1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu quy trình tách chiết phân tích ADN và tế bào phôi thai tự do trong máu ngoại vi mẹ để chẩn đoán trước sinh

158 41 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 158
Dung lượng 1,43 MB

Cấu trúc

  • Nghiên cứu sinh

  • Nghiên cứu sinh Triệu Tiến Sang

    • CHỮ VIẾT TẮT

    • MỞ ĐẦU

    • Các mục tiêu chính của đề tài gồm có:

    • Đối tƣợng và các nội dung nghiên cứu chính gồm có:

    • Kết quả của đề tài có một số đóng góp mới nhƣ sau:

    • Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

    • Về bố cục của luận án

    • CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 1.2.1. Tình hình DTBS trên thế giới

    • 1.2.2. Tình hình DTBS ở Việt Nam

    • 1.3.1. Đặc điểm một số bệnh di truyền do bất thƣờng số lƣợng nhiễm sắc thể

    • 1.3.2. Đặc điểm một số bệnh di truyền do đột biến gen đƣợc nghiên cứu trong đề tài

      • 1.4. CÁC PHƢƠNG PHÁP SÀNG LỌC VÀ CHẨN ĐOÁN TRƢỚC SINH

      • 1.4.1.2. Sàng lọc test bộ hai (Double test)

      • 1.4.1.3. Sàng lọc bộ ba (Triple test)

    • 1.4.2. Các phƣơng pháp chẩn đoán dị tật trƣớc sinh

      • 1.4.2.1. Phƣơng pháp chẩn đoán xâm lấn

    • Hình 1.3. Phƣơng pháp Real-time PCR với mẫu dò TaqMan

      • 1.4.2.2. Phƣơng pháp chẩn đoán không xâm lấn

      • 1.5. TÌNH HÌNH SÀNG LỌC, CHẨN ĐOÁN TRƢỚC SINH TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM BẰNG PHƢƠNG PHÁP KHÔNG XÂM LẤN

      • 1.5.1.1. Siêu âm sản khoa

      • 1.5.1.2. Test sàng lọc bộ ba (triple test: AFP, βhCG, uE3)

      • 1.5.1.3. Sàng lọc và chẩn đoán di truyền qua ADN phôi thai tự do trong máu mẹ

      • 1.5.1.4. Sàng lọc và chẩn đoán di truyền qua tế bào phôi thai trong máu ngoại vi của mẹ

    • 1.5.2. Tình hình sàng lọc, chẩn đoán trƣớc sinh ở Việt Nam bằng phƣơng pháp không xâm lấn

    • CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu

    • 2.1.2. Hoá chất và thiết bị máy móc

      • 2.1.2.1. Hoá chất tách chiết ADN

      • 2.1.2.2. Hoá chất cho PCR

      • 2.1.2.3. Hoá chất dùng cho điện di

      • 2.1.2.4. Thiết bị máy móc

  • Mẫu máu dùng tách ADN tự do (318 mẫu)

    • 2.2.1. Phƣơng pháp tách chiết ADN tự do và phƣơng pháp nhân gen PCR và Realtime-PCR

      • 2.2.1.1. Phƣơng pháp tách chiết ADN trong máu mẹ bằng bộ kít Qiagen

      • 2.2.1.2. Kỹ thuật nhân gen PCR

      • 2.2.1.3. Kỹ thuật Realtime-PCR

    • Hình 2.2. Trình tự đoạn gen DYS14

    • Hình 2.3. Trình tự đoạn gen GAPDH

    • 2.2.2. Phƣơng pháp phân lập tế bào phôi thai tự do, phƣơng pháp nhuộm tế bào bằng kỹ thuật FISH, phƣơng pháp QF-PCR chứng minh sự tồn tại của tế bào phôi thai trong máu ngoại vi của mẹ

      • 2.2.2.1. Kỹ thuật phân lập tế bào phôi thai trong máu ngoại vi của mẹ

    • Hình 2.4. Các chất gắn trên bề mặt hạt từ tính

      • 2.2.2.2. Kỹ thuật cố định tế bào phôi thai và nhuộm tế bào phôi thai sau khi phân lập

      • 2.2.2.3. Kỹ thuật QF-PCR cho chẩn đoán bệnh do bất thƣờng nhiễm sắc thể bằng phƣơng pháp phân tích đoạn STRs

      • 2.2.2.4. Kỹ thuật điện di sản phẩm QF-PCR trên máy ABI 3130 XL

      • 2.2.2.5. Phƣơng pháp phân tích kết quả sản phẩm định lƣợng huỳnh quang sau điện di mao quản

    • Hình 2.6. Phân tích tính kết quả tỷ lệ giữa các alen

    • Phân tích bằng phần mềm chuyên dụng Genemapper ID 3.2.

      • 2.2.2.6. Phƣơng pháp phân tích kết quả định lƣợng ADN tự do bằng kỹ thuật Realtime-PCR

    • CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

      • 3.1. TÁCH CHIẾT ADN PHÔI THAI TỰ DO TRONG MÁU NGOẠI VI CỦA MẸ

    • 3.1.2. PCR nhân gen SRY

    • Hình 3.1. Ảnh điện di của gen SRY và GAPDH của các mẫu nghiên cứu

    • 3.1.3. Định lƣợng số bản copy của ADN phôi thai trong máu ngoại vi của mẹ

    • Hình 3.7. Ảnh điện di các mẫu ở tuổi thai 7 tuần tuổi từ mẫu 301 đến mẫu 321

      • (xem đầy đủ các mẫu ở phần phụ lục hình 3.7a, b, c, d)

    • Hình 3.8. Ảnh điện di các mẫu ở tuổi thai 8 tuần tuổi từ mẫu 301 đến mẫu 321

      • (xem đầy đủ các mẫu ở phần phụ lục hình 3.8a b, c. d)

    • 3.1.4. Biến thiên nồng độ ADN phôi thai tự do trong máu ngoại vi của mẹ

    • 3.1.5. Nhân gen SRY trên 189 mẫu nghiên cứu

    • 3.1.6. Biến thiên nồng độ ADN phôi thai tự do trong máu ngoại vi của mẹ sau khi sinh

    • 3.1.7. Đối chiếu nồng độ ADN phôi thai trong máu ngoại vi của mẹ với kết quả QF-PCR

      • 3.2. PHÂN LẬP TẾ BÀO PHÔI THAI TRONG MÁU NGOẠI VI CỦA MẸ

    • 3.2.2. Nhân gen SRY sau khi phân lập tế bào phôi thai trong máu ngoại vi của mẹ

      • 3.3. ỨNG DỤNG ADN PHÔI THAI TỰ DO VÀ TẾ BÀO PHÔI TRONG MÁU NGOẠI VI CỦA MẸ

    • 3.3.2. Sàng lọc bệnh loạn dƣỡng cơ Duchenne từ ADN phôi thai tự do

    • 3.3.3. Xác định sự bất đồng nhóm máu Rh giữa mẹ và thai nhi từ ADN phôi thai tự do

    • 3.3.4. Thử nghiệm ứng dụng tế bào phôi thai trong máu ngoại vi của mẹ để chẩn đoán bất thƣờng số lƣợng nhiễm sắc thể

    • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • KIẾN NGHỊ

    • DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • TÀI LIỆU TIẾNG NƢỚC NGOÀI

Nội dung

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 63

TÁCH CHIẾT ADN PHÔI THAI TỰ DO TRONG MÁU NGOẠI VI CỦA MẸ 63

3.1.1 Tách chiết ADN tự do trong máu ngoại vi của mẹ

Sau khi tách ADN tự do trong máu ngoại vi của mẹ bằng hai phương pháp nhiệt độ và bộ kít Qiagen, chúng tôi đã tiến hành đo nồng độ của ADN phôi thai tự do được tách chiết.

Bảng 3.1 Nồng độ ADN ( ng/àl) của phương phỏp tỏch bằng nhiệt và phương pháp tách bằng bộ Kít Qiagen

Bằng nhiệt Qiagen STT Mã

Kết quả từ bảng số liệu cho thấy nồng độ ADN tách chiết bằng phương pháp nhiệt thấp thấp hơn đáng kể so với phương pháp sử dụng bộ kít Qiagen (QIAamp ADN blood Mini Kit, code:51106) cải tiến Tuy nhiên, độ tinh sạch của ADN tách chiết bằng bộ kít Qiagen lại cao hơn.

Trong quá trình thực nghiệm xây dựng quy trình tách chiết ADN tự do, chúng tôi đã áp dụng nhiều bộ kít khác nhau, bao gồm bộ Genomic ADN purification Kits của Promega (Mỹ), Genomic ADN Isolation Kit của Nergen (Canada) và GenElute™ Mammalian Genomic ADN Miniprep Kit của Sigma (Đức).

AccuPrep® Genomic ADN Extraction Kit của Bioneer (Hàn Quốc), G-spin™ Total

Bộ kít ADN Extraction Mini Kit của Intront (Hàn Quốc) thường cho kết quả không ổn định và nồng độ ADN thu được rất thấp, điều này khiến chúng không phù hợp cho việc tách ADN tự do trong máu ngoại vi của mẹ.

Phương pháp tách ADN tự do bằng kỹ thuật biến tính ở nhiệt độ 99 o C trong 5 phút cho thấy nồng độ trung bình chỉ đạt 0,81±0,18 ng/µl, trong khi tách chiết bằng bộ kít Qiagen cho nồng độ cao hơn, đạt 3,95±0,53 ng/µl Chúng tôi đã cải tiến quy trình tách chiết ADN tự do bằng cách sử dụng 400µl huyết tương, dựa trên nghiên cứu của Lo và cộng sự (1998) khuyến nghị sử dụng từ 400µl đến 700µl mẫu Tác giả Zolotukhina và cộng sự (2005) cũng đã sử dụng 500µl mẫu huyết tương với bộ Diatom ADN Kit của IsoGene (Nga) Bên cạnh đó, chúng tôi đã thay đổi dung môi hòa tan ADN sau khi tách chiết từ TE buffer sang H2O để tránh ảnh hưởng của muối đến phản ứng PCR, với dung môi H2O được ủ ấm trước ở nhiệt độ 70 o C.

Gen SRY, nằm trên nhiễm sắc thể Y, là gen đặc trưng cho thai nhi nam Nghiên cứu này tập trung vào việc kiểm tra sự hiện diện của ADN phôi thai tự do trong máu ngoại vi của mẹ thông qua gen SRY.

Để xác nhận thành công trong việc tách ADN, chúng tôi đã sử dụng gen housekeeping GAPDH làm gen nội kiểm chứng Sự xuất hiện của gen này chứng tỏ rằng quá trình tách ADN đã diễn ra thành công.

Sau khi tách mẫu ADN, quy trình nhân gen sẽ được thực hiện bằng kỹ thuật Nested PCR cho gen SRY, đồng thời áp dụng PCR thông thường cho gen GAPDH.

Nhiều tác giả trên toàn thế giới đã nghiên cứu và chứng minh sự hiện diện của ADN phôi thai tự do trong máu ngoại vi của mẹ Việc phát hiện ADN phôi thai tự do này không chỉ khẳng định sự tồn tại của nó mà còn mở ra cơ hội sử dụng để sàng lọc và chẩn đoán các bệnh di truyền.

Nghiên cứu của Lo và cộng sự (1998) đã sử dụng gen SRY và gen GAPDH để phát hiện và định lượng ADN phôi thai tự do trong máu ngoại vi của mẹ Tương tự, Bombard và cộng sự (2011) cũng áp dụng gen SRY để xác định sự hiện diện của ADN phôi thai tự do trong máu mẹ.

Nghiên cứu của Akolerka và cộng sự (2011) đã chỉ ra rằng việc tách chiết ADN phôi thai tự do cho phép chẩn đoán bất đồng nhóm máu Rh giữa mẹ và con, đồng thời xác định giới tính thai nhi thông qua gen SRY Gen SRY đã trở thành một marker phân tử phổ biến để kiểm tra sự hiện diện của ADN phôi thai tự do trong máu ngoại vi của mẹ.

Hình 3.1 Ảnh điện di của gen SRY và GAPDH của các mẫu nghiên cứu

M: Marker 100bp- Thang ADN với band nhỏ nhất là 100bp; Âm: Chứng âm nước cất; Dương: Chứng dương nam giới; Mẫu nghiên cứu 825 Bên trái là các mẫu nhân gen

SRY kích thước sản phẩm 198bp Bên phải là các mẫu nhân gen GAPDH với kích thước sản phẩm 97bp.

Các mẫu chứng âm cho gen SRY và gen GAPDH không xuất hiện băng vạch, cho thấy không có nhiễm bẩn trong quá trình PCR Mẫu chứng dương và mẫu nghiên cứu số 825 đều có băng ở cả sản phẩm gen SRY và gen GAPDH.

Hình 3.1 cho thấy các băng điện di rõ nét, với kích thước sản phẩm PCR phù hợp lý thuyết Kết quả điện di của gen SRY cho thấy một số mẫu không có băng vạch 198bp, trong khi các mẫu khác có Tuy nhiên, tất cả các mẫu đều xuất hiện băng vạch 97bp của gen GAPDH, chứng tỏ ADN đã được tách chiết thành công Kết quả này khẳng định rằng trong máu mẹ mang thai có ADN phôi thai tự do lưu hành.

Hình 3.2 Ảnh điện di của gen SRY và GAPDH của các mẫu nghiên cứu từ 811 - 825

M: Marker 100bp- Thang ADN với band nhỏ nhất là 100bp; Các giếng từ 811 đến

Các mẫu nghiên cứu 825 bao gồm mẫu gen SRY với kích thước sản phẩm PCR là 198bp và mẫu gen GAPDH có kích thước sản phẩm PCR là 97bp.

Ngày đăng: 23/12/2021, 18:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2]. Trịnh Văn Bảo (2002-2007), “Tư vấn di truyền- sàng lọc và chẩn đoán trước sinh tại bộ môn y sinh học- di truyền đại học y Hà Nội”, Báo cáo toàn văn, Hội nghị quốc tế tư vấn di truyền- sàng lọc và chẩn đoán trước sinh, Hà Nội, tr.114-120 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tư vấn di truyền- sàng lọc và chẩn đoán trước sinhtại bộ môn y sinh học- di truyền đại học y Hà Nội”, "Báo cáo toàn văn, Hội nghị quốc tế tư vấn di truyền- sàng lọc và chẩn đoán trước sinh, Hà Nội
[3]. Trịnh Văn Bảo, Trần Thị Thanh Hương (2010), Di truyền y học, Nhà xuất bản giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Di truyền y học
Tác giả: Trịnh Văn Bảo, Trần Thị Thanh Hương
Nhà XB: Nhà xuất bảngiáo dục
Năm: 2010
[4]. Trịnh Văn Bảo (2006), “Tƣ vấn di truyền-một biện pháp có hiệu quả để phòng chữa bệnh tật di truyền”, Tạp chí Nghiên cứu y học, 40(1), tr.72-75 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tƣ vấn di truyền-một biện pháp có hiệu quả để phòngchữa bệnh tật di truyền”, "Tạp chí Nghiên cứu y học
Tác giả: Trịnh Văn Bảo
Năm: 2006
[5]. Nguyễn Huy Cận, Bùi Thị Tía (1967), “Tật bẩm sinh ở sơ sinh tại Bệnh viện C từ 1963 đến 1966”, Nội san Sản phụ khoa, 2, tr.6 -8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tật bẩm sinh ở sơ sinh tại Bệnh viện C từ1963 đến 1966”, "Nội san Sản phụ khoa
Tác giả: Nguyễn Huy Cận, Bùi Thị Tía
Năm: 1967
[6]. Huỳnh Thị Kim Chi (1994), Tình hình DTBS tỉnh Sông Bé và vai trò của các yếu tố nguy cơ gây DTBS tại địa phương, Luận văn tốt nghiệp BSCK cấp II, Trường Đại học Y khoa Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Tình hình DTBS tỉnh Sông Bé và vai trò của các yếutố nguy cơ gây DTBS tại địa phương, Luận văn tốt nghiệp BSCK cấp II
Tác giả: Huỳnh Thị Kim Chi
Năm: 1994
[7]. Nguyễn Trần Chiến, Trần Văn Khoa (2011), Di truyền y học, NXB Quân đội nhân dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Di truyền y học
Tác giả: Nguyễn Trần Chiến, Trần Văn Khoa
Nhà XB: NXB Quân đội nhândân
Năm: 2011
[8]. Đào Thị Chút (1994), Nhận xét 30 trường hợp DTBS tại bệnh viện phụ sản Hải phòng, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II Trường Đại học Y khoa Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận xét 30 trường hợp DTBS tại bệnh viện phụ sản Hải phòng
Tác giả: Đào Thị Chút
Năm: 1994
[9]. Trần Danh Cường (2005), “Một số nhận xét về kết quả chọc hút nướcối trong chẩn đoán trước sinh tại Bệnh viện phụ sản trung ương”, Nội san Sản Phụ khoa, số đặc biệt, tr.348-356 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số nhận xét về kết quả chọc hút nướcối trong chẩn đoán trước sinh tại Bệnh viện phụ sản trung ương
Tác giả: Trần Danh Cường
Năm: 2005
[10]. Trần Danh Cường (2005), “Một số nhận xét về kết quả siêu âm hình thái thai nhi trong chẩn đoán trước sinh tại bệnh viện Phụ sản Trung ương”, Nội san Sản Phụ Khoa, số đặc biệt, tr.336-347 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số nhận xét về kết quả siêu âm hình thái thai nhitrong chẩn đoán trước sinh tại bệnh viện Phụ sản Trung ương”", Nội san Sản Phụ Khoa
Tác giả: Trần Danh Cường
Năm: 2005
[12]. Phạm Gia Đức (1971), “Tình hình DTBS qua 12 năm 1958 đến 1970 tại Viện bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh và phương huớng nghiên cứu hiện nay”. Y học Việt Nam, 1, tr.21-29 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình DTBS qua 12 năm 1958 đến 1970 tại Viện bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh và phương huớng nghiên cứu hiện nay”. "Y học Việt Nam
Tác giả: Phạm Gia Đức
Năm: 1971
[13]. Nguyễn Khắc Hân Hoan (2007), “Chẩn đoán di truyền phân tử bệnh Thalassaemia tại bệnh viện Từ Dũ”, Hội nghị quốc tế tư vấn di truyền- sàng lọc và chẩn đoán trước sinh, Hà Nội, tr.214-218 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chẩn đoán di truyền phân tử bệnh Thalassaemia tại bệnh viện Từ Dũ”, "Hội nghị quốc tế tư vấn di truyền- sàng lọc và chẩn đoántrước sinh, Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Khắc Hân Hoan
Năm: 2007
[14]. Phan Thị Hoan (2002), “Phân tích một số yếu tố nguy cơ sinh con DTBS ở một số nhóm dân cơ miền Bắc Việt Nam”, Tạp chí Di truyền học và ứng dụng, chuyên san di truyền - y học, số đặc biệt chào mừng 100 năm trường đại học Y Hà nội, tr.25-34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích một số yếu tố nguy cơ sinh con DTBS ở mộtsố nhóm dân cơ miền Bắc Việt Nam”, "Tạp chí Di truyền học và ứng dụng, chuyênsan di truyền - y học, số đặc biệt chào mừng 100 năm trường đại học Y Hà nội
Tác giả: Phan Thị Hoan
Năm: 2002
[15]. Hoàng Thị Ngọc Lan, Nguyễn Việt Hùng, Trịnh Văn Bảo, Trần Thị Thanh Hương (2004), “Chẩn đoán xác định một số dị tật thai nhi trong phân tích nhiễm sắc thể tế bào ối nuôi cấy”, Tạp chí nghiên cứu Y học, 28(2), tr.5-12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chẩn đoán xác định một số dị tật thai nhi trong phân tích nhiễm sắc thể tếbào ối nuôi cấy”, "Tạp chí nghiên cứu Y học
Tác giả: Hoàng Thị Ngọc Lan, Nguyễn Việt Hùng, Trịnh Văn Bảo, Trần Thị Thanh Hương
Năm: 2004
[16]. Mai Thu Liên, Phùng Nhƣ Toàn, Nguyễn Khắc Hân Hoan (2007), Kết quả nuôi cấy gai nhau tại Bệnh viện Từ Dũ, Báo cáo hội nghị quốc tế tư vấn di truyền sàng lọc và chẩn đoán trước sinh, Đại học Y Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo hội nghị quốc tế tư vấn di truyền sànglọc và chẩn đoán trước sinh
Tác giả: Mai Thu Liên, Phùng Nhƣ Toàn, Nguyễn Khắc Hân Hoan
Năm: 2007
[17]. Nguyễn Thị Phƣợng (2002), “DTBS và bệnh di truyền tại Viện nhi quốc gia Hà Nội”, Tạp chí di truyền học và ứng dụng, chuyên san di truyền - y học, số đặc biệt chào mừng 100 năm Trường Đại học Y Hà Nội,tr.16-24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: DTBS và bệnh di truyền tại Viện nhiquốc gia Hà Nội”, "Tạp chí di truyền học và ứng dụng, chuyên san di truyền -y học, số đặc biệt chào mừng 100 năm Trường Đại học Y Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Thị Phƣợng
Năm: 2002
[18]. Ngô Gia Thạch, Trịnh Văn Bảo, Dương Tử Kỳ, Thái Phương Liên (1986), “Các DTBS qua điều tra 6661 trẻ sơ sinh”. Thông tindi truyền y học, 1, tr.20-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các DTBS qua điều tra 6661 trẻ sơ sinh”. "Thông tin"di truyền y học
Tác giả: Ngô Gia Thạch, Trịnh Văn Bảo, Dương Tử Kỳ, Thái Phương Liên
Năm: 1986
[19]. Abudu O.O., Awonuga A.O. (1989), “Fetal macrosomia and pregnancy outcome in Lagos”, Int. J. Gynaecol. Obstet., 28(3), pp. 257-62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fetal macrosomia and pregnancy outcomein Lagos”, "Int. J. Gynaecol. Obstet
Tác giả: Abudu O.O., Awonuga A.O
Năm: 1989
[20]. Adinolfi M. (2001), “Prenatal detection of chromosomal disorders by QF-PCR”, Lancet, 358, pp. 1030-1031 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Prenatal detection of chromosomal disorders by QF-PCR”,"Lancet
Tác giả: Adinolfi M
Năm: 2001
[21]. Akolekar, Kirstin F., Ramesh K. (2011), “Fetal RHD Genotyping in Maternal Plasma at 11–13 Weeks of Gestation”, Fetal. Diagn. Ther., 29, pp. 301–306 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fetal RHD Genotyping in MaternalPlasma at 11–13 Weeks of Gestation”, "Fetal. Diagn. Ther
Tác giả: Akolekar, Kirstin F., Ramesh K
Năm: 2011
[22]. Alen Chan K.C. (2004), “Size Distribution of maternal and Fetal DNA in maternal Plasma”, Clin. Chimi., 50, pp. 88-92 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Size Distribution of maternal and Fetal DNA inmaternal Plasma”, "Clin. Chimi
Tác giả: Alen Chan K.C
Năm: 2004

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w