³ mỗi ngày đêm.

Khi nước thải không được xử lý và thải ra môi trường, nó sẽ làm suy giảm chất lượng nước của hồ, gây ảnh hưởng tiêu cực đến các hệ sinh thái thủy vực và các hoạt động du lịch trong khu vực.

Suy thoái đa dạng sinh học tại khu vực hồ đang gia tăng do các hoạt động phát triển du lịch Khi du lịch được khai thác mạnh, sức ép lên việc săn bắt động vật hoang dã và khai thác thực vật cũng tăng cao Hành động khai thác không hợp lý này có thể dẫn đến cạn kiệt một số loài, đặc biệt là các loài quý hiếm.

Sự gia tăng bồi lắng và giảm công suất chứa của hồ Pa Khoang đang diễn ra do các hoạt động xây dựng và phát triển du lịch trong khu vực Hàng năm, các công trình xây dựng góp phần làm tăng mức độ bồi lắng của lòng hồ, dẫn đến sự suy giảm công suất chứa Thêm vào đó, tình trạng suy thoái rừng đầu nguồn do khai thác bất hợp pháp để phát triển nương rẫy cũng làm trầm trọng thêm vấn đề này, gây ra cháy rừng và ảnh hưởng xấu đến môi trường.

 Làm mất cảnh quan và ô nhiễm môi trường do các chất thải rắn thải ra từ các hoạt động du lịch trong khu vực.

Các hoạt động du lịch tại hồ Pa Khoang có thể gây ra ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước do rò rỉ dầu từ tàu và xuồng chở khách Những sự cố như đâm tàu cũng dẫn đến tình trạng tràn dầu Kết quả lấy mẫu trong khu vực cho thấy một số mẫu nước có chỉ tiêu dầu mỡ vượt quá mức cho phép, cảnh báo về tác động tiêu cực từ du lịch đối với môi trường.

3.2.2 Hiện trạng công tác bảo tồn và khai thác khu vực đất ngập nước hồ Pa Khoang

Theo thông tin thu thập, một số hộ dân đã lợi dụng chủ trương của UBND tỉnh về việc mở đường vành đai để tự ý thuê máy ủi san gạt nhiều nhánh khe phía thượng nguồn hồ Pa Khoang nhằm tạo ao thả cá Hành động này không chỉ làm gia tăng bồi lắng lòng hồ mà còn ảnh hưởng đến công suất chứa nước của hồ Đến nay, đã có 61 hộ đắp đập làm ao, với khối lượng đất đá đào bới lên tới 33.178m³ và diện tích bị lấn chiếm là 17,5ha, trong đó có 4,3ha rừng bị chặt phá.

Các ban ngành liên quan, bao gồm Đảng ủy, UBND xã Mường Phăng, Công an tỉnh, và nhiều cơ quan khác, đã tiến hành làm việc và lập biên bản xử lý các hộ vi phạm lòng hồ Những ao cá nằm ở cao trình 923,5m trở xuống sẽ phải tháo bỏ, trong khi các ao có cao trình từ 923,4m đến 936m sẽ tạm thời được giao cho Công ty Quản lý thủy nông mượn Khi Nhà nước cần sử dụng, các gia đình phải tự tháo dỡ mà không được bồi thường.

Đời sống của người dân địa phương phụ thuộc vào tài nguyên rừng và nông nghiệp do hạn chế về đất đai canh tác, phương tiện và trình độ sản xuất Mặc dù việc sử dụng súng săn đã được ngăn chặn, nhưng việc dùng bẫy vẫn phổ biến, với nhiều đường mòn trong rừng có dấu tích của bẫy thú Tập quán tiêu thụ sản phẩm động vật hoang dã như thực phẩm đang gia tăng tình trạng săn bắt, đặc biệt đối với các loài thú nhỏ như cầy, sóc và các loài bò sát như rùa, rắn.

Khu vực hồ Pa Khoang đang đối mặt với nhiều thách thức trong hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, do thiếu quy chế quản lý thống nhất và sự chồng chéo trong quản lý giữa các ban ngành Gần đây, tình trạng bồi lắng lòng hồ gia tăng, chủ yếu do suy thoái rừng đầu nguồn và hoạt động san gạt để làm ao nuôi cá Công tác quản lý chất lượng nước hồ cũng chưa được chú trọng đầu tư Đặc biệt, việc ngăn chặn các hộ vi phạm đất rừng để chặt cây phát nương, làm rẫy tại xã Mường Phăng còn yếu kém, với 66 vụ vi phạm trong năm 2008, dẫn đến mất 16,78 ha rừng.

Từ năm 2009 đến tháng 5/2009, hơn 10 ha rừng đã bị chặt phá để làm nương, rẫy, cho thấy công tác quản lý rừng tại địa phương còn yếu kém Nếu chính quyền không sớm có biện pháp ngăn chặn, khu rừng đầu nguồn sẽ nhanh chóng biến mất, đe dọa sự tồn tại của hồ Pa Khoang và các hệ sinh thái xung quanh.

Nhận thức của người dân địa phương về tầm quan trọng của rừng đầu nguồn hồ Pa Khoang, đa dạng sinh học và ý nghĩa của việc bảo tồn khu vực đất ngập nước còn hạn chế Công tác tuyên truyền và vận động cộng đồng sống xung quanh khu vực này chưa được chú trọng, dẫn đến sự thiếu hiểu biết về giá trị bảo vệ môi trường.

Nguyên nhân chính gây ra khó khăn trong công tác bảo tồn và quản lý tài nguyên rừng đầu nguồn khu vực hồ Pa Khoang là năng lực quản lý của chính quyền xã Mường Phăng còn yếu Cần thiết phải có các chính sách đào tạo và hỗ trợ từ các cấp, ngành trong tỉnh để nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên tại địa phương, từ đó đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường trong tương lai.

Định hướng bảo tồn và phát triển bền vững khu vực đất ngập nước Hồ Pa Khoang

3.3.1 Định hướng, mục tiêu bảo tồn và phát triển bền vững khu vực đất ngập nước hồ Pa Khoang

Dựa trên tình hình bảo tồn và khai thác hiện tại, cùng với các lợi thế tiềm năng của khu vực nghiên cứu, bài viết đề xuất một số định hướng quản lý nhằm bảo tồn và phát triển bền vững cho khu vực này.

Cần thiết lập khu bảo tồn thiên nhiên Mường Phăng, bao gồm hồ Pa Khoang và vùng đệm xung quanh, nhằm bảo tồn nguồn gen động thực vật quý hiếm Việc này không chỉ giúp duy trì ổn định nguồn nước cho hồ phục vụ du lịch sinh thái và cảnh quan, mà còn góp phần nâng cao đời sống cho cộng đồng địa phương.

Huy động sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động bảo tồn thông qua mô hình phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng không chỉ giúp nâng cao thu nhập cho người dân mà còn góp phần bảo vệ môi trường Việc kết hợp du lịch với bảo tồn tạo ra cơ hội cho cộng đồng địa phương tham gia tích cực, từ đó tăng cường ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và phát triển bền vững.

Đầu tư và cải thiện hệ thống hạ tầng cơ sở môi trường tại khu vực hồ Pa Khoang là cần thiết để ngăn chặn ô nhiễm môi trường do các hoạt động phát triển du lịch gây ra.

Quy chế bảo vệ môi trường khu vực hồ Pa Khoang và vùng lân cận đã được ban hành nhằm quản lý hiệu quả công tác bảo vệ môi trường liên quan đến các hoạt động xây dựng và dịch vụ du lịch trong khu vực này.

Thiết lập hệ thống quan trắc môi trường tại hồ Pa Khoang và khu vực lân cận là cần thiết để theo dõi diễn biến và suy thoái môi trường Hệ thống này sẽ giúp đưa ra các giải pháp hiệu quả nhằm bảo tồn và ngăn ngừa sự suy giảm tài nguyên đa dạng sinh học cũng như tài nguyên đất ngập nước trong khu vực.

Dựa trên các định hướng đã được xác định, đề tài đặt ra các mục tiêu bảo tồn và phát triển bền vững cho khu vực đất ngập nước hồ Pa Khoang.

Việc đánh giá tầm quan trọng của khu vực đất ngập nước hồ Pa Khoang trong phát triển kinh tế xã hội là cần thiết, đồng thời cần nhận diện mức độ suy thoái của khu vực này để có các biện pháp bảo vệ hiệu quả Khu vực đất ngập nước không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì đa dạng sinh học mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng địa phương.

Cần cụ thể hóa các chương trình hành động quốc gia về đa dạng sinh học và bảo tồn, đồng thời phát triển các vùng đất ngập nước để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

Bảo tồn đa dạng sinh học và các nguồn gen quý hiếm tại khu vực đất ngập nước hồ Pa Khoang là rất quan trọng, nhằm bảo vệ các giá trị kinh tế và văn hóa địa phương Hoạt động này không chỉ góp phần thực hiện các cam kết quốc tế về đa dạng sinh học mà còn tuân thủ Công ước Ramsar mà Việt Nam đã tham gia.

3.3.2 Giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững khu vực đất ngập nước hồ Pa Khoang

Dựa trên đánh giá thực trạng quản lý của chính quyền địa phương tại khu vực hồ Pa Khoang, bài viết nhấn mạnh tiềm năng và lợi thế to lớn của vùng hồ, đồng thời chỉ ra sự suy giảm chất lượng nước và đa dạng sinh học Để bảo vệ và quản lý hiệu quả, bài viết đề xuất một số giải pháp bảo tồn cho khu vực đất ngập nước và vùng đệm xung quanh hồ.

3.3.2.1 Thành lập khu bảo tồn thiên nhiên Mường Phăng

Khu vực đất ngập nước hồ Pa Khoang và rừng xung quanh có tính đa dạng sinh học cao, với nhiều loài động, thực vật quý hiếm cần được bảo tồn Để bảo vệ nguồn gen quý giá này, việc quy hoạch và phê duyệt thành lập “Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Phăng”, bao gồm khu di tích lịch sử Mường Phăng, vùng đệm và hồ Pa Khoang, là rất cần thiết.

Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Phăng sẽ thu hút đầu tư từ các tổ chức quốc tế và trong nước cho công tác bảo tồn, nhờ vào hệ sinh thái đa dạng và tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Với giá trị đa dạng sinh học cao, khu vực này có khả năng tạo ra nguồn thu nhập cho cộng đồng địa phương và tỉnh Điện Biên Việc thành lập khu bảo tồn không chỉ tăng cường nguồn lực bảo tồn mà còn cần được triển khai sớm Để thực hiện, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Điện Biên cần phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để lập bản đồ quy hoạch, xác định mốc giới và xây dựng đề án thành lập khu bảo tồn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Nghiên cứu và điều tra đã thu thập kết quả về quy mô và phạm vi khu vực cần bảo tồn Đề xuất thành lập khu bảo tồn với tổng diện tích 9.173 ha, bao gồm các khu hành chính dịch vụ, khu bảo tồn nghiêm ngặt và khu phục hồi sinh thái, như được mô tả trên bản đồ dưới đây.

Hình 3.2 Bản đồ thiết kế khu bảo tồn thiên nhiên Mường Phăng, tỉnh Điện Biên a) Khu hành chính, dịch vụ

Dựa vào điều kiện thực tế phân phu hành chính, dịch vụ đƣợc thiết kế thành hai phân khu.

Phân khu I tọa lạc tại ngã ba Nà Nhạn, bao gồm toàn bộ diện tích đất tiếp giáp với mặt nước cho đến đường giao thông, bao gồm cả khu đất của Công ty Thủy lợi Hồ Pa Khoang và khu vực dự án của Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Điện Biên Tổng diện tích của khu vực này lên tới 31,5 ha.

Ngày đăng: 23/12/2021, 21:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (1996), Bảo vệ và phát triển tài nguyên vùng ĐNN biển ven bờ và các đảo (thuộc “Chương trình hành động BVMT Quốc gia ƣu tiên đến 2010”) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo vệ và phát triển tài nguyênvùng ĐNN biển ven bờ và các đảo "(thuộc “Chương trình hành động BVMTQuốc gia ƣu tiên đến 2010
Tác giả: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
Năm: 1996
2. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (1998), Báo cáo tổng quan về Đất ngập nước Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng quan về Đấtngập nước Việt Nam
Tác giả: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
Năm: 1998
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục Bảo vệ Môi trường (1998), Báo cáo tổng quát về đất ngập nước Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổngquát về đất ngập nước Việt Nam
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục Bảo vệ Môi trường
Năm: 1998
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Viện quy hoạch rừng và Phân viện Quy hoạch rừng II (2002), Hệ thống phân loại Đất ngập nước Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống phân loại Đất ngập nước Việt Nam
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Viện quy hoạch rừng và Phân viện Quy hoạch rừng II
Năm: 2002
5. Bộ Tài nguyên và Môi Trường (2003), Chiến lược và kế hoạch hành động về quản lý bảo tồn ĐNN, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược và kế hoạch hành động vềquản lý bảo tồn ĐNN
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi Trường
Năm: 2003
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Viện Quy hoạch Rừng và Phân viện Quy hoạch rừng II (2004), Hệ thống phân loại đất ngập nước Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống phân loại đất ngập nước Việt Nam
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Viện Quy hoạch Rừng và Phân viện Quy hoạch rừng II
Năm: 2004
7. Công ƣớc Ramsar (1971), Công ước Ramsar về đất ngập nước, Iran Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công ước Ramsar về đất ngập nước
Tác giả: Công ƣớc Ramsar
Năm: 1971
8. Cục Bảo vệ Môi trường (1997), Hướng dẫn công ước về các vùng ĐNN (Ramsar, Iran, 1971) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn công ước về các vùng ĐNN
Tác giả: Cục Bảo vệ Môi trường
Năm: 1997
9. Cục Bảo vệ Môi trường (2002), Đánh giá các khía cạnh về văn hoá - xã hội của việc sử dụng ĐNN Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá các khía cạnh về văn hoá - xã hộicủa việc sử dụng ĐNN Việt Nam
Tác giả: Cục Bảo vệ Môi trường
Năm: 2002
10. Cục Bảo vệ Môi trường (2005), Tổng quan hiên tran g đấtngâp nướ c ViêtNam sau 15 nămthưc hiên công ướ c Ramsa ,rHà Nội, Viêṭ Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cục Bảo vệ Môi trường (2005), "Tổng quan "hiên tr"an g đất "ngâp nướ c Viêt"Namsau 15 năm "thưc hiê"n công ướ c Ramsa,r
Tác giả: Cục Bảo vệ Môi trường
Năm: 2005
11. Cục thống kê tỉnh Điện Biên (2012), Niêm giá m thống kê tỉnh Điên 2011. Biên năm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niêm giá m thống kê tỉnh
Tác giả: Cục thống kê tỉnh Điện Biên
Năm: 2012
12. Vũ Văn Dũng, Nguyễn Huy Thắng và nnk (1997), Xây dựng cơ sở cho việc quy hoạch các khu vực bảo tồn ĐNN Việt Nam. Báo cáo kết quả đề tài, Cục BVMT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng cơ sở cho việc quyhoạch các khu vực bảo tồn ĐNN Việt Nam
Tác giả: Vũ Văn Dũng, Nguyễn Huy Thắng và nnk
Năm: 1997
13. Lê Văn Khoa (2005), Đất ngập nước, Nhà xuất bản Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đất ngập nước
Tác giả: Lê Văn Khoa
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
Năm: 2005
15. Trịnh Thị Thanh, Vũ Quyết Thắng và nnk (1998), Dự thảo hướng dẫn quy hoạch môi trường vùng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trịnh Thị Thanh, Vũ Quyết Thắng và nnk (1998)
Tác giả: Trịnh Thị Thanh, Vũ Quyết Thắng và nnk
Năm: 1998
16. Nguyễn Thị Thu Trang (2007), Đề xuất quy hoạch môi trường vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình, Luận văn tốt nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề xuất quy hoạch môi trường vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Trang
Năm: 2007
19. Trung tâm nghiên cứu môi trường và phát triển cộng đồng (2011), Báo cáo quan trắc môi trường nước mặt khu vực hồ Pa Khoang 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trung tâm nghiên cứu môi trường và phát triển cộng đồng (2011)
Tác giả: Trung tâm nghiên cứu môi trường và phát triển cộng đồng
Năm: 2011
20. Trung tâm nghiên cứu môi trường và phát triển cộng đồng (2012), Báo cáo quan trắc môi trường nước mặt khu vực hồ Pa Khoang 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trung tâm nghiên cứu môi trường và phát triển cộng đồng (2012)
Tác giả: Trung tâm nghiên cứu môi trường và phát triển cộng đồng
Năm: 2012
21. Viện Nghiên cứu phát triển du lịch (2002), Quy hoạch chung khu vực hồ Pa Khoang Điện Biên – Lai Châu giai đoạn 2002-2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viện Nghiên cứu phát triển du lịch (2002)
Tác giả: Viện Nghiên cứu phát triển du lịch
Năm: 2002
22. UBND xã Mường Phăng(2012), Báo cáo tổng kết tình hình phát triển kinh tế xã hôi năm 2011.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: UBND xã Mường Phăng(2012), "Báo cáo tổng kết tình hình phát triển kinh tế xãhôi năm 2011
Tác giả: UBND xã Mường Phăng
Năm: 2012
1. BirdLife International Vietnam (2001), Sourcebook of existing and proposed protected areas in Vietnam Sách, tạp chí
Tiêu đề: BirdLife International Vietnam (2001)
Tác giả: BirdLife International Vietnam
Năm: 2001

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w