1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP KINH TẾ VI MÔ

131 43 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hệ Thống Câu Hỏi Và Bài Tập Kinh Tế Vi Mô
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế - Kỹ Thuật Công Nghiệp
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại Sách
Năm xuất bản 2019
Định dạng
Số trang 131
Dung lượng 465,4 KB

Cấu trúc

  • Chương 5: Cạnh tranh và độc quyền…………………………………………. 60

  • Chương 5: Cạnh tranh và độc quyền

    • a. Hàm cầu tuyến tính thị trường sản phẩm X.

    • b. Xác định giá và lượng cân bằng sản phẩm X trên thị trường.

    • c. Giả sử người tiêu dùng được trợ cấp 3$/sản phẩm. Viết phương trình đường cầu mới, tính giá và lượng cân bằng mới.

    • Bài 2.14

    • Có số liệu về tình hình cung cầu bếp ga nhập khẩu tại thị trường thành phố Hà Nội năm 2005 như sau:

    • Bài 2.15

    • Bài 2.16

    • Bài 2.17

    • Bài 2.18

    • Bài 2.19

    • Bài 2.20

    • Bài 2.21

    • Bài 2.22

    • Bài 2.23. Thị trường về một loại hàng hóa bao gồm 100 người bán và 1000 người mua có biểu cung, cầu cá nhân về hàng hóa này hoàn toàn giống nhau như sau:

  • a. Có nhiều người mua và người bán độc lập với nhau.

  • Câu 5.26. Trong cạnh tranh độc quyền, khi lợi nhuận được tối đa hoá, giá sẽ:

    • Bài 5.7. Ở một doanh nghiệp độc quyền có các hàm doanh thu biên MR = 200 – Q và hàm chi phí bình quân ATC = 10/Q + 2 + Q.

    • a. Xác định mức giá bán, sản lượng, doanh thu và lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong các trường hợp sau: Tối đa hóa doanh thu, Tối đa hóa lợi nhuận

    • c. Giả sử chính phủ đánh thuế 2$/SP khi đó sản lượng nào sẽ được sản xuất ra? Lợi nhuận của hãng là bao nhiêu?

    • Bài 5.8. Một hãng độc quyền có đường cầu Q=100-2P; ATC= Q - 8 + 5/Q

    • a. Giá và sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của hãng là bao nhiêu? Tính lợi nhuận tối đa đó?

    • b. Xác định hệ số co dãn của cầu, tính thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất tại điểm tối đa hóa lợi nhuận. Và tính phần mất không do sức mạnh độc quyền gây ra?

    • c. Nếu chính phủ đặt giá trần là 20$/1 đơn vị sản phẩm thì nhà độc quyền sẽ sản xuất bao nhiêu? Lợi nhuận của nó sẽ là bao nhiêu? Tính thặng dư tiêu dùng và phần mất không ?

    • d. Giả sử chính phủ trợ cấp 4$ /1 đơn vị sản phẩm và đạt mưc giá sao cho nhà độc quyền sản xuất ở mức sản lượng cao nhất thì chính phủ phải chọn mức giá nào? Tính lợi nhuận đó.

    • c. Nếu chính phủ đánh thuế 2$/sản phẩm bán ra thì sản lượng tối ưu, giá bán và lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi như thế nào?

      • Bài 5.16. Một DN độc quyền, có hàm chi phí biến đổi VC = 1/10 Q2 + 400 Q và chi phí cố định FC = 3.000.000. Sản phẩm của DN được bán trên thị trường có hàm cầu Q = 22.000 – 10P. Hãy xác định:

      • a. Giá và lượng để DN tối đa hóa lợi nhuận , tính lợi nhuận đó

      • b. Giá và lượng bán để DN tối đa hóa doanh thu

      • Bài 5.17. Ở một doanh nghiệp độc quyền có các hàm doanh thu biên

      • MR = 32 – 4Q và hàm tổng chi phí TC = 30 + 4Q + Q2.

      • a. Xác định mức giá bán, sản lượng, doanh thu và lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong các trường hợp sau:

      • Tối đa hóa doanh thu.

      • Tối đa hóa lợi nhuận

      • c. Giả sử chính phủ đánh thuế 4$/SP khi đó sản lượng nào sẽ được sản xuất ra? Lợi nhuận của hãng là bao nhiêu?

      • Bài 5.18. Xét thị trường độc quyền hoàn toàn. hà số cầu: P = 1240-2Q. hàm tổng chi phí của doanh nghiệp: TC = 3Q2 + 240Q + 35.000

      • a. Xác định hàm số: FC, VC, AFC, AVC, ATC, MC của doanh nghiệp.

      • b. Xác định sản lượng và giá tối đa hóa lợi nhuận? tính lợi nhuận của doanh nghiệp?

      • c. Sức mạnh độc quyền tại điểm tối đa hoá lợi nhuận?

      • d. Nếu thị trường cạnh tranh hoàn hảo thì giá bán và sản lượng bao nhiêu?

      • e. Nếu chính phủ định giá trần Pc = 980 thì doanh nghiệp sẽ sản xuât bao nhiêu? Lượng thiếu hụt là bao nhiêu

      • Bài 5.19. Một hãng độc quyền có đường cầu Q=50-P; AVC=Q-6; FC=40

      • a. Giá và sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của hãng là bao nhiêu? Tính lợi nhuận tối đa đó?

      • b. Xác định hệ số co dãn của cầu, tính thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất tại điểm tối đa hóa lợi nhuận. Và tính phần mất không do sức mạnh độc quyền gây ra?

      • c. Nếu chính phủ đặt giá trần là 25$/1 đơn vị sản phẩm thì nhà độc quyền sẽ sản xuất bao nhiêu? Lợi nhuận của nó sẽ là bao nhiêu? Tính thặng dư tiêu dùng và phần mất không ?

      • d. Giả sử chính phủ trợ cấp 6$ /1 đơn vị sản phẩm và đạt mưc giá sao cho nhà độc quyền sản xuất ở mức sản lượng cao nhất thì chính phủ phải chọn mức giá nào?

Nội dung

Kinh tế vi mô và những vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp

DOANH NGHIỆP Mục đích của chương

Chương mở đầu cung cấp một số khái niệm chung nhất về:

Kinh tế học là gì, kinh tế vi mô- kinh tế vĩ mô và mối quan hệ giữa kinh tế vi mô- kinh tế vĩ mô

Các khái niệm về nền kinh tế, các thành viên kinh tế, cơ chế kinh tế phối hợp

Hiểu rõ bản chất của mô hình kinh tế và ứng dụng của mô hình

Hiểu được một số quy luật trong lý thuyết lựa chọn: quy luật khan hiếm, chi phí cơ hội tăng dần và lợi suất giảm dần

Hiểu rõ ba vấn đề kinh tế cơ bản cũng như cơ chế giải quyết giải quyết

Hiểu rõ nguyên tắc lựa chọn kinh tế theo phương pháp tối ưu- phân tích cận biên

Sinh viên làm được các bài tập tính toán chi phí cơ hội Áp dụng toán tối ưu để giải các bài toán lựa chọn đơn giản

PHẦN I CÂU HỎI ĐÚNG/SAI/GIẢI THÍCH

Câu 1.1 Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu việc sử dụng nguồn lực không khan hiếm để thỏa mãn các nhu cầu hữu hạn

Câu 1.2 Trong kinh tế học, một nền kinh tế đóng là nền kinh tế có rất ít sự tự do kinh tế

Câu 1.3 Tác động của một sự cải tiến công nghệ sẽ đẩy đường giới hạn khả năng sản xuất ra ngoài

Chi phí cơ hội đề cập đến tất cả những cơ hội bị bỏ lỡ khi thực hiện một lựa chọn kinh tế Trong một nền kinh tế mà các hoạt động được điều phối thông qua cơ chế mệnh lệnh, các quyết định về sản xuất, bao gồm việc sản xuất cái gì, như thế nào và cho ai, đều phụ thuộc vào sự điều chỉnh giá.

Câu 1.6 Để thu thêm một loại hàng hóa nào đó, xã hội phải hy sinh một lượng hàng hóa khác

Câu 1.7 Nếu không có các cơ hội khác nhau thì không có chi phí cơ hội

Câu 1.8 Nếu đường giới hạn khả năng sản xuất là một đường thẳng thì chi phí cơ hội không đổi

Câu 1.9 Kinh tế thực chứng bàn về vấn đề đó là gì còn kinh tế chuẩn tắc sẽ đề cập vấn đề đó sẽ ra sao trong tương lai

Câu 1.10 Vì có tình trạng khan hiếm cho nên các đơn vị kinh tế phải lựa chọn kỹ các quyết định của mình

PHẦN II CÂU HỎI LỰA CHỌN

Kinh tế học được định nghĩa là một khoa học giải thích sự lựa chọn của con người trong bối cảnh khan hiếm nguồn lực Nó nghiên cứu các hành vi của con người, các quyết định của hộ gia đình và ảnh hưởng của các chính trị gia đến những lựa chọn này.

Kinh tế học chứng thực liên quan đến việc đưa ra những nhận định có thể kiểm chứng và phân tích thực tiễn Trong các phát biểu về kinh tế Việt Nam, câu c "Xuất khẩu sẽ làm tăng thặng dư của nhà sản xuất trong nước" là một ví dụ điển hình, vì nó nhấn mạnh mối liên hệ giữa xuất khẩu và lợi ích kinh tế cho nhà sản xuất Các câu a, b và d thể hiện quan điểm và khuyến nghị, nhưng không mang tính chất chứng thực như câu c.

Trong bài viết này, chúng ta xem xét các phát biểu liên quan đến kinh tế học chuẩn tắc Phát biểu b, "Tỷ lệ thất nghiệp ở mức 5% là có thể chấp nhận được", được coi là một quan điểm chuẩn tắc, vì nó thể hiện sự đánh giá về mức độ thất nghiệp mà xã hội cho là hợp lý Các phát biểu khác như tỷ lệ thất nghiệp hay lạm phát ở Việt Nam trong các năm cụ thể, hay mối quan hệ giữa giá cả và cầu, thuộc về kinh tế học thực chứng.

Chi phí cơ hội của việc học đại học bao gồm không chỉ tiền đóng học phí và mua sách vở mà còn cả tiền lương bị bỏ qua do không đi làm, tức là tổng hợp của tất cả các khoản chi phí này Khi lựa chọn tại một điểm không nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất, có thể xảy ra hai trường hợp: một là không thể thực hiện được hoặc thực hiện nhưng nền kinh tế hoạt động không hiệu quả, và hai là thực hiện được nhưng nền kinh tế hoạt động không hiệu quả.

Khi chọn lựa tại một điểm nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất, có ba khả năng xảy ra: điểm lựa chọn có thể không thực hiện được, có thể thực hiện nhưng nền kinh tế hoạt động không hiệu quả, hoặc điểm lựa chọn thực hiện được và nền kinh tế hoạt động hiệu quả.

Đường giới hạn khả năng sản xuất không mô tả những nhu cầu bị giới hạn Nó thể hiện sự khan hiếm, chi phí cơ hội và sự lựa chọn bị ràng buộc trong sản xuất.

Đường giới hạn khả năng sản xuất thể hiện số lượng tối đa hàng hóa và dịch vụ có thể sản xuất với nguồn lực và kỹ thuật hiện có Nó cũng cho thấy những kết hợp khả thi giữa các hàng hóa và dịch vụ khi giá cả thay đổi.

Câu hỏi 1.9 yêu cầu xác định câu thuộc về kinh tế vĩ mô, trong đó câu c "Tác động của thâm hụt ngân sách đến lạm phát" là lựa chọn đúng Các câu còn lại liên quan đến kinh tế vi mô, tập trung vào những yếu tố ảnh hưởng đến giá cả của hàng hóa cụ thể như cam và lúa, cũng như sự dịch chuyển của đường cung.

Câu thuộc kinh tế vi mô trong các lựa chọn trên là "Lợi nhuận kinh tế là động lực thu hút các doanh nghiệp mới gia nhập vào ngành sản xuất." Câu này nhấn mạnh vai trò của lợi nhuận trong việc quyết định sự tham gia của các doanh nghiệp vào thị trường, phản ánh các yếu tố vi mô ảnh hưởng đến quyết định sản xuất và cạnh tranh trong ngành.

PHẦN III BÀI TẬP ỨNG DỤNG

Bài 1.1 Một nền kinh tế sản xuất hai loại hàng hóa là quần áo và lương thực, có khả năng sản xuất được thể hiện như sau:

Khả năng Lương thực Quần áo

Yêu cầu: a Vẽ đường giới hạn khả năng sản xuất b Tính:

- Chi phí cơ hội của việc sản xuất 10, 20, 30, 40, 50 đơn vị lương thực

Chi phí cơ hội của việc sản xuất các đơn vị lương thực thứ 10, 20, 30, 40 và 50 là một yếu tố quan trọng cần xem xét trong kinh tế học Khi tài nguyên sẵn có tăng lên, đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ dịch chuyển ra ngoài, cho thấy khả năng sản xuất nhiều hơn mà không làm giảm sản lượng của các hàng hóa khác Điều này cho phép nền kinh tế tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên và nâng cao hiệu quả sản xuất.

Nền kinh tế chỉ sản xuất hai loại hàng hóa X và Y, trong đó lao động là yếu tố duy nhất được sử dụng để sản xuất Lực lượng lao động trong nền kinh tế này được xác định là cố định.

100 người Bảng dưới đây chỉ rõ số lượng hàng hóa X và Y có thể được sản xuất hàng ngày với số lượng lao động khác nhau

X(sản phẩm) Số lao động

Yêu cầu: a Vẽ đường giới hạn khả năng sản xuất của nền kinh tế này. b Tính:

- Chi phí cơ hội của việc tăng sản lượng X từ 200 đơn vị lên 300 đơn vị

- Chi phí cơ hội của việc tăng sản lượng X từ 500 đơn vị lên 600 đơn vị

- Điều gì sẽ xảy ra với chi phí cơ hội khi càng ngày càng có nhiều hàng hóa X được sản xuất thêm?

PHẦN IV BÀI TẬP ÔN TẬP

Bảng sau mô tả những khả năng sản xuất khác nhau của một nền kinh tế trong một tuần nếu các nguồn lực được sử dụng có hiệu quả

Các khả năng Đàn ghi ta (chiếc) Đĩa nhạc (trăm chiếc)

Đường giới hạn khả năng sản xuất của nền kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa các sản phẩm có thể được sản xuất Chi phí cơ hội của việc sản xuất một trăm đãi nhạc mỗi tuần có thể được tính toán và minh họa trên đồ thị, cho thấy sự đánh đổi giữa các sản phẩm Không phải tất cả các khả năng sản xuất đều mang lại hiệu quả kinh tế như nhau, điều này phụ thuộc vào cách thức sử dụng nguồn lực Nếu các nguồn lực trong sản xuất được bổ sung, điều này sẽ dẫn đến sự dịch chuyển của đường giới hạn khả năng sản xuất, cho phép nền kinh tế sản xuất nhiều hơn các sản phẩm.

Cung- Cầu hàng hoá

Chương này trình bày các khái niệm cơ bản về cung-cầu, bao gồm quy luật và các yếu tố ảnh hưởng đến chúng, cũng như cơ chế hình thành giá cả trong nền kinh tế thị trường Đồng thời, chương cũng phân tích chính sách can thiệp của Chính phủ, như giá trần, giá sàn, chính sách thuế và trợ cấp, nhằm điều chỉnh thị trường.

Sinh viên cần phân biệt các khái niệm cơ bản trong kinh tế như cầu và lượng cầu, cầu cá nhân và cầu thị trường, cũng như cung và lượng cung, cung cá nhân và cung thị trường Họ cũng phải hiểu sự vận động dọc theo đường cầu và đường cung, cũng như sự dịch chuyển của các đường này do các yếu tố tác động khác nhau.

Hiểu được khái niệm cũng như cơ chế xác lập trạng thái cân bằng

Có thể sử dụng mô hình cung- cầu để phân tích các trường hợp trạng thái cân bằng thị trường thay đổi

Sinh viên có kỹ năng làm bài tập thực hành

PHẦN I CÂU HỎI ĐÚNG/SAI/GIẢI THÍCH

Câu 2.1 Cầu và lượng cầu là hai khái niệm giống nhau

Câu 2.2 Hàng hóa cấp thấp là hàng hóa mà cầu giảm khi thu nhập tăng

Câu 2.3 Xe máy và xăng là hai hàng hóa bổ sung

Câu 2.4 Đường cung cho thấy số lượng hàng hóa mà người sản xuất muốn bán ở mỗi mức giá

Câu 2.5 Khi giá thịt bò tăng lên, cầu đối với thịt lợn giảm đi

Câu 2.6 Trạng thái cân bằng là một trạng thái vĩnh viễn

Câu 2.7 Nếu giá hàng hóa cao hơn mức giá cân bằng sẽ có hiện tượng dư thừa hàng hóa

Câu 2.8 Khi đặt giá trần lượng cung hàng hóa sẽ tăng lên

Câu 2.9 Giả sử cầu với máy tính tăng lên và chi phí sản xuất máy tính giảm xuống Gía cân bằng sẽ giảm và lượng cân bằng sẽ tăng.

Câu 2.10 Nếu đường cầu thẳng đứng, thuế đánh vào hàng hóa sẽ do người tiêu dùng gánh chịu

Câu 2.11 Co giãn của cầu theo giá đo lường sự nhạy cảm của giá đối với sự thay đổi của cầu

Câu 2.12 Co giãn của cầu theo giá tại mọi điểm trên đường cầu tuyến tính là không đổi

Câu 2.13 Bạn chi một khoản tiền rất nhỏ trong thu nhập để mua muối, cầu đối với muối của bạn là ít co giãn

Độ co giãn của cầu theo giá hàng hóa X là -2, cho thấy rằng khi giá hàng hóa X tăng 3%, lượng cầu của hàng hóa này sẽ giảm 1,5%.

Câu 2.15 Nếu 2 hàng hóa X và Y có mối quan hệ được thể hiện như sau: QX= 20- 4

PY, ta có thể kết luận X và Y là hai hàng hóa có mối quan hệ bổ sung

Câu 2.16 Để tăng tổng doanh thu, người bán nên giảm giá bán vì có thể bán được nhiều hàng hóa hơn

Khi giá cam tăng 2%, cầu về quýt tăng 4%, điều này cho thấy cam và quýt là hai hàng hóa thay thế Hơn nữa, độ co giãn của cầu quýt theo giá cam lớn hơn 1, cho thấy sự nhạy cảm cao của cầu quýt đối với biến động giá của cam.

Câu 2.18 Nếu cung là hoàn toàn co giãn có nghĩa là 1% thay đổi trong giá làm lượng cung thay đổi nhiều hơn 1%

Câu 2.19 Khi chính phủ đánh thuế trên từng đơn vị sản phẩm bán ra, người tiêu dùng sẽ chịu thuế ít hơn người sản xuất nếu cầu co giãn.

Khi chính phủ cung cấp trợ cấp cho mỗi đơn vị sản phẩm bán ra, giá cân bằng trên thị trường sẽ giảm, trừ khi cầu về sản phẩm đó là hoàn toàn co giãn.

PHẦN II CÂU HỎI LỰA CHỌN

Quy luật cầu cho thấy rằng nếu các yếu tố khác không thay đổi, thì giữa lượng cầu hàng hóa và giá cả hàng hóa tồn tại mối quan hệ nghịch biến Điều này có nghĩa là khi giá hàng hóa tăng, lượng cầu sẽ giảm và ngược lại Ngoài ra, lượng cầu cũng có mối quan hệ đồng biến với thu nhập, tức là khi thu nhập tăng, lượng cầu hàng hóa cũng sẽ tăng Hơn nữa, giữa số lượng hàng hóa và sở thích của người tiêu dùng cũng có mối quan hệ đồng biến, cho thấy rằng sở thích tăng lên sẽ dẫn đến lượng cầu hàng hóa tăng Cuối cùng, giá hàng hóa thay thế có ảnh hưởng đến lượng cầu hàng hóa này, tạo nên mối liên hệ giữa chúng.

Trong điều kiện giá cả không thay đổi, sự dịch chuyển của đường cầu chịu ảnh hưởng từ một số yếu tố quan trọng Đầu tiên, công nghệ phát triển có thể làm thay đổi nhu cầu sản phẩm Thứ hai, dự báo của nhà sản xuất về tình hình cung cầu trong tương lai cũng đóng vai trò quyết định Thứ ba, giá cả của sản phẩm thay thế có thể tác động đến sự lựa chọn của người tiêu dùng Cuối cùng, chính sách trợ cấp của chính phủ dành cho người sản xuất cũng có thể làm thay đổi đường cầu.

Biểu cầu thể hiện mối quan hệ giữa giá cả hàng hóa và lượng cầu tại các mức giá khác nhau, đồng thời cho thấy lượng cầu về một loại hàng hóa cụ thể sẽ thay đổi khi thu nhập thay đổi Ngoài ra, biểu cầu cũng chỉ ra lượng hàng hóa sẽ được cung ứng cho thị trường tại các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định.

Khi xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến đường cầu đối với thịt bò, cần lưu ý rằng giá thịt bò giảm xuống, giá hàng hóa thay thế cho thịt bò tăng lên, và sự thay đổi trong thị hiếu đối với thịt bò đều có thể làm dịch chuyển đường cầu Tuy nhiên, việc tăng thu nhập của người tiêu dùng không nhất thiết dẫn đến sự dịch chuyển của đường cầu, mà có thể chỉ làm tăng lượng cầu tại mỗi mức giá.

Sự gia tăng dân số do nhiều người từ các tỉnh nhập cư vào thành phố Hồ Chí Minh đã dẫn đến sự dịch chuyển đường cầu mặt hàng gạo ở đây Cụ thể, đường cầu gạo sẽ dịch chuyển sang phải, phản ánh nhu cầu tiêu thụ gạo tăng cao trong bối cảnh dân số tăng lên.

Trong số các yếu tố được đề cập, sự thay đổi giá bán của bản thân mặt hàng đó không gây ra sự dịch chuyển của đường cầu Ngược lại, sự gia tăng giá của mặt hàng bổ sung, sự gia tăng giá của mặt hàng thay thế, và sự giảm sút của thu nhập đều có thể dẫn đến sự dịch chuyển của đường cầu.

Nhân tố làm dịch chuyển đường cầu của máy ảnh sang phải là khi thu nhập dân chúng tăng Sự gia tăng thu nhập dẫn đến nhu cầu cao hơn đối với máy ảnh, khiến đường cầu dịch chuyển sang phải Các yếu tố khác như giá máy ảnh giảm, giá phim tăng, hay chính phủ đánh thuế vào ngành kinh doanh máy ảnh không tạo ra sự dịch chuyển tương tự trong đường cầu.

Sự dịch chuyển dọc đường cầu về phía trái có thể xảy ra do nhiều yếu tố, bao gồm sự tăng giá đầu vào sản xuất, tiến bộ kỹ thuật, sự gia tăng thu nhập và sự giảm giá của hàng hóa thay thế Những yếu tố này ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng và có thể dẫn đến sự thay đổi trong hành vi mua sắm của người tiêu dùng.

Đường cung của sản phẩm X dịch chuyển khi có sự thay đổi về chi phí đầu vào, giá sản phẩm thay đổi, thu nhập của người tiêu dùng hoặc giá sản phẩm thay thế giảm.

Cung hàng hóa có thể thay đổi do nhiều yếu tố, bao gồm sự thay đổi trong thị hiếu của người tiêu dùng, sự biến động của nhu cầu hàng hóa, sự phát triển công nghệ sản xuất, và sự xuất hiện của các nhóm người tiêu dùng mới Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến lượng hàng hóa có sẵn trên thị trường và cách thức mà các doanh nghiệp điều chỉnh sản phẩm của mình để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.

Lý thuyết người tiêu dùng

LÝ THUYẾT VỀ NGƯỜI TIÊU DÙNG Mục đích của chương

Trang bị những kiến thức cơ bản về các khái niệm:

Lý thuyết liên quan lợi ích, lợi ích cận biên giảm dần

Quan hệ giữa lợi ích cận biên và đường cầu

Khái niệm, tính chất đường ngân sách, đường bàng quan

Tỷ lệ thay thế cận biên giữa các loại hàng hóa Điều kiện lựa chọn tiêu dùng tối ưu

Sinh viên tính toán được tổng lợi ích, lợi ích cận biên

Hiểu được cách tính toán thặng dư tiêu dùng (CS), tỷ lệ thay thế cận biên (MRS) và vận dụng trong phân tích kinh tế

Viết được phương trình đường ngân sách và minh họa sự thay đổi của đường ngân sách khi các yếu tố thay đổi

Giải bài toán lựa chọn kết hợp hàng hóa để tối đa hóa lợi ích cho người tiêu dùng

PHẦN I CÂU HỎI ĐÚNG/SAI/GIẢI THÍCH

Câu 3.1 Quy luật lợi ích cận biên giảm dần cho thấy khi tiêu dùng một hàng hóa tăng lên thì tổng lợi ích giảm xuống

Câu 3.2 Vì thu nhập hữu hạn nên người tiêu dùng phải mua hàng hóa rẻ tiền để tối đa hóa lợi ích

Câu 3.3 Tổng lợi ích tăng lên khi tiêu dùng hàng hóa cho thấy lợi ích cận biên cũng tăng lên

Khi lợi ích cận biên từ việc tiêu dùng hàng hóa X cao hơn so với hàng hóa Y, việc tăng cường tiêu dùng hàng hóa X sẽ dẫn đến sự gia tăng tổng lợi ích.

X và giảm tiêu dùng hàng hóa Y

Khi đường cung dịch chuyển sang bên phải, thặng dư tiêu dùng sẽ gia tăng Đồng thời, khi giá của một hàng hóa thay đổi trong khi các yếu tố khác không đổi, độ dốc của đường ngân sách cũng sẽ thay đổi.

Câu 3.7 Khi thu nhập tăng lên, các yếu tố khác không đổi, đường ngân sách dịch chuyển song song với đường ngân sách cũ ra bên ngoài

Câu 3.8 Khi thu nhập tăng lên gấp đôi, các yếu tố khác không đổi, người tiêu dùng sẽ mua gấp đôi số lượng hàng hóa để tiêu dùng

Câu 3.9 Đường bàng quan cao hơn minh họa mức thu nhập cao hơn

Câu 3.10 Khi người tiêu dùng thu được thặng dư tiêu dùng thì người sản xuất bị thiệt

PHẦN II CÂU HỎI LỰA CHỌN

Tỷ lệ thay thế biên giữa hai sản phẩm X và Y (MRSx/y) thể hiện tỷ lệ đánh đổi giữa hai sản phẩm trong tiêu dùng khi tổng lợi ích không đổi.

Quy luật lợi ích cận biên giảm dần đối với hàng hóa X chỉ ra rằng số lượng cầu của cá nhân X sẽ tăng khi giá X giảm, đồng thời tổng số độ thỏa dụng giảm khi tiêu dùng cá nhân nhiều hơn với một sản phẩm Điều này cũng cho thấy rằng đường ngân sách của cá nhân này có độ dốc đi xuống và X được coi là hàng hóa thông thường.

Khi giá giảm, khả năng lựa chọn của người tiêu dùng sẽ tăng lên, nhưng đồng thời cũng có thể dẫn đến việc giảm cơ hội có thể có Hơn nữa, việc tối đa hóa mức độ lợi ích sẽ kém hơn so với trước đây, và khả năng lựa chọn cũng có thể bị giảm.

Giá trị tuyệt đối của độ dốc của một đường bàng quan điển hình với rau ở trục tung và thịt ở trục hoành được tính bằng lợi ích cận biên của rau chia cho lợi ích cận biên của thịt.

Giá hàng A là 2 USD và giá hàng B cũng là 2 USD Lợi ích cận biên từ hàng hóa A là 40, trong khi từ hàng hóa B là 60 Dựa trên thông tin này, bạn nên tiêu dùng hàng hóa B nhiều hơn và hàng hóa A ít hơn để tối ưu hóa lợi ích.

Thặng dư tiêu dùng của An đối với hàng hóa A sẽ tăng nếu giá hàng A tăng, hoặc nếu giá hàng B, hàng hóa thay thế của A, giảm Ngược lại, thặng dư này sẽ giảm nếu thu nhập của An giảm và A là hàng hóa thông thường, hoặc nếu giá hàng C, một hàng bổ sung của A, giảm.

Câu 3.7 An đã ăn 4 bánh bao và 2 que kem trong tuần này Bánh bao giá 2USD và kem giá

Hiện tại, lợi ích cận biên về bánh bao của An gấp đôi lợi ích cận biên về kem Tổng lợi ích của An từ bánh bao tương đương với tổng lợi ích từ kem, trong khi tổng lợi ích từ bánh bao lại gấp đôi tổng lợi ích từ kem Điều này cho thấy rằng lợi ích cận biên về bánh bao của An bằng với lợi ích cận biên về kem.

Để tối đa hóa lợi ích khi giá hàng A giảm, An sẽ mua nhiều hàng A hơn do hiệu ứng thay thế, vì hàng A trở nên rẻ hơn so với các sản phẩm khác Tuy nhiên, nếu lợi ích cận biên của hàng A đang suy giảm, An có thể chọn mua ít hàng A hơn Nếu lợi ích cận biên của hàng A tăng, An sẽ tiếp tục mua nhiều hàng A hơn Cuối cùng, An cũng có thể quyết định mua nhiều hàng B hơn do hiệu ứng thay thế từ việc giảm giá hàng A.

Trên đồ thị, trục tung biểu thị lượng sản phẩm Y và trục hoành biểu thị lượng sản phẩm X Độ dốc của đường ngân sách là -2, điều này có thể được hiểu là PX = 2PY, tương ứng với lựa chọn c.

Với Px là 12 USD và Py là 6 USD, người tiêu dùng có thể thực hiện các giao dịch như: a Trao đổi 12 đơn vị hàng X để lấy 6 đơn vị hàng Y; b Trao đổi 1 đơn vị hàng X để nhận 2 đơn vị hàng Y; c Tăng độ thỏa dụng bằng cách mua nhiều đơn vị hàng Y với giá rẻ hơn; d Tăng độ thỏa dụng bằng việc mua nhiều đơn vị hàng X có giá trị cao hơn.

Khi MUcam/Pcam > MUtáo/Ptáo, điều này cho thấy rằng việc chuyển một phần ngân sách từ táo sang cam sẽ làm tăng độ thỏa dụng.

Khi người tiêu dùng sử dụng toàn bộ thu nhập I để mua hai loại hàng hóa X và Y với giá PX và PY, và số lượng là x và y, để đạt được lợi ích tối đa, các điều kiện cần thỏa mãn bao gồm: a MUX/PX = MUY/PY, b MRSxy = Px/Py, c MUX/MUY = Px/PY Do đó, đáp án đúng là d Các câu trên đều đúng.

Khi X và Y là hai mặt hàng thay thế hoàn toàn với tỷ lệ thay thế biên MRSXY = -1, người tiêu dùng sẽ chỉ mua hàng Y khi giá của hàng X (PX) thấp hơn giá của hàng Y (PY), tức là PX < PY.

Ngày đăng: 23/12/2021, 18:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Giáo dục và đào tạo, Kinh tế học vi mô; Nhà xuất bản Giáo dục 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế học vi mô
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục 2007
2. Khoa Kinh tế cơ sở, Bài giảng học phần Kinh tế vi mô- Trường Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng học phần Kinh tế vi mô
3. PGS.TS Vũ Kim Dũng- PGS.TS Nguyễn Văn Công, NXB Đại học Kinh tế quốc dân 2012 Khác
4. Mankiw, Nguyên lý về kinh tế học, nhà xuất bản Thống kê năm 2005 Khác
5. TS Vũ Kim Dung, TS Phạm Văn Minh, TS Cao Thúy Xiêm; 101 bài tập kinh tế vi mô chọn lọc; Nhà xuất bản Thông tin 2007 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng sau mô tả những khả năng sản xuất khác nhau của một nền kinh tế trong một tuần nếu  các nguồn lực được sử dụng có hiệu quả - HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP KINH TẾ VI MÔ
Bảng sau mô tả những khả năng sản xuất khác nhau của một nền kinh tế trong một tuần nếu các nguồn lực được sử dụng có hiệu quả (Trang 9)
Câu 2.14. Hình vẽ sau thể hiện cung-cầu về một loại sản phẩm. Điểm cân bằng ban đầu là  điểm A - HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP KINH TẾ VI MÔ
u 2.14. Hình vẽ sau thể hiện cung-cầu về một loại sản phẩm. Điểm cân bằng ban đầu là điểm A (Trang 13)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w