Tính cấp thiết của đề tài
Theo tổng kiểm kê đất đai toàn quốc năm 2013, diện tích đất do các tổ chức quản lý và sử dụng đạt khoảng 3.364.490 ha, tương đương 10,16% tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam.
Quỹ đất được Nhà nước giao cho các tổ chức đang gặp nhiều vấn đề trong quản lý và sử dụng, dẫn đến tình trạng sử dụng không đúng diện tích, mục đích và xảy ra các hành vi tiêu cực như lấn chiếm, chuyển nhượng, cho thuê trái phép Để khắc phục những tồn tại này và thực hiện Nghị quyết số 135/2016/NQ-CP về thu tiền sử dụng đất, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg về kiểm kê quỹ đất đến ngày 14/12/2007 Hiện nay, Chỉ thị số 21/CT-TTg đã được ban hành để thay thế các quy chế cũ, nhằm phù hợp hơn với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội hiện tại Những chỉ thị này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với nguồn tài nguyên đất đai.
Quảng Ninh là tỉnh biên giới có nền kinh tế đa ngành phát triển năng động, nằm trong tam giác phát triển phía Bắc (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh) Tỉnh thực hiện phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, kết nối với vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và toàn vùng Bắc Bộ, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Trong những năm qua, Quảng Ninh đã đạt được nhiều thành tựu lớn trong công nghiệp hóa - hiện đại hóa Với lợi thế là vùng nguyên liệu than tốt nhất Đông Nam Á, các cửa khẩu thông thương với Trung Quốc và di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long, Quảng Ninh có tiềm năng phát triển kinh tế cao ở tất cả các ngành, đặc biệt là công nghiệp và dịch vụ.
Thành phố Móng Cái, trung tâm văn hóa, kinh tế và chính trị của tỉnh Quảng Ninh, quản lý 23% diện tích tự nhiên toàn thành phố theo kết quả kiểm kê đất đai Đây là một cực phát triển quan trọng của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, với nhiều cảng lớn nhỏ, đóng vai trò là cửa ngõ thông thương chiến lược với Trung Quốc Móng Cái không chỉ góp phần vào sự phát triển của địa phương mà còn tạo nền tảng kinh tế vững chắc cho tỉnh Quảng Ninh Nằm trong dải hành lang ven biển Vịnh Bắc Bộ, Móng Cái là một phần quan trọng trong tam giác tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, sở hữu lợi thế về du lịch, kinh tế biển, khoáng sản và hệ thống giao thông thuận lợi, mở ra nhiều cơ hội phát triển trong tương lai.
Bài viết "Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh" nhằm đưa ra các giải pháp thiết thực để tăng cường quản lý quỹ đất của Nhà nước, đặc biệt là diện tích đất giao cho các tổ chức kinh tế Qua đó, bài viết góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Móng Cái.
Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết đánh giá thực trạng quản lý và tính bền vững trong sử dụng đất của các tổ chức kinh tế tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2010-2017 Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, đảm bảo đúng mục đích và tính bền vững.
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan tài liệu, số liệu và bản đồ liên quan đến quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, nhằm đánh giá tình hình hiện tại và đưa ra các giải pháp cải thiện hiệu quả sử dụng đất.
- Thu thập tài liệu, số liệu về hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trong giai đoạn 2010 – 2017;
- Phân tích hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế tại thành phố Móng Cái trong giai đoạn 2010 – 2017;
Bài viết chỉ ra tình trạng sử dụng đất sai mục đích, bao gồm diện tích bị lấn chiếm, chuyển nhượng và cho thuê trái phép tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh So sánh thực trạng này với biên bản giao đất cho các tổ chức kinh tế, cho thấy sự không đồng nhất và cần thiết phải có biện pháp khắc phục để đảm bảo quản lý đất đai hiệu quả.
- Phân tích, đánh giá tính bền vững về sử dụng đất của các tổ chức kinh tế;
- Đề xuất các giải pháp quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế theo đúng mục đích, hiệu quả và bền vững.
Cơ sở tài liệu, dữ liệu thực hiện đề tài
Cơ sở tài liệu
Các tài liệu như sách, giáo trình, luận văn và công trình nghiên cứu liên quan đến lý thuyết quản lý đất đai là rất quan trọng Chúng cung cấp hướng dẫn chi tiết về quy định giao đất và cho thuê đất cho tổ chức, cá nhân Ngoài ra, dự án kiểm kê quỹ đất đang được quản lý và sử dụng bởi các tổ chức được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.
- Các tài liệu về cơ sở pháp lý liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế:
+ Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 và văn bản luật, thông tư, nghị định của Nhà nước về việc giao đất, cho thuê đất và quản lý sử dụng đất.
+ Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai.
+ Nghị định 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, thuê đất, thuê mặt nước.
+ Nghị định 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
+ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
+ Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính.
Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT, ban hành ngày 30/6/2014 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định chi tiết về phương pháp định giá đất Thông tư này hướng dẫn việc xây dựng và điều chỉnh bảng giá đất, cũng như quy trình định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
Thông tư số 20/2015/TT-BTNMT, ban hành ngày 20/4/2015 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định định mức kinh tế - kỹ thuật nhằm lập dự toán ngân sách nhà nước cho công tác định giá đất.
+ Các quyết định phê duyệt về việc giao đất, cho thuê đất của các tổ chức kinh tế trong địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
Cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu về sử dụng đất tại thành phố Móng Cái và kết quả thống kê thực trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trong giai đoạn 2010-2017 đã được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh cung cấp vào năm 2019.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu này đóng góp vào cơ sở khoa học trong việc đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, từ đó nâng cao nhận thức và cải thiện các chính sách liên quan.
Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh cho thấy tiềm năng cải thiện hiệu quả trong công tác này Luận văn này có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nâng cao quản lý và sử dụng đất trong khu vực.
Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn của em được chia thành 03 chương như
Chương 1 Tổng quan và cơ sở khoa học về Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
Chương 2 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sử dụng đất của thành phố Móng Cái
Chương 3 Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế tại thành phố Móng Cái
TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ
Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1 Các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên thế giới
Trên thế giới, số lượng nghiên cứu về quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế còn hạn chế Một số nghiên cứu tiêu biểu trong lĩnh vực này đã được thực hiện, đóng góp vào việc hiểu rõ hơn về vấn đề quản lý đất đai trong bối cảnh kinh tế toàn cầu.
- Stephen Covey (2012) về Thực trạng quản lý sử dụng đất ở thành phố trung tâm nước
Luật đất đai của Mỹ khuyến khích quyền sở hữu tư nhân và bảo vệ quyền này như một quyền cơ bản của công dân, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế và nâng cao giá trị sử dụng đất Mặc dù công nhận quyền sở hữu tư nhân, Nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo trong quản lý đất đai, bao gồm quyền quyết định quy hoạch sử dụng đất, quy định mục đích sử dụng và xử lý tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất Ngoài ra, Nhà nước còn có quyền thu hồi đất tư nhân vì lợi ích công cộng, đảm bảo bồi thường công bằng cho các chủ sở hữu.
Nghiên cứu của Lưu Khả Ái (2012) chỉ ra rằng chính phủ Trung Quốc quy định mỗi hộ gia đình nông thôn chỉ được sử dụng một nơi làm đất ở, không vượt quá hạn mức của tỉnh, thành Người dân nông thôn không được cấp thêm đất sau khi đã bán hoặc cho thuê nhà, và quyền sử dụng đất thuộc sở hữu tập thể không được chuyển nhượng hoặc cho thuê cho mục đích phi nông nghiệp Tuy nhiên, tình trạng tham nhũng trong quản lý đất đai ở Trung Quốc cũng phức tạp như ở Việt Nam, do cơ chế xin cho và cấp phát Mặc dù vậy, Trung Quốc đã yêu cầu việc khai thác đất đai thành thị phải thông qua đấu thầu hoặc đấu giá.
1.1.2 Các công trình liên quan đến quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế tại Việt Nam
Trước năm 1993, quản lý và sử dụng đất tại Việt Nam chủ yếu thuộc về quy hoạch phát triển ngành nông – lâm nghiệp, chưa được coi là nhiệm vụ của ngành Quản lý đất đai Tuy nhiên, sự ra đời của Luật Đất đai năm 1993 đã tạo ra một cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác này, với việc triển khai quản lý đất đai ở bốn cấp: cả nước, tỉnh, huyện và xã Đặc biệt, Nghị định số 68/NĐ-CP ngày 01/10/2001 của Chính phủ đã quy định rõ nội dung lập và xét duyệt kế hoạch sử dụng đất cho các cấp địa phương.
Từ năm 1994, Chính phủ đã triển khai kế hoạch sử dụng đất đai đến năm 2010, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đất đai và phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã làm thay đổi diện mạo vùng nông nghiệp theo hướng hàng hóa, trong khi đất công cộng được quy hoạch đồng bộ với hạ tầng phát triển, tăng cường khả năng phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
Năm 2003, Luật Đất đai mới được ban hành với 10 điều quy định tại mục 2 chương II Tiếp theo, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 quy định thi hành Luật Đất đai với 18 điều tại chương III Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 bổ sung quy định về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với 7 điều tại chương II Đến hết năm 2010, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ trong việc lập và trình Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 cho cả nước, được Quốc hội Khóa thông qua.
XI, Kỳ họp thứ 5 thông qua theo Nghị quyết số 29/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm
2004 [18]. Đối với quy hoạch sử dụng đất cả nước đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất
5 năm được Quốc hội thông qua theo Nghị quyết số 17/2011/QH13 ngày 22/11/2011
Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010) đã được xây dựng theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 Nghị quyết số 57/2006/QH11 do Quốc hội Khóa XI thông qua vào ngày 29 tháng 6 năm 2006 đã chính thức phê duyệt kế hoạch này.
Quản lý và sử dụng đất là một định hướng khoa học nhằm phân bổ đất đai theo mục đích và yêu cầu của các ngành kinh tế, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quốc gia trong từng giai đoạn cụ thể Kế hoạch quản lý đất được xây dựng cho giai đoạn 10 năm, trong khi kế hoạch sử dụng đất được lập cho giai đoạn 5 năm Mục tiêu của công việc này là đảm bảo việc sử dụng đất diễn ra một cách khoa học, hợp lý, hiệu quả và bền vững.
Từ khi đất nước thống nhất, Đảng và Nhà nước đã chú trọng đến công tác quản lý và sử dụng đất Để triển khai hiệu quả nhiệm vụ này trên toàn quốc, Hội đồng Bộ trưởng đã thành lập Ban chỉ đạo Trung ương.
Bộ Tài nguyên và Môi trường hiện đang thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch và triển khai công tác quản lý, sử dụng đất trên toàn quốc, với mục tiêu đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2050, nhằm trình Chính phủ phê duyệt.
Trong bối cảnh quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tình hình và đề xuất giải pháp cải thiện Những công trình này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về thực trạng mà còn góp phần xây dựng chính sách hiệu quả cho việc quản lý đất đai.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Dũng trong bài viết “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng đất đai của các tổ chức kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa”, việc quản lý và sử dụng đất đai cần được tiếp cận từ tổng thể đến chi tiết, từ chính sách đến thực tế triển khai, đồng thời cần liên hệ trực tiếp đến các đối tượng cụ thể.
Các công trình nghiên cứu về đánh giá hiệu quả, tính bền vững của sử dụng đất16 1.1.4 Các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế tại tỉnh Quảng Ninh
Ngày nay, việc sử dụng đất bền vững và hiệu quả đã trở thành chiến lược toàn cầu quan trọng Đánh giá hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất là cần thiết, đặc biệt ở những địa phương có tiềm năng phát triển mạnh mẽ nhờ điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội thuận lợi Tuy nhiên, quy hoạch và sử dụng đất còn nhiều bất cập, dẫn đến lãng phí tài nguyên Nhiều nhà đầu tư kém năng lực được sàng lọc không hiệu quả, trong khi công tác thanh tra và giám sát các dự án sau khi giao đất chưa được thực hiện thường xuyên Hệ quả là nhiều dự án chỉ tồn tại trên giấy tờ, hoặc nhà đầu tư chỉ xây dựng để chiếm giữ đất nhằm khai thác các ưu đãi, gây ra tình trạng lãng phí đất đai nghiêm trọng.
Theo nghiên cứu của Huỳnh Văn Chương (2018) trong bài viết “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các khu công nghiệp ở huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai”, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại các khu công nghiệp ở Nhơn Trạch là rất cần thiết để tối ưu hóa nguồn lực và phát triển bền vững Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình sử dụng đất, giúp các nhà quản lý đưa ra quyết định hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường.
Trạch xác định các yếu tố quan trọng trong việc quản lý và sử dụng đất tại các khu công nghiệp, bao gồm mật độ sử dụng đất, tỷ lệ lấp đầy và hiệu quả sử dụng đất Mật độ sử dụng đất là tỷ lệ giữa tổng diện tích đất xây dựng và tổng diện tích đất có thể cho thuê, trong khi tỷ lệ lấp đầy phản ánh phần trăm diện tích đất đã cho thuê so với tổng diện tích có sẵn Hiệu quả sử dụng đất được đo lường qua doanh thu tạo ra từ một đơn vị diện tích đất, đồng thời xem xét tác động kinh tế, xã hội và môi trường đến huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai Dựa trên những phân tích này, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và đảm bảo tính bền vững trong các khu công nghiệp.
Tác giả Nguyễn Văn Bình (2017) trong nghiên cứu “Đánh giá thực trạng và đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế” đã áp dụng phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu (MCE) và hệ thống thông tin địa lý (GIS) để phân tích tính bền vững và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu cụ thể nhằm xác định và đánh giá tính thích hợp của đất đai cho các loại hình sử dụng nông nghiệp, từ đó đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và tác động môi trường của từng mô hình Kết quả cho thấy hiệu quả sử dụng đất và mức độ thích hợp của đất đai, giúp đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất bền vững cho sản xuất nông - lâm nghiệp tại Hương Trà.
1.1.4 Các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế tại tỉnh Quảng Ninh
Tác giả Phạm Tiến Phúc đã thực hiện công trình nghiên cứu “Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh”, trong đó ông đánh giá thực trạng quản lý đất đai theo 13 nội dung quy định tại Luật Đất đai năm 2003 Bài viết cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, giúp các cơ quan quản lý nhà nước kiểm soát chặt chẽ nguồn tài nguyên này.
Trong luận văn thạc sĩ về quản lý đô thị, tác giả Phùng Minh Sơn đã thực hiện nghiên cứu mang tên “Nghiên cứu giải pháp quản lý đất đai đô thị tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh” Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng quản lý đất đai và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
Bài viết“Thành phố Móng Cái điều chỉnh công tác quản lý và sử dụng đất”
Bài viết của tác giả Quyết Tiến (2019) đề cập đến quy hoạch sử dụng đất tại thành phố Móng Cái theo Nghị quyết số 63/NQ-HĐND ngày 07/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh, nhằm điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái đến năm 2030, với tầm nhìn đến năm 2050, đã làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất, đáp ứng nhu cầu phát triển các ngành và lĩnh vực tại địa phương Tuy nhiên, một số chỉ tiêu sử dụng đất hiện tại không còn phù hợp Để thu hút các nhà đầu tư chiến lược và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất là cần thiết trong thời gian tới.
Việc đảm bảo sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả theo quy định của Luật Đất đai hiện hành là rất cần thiết Nghị quyết điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thành phố Móng Cái đóng vai trò quan trọng trong việc tạo cơ sở pháp lý cho công tác quản lý và khai thác đất đai Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố trong bối cảnh mới mà còn thúc đẩy kinh tế - xã hội, góp phần hoàn thành các mục tiêu phát triển theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ 23.
Chưa có công trình nào đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2010-2017 Đây là khoảng trống tri thức mà tác giả sẽ khai thác để nghiên cứu, khảo sát và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trong tương lai.
Cơ sở khoa học và pháp lý về quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
1.2.1 Khái niệm và hình thức hoạt động của tổ chức kinh tế
Hiện tại, chưa có văn bản pháp luật nào định nghĩa rõ ràng về tổ chức kinh tế Tuy nhiên, tổ chức kinh tế có thể được hiểu là một nhóm người tập hợp lại để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, kinh doanh và marketing, nhằm mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận.
Theo Khoản 27 Điều 3 của Luật Đất đai, tổ chức kinh tế được định nghĩa bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật dân sự, ngoại trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Xuất phát từ quy định trên ta thấy tổ chức kinh tế phải mang những đặc điểm của doanh nghiệp, hợp tác xã, như:
+ Được thành lập theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh;
+ Có tên riêng, có tài sản, có trụ trở giao dịch;
+ Có điều lệ tổ chức và hoạt động.
Hộ gia đình không được coi là tổ chức kinh tế, ngay cả khi hoạt động kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động và không có con dấu Hộ kinh doanh chỉ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh Nếu hộ kinh doanh sử dụng trên 10 lao động, cần phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp để trở thành tổ chức kinh tế.
* Các hình thức hoạt động của tổ chức kinh tế:
Kinh tế quốc doanh được củng cố và phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong các ngành và lĩnh vực then chốt, đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế tập thể là hình thức tổ chức sản xuất và kinh doanh do công dân tự nguyện góp vốn và công sức, nhằm hợp tác phát triển Các hoạt động trong kinh tế tập thể được thực hiện dựa trên nguyên tắc dân chủ và cùng có lợi, tạo ra sự gắn kết và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên.
Kinh tế cá thể là hình thức kinh tế tư bản tư nhân, cho phép tổ chức sản xuất và kinh doanh một cách linh hoạt Doanh nghiệp có thể được thành lập mà không bị giới hạn về quy mô hoạt động, miễn là hoạt động trong các ngành nghề có lợi cho quốc kế và dân sinh.
+ Kinh tế gia đình được khuyến khích phát triển.
+ Mỗi loại hình tổ chức kinh tế sẽ có những quy định riêng về tổ chức và hoạt động.
1.2.2 Đặc trưng về sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
Bộ luật dân sự năm 2015 xác định tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản, trong đó quyền sử dụng đất được xem là một loại quyền tài sản Quyền tài sản không chỉ bao gồm quyền sở hữu trí tuệ mà còn liên quan đến quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác Đặc điểm nổi bật của quyền sử dụng đất là nó gắn liền với tài sản đất đai, và do đó, Hiến pháp cùng với Luật Đất đai ghi nhận quyền thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản này của chủ sử dụng đất.
Các tổ chức kinh tế có quyền khai thác công dụng từ đất và thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất như mua bán, trao đổi, tặng cho, thế chấp và thừa kế theo quy định của Luật Đất đai và Bộ luật Dân sự Điều 54 Hiến pháp năm 2013 quy định rằng người sử dụng đất có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất và được pháp luật bảo hộ Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 cụ thể hóa rằng người sử dụng đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp và góp vốn bằng quyền sử dụng đất Tuy nhiên, có hai cách hiểu không thống nhất về quyền chuyển nhượng: theo Điều 54, quyền này bao gồm tất cả các giao dịch chuyển dịch quyền sử dụng đất, không bao gồm thế chấp; trong khi theo Điều 167, chuyển nhượng chỉ là một trong nhiều loại giao dịch về quyền sử dụng đất.
Quyền sử dụng đất là một loại tài sản có giá trị, được xác định dựa trên giá đất Điều này cho thấy quyền sử dụng đất và đất là hai tài sản không thể tách rời, do đó, quyền sử dụng đất được xem như một loại bất động sản.
1.2.3 Giao đất, thuê đất và quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
Việc sử dụng đất đai đóng vai trò then chốt trong việc quyết định sự phát triển kinh tế, ổn định chính trị và tiến bộ xã hội, cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn Tại Việt Nam, Nhà nước đại diện cho nhân dân thực hiện quyền sở hữu đất đai, quản lý việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt toàn bộ tài nguyên đất trên lãnh thổ Nhà nước cũng giao quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân, đồng thời ban hành các quy định cụ thể nhằm quản lý hiệu quả việc sử dụng đất của các đối tượng này.
Việc sử dụng đất giao và cho thuê của các tổ chức, đặc biệt là các tổ chức kinh tế, đang gặp nhiều vấn đề như sử dụng không đúng mục đích, cho thuê lại, lấn chiếm và bỏ hoang đất Để cải thiện quản lý sử dụng đất, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các chỉ thị quan trọng, bao gồm Chỉ thị số 245/TTg ngày 22 tháng 4 năm 1996, Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 và Chỉ thị số 134/CT-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2010.
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 thàng 11 năm 2013;
- Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
Theo Thông tư số 29/TT-BTNMT ngày 2/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định chi tiết về việc lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các cơ quan chức năng cần tuân thủ quy trình và tiêu chí rõ ràng để đảm bảo việc sử dụng đất hiệu quả và bền vững.
Căn cứ Công văn số 3485/UBND-QLĐĐ2 ngày 26/6/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh, việc chỉ đạo lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, xã được thực hiện nhằm đảm bảo quản lý hiệu quả tài nguyên đất đai và phát triển bền vững.
Công văn số 818/UBND-QLĐĐ2 ngày 25 tháng 2 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh quy định về việc phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 Đồng thời, công văn cũng nêu rõ kế hoạch sử dụng đất cho giai đoạn 5 năm đầu tiên (2011-2015) cấp huyện, nhằm đảm bảo quản lý và sử dụng đất hiệu quả trong khu vực.
- Căn cứ Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai;
Nghị quyết số 112/2015/QH13 đề ra các biện pháp tăng cường quản lý đất đai, đặc biệt là đối với các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác đang sử dụng đất.
- Nghị quyết số134/2016/QH13 của Chính phủ về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) cấp quốc gia
Quan điểm nghiên cứu
1.3.1 Quan điểm hệ thống và tổng hợp Đất đai là một hệ thống được thành tạo từ mối quan hệ giữa các nhân tố tự nhiên và nhân sinh theo thời gian Vì vậy, khi khai thác, sử dụng đất đai phải phù hợp với sự vận hành của hệ thống đất đai Bất kỳ hoạt động nào có khả năng làm suy thoái, ô nhiễm và mất khả năng sử dụng đất đều phải được xem xét đánh giá Việc đánh giá cần phải được thực hiện một cách tổng hợp, tức là xem xét chúng một cách tổng thể trong mối quan hệ giữa các nhân tố với nhau để tìm ra phương án bố trí sử dụng đất hài hòa, ổn định và bền vững nhất.
1.3.2 Quan điểm phát triển bền vững Để phát triển bền vững quản lý, sử dụng đất thì cần đảm bảo phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường bởi chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta xác định là “phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”.Quan điểm này đã được thể hiện trong Điều 4 của Luật Bảo vệ môi trường, được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua năm 2005 Tuy nhiên, cho đến nay, do quan điểm trên vẫn chưa được triển khai đầy đủ thành các cơ chế chính sách cụ thể về phát triển bền vững trong thực tế, nên các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và chủ đầu tư đang rất lúng túng trong việc giải quyết những bức xúc, khiếu kiện của người dân Cơ chế, chính sách bồi thường quyền sử dụng đất hiện hành đang có những bất cập lớn trong thực tiễn, chưa đặt đúng mức các lợi ích về xã hội và môi trường Sự thiếu hụt các cơ chế, chính sách phát triển bền vững còn là một nguyên nhân dẫn đến sự bất bình đẳng trong phân chia lợi ích cũng như chia sẻ ô nhiễm môi trường của phát triển Vì vậy, cần có những nghiên cứu chính sách cụ thể hoá quan điểm chủ đạo về phát triển bền vững trong quản lý và sử dụng đất, trong đó có những nguyên tắc và cơ chế bồi thường phù hợp cho người dân.
Quy trình thực hiện và phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu
Quy trình thực hiện luận văn được chia thành các giai đoạn:
1- Thu thập số liệu, tài liệu có liên quan đến đề tài;
2- Tiến hành điều tra, khảo sát thực địa;
3- Xử lý, phân tích số liệu đã được thu thập và làm việc với cán bộ quản lý để đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất của các tổ chức kinh tế;
4- Tiến hành viết luận văn;
5- Chỉnh sửa, hoàn thiện luận văn và bảo vệ luận văn.
1.4.2 Các phương pháp nghiên cứu
1- Phương pháp kế thừa và tổng quan tài liệu: Tổng hợp các tài liệu, số liệu, bản đồ, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, các số liệu thống kê, kiểm kê về điện tích đất về khu vực thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh để làm cơ sở cho nghiên cứu đề tài Một số số liệu, tài liệu chính bao gồm:
- Các văn bản có liên quan đến việc quản lý sủ dụng đất nói chung và quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế nói riêng;
- Các tài liệu có liên quan đến sử dụng đất của các tổ chức kinh tế ở Việt Nam và trên thế giới;
- Các tài liệu, số liệu thống kê về điều kiện tự nhiên, KT-XH và sử dụng đất của thị xã Móng Cái;
Trong giai đoạn 2010-2017, thị xã Móng Cái đã ghi nhận nhiều tài liệu và số liệu thống kê liên quan đến tình hình sử dụng đất, thực trạng sản xuất và các vấn đề môi trường Bên cạnh đó, cũng có sự xuất hiện của các vi phạm thể chế từ các tổ chức kinh tế hoạt động trên địa bàn Những thông tin này phản ánh rõ nét các thách thức và cơ hội trong việc quản lý tài nguyên và phát triển bền vững tại khu vực.
2- Phương pháp thống kê, so sánh: Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành thống kê, so sánh số liệu qua các các năm để thấy được sự biến động, thay đổi về cơ cấu sử dụng các loại đất trong giai đoạn 2010-2017.
3- Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp tính bền vững của sử dụng đất: Đánh giá tính thích hợp và bền vững sử dụng đất của các tổ chức kinh tế qua đánh giá về hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế Một loại hình sử dụng đất được coi là bền vững phải đạt được các yêu cầu:
Bền vững về kinh tế là tiêu chí hàng đầu để đánh giá chất lượng hoạt động sử dụng đất Một loại hình sử dụng đất được xem là bền vững khi các hoạt động sản xuất và kinh doanh trên diện tích đất thuê mang lại nguồn thu ổn định và hiệu quả kinh tế cao.
Bền vững về mặt xã hội là yếu tố quan trọng giúp nâng cao đời sống của các tổ chức kinh tế, thu hút lao động và phù hợp với phong tục tập quán của người dân.
- Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải không gây ô nhiễm và suy thoái môi trường tại khu vực sản xuất và lân cận.
Bền vững về thể chế liên quan đến việc sử dụng đất theo đúng quy trình và thủ tục của pháp luật hiện hành, đảm bảo phù hợp với các thể chế trong từng thời điểm và giai đoạn cụ thể.
Tính bền vững trong sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được đánh giá thông qua việc trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý đất đai địa phương Ngoài ra, việc phân tích số liệu và tài liệu thống kê về hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế của các tổ chức kinh tế tại thành phố Móng Cái trong giai đoạn 2010-2017 cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tính bền vững này.
Đánh giá được thực hiện qua hai giai đoạn, bắt đầu với đánh giá thành phần dựa trên các tiêu chí kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế Sử dụng thang đánh giá 5 cấp từ 0 đến 4, việc cho điểm được thực hiện thông qua việc so sánh tương quan việc sử dụng đất của từng tổ chức kinh tế với các tiêu chí thành phần được trình bày trong bảng 1.1.
Bài viết đánh giá và cho điểm dựa trên số liệu khảo sát thực tế tại thành phố Móng Cái, kết hợp ý kiến từ các đơn vị quản lý nhà nước liên quan đến từng tiêu chí Luận án tổng hợp và đánh giá các tiêu chí thành phần, đồng thời tích hợp yêu cầu sử dụng đất với hiệu quả kinh tế, xã hội, thể chế và môi trường của từng tổ chức kinh tế.
Tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế của các tổ chức được xác định dựa trên số liệu từ báo cáo quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp hàng năm của Chi cục Thuế tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2010-2017 Thuế Thu nhập doanh nghiệp, loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác, là cơ sở chính thống để đánh giá hiệu quả kinh tế mà các tổ chức đạt được khi được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất nhằm thực hiện các mục tiêu đầu tư và phát triển kinh tế.
Các tiêu chí xã hội được xác định dựa trên khảo sát thực tế về khả năng thu hút lao động và tiêu thụ sản phẩm, đồng thời đảm bảo phù hợp với phong tục tập quán địa phương, tránh xung đột giữa các tổ chức và cộng đồng dân cư.
Các tổ chức kinh tế sử dụng đất được giao hoặc cho thuê cần tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, đảm bảo không gây ô nhiễm và duy trì tính bền vững của đất Luận văn này dựa trên các báo cáo đánh giá môi trường hằng năm của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh, cùng với các tài liệu từ các đơn vị liên quan và phản ánh của người dân trong quá trình điều tra thực địa.
Các tổ chức cần đảm bảo tuân thủ đầy đủ các yêu cầu pháp lý trong hồ sơ thuê đất và giao đất, đồng thời phải đáp ứng các điều kiện để được cấp đất Diện tích đất được giao và cho thuê phải phù hợp với quy hoạch chung của địa phương, không vi phạm quy định về sử dụng đất Đặc biệt, các tổ chức kinh tế cần thực hiện đúng nghĩa vụ tài chính, bao gồm việc đóng tiền thuê đất hàng năm theo thỏa thuận với Nhà nước Đánh giá tổng hợp được tính toán bằng trung bình cộng các điểm đánh giá của các thành phần kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế, và được phân cấp bền vững theo thang điểm.
Bảng 1.1 Tiêu chí đánh giá điểm các thành phần Điểm Mức bền vững
Kinh tế Xã hội Môi trường Thể chế
Không đem lại hiệu quả kinh tế
Tác động tiêu cực lớn tới xã hội
Gây ô nhiễm môi trường nặng
Nhiều lần vi phạm pháp luật, thể chế; vi phạm nặng pháp luật, thể chế
Hiệu quả kinh tế rất thấp
Có một vài tác động tiêu cực tới xã hội nhưng không lớn
Gây ô nhiễm môi trường ở mức trung bình
Nhiều lần vi phạm pháp luật, thể chế; vi phạm không lớn
Hiệu quả kinh tế khá
Không ảnh hưởng tới xã hội
Gần như không ảnh hưởng đến
Số lần vi phạm ít; mức độ vi phạm không đáng kể môi trường
3 Bền vững Hiệu quả kinh tế cao
Tác động tích cực tới xã hội
Không ảnh hưởng tới môi trường
Không vi phạm pháp luật, thể chế
4 Rất bền vững Đem lại hiệu quả kinh tế rất cao
Tác động rất tích cực tới xã hội Áp dụng quy trình sản xuất sạch, không ảnh hưởng tới môi trường
Có tác động tích cực tới pháp luật, thể chế/được tuyên dương, khen thưởng
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA THÀNH PHỐ MÓNG CÁI
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thành phố Móng Cái
Thành phố Móng Cái, tọa lạc ở phía Đông Bắc tỉnh Quảng Ninh, có tọa độ địa lý từ 21°02' đến 21°38' vĩ độ Bắc và từ 107°09' đến 108°07' kinh độ Đông Thành phố này giáp thị xã Đông Hưng thuộc tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc ở phía Bắc và phía Đông, trong khi phía Nam tiếp giáp với biển và phía Tây giáp huyện Hải Hà.
Hình 2.1 Bản đồ ranh giới hành chính thành phố Móng Cái
Nguồn: Cổng thông tin điện tử thành phố Móng Cái
Thành phố Móng Cái, với diện tích 518,35 km², chiếm 8,43% tổng diện tích tỉnh Quảng Ninh (không tính lãnh hải), bao gồm 17 đơn vị hành chính, trong đó có 8 phường và 9 xã, trong đó có 2 xã đảo là Vĩnh Trung và Vĩnh Thực.
Thành phố Móng Cái, với vị trí địa lý thuận lợi, đóng vai trò là cửa ngõ giao lưu kinh tế và văn hóa giữa Đông Bắc Việt Nam và Trung Quốc Vị trí chiến lược này mang lại tiềm năng lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời cũng quan trọng trong các lĩnh vực chính trị, đối ngoại và an ninh – quốc phòng.
2.1.1 Địa chất, địa hình a) Địa chất và tài nguyên khoáng sản
Thành phố Móng Cái tọa lạc trong khu vực ven biển và một phần thuộc đới An Châu, với đặc điểm địa chất được phân chia thành hai khu vực chính dọc theo quốc lộ 18.
+ Đá cổ nhất là đá phiến thạch anh xen cát kết, bột kết thuộc hệ tầng Tấn Mài -
O3-S1 tm nằm ở phía bắc đường quốc lộ 18, nơi có sự hiện diện của các đá cuội kết và cuội sạn kết rắn chắc Những loại đá này thuộc hệ tầng Vĩnh Thực - D1 vt, đóng vai trò quan trọng trong cấu tạo của đảo Vĩnh Thực.
Các đá trầm tích hạt thô, bao gồm cuội kết và trầm tích phun trào axít rắn chắc thuộc hệ tầng Pò Hèn - T2aph, tạo thành địa hình cao nhất tại khu vực cực tây bắc của thành phố.
+ Phía nam đường quốc lộ 18: Phân bố các trầm tích Đệ tứ.
Cấu trúc địa chất của khu vực được xác định bởi phương kéo dài và các hệ thống đứt gãy, với hướng đông bắc – tây nam đến á vĩ tuyến Điều này ảnh hưởng đến phương của núi, đường bờ và các đảo trong khu vực.
Thành phần thạch học và cấu trúc địa chất của Móng Cái đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển địa hình, ảnh hưởng đến chế độ nước, tính chất lớp phủ thổ nhưỡng và thực vật, cũng như tác động đến các phương thức khai thác và sử dụng lãnh thổ.
Kết quả khảo sát địa chất công trình tại khu vực Móng Cái cho thấy khả năng chịu lực của nền đất tương đối tốt Tại các vùng đồi và ven núi, việc xây dựng hầu như không cần gia cố móng đặc biệt, với cường độ chịu lực của đất đạt 2 kg/cm².
Thành phố Móng Cái sở hữu nhiều loại khoáng sản, chủ yếu là khoáng sản vật liệu xây dựng, phân bố rải rác trên địa bàn với các địa điểm cụ thể.
+ Cát thủy tinh: Địa điểm tại Vĩnh Thực diện tích 0,5 km 2 trữ lượng tài nguyên dự báo 0,1 triệu m 3
Titan (ilmenit) là một khoáng sản quan trọng tại Vĩnh Thực với diện tích 2,5 km² và trữ lượng dự báo đạt 50 nghìn tấn Tại Bình Ngọc, khoáng sản này có diện tích 6,0 km² và trữ lượng tài nguyên dự báo lên tới 68 nghìn tấn.
+ Sét gạch ngói: Chủ yếu tại phường Hải Yên diện tích 4,0 km 2 trữ lượng tài nguyên dự báo 2,73 triệu m 3
+ Đá granit ốp lát: Địa điểm tại Lục Phủ diện tích 2,0 km 2 trữ lượng tài nguyên dự báo 35 triệu m 3
+ Đá xây dựng: Địa điểm phía tây bắc phường Hải Yên diện tích 1,5 km 2 trữ lượng tài nguyên dự báo 20 triệu m 3
Cát và sỏi xây dựng có diện tích khoảng 76 km², với trữ lượng tài nguyên dự báo lên tới 15 triệu m³ Tài nguyên này phân bố rộng rãi trên toàn thành phố, chủ yếu tập trung ở các khu vực ven sông, suối và bờ biển.
Móng Cái có địa hình đa dạng với đồi núi trung du ven biển, nằm trong cánh cung Đông Triều - Móng Cái Khu vực này thấp dần từ bắc xuống nam và được chia thành ba vùng rõ rệt: vùng núi phía bắc, vùng trung du ven biển và vùng hải đảo phía nam.
Địa hình bóc mòn tổng hợp chiếm 32% diện tích, hình thành trên nền đá trầm tích với các dãy núi không có đường sống núi rõ rệt và độ cao dưới 1000m Sườn của địa hình này có độ dốc thoải từ 15° đến 25°, bị chia cắt bởi các thung lũng nhỏ và bằng, cùng với các dải đồi thấp có đỉnh tròn hình bát úp.
Địa hình núi bóc mòn nằm ở phía bắc thành phố, chủ yếu được hình thành từ đá trầm tích thuộc hệ tầng Pò Hèn Đặc trưng của địa hình này là các bề mặt sườn núi có độ dốc từ 15º đến 25º, nơi diễn ra quá trình bóc mòn mạnh mẽ.
(1) Sườn bóc mòn trên đá trầm tích rắn chắc (TTRC), độ dốc 14º - 24º.
(2) Sườn bóc mòn trên đá trầm tích biến chất yếu (TTBCY), độ dốc 13º - 24º.
- Địa hình đồi bóc mòn: phân bố chủ yếu ở phần trung tâm, có độ cao trung bình từ 50 –
Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Móng Cái
2.2.1 Dân số, dân tộc và lao động đến năm 2019 a) Dân số, dân cư và lao động
Vào năm 2019, thành phố Móng Cái có tổng dân số thường trú là 108.515 người, được phân bố trong hai khu vực hành chính chính của thành phố.
Từ năm 2013 đến 2019, tốc độ tăng dân số trung bình toàn thành phố đạt 2,06%, trong đó tăng tự nhiên là 1,2%/năm và tăng cơ học 0,6% Khu vực đô thị ghi nhận sự tăng trưởng 4,19%, với nội thành TP Móng Cái đạt 2,67% Các phường như Ka Long, Ninh Dương, Hải Hòa và đặc biệt là Hải Yên, nhờ KCN Hải Yên, thu hút nhiều lao động Ngược lại, phường Trần Phú, Hòa Lạc và Bình Ngọc chứng kiến sự giảm dân số cơ học do di chuyển Khu vực ngoại thành có mức tăng trưởng dân số trung bình 1,14%, nhờ các dự án phát triển kinh tế xã hội tại Hải Sơn, Hải Đồng, Quảng Nghĩa, Hải Xuân và Vĩnh Thực.
Mật độ dân số tại thành phố Móng Cái trung bình đạt 202 người/km² trên tổng diện tích đất tự nhiên Các phường trung tâm như Hòa Lạc có mật độ dân số cao nhất với 6.211 người/km², tiếp theo là Ka Long với 5.158 người/km² và Trần Phú với 3.822 người/km² Trong khi đó, các phường khác có mật độ dao động từ 300 đến 960 người/km², và khu vực ngoại thành có mật độ trung bình khoảng 107 người/km².
Bảng 2.2 Bảng thống kê dân số thành phố Móng Cái
Mật độ dân số trung bình (người/km)
Theo Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh năm 2010, 2015, và 2019, Móng Cái có 5 dân tộc anh em sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 4,53% (5071 người), chủ yếu tập trung tại hai xã Hải Sơn và Bắc Sơn Thành phố có 65.109 người trong độ tuổi lao động, chiếm 60% tổng dân số, cho thấy nguồn nhân lực dồi dào cho phát triển kinh tế xã hội Cơ cấu lao động đang chuyển dịch mạnh mẽ, với tỷ lệ lao động trong ngành dịch vụ đạt 47,8%, trong khi lao động trong nông nghiệp giảm Ngành công nghiệp – xây dựng cũng tăng nhanh nhờ sự phát triển của các khu công nghiệp, thu hút nhiều lao động đến làm việc và sinh sống.
Năm 2019, tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn đạt 2.438,944 tỷ đồng, tăng 29,3% so với năm 2017 Trong đó, thu nội địa đạt 1.117,6 tỷ đồng, vượt 34% dự toán tỉnh và 21,7% dự toán thành phố giao Thu từ ngành Hải quan đạt 786 tỷ đồng, tăng 10,7% so với dự toán Một số khoản thu nổi bật bao gồm thu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 127,5 tỷ đồng, tăng 56,3% so với dự toán; thu ngoài quốc doanh 41,3 tỷ đồng, đạt 47,4% so với dự toán; thuế thu nhập cá nhân đạt 35.976 tỷ đồng, đạt 128,5% so với dự toán; và thu tiền sử dụng đất đạt 231,3 tỷ đồng, tăng 157% so với dự toán.
2.2.3 Hiện trạng phát triển các ngành kinh tế a) Hiện trạng phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản
Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản (Giá so sánh năm 2010) trong 5 năm (2016-2020) ước đạt 7.026 tỷ đồng, tăng bình quân 8,5%/năm.
Thành phố đã hoàn thành và triển khai các quy hoạch tái cơ cấu ngành nông, lâm, ngư nghiệp, bao gồm 08 vùng sản xuất nông nghiệp tập trung với diện tích 11.648 ha và 28 vùng nuôi trồng thủy sản tập trung với diện tích 2.278,7 ha Diện tích gieo trồng duy trì trên 5.200 ha/năm, chuyển đổi sang cây trồng có giá trị kinh tế cao Trong 5 năm qua, thành phố đã trồng mới 2.310 ha rừng, nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 41,05% vào năm 2019 Ngành thủy sản đã trở thành ngành mũi nhọn với tổng diện tích nuôi trồng đạt 2.169,4 ha/năm, tăng trưởng bình quân 7,6%/năm Năm 2019, thành phố được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trước thời hạn.
Thực hiện chính sách phát triển kinh tế đa dạng và các chủ trương của tỉnh, sản xuất công nghiệp tại Móng Cái đã có những bước tiến đáng kể Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng đang được cải thiện, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2010) trong 5 năm ước đạt 56.713 tỷ đồng, tăng bình quân 16,5%/năm.
Sản xuất công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gia tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng Các dự án xây dựng và mở rộng khu công nghiệp, như khu công nghiệp Hải Yên tại TP Móng Cái với quy mô 192,72 ha trong tổng số 300 ha, là yếu tố chủ lực trong quy hoạch chung của thành phố Hiện tại, khu công nghiệp đã lấp đầy và cần mở rộng để tiếp nhận các cụm công nghiệp từ Trà Cổ và các khu vực khác TP Móng Cái đã lập và trình tỉnh phê duyệt quy hoạch Cụm Công nghiệp Hải Yên với diện tích 50 ha, cùng với quy hoạch quỹ đất phát triển cụm công nghiệp phía Tây thành phố (50 ha) Thành phố cũng đang hỗ trợ chủ đầu tư Khu công nghiệp Hải Yên trong việc triển khai GPMB giai đoạn 3, nhằm thu hút các nhà đầu tư thứ cấp.
Móng Cái sở hữu trữ lượng khoáng sản phong phú, chủ yếu là than đá với tổng tiềm năng ước tính trên 3 tỷ tấn, góp phần vào tổng trữ lượng 8,4 tỷ tấn của tỉnh Quảng Ninh Ngoài than, khu vực còn có các khoáng sản quý hiếm như antimon, đá vôi và nước khoáng Đặc biệt, vùng núi đá vôi tại Móng Cái cung cấp nguyên liệu dồi dào cho các ngành sản xuất xi măng, nhiệt điện và vật liệu xây dựng, với Nhà máy xi măng Móng Cái là một ví dụ tiêu biểu Thêm vào đó, hiện trạng phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch tại địa phương cũng đang được chú trọng, tạo ra nhiều cơ hội phát triển kinh tế.
Ngành du lịch tại Móng Cái đã có sự phát triển mạnh mẽ, khẳng định vai trò là ngành kinh tế mũi nhọn với hơn 2 triệu lượt khách du lịch, tăng 30% so với cùng kỳ năm trước Tổng lượng khách qua cửa khẩu quốc tế Móng Cái đạt 3,08 triệu lượt, với doanh thu từ dịch vụ du lịch đạt 2.877 tỷ đồng, tăng 3,7%/năm Thành phố đã hoàn thành Đề án phát triển sản phẩm du lịch giai đoạn 2014-2020, định hướng đến năm 2030, tập trung vào việc phát huy tiềm năng và tính độc đáo của du lịch vùng biên giới Móng Cái là địa phương đầu tiên trong tỉnh lập hồ sơ và được phê duyệt 3 tuyến và 12 điểm du lịch phục vụ du khách Đặc biệt, năm 2017, tuyến du lịch "2 quốc gia - 4 điểm đến" giữa Việt Nam và Trung Quốc đã được thiết lập, kết nối Hạ Long - Móng Cái - Đông Hưng - Quế Lâm, thể hiện sự hợp tác du lịch hiệu quả giữa hai quốc gia và phát huy lợi thế của cặp cửa khẩu Móng Cái – Đông Hưng.
Bảng 2.3 Trị giá hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu phân theo hình thức xuất khẩu ĐVT: Triệu đô la Mỹ - Units: Mill USD
Nhập khẩu phi mậu dịch 0.0 0.0 0.4 0.4 0.7
Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu
Nhựa, sản phẩm từ nhựa 4.7 6.8 6.4 8.1 10.2
Kim loại cơ bản khác và các sp bằng kim loại cơ bản khác 28.0 63.3 19.4 15.6 22.5
Máy móc, thiết bị (trừ máy móc, thiết bị của FDI) 276.5 3,091.2 664.2
Máy móc, thiết bị của FDI 2.3 2.4 5.6 4.1 10.2
Nguyên liệu, vật tư SX của dn FDI 0.3 0.0 4.0 22.6 34.5
Xe tải các loại 31.7 7.6 4.7 3.1 7.9 Đèn, nội thất 4.7 6.9 9.2 10.7 20.1
Nguồn: Chi cục Hải quan của khẩu Móng Cái và Chi cục Hải quan Vạn Gia,
Cơ sở hạ tầng thương mại tại thành phố Móng Cái đang phát triển nhanh chóng với sự gia tăng số lượng trung tâm thương mại, khách sạn và nhà hàng Hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm được đẩy mạnh, đặc biệt là Hội chợ thương mại du lịch quốc tế Việt - Trung diễn ra hàng năm với quy mô và chất lượng ngày càng cao Trong 5 năm qua, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 47.761 tỷ đồng, tăng trung bình 11,8%/năm Tổng giá trị hàng hóa qua cửa khẩu Móng Cái đạt 23.164,4 triệu USD, tăng 1,8 lần so với giai đoạn 2010-2015 Khối lượng vận chuyển hàng hóa đạt 3,716 triệu tấn, với 19,6 triệu lượt hành khách và doanh thu ngành vận tải đạt 1.833,7 tỷ đồng, tăng trung bình 12,2%/năm Dịch vụ bưu chính viễn thông cũng phát triển nhanh, với tổng số thuê bao điện thoại đạt 84.150 máy, tương đương 82 máy/100 dân Ngành ngân hàng có sự phát triển mạnh mẽ với 15 chi nhánh và phòng giao dịch, tổng nguồn vốn huy động đạt 433.800 tỷ đồng, tăng 73% so với năm 2010, trong khi tổng dư nợ đạt 24.397,6 tỷ đồng, tăng 90,6% so với năm 2010 Tổng doanh thu dịch vụ ngân hàng đạt 102.636 tỷ đồng, với tỷ lệ nợ xấu bình quân 1,14%.
2.2.4 Điều kiện hạ tầng và xã hội
Đô thị Móng Cái bao gồm 08 phường: Hoà Lạc, Trần Phú, Ka Long, Ninh Dương, Hải Hoà, Trà Cổ, Bình Ngọc và Hải Yên, với tổng dân số 56.712 người và 15.148 hộ gia đình tính đến năm 2017.
Hiện nay, nguồn nước sạch cung cấp cho đô thị bao gồm hồ Đoan Tĩnh với công suất 4.500 m³/ngày, trạm cấp nước Hòa Lạc 4.800 m³/ngày, Đài điều hòa trên đồi Thổ Sơn 500 m³, trạm Hải Xuân 3.000 m³ và trạm cấp Ka Long đạt 5.400 m³/ngày Tỷ lệ hộ dân được cấp nước trong khu vực nội thành đạt 48%, trong khi khu ngoại thành chỉ đạt 12% Tiêu chuẩn cấp nước hiện nay đang được áp dụng.
Sông Ka Long đang đối mặt với tình trạng nhiễm mặn và ô nhiễm do ảnh hưởng từ các khu đô thị phía đầu nguồn Trung Quốc, dẫn đến việc mỗi người chỉ được cung cấp 130 lít nước/ngày Để giải quyết vấn đề này, thành phố đã xây dựng nhà máy cấp nước phục vụ cho khu đô thị và khu công nghiệp Hải Yên.
Lưới điện chiếu sáng hiện nay đã được xây dựng trên hầu hết các trục đường chính của thành phố, với đèn cao áp là loại đèn chiếu sáng chủ yếu Tổng chiều dài các đường được chiếu sáng đạt 154 km, chiếm tỷ lệ 75,5%.
Tình hình sử dụng đất và quản lý sử dụng đất của thành phố Móng Cái giai đoạn 2010 – 2017
2.3.1 Tình hình sử dụng đất của thành phố Móng Cái giai đoạn 2010-2017
Móng Cái là một trung tâm kinh tế, thương mại, du lịch và dịch vụ lớn của tỉnh Quảng Ninh, nổi bật với nhiều dự án đầu tư quy mô như Khu công nghiệp Hải Yên, Nhà máy sợi Texhong Ngân Long, và các khu đô thị mới như Tây Ka Long và Phượng Hoàng Bên cạnh những thuận lợi này, thành phố cũng đối mặt với thách thức trong công tác quản lý nhà nước về đất đai và giải phóng mặt bằng, đặc biệt liên quan đến các dự án hạ tầng như Đường dẫn cầu Bắc Luân II và Đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái.
Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái được định hướng phát triển thành một trung tâm tăng trưởng kinh tế năng động và bền vững, góp phần quan trọng vào sự phát triển của tỉnh Quảng Ninh và khu vực kinh tế trọng điểm.
TP Móng Cái đang được ưu tiên phát triển thành thành phố cửa khẩu quốc tế hiện đại thông qua các cơ chế và chính sách thuận lợi Thành phố đã tích cực huy động nguồn lực để triển khai nhiều dự án hạ tầng kinh tế - xã hội và nông nghiệp, nông thôn, đồng thời mở rộng không gian đô thị và xây dựng các khu trung tâm thương mại, dịch vụ Móng Cái cũng chú trọng thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh và buôn bán phát triển.
Theo báo cáo của UBND TP Móng Cái, trong những năm qua, địa phương đã thực hiện hiệu quả các quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, tạo nền tảng quản lý đất đai thống nhất theo pháp luật Điều này không chỉ bảo vệ tài nguyên đất mà còn đảm bảo môi trường và phát triển bền vững, đáp ứng cơ bản yêu cầu quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
Từ năm 2010 đến 2017, tình hình sử dụng đất tại thành phố Móng Cái không có nhiều biến động Cụ thể, diện tích đất nông nghiệp giảm 145,86 ha, trong đó đất chuyên trồng lúa giảm 31,45 ha, đất lâm nghiệp giảm 59,14 ha, đất rừng phòng hộ giảm 9,93 ha, đất rừng sản xuất giảm 17,09 ha và đất nuôi trồng thủy sản giảm 25,6 ha, trong khi đất nông nghiệp khác tăng 2,14 ha Đồng thời, diện tích đất phi nông nghiệp tăng 152,74 ha, chủ yếu do sự phát triển hạ tầng, giao thông, khu công nghiệp và dịch vụ.
Nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm diện tích đất nông nghiệp tại thành phố Móng Cái là do sự thay đổi quy hoạch chi tiết đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh phê duyệt, nhằm phát triển thành phố Móng Cái theo đồ án Phát triển thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái đến năm 2030, tầm nhìn 2040 Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp chủ yếu diễn ra tại các xã, phường nằm trong vùng lõi quy hoạch như Hải Hòa, Hải Yên, Hải Xuân, Ninh Dương, Ka Long, và Quảng Nghĩa Đồng thời, diện tích đất phi nông nghiệp đã tăng thêm 152,74 ha.
Nhóm Đất ở tăng 33,95 ha, trong đó đất ở tại đô thị tăng 28,72 ha, đất ở tại khu vực nông thôn tăng 5,23 ha.
- Đất ở tại đô thị (ODT) tăng 28,72 ha do:
+ Chuyển từ đất nông nghiệp khác (HNK) 1,2 ha tại phường Hải Yên thực hiện dự án Khu đô thị ASEAN.
Dự án Mở rộng khu bến bãi tại km 3 + km 4 sông Ka Long, phường Hải Yên, thành phố Móng Cái, sẽ thực hiện chuyển đổi 0,1 ha đất sử dụng vào mục đích công cộng (CCC).
+ Chuyển từ đất bằng chưa sử dụng (BCS) 8,5 ha, trong đó: 4,6 ha tại phường
Khu đô thị Ka Long, nằm tại phường Hải Yên, bao gồm khu vực bắc khách sạn Hồng Vận và ngã ba xoáy nguồn, có diện tích 3,9 ha Dự án này được thực hiện trong khuôn khổ Khu đô thị ASEAN, nhằm tạo điều kiện cho các hộ gia đình và cá nhân xây dựng nhà ở.
+ Do nhu cầu chuyển đổi của các hộ gia đình, cá nhân.
Diện tích đất ở nông thôn tại xã Hải Xuân, thành phố Móng Cái, đã tăng 5,23 ha nhờ việc chuyển đổi 4,6 ha đất quốc phòng (CQP) để thực hiện dự án Khu đô thị kết hợp công viên cây xanh.
- Nhóm Đất phát triển hạ tầng, cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã tăng mạnh trong giai đoạn 2010 – 2017 (42,67 ha).
Đất khu công nghiệp (SKK) đã tăng thêm 2,18 ha, trong khi đất thương mại dịch vụ (TMD) tăng 11,2 ha Đồng thời, diện tích đất chưa sử dụng giảm 32,39 ha, trong đó đất bằng chưa sử dụng giảm 10,9 ha.
- Chuyển sang đất ở đô thị (ODT) 8,5 ha tại phường Ka Long và phường Hải Yên;
- Chuyển sang đất sử dụng vào mục đích công cộng (CCC) 2,9 ha và đất đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (CSK) 0,1 ha;
- Chuyển từ đất nông nghiệp khác 0,3 ha và đất đất sử dụng vào mục đích công cộng 0,4 ha.
- Đất đồi núi chưa sử dụng giảm 0,2 ha do chuyển sang đất sử dụng vào mục đích công cộng.
Bảng 2.4 Tình hình biến động sử dụng đất giai đoạn 2010 – 2017 của thành phố Móng Cái
TT Chỉ tiêu Mã Hiện trạng năm 2010 (ha)
Diện tích đất tự nhiên 51837.51 51958.70 121.19
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa LUC 3456.16 3424.71 -31.45
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1111.56 1104.77 -6.79
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 1325.51 1266.37 -59.14
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 17325.89 17317.96 -7.93
1.5 Đất rừng sản xuất RSX 1308.39 1291.3 -17.09
1.6 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 3420.90 3395.3 -25.6
1.7 Đất nông nghiệp khác NKH 9.25 11.39 2.14
2 Đất phi nông nghiệp PNN 7273.73 7426.47 152.74
2.3 Đất khu công nghiệp SKK 54.44 56.62 2.18
2.4 Đất thương mại dịch vụ TMD 568.06 579.26 11.2
2.5 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 62.42 66.18 3.76
2.6 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS 95.12 89.88 -5.24
2.7 Đất phát triển hạ tầng, cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã Trong đó: DHT 1542.67 1585.34 42.67 2.7.1 Đất xây dựng cơ sở văn hóa DVH 14.02 15.61 1.59
2.7.2 Đất xây dựng cơ sở y tế DYT 9.06 9.06 0
2.7.3 Đất xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo DGD 43.09 50.67 7.58
2.7.4 Đất xây dựng cơ sở thể dục, thể thao DTT 9.30 10.11 0.81
2.7.5 Đất xây dựng dịch vụ xã hội DXH 2.64 2.64 0
2.7.8 Đất công trình năng lượng DNL 1.97 2.28 0.31
2.7.9 Đất công trình bưu chính, viễn thông DBV 1.05 1.05 0
2.8 Đất có di tích lịch sử -văn hóa DDT 0.63 0.63 0
2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRH 1.93 21.12 19.19
2.10 Đất ở tại nông thôn ONT 441.87 447.1 5.23
2.11 Đất ở tại đô thị ODT 521.10 549.82 28.72
2.12 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 15.58 16.25 0.67
2.13 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 9.54 6.44 -3.1
2.14 Đất cơ sở tôn giáo TON 3.55 3.55 0
2.15 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, hỏa táng NTD 213.40 213.40 0
2.16 Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ SKX 84.30 78.9 -5.4
2.17 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 18.18 18.18 0
2.18 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 10.70 10.70 0
2.19 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 3051.43 3053.32 1.89
2.20 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 378.49
3 Đất chƣa sử dụng CSD 5701.60 5669.21 -32.39
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh
UBND Thành phố Móng Cái đã chủ động chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, đặc biệt là trong việc giải phóng mặt bằng cho các dự án trọng điểm Các tồn tại về đất đai được xử lý, đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu và hoàn thiện bản đồ địa chính Công tác thống kê đất đai được hoàn thành đúng thời gian quy định, và quy trình giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân được thực hiện đúng thủ tục Bên cạnh đó, việc xác định giá đất cụ thể phục vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cũng đã được hoàn tất.
Hình 2.3 Cửa khẩu Bắc Luân, thành phố Móng Cái
TP Móng Cái đã tổ chức nhiều hội nghị để thảo luận và tìm giải pháp cho các vấn đề liên quan đến đất đai, bao gồm việc cấp quyền sử dụng đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và giải quyết khiếu nại Địa phương đã tập trung vào kế hoạch sử dụng đất 2019 và đẩy nhanh tiến độ xử lý hồ sơ qua Trung tâm hành chính công Công tác giải phóng mặt bằng và tiến độ thi công các dự án trọng điểm được chỉ đạo quyết liệt Đồng thời, quản lý nhà nước trong các lĩnh vực quy hoạch, đầu tư xây dựng, đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường cũng được tăng cường Chương trình nông thôn mới và xây dựng văn minh đô thị đạt nhiều kết quả, khẳng định vai trò của TP Móng Cái là đơn vị điển hình của tỉnh Quảng Ninh trong việc xã hội hóa chỉnh trang đô thị.
Theo Quy hoạch sử dụng đất điều chỉnh của thành phố Móng Cái đến năm 2020, tổng diện tích tự nhiên là 51.958ha, bao gồm 37.337ha đất nông nghiệp, 11.263ha đất phi nông nghiệp và 3.357ha đất chưa sử dụng Quy hoạch này đã được UBND Tỉnh Quảng Ninh phê duyệt tại Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 27/5/2015 Tuy nhiên, cần điều chỉnh để phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của tỉnh theo Nghị quyết số 63/NQ-HĐND ngày 07/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc thông qua điều chỉnh quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020).
2.3.2 Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn thành phố Móng Cái a Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính
Năm 2006, theo chỉ đạo của UBND tỉnh Quảng Ninh, Sở Tài nguyên và Môi trường đã làm chủ đầu tư cho dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính tại thị xã Móng Cái, ký hợp đồng với 07 đơn vị tư vấn để thực hiện đo vẽ bản đồ địa chính giai đoạn I cho 15/17 xã, phường với tổng diện tích 39.185,03 ha Đến nay, tài liệu bản đồ địa chính giai đoạn 1 của 12/15 xã phường đã được nghiệm thu, phục vụ cho công tác đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đồng thời, thiết kế kỹ thuật và dự toán đo vẽ bản đồ địa chính đất lâm nghiệp do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh làm chủ đầu tư, đã hoàn thành giai đoạn I vào cuối năm 2009.
Việc sử dụng bản đồ địa chính hiện nay chưa đạt hiệu quả cao do thiếu sự chỉnh lý thường xuyên và chỉ đo vẽ diện tích trong khu dân cư, trong khi diện tích đất canh tác vẫn chưa được cập nhật Điều này không đáp ứng được yêu cầu phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn hiện nay Do đó, cần có phương án đo bổ sung và áp dụng biện pháp sử dụng hợp lý nguồn tài liệu quý giá này Đồng thời, việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất là cần thiết để cải thiện quản lý và phát triển bền vững.
Thực trạng quản lý việc giao đất, cho thuê đất và sử dụng đất của các tổ chức
Theo thống kê năm 2017, thành phố Móng Cái có tổng cộng 568 tổ chức với diện tích 17.798,07 ha Trong đó, tổ chức kinh tế chiếm 195 tổ chức, quản lý 4.326,33 ha (24,3% diện tích); cơ quan, đơn vị Nhà nước có 178 tổ chức, sử dụng 2.887,5 ha (16,2% diện tích); cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo sử dụng 26 ha (0,14% diện tích); các loại hình khác có 153 tổ chức, quản lý 10.558,24 ha (59,36% diện tích) Hình thức sử dụng đất chủ yếu là các tổ chức kinh tế thuê nhà xưởng gắn liền với quyền sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân để làm trụ sở và mặt bằng sản xuất kinh doanh.
Bảng 2.5 Số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ chức kinh tế tại thành phố Móng Cái năm 2017
TT Loại hình tổ chức Tổng số tổ chức
Tỷ lệ so với tổng diện tích của tổ chức đang quản lý, sử dụng(%)
2 Cơ quan, đơn vị của
5 Cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo
Nguồn: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất - Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh, Số liệu thống kê thành phố Móng Cái năm 2017
Theo Bảng 2.5, thành phố Móng Cái hiện có 195 tổ chức quản lý và sử dụng đất với tổng diện tích 4.326,33 ha Trong đó, diện tích đất nông nghiệp mà các tổ chức kinh tế đang sử dụng là 3.191,34 ha, bao gồm 2.123,85 ha đất lâm nghiệp, chiếm 49,09% tổng diện tích.
1067,49 ha chiếm 24,67% trên tổng số diện tích đất mà các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Móng Cái đang quản lý và sử dụng.
Bảng 2.6 Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế theo mục đích sử dụng đất năm 2017
STT Mục đích sử dụng đất
Số tổ chức kinh tế
Diện tích theo mục đích sử dụng đất
Tỷ lệ so với diện tích các loại đất của toàn huyện (%)
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 0 0 0
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 18 1067,49 24,67
1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 0 0 0
2 Đất phi nông nghiệp PNN 169 1134,99 26,23
2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 0 0 0
2.4 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 0 0 0
2.5 Đất phi nông nghiệp khác PNK 58 82,36 1,9
Nguồn: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất - Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh, Số liệu thống kê thành phố Móng Cái năm 2017
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp mà các tổ chức kinh tế tại thành phố Móng Cái quản lý và sử dụng là 1134,99 ha Trong đó, đất chuyên dùng chiếm 1052,63 ha, tương đương 24,33% tổng diện tích, còn đất phi nông nghiệp khác là 82,36 ha, chiếm 1,9%.
CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ
TẠI THÀNH PHỐ MÓNG CÁI
Đánh giá thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Móng Cái
3.1.1 Đánh giá thực trạng công tác quản lý, giao đất
Công tác quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế tại thành phố Móng Cái đã nhận được sự quan tâm đặc biệt từ Thành ủy, HĐND và UBND thành phố Sự quan tâm này được thể hiện rõ qua các văn bản quan trọng như văn kiện Đảng bộ thành phố, Nghị quyết của HĐND và các Quyết định của UBND thành phố.
Hệ thống văn bản pháp lý đã thiết lập cơ sở vững chắc cho việc quản lý Nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai của các tổ chức kinh tế tại thành phố Móng Cái.
Dựa trên các quy định của Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn, UBND thành phố Móng Cái đã ban hành các văn bản quan trọng để thực thi pháp luật đất đai Việc này đánh dấu sự hình thành bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai, nhà ở và tài nguyên môi trường Cụ thể, Quyết định số 663/QĐ-UB quy định tổ chức hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường, cùng với Quyết định số 667/QĐ-UB về việc thành lập Văn phòng đăng ký đất và nhà, đã được ban hành nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai tại địa phương.
Tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức kinh tế tại thành phố đạt 70% Số còn lại chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chủ yếu do một số nguyên nhân chính.
Các tổ chức kinh tế thường không chủ động lập hồ sơ để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Họ chỉ thực hiện thủ tục này khi có nhu cầu chuyển nhượng, thế chấp hoặc thực hiện các quyền liên quan khác Khi đó, họ mới đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để hoàn tất các thủ tục cần thiết.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay còn phức tạp, đặc biệt đối với các tổ chức đã được giao hoặc cho thuê đất trước ngày 1/7/2004 Trong trường hợp có biến động về diện tích đất, các tổ chức cần lập lại bản đồ hiện trạng thửa đất và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh ranh giới trước khi được Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận Việc này đòi hỏi các tổ chức phải chi phí cho việc lập bản đồ, dẫn đến việc họ thường không muốn thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cơ quan quản lý nhà nước chưa áp dụng biện pháp mạnh mẽ để yêu cầu các tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, dẫn đến việc chưa có tổ chức nào bị xử phạt hành chính tính đến hết năm 2011 Hơn nữa, công tác tuyên truyền về pháp luật đất đai đối với các tổ chức kinh tế sử dụng đất vẫn còn nhiều hạn chế.
Bảng 3.1 Diện tích đất của các tổ chức kinh tế đã được cấp phân theo đơn vị hành chính giai đoạn từ 2010 - 2017
STT Đơn vị hành chính Số đơn vị TCKT Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Nguồn: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất - Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh, Số liệu thống kê thành phố Móng Cái năm 2017
Dữ liệu từ bảng 3.1 cho thấy rằng các tổ chức kinh tế tại thành phố Móng Cái chủ yếu tập trung ở phường Hải Hòa, xã Hải Sơn và xã Quảng Nghĩa, với tổng diện tích sử dụng lên tới 2944,4 ha, chiếm 68,05% tổng diện tích Xã Vĩnh Trung có diện tích sử dụng thấp nhất, chỉ với 1 tổ chức kinh tế trên 1,04 ha, tương đương 0,024% tổng diện tích Trong khi đó, phường Trần Phú không chỉ là nơi tập trung các cơ quan đầu não của thành phố mà còn có nhiều tổ chức kinh tế hoạt động, chủ yếu là đất thuộc quản lý của các cơ quan nhà nước.
Theo thống kê, hầu hết các phường, xã nơi có tổ chức kinh tế đã hoàn thành việc giao đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) cho các tổ chức này Cụ thể, tổng diện tích 1.474,13 ha đất đã được cấp GCN, chiếm 81,34% trong tổng số 1.812,29 ha đất đã giao cho các tổ chức kinh tế trong giai đoạn vừa qua.
Từ năm 2010 đến 2017, có 3 phường đã hoàn tất việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho toàn bộ diện tích đất Tuy nhiên, vẫn còn 18,66% diện tích chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, chủ yếu do một số nguyên nhân chính.
Các tổ chức kinh tế thường không chủ động lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) Họ chỉ đến Văn Phòng Đăng Ký Quyền Sử Dụng Đất (VPĐKQSDĐ) để thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận khi có nhu cầu chuyển nhượng, thế chấp hoặc thực hiện các quyền liên quan khác.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) hiện nay còn phức tạp, đặc biệt đối với các tổ chức đã được giao đất hoặc cho thuê đất Khi có sự biến động về diện tích đất, các tổ chức phải lập lại bản đồ hiện trạng thửa đất và đề nghị UBND tỉnh điều chỉnh ranh giới thửa đất trước khi Sở Tài nguyên và Môi trường cấp GCNQSDĐ Việc này đòi hỏi các tổ chức phải đầu tư kinh phí cho việc lập bản đồ, vì vậy nhiều tổ chức thường ngần ngại trong việc xin cấp giấy chứng nhận.
Hồ sơ giao đất và thuê đất của các tổ chức trước đây thường không được lưu trữ hiệu quả, cả tại cơ quan quản lý đất đai lẫn các tổ chức được giao đất, dẫn đến tình trạng thất lạc hồ sơ và thiếu hụt nhiều giấy tờ liên quan Điều này gây khó khăn trong việc cấp giấy chứng nhận, kéo dài thời gian xử lý.
Cơ quan quản lý nhà nước chưa thực hiện các biện pháp quyết liệt để yêu cầu các tổ chức kinh tế đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (VPĐKQSDĐ) làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận (GCN) quyền sử dụng đất.
Từ năm 2015, chưa có tổ chức kinh tế nào bị xử phạt hành chính vì không thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền về pháp luật đất đai cho các tổ chức kinh tế sử dụng đất vẫn còn nhiều hạn chế.
Đánh giá tính bền vững sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Móng Cái
Nội dung bài viết này đánh giá tính bền vững sử dụng đất của 195 tổ chức kinh tế tại thành phố Móng Cái dựa trên số liệu thực tế Kết quả chi tiết về tính bền vững được trình bày trong phụ lục 1, trong khi tổng hợp kết quả đánh giá được thể hiện ở bảng 3.4.
Rất bền vững Bền vững Kém bền vữngKhông bền vững
Bảng 3.4 Kết quả đánh giá tính bền vững của các tổ chức kinh tế được giao đất, cho thuê đất tại thành phố Móng Cái
Kinh tế Xã hội Môi trường Thể chế
Số tổ chức phát triển rất bền vững 94 88 158 163
Số tổ chức phát triển bền vững 93 124 29 17
Số tổ chức Kém bền vững 6 0 5 10
Số tổ chức Không bền vững 2 0 0 5
Trong số 193 tổ chức, 94 tổ chức (chiếm 48,2%) đạt hiệu quả kinh tế rất cao, với các hạng mục đầu tư hợp lý, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực Về bảo vệ môi trường, có 158 tổ chức (81,02%) tuân thủ quy định, không gây ô nhiễm hay tác động xấu đến môi trường Tổng số tổ chức sử dụng đúng mục đích và quy hoạch là 169/195 (đạt 83,56%) Về mặt xã hội, 88 tổ chức (45,12%) giúp thu hút lao động địa phương và nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người dân.
Đánh giá tổng thể về tính bền vững của các tổ chức kinh tế được giao đất và thuê đất tại thành phố Móng Cái cho thấy sự tuân thủ các chỉ tiêu quan trọng Các tổ chức này cần cải thiện hiệu quả sử dụng đất và tối ưu hóa nguồn lực để đảm bảo phát triển bền vững Việc đánh giá này không chỉ giúp nhận diện những điểm mạnh mà còn chỉ ra những hạn chế cần khắc phục trong quá trình quản lý và sử dụng đất.
Trong số 195 tổ chức kinh tế, có 56 tổ chức đạt tiêu chí rất bền vững, chiếm tỷ lệ 28,71% Trong khi đó, 126 tổ chức còn lại chỉ đáp ứng yêu cầu về tính bền vững, nhưng việc sử dụng đất vẫn không hiệu quả và không đúng mục đích.
Trong số 195 tổ chức, có 11 tổ chức kém bền vững với hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường thấp, cùng với 2 tổ chức phát triển không bền vững, sử dụng đất sai mục đích và gây lãng phí tài nguyên Mặc dù đa số các tổ chức kinh tế đã đạt được mục tiêu đầu tư và phát triển, góp phần vào phát triển nguồn lực địa phương và bảo vệ môi trường, vẫn tồn tại một số vấn đề trong quản lý tài nguyên đất Việc sử dụng đất chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến tình trạng sử dụng sai mục đích, không hiệu quả và lãng phí tài nguyên.
Dựa trên các đánh giá từ từng tổ chức, tác giả đã tổng hợp kết quả đánh giá tính bền vững của các tổ chức kinh tế theo từng xã/phường, như được trình bày trong bảng 3.5.
Bảng 3.5 Đánh giá tính bền vững sử dụng đất của các TCKT trên địa bàn thành phố Móng Cái theo ranh giới xã/phường
STT Đơn vị hành chính Số tổ chức
Dựa trên bảng 3.5, chính quyền thành phố Móng Cái đã chủ động dành quỹ đất cho phát triển cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu du lịch và khu dân cư, góp phần thúc đẩy kinh tế và ổn định xã hội Các phường như Trần Phú, Ka Long, Hải Yên, Hải Hòa, Trà Cổ và Hải Xuân có chỉ số phát triển bền vững cao, với ít sai phạm trong việc giao đất và cho thuê đất Đặc biệt, phường Trần Phú, với 52/195 tổ chức thuê đất, là phường trung tâm với chỉ số phát triển bền vững đạt 2,75, cho thấy hiệu quả trong quản lý và sử dụng đất, thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
Ka Long, Ninh Dương đã được tỉnh và thành phố xác định là khu vực trọng điểm phát triển theo quy hoạch khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái đến năm 2040 Các phường trong khu vực này có chỉ số phát triển ổn định và hiệu quả, mặc dù vẫn tồn tại một số sai phạm nhưng không nghiêm trọng.
Một số phường, xã như Bắc Sơn, Hải Đông và Hải Tiến mặc dù có ít tổ chức kinh tế cần quản lý, nhưng vẫn gặp tình trạng sử dụng sai mục đích thuê và giao đất, dẫn đến lãng phí và đầu tư không bền vững Nguyên nhân chủ yếu là do tác động của khủng hoảng kinh tế kéo dài, khiến thị trường bất động sản đóng băng, đầu tư công bị hạn chế, và nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn Hơn nữa, các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện cho rằng việc xử lý sai phạm thuộc thẩm quyền cấp tỉnh, làm cho việc chuyển mục đích sử dụng đất trở nên khó khăn hơn.
Trong giai đoạn hiện nay, chính quyền thành phố Móng Cái đã tăng cường quản lý đất đai thông qua quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hàng năm, giúp nâng cao hiệu quả và tiết kiệm trong việc sử dụng đất Tuy nhiên, thực tế địa phương và yêu cầu phát triển kinh tế đã dẫn đến một số phát sinh trong quá trình thực hiện quy hoạch, khiến một số chỉ tiêu sử dụng đất vượt hoặc không đạt so với phê duyệt Ngoài ra, nhiều nguyên nhân khác cũng đã ảnh hưởng đến việc thực hiện các chỉ tiêu này, dẫn đến kết quả thấp hơn so với kế hoạch đã đề ra.
Đề xuất giải pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
Đánh giá việc thực hiện quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tại thành phố Móng Cái cho thấy chính quyền địa phương đã chủ động dành quỹ đất cho phát triển các ngành, lĩnh vực Điều này đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu du lịch và khu dân cư, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và ổn định xã hội.
TP Móng Cái đang được phát triển thành một thành phố cửa khẩu quốc tế hiện đại nhờ vào cơ chế và chính sách hỗ trợ Thành phố đã tập trung huy động nguồn lực để xây dựng nhiều dự án hạ tầng kinh tế - xã hội, mở rộng không gian đô thị và các khu trung tâm thương mại, dịch vụ Móng Cái hiện là một trong những trung tâm kinh tế, thương mại, du lịch và dịch vụ lớn của tỉnh Quảng Ninh, với các dự án đầu tư lớn như Khu công nghiệp Hải Yên, Nhà máy sợi Texhong Ngân Long, Khu đô thị mới Tây Ka Long, Khu đô thị Phượng Hoàng, Khu dân cư Bắc đại lộ Hòa Bình, và Đường dẫn cầu Bắc Luân.
Đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái là một trong những dự án thu hút sự quan tâm đầu tư của các tập đoàn lớn như FLC, VINGROUP và SUNGROUP Mặc dù đây là một lợi thế cho thành phố, nhưng cũng đặt ra thách thức trong việc quản lý nhà nước về đất đai và công tác giải phóng mặt bằng.
Việc giao đất và cho thuê đất tại thành phố Móng Cái cho các tổ chức kinh tế đã được thực hiện hiệu quả, dựa trên các quy hoạch chung của thành phố Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc phân bổ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên đất đai Chúng cũng là cơ sở để thu hồi, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất, đồng thời hạn chế tình trạng giao đất ngoài quy hoạch Đặc biệt, việc kiểm soát chuyển đổi đất nông nghiệp, nhất là đất lúa sang mục đích phi nông nghiệp, góp phần bảo đảm an ninh lương thực và duy trì diện tích đất rừng hợp lý.
Thành phố Móng Cái đã tích cực chỉ đạo các cơ quan chuyên môn nhằm nâng cao quản lý nhà nước về đất đai, đặc biệt trong việc giải phóng mặt bằng cho các dự án trọng điểm và xử lý các vấn đề tồn đọng liên quan đến đất đai Thành phố đã hoàn thành công tác thống kê đất đai đúng thời gian quy định, đảm bảo quy trình giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân Việc xác định giá đất cụ thể phục vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cũng đã được thực hiện Đặc biệt, Móng Cái đã chủ động dành quỹ đất cho phát triển hạ tầng, khu công nghiệp, khu du lịch và khu dân cư, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và ổn định xã hội.
TP Móng Cái đã tổ chức nhiều hội nghị nhằm thảo luận và tìm giải pháp giải quyết dứt điểm các vấn đề liên quan đến đất đai, bao gồm việc cấp quyền sử dụng đất, cho thuê đất, và chuyển mục đích sử dụng đất Đồng thời, thành phố cũng chú trọng đến việc giải quyết đơn thư khiếu nại liên quan đến đất đai và những khó khăn của địa phương, đẩy nhanh tiến độ xử lý hồ sơ qua Trung tâm hành chính công Công tác giải phóng mặt bằng và tiến độ thi công các dự án trọng điểm được chỉ đạo quyết liệt, trong khi quản lý nhà nước về quy hoạch, đầu tư xây dựng, đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường được tăng cường Chương trình nông thôn mới và xây dựng văn minh đô thị đã đạt nhiều kết quả, khẳng định vị thế của Móng Cái là đơn vị điển hình trong việc xã hội hóa chỉnh trang đô thị tại tỉnh Quảng Ninh.
HĐND TP Móng Cái đã thông qua Nghị quyết điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, nhằm phù hợp với Quy hoạch đã được UBND Tỉnh Quảng Ninh phê duyệt tại Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 27/5/2015 Việc điều chỉnh này là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững và tối ưu hóa việc sử dụng đất trong tương lai.
Theo Nghị quyết số 63/NQ-HĐND ngày 07/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh, việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn cuối (2016-2020) đã được thông qua nhằm phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái đến năm 2030, với tầm nhìn dài hạn, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả kinh tế trong khu vực.
Kế hoạch sử dụng đất đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nhằm thay đổi cơ cấu sử dụng đất và đáp ứng nhu cầu phát triển các ngành tại địa phương Tuy nhiên, một số chỉ tiêu sử dụng đất hiện tại không còn phù hợp Để thu hút các nhà đầu tư chiến lược cho các dự án động lực, việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và áp dụng các giải pháp quản lý, giao đất hiệu quả, bền vững là rất cần thiết Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế kéo dài đã làm thị trường bất động sản đóng băng và hạn chế đầu tư công, dẫn đến khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc mở rộng sản xuất và chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
3.3.1 Giải pháp chính sách pháp luật
Nghiên cứu chỉ ra rằng quản lý và sử dụng đất của các tổ chức còn lỏng lẻo, với 30% tổ chức vi phạm quy định về giao và thuê đất, dẫn đến lãng phí tài nguyên và khó khăn trong quản lý đất đai Để nâng cao hiệu quả quản lý, cần tăng cường thanh tra, kiểm tra và áp dụng chế tài mạnh đối với các tổ chức vi phạm luật đất đai Đồng thời, cần tạo cơ chế tự chủ cho tổ chức kinh tế trong việc sử dụng đất, đảm bảo hành lang pháp lý phù hợp Cần quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức trong việc ngăn chặn tình trạng lấn chiếm và sử dụng đất không hiệu quả Cuối cùng, xây dựng định mức sử dụng đất cho các tổ chức là cần thiết để rà soát và thu hồi hoặc bổ sung đất, tránh lãng phí quỹ đất.
Từ đó, tạo nên tính bền vững về mặt pháp lý, thể chế để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý đất đai.
Cần rà soát quỹ đất để đảm bảo tính pháp lý, phù hợp và quy mô sử dụng, nhằm hợp thức hoá hoặc thu hồi Cần gắn trách nhiệm cho các cơ quan trong việc xét duyệt cấp phép dự án đầu tư liên quan đến mục đích sử dụng đất của tổ chức kinh tế Đồng thời, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành và ban hành quy định bắt buộc, chế tài xử lý sau thanh kiểm tra dự án Kiên quyết xử lý các trường hợp sử dụng đất trái pháp luật, thu hồi diện tích giao đất không đúng đối tượng, chuyển nhượng trái phép, hoặc không sử dụng đúng mục đích Đối với diện tích đủ điều kiện, cần hợp thức hoá cho người sử dụng, còn những diện tích không đủ điều kiện sẽ thu hồi để trả lại cho người sử dụng trước đó hoặc nhà nước Cần giải quyết dứt điểm các diện tích tranh chấp và nâng cao vai trò giám sát của các cơ quan và tổ chức xã hội trong quản lý đất đai Cuối cùng, cần xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, phát huy hiệu quả sử dụng đất thu hồi, tránh tình trạng bỏ hoang trong khi người dân thiếu đất sản xuất.
Trước khi giao đất và cho thuê đất, cần đánh giá năng lực tài chính của các tổ chức để đảm bảo tính khả thi của dự án Để hạn chế tình trạng chủ đầu tư thực hiện dự án dở dang và chuyển nhượng thu lợi, cần yêu cầu họ tạm nộp tiền thuê đất và tiền sử dụng đất dưới hình thức ký quỹ Số tiền này sẽ được hoàn trả nếu dự án được triển khai đúng tiến độ và mục đích Nếu không, số tiền sẽ bị sung vào công quỹ và giấy chứng nhận đầu tư sẽ bị thu hồi Nhiều tổ chức kinh tế hiện tại không đạt hiệu quả như cam kết, gây lãng phí tài nguyên, trong khi một số tổ chức có hiệu quả cao lại thiếu đất để mở rộng Do đó, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh cùng Ủy ban nhân dân thành phố Móng Cái cần rà soát và đánh giá lại hiệu quả kinh tế từ việc cho thuê đất, đồng thời khuyến khích các đơn vị hiệu quả cao bằng cách tạo điều kiện thuê thêm đất với giá ưu đãi để thúc đẩy phát triển kinh tế.
Để giảm thiểu thời gian đầu tư và tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế sớm có mặt bằng thực hiện dự án, cần phát huy vai trò của tổ chức phát triển quỹ đất trong việc thu hồi và giải phóng mặt bằng Điều này sẽ giúp các nhà đầu tư nhanh chóng nhận được mặt bằng cần thiết cho các hạng mục đầu tư.
3.3.4 Giải pháp khoa học công nghệ
Cần thiết phải theo dõi và quản lý việc sử dụng đất của các tổ chức một cách thường xuyên thông qua việc xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin đất đai đầy đủ và minh bạch Điều này sẽ cung cấp thông tin chính xác cho các nhà đầu tư, đặc biệt tại các khu vực có quy hoạch và những khu vực đã được giải phóng mặt bằng chờ đầu tư Việc này không chỉ đáp ứng công tác quản lý nhà nước về đất đai tại thành phố Móng Cái mà còn thúc đẩy phát triển chính phủ điện tử tại thành phố và tỉnh Quảng Ninh.
Kết luận
Nghiên cứu về thực trạng quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đã cho thấy nhiều vấn đề cần cải thiện Các tổ chức cần nâng cao hiệu quả trong việc quản lý đất đai để tối ưu hóa nguồn lực và phát triển bền vững Việc đánh giá chính xác tình hình sử dụng đất sẽ giúp đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm cải thiện công tác quản lý tài nguyên đất trong khu vực.
Thành phố Móng Cái sở hữu điều kiện tự nhiên đa dạng, từ núi thấp, đồi, đồng bằng ven biển đến biển đảo, tạo ra sự phong phú trong cách thức sản xuất và khai thác tài nguyên Vị trí địa lý quan trọng, giáp ranh với Trung Quốc, đã thu hút nhiều dự án đầu tư, bao gồm các dự án động lực của tỉnh và thành phố Những yếu tố này ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng đất của các tổ chức kinh tế cũng như toàn bộ thành phố Móng Cái.
Trong giai đoạn 2010-2017, thành phố Móng Cái ghi nhận sự biến động trong sử dụng đất, với xu hướng giảm diện tích đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng, trong khi đó, diện tích đất ở và đất chuyên dùng lại tăng lên Sự thay đổi này phản ánh sự mở rộng của hoạt động sản xuất và xây dựng hạ tầng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội Thành phố đã thực hiện tốt các quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, cùng với việc tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý đất đai, góp phần đảm bảo môi trường.
Thành phố Móng Cái hiện có 195 tổ chức kinh tế quản lý và sử dụng tổng diện tích 4326,33 ha đất, chủ yếu từ các giao đất, cho thuê đất và thu tiền hàng năm của Nhà nước Tuy nhiên, có 26 tổ chức sử dụng đất sai mục đích với diện tích vi phạm lên tới 14,27 ha, chiếm 20,42% tổng diện tích được giao Ngoài ra, diện tích đất tranh chấp của các tổ chức là 1,31 ha, trong đó 0,11 ha thuộc về tổ chức có vốn Nhà nước và 1,20 ha thuộc về tổ chức tư nhân, cổ phần Tình trạng tranh chấp đất ở Móng Cái đang ở mức nhỏ hơn 5% tổng diện tích được giao.
Tại thành phố Móng Cái, có 91 đơn vị được giao đất từ lâu nhưng hồ sơ đất đai không đầy đủ Trong số đó, 16 tổ chức sử dụng 34,74ha, chiếm 60,22% diện tích được giao, để góp vốn liên doanh, với 11/16 tổ chức sử dụng 100% diện tích Hiện có 84,55ha đất chưa được đưa vào sử dụng bởi 13 tổ chức, trong đó 6 tổ chức có vốn Nhà nước chiếm 80,5ha và 7 tổ chức tư nhân, cổ phần chỉ chiếm 4,05ha Nguyên nhân chưa đưa đất vào sử dụng không chỉ do yếu tố khách quan trong cơ chế thị trường mà còn liên quan đến cơ chế tài chính đất Các cơ quan, ban ngành đã đặc biệt quan tâm đến công tác quản lý, sử dụng đất, thể hiện qua các văn kiện, nghị quyết và quyết định, tạo hành lang pháp lý vững chắc Tuy nhiên, tình trạng sai phạm vẫn xảy ra do sự chồng chéo trong quy định, tạo kẽ hở cho các tổ chức chuộc lợi.
Tại thành phố Móng Cái, trong tổng số 195 tổ chức kinh tế, có 56 tổ chức đạt tiêu chí rất bền vững, chiếm tỷ lệ 28,71%.
Trong tổng số 195 tổ chức, chỉ có 126 tổ chức đạt yêu cầu về tính bền vững trong sử dụng đất, trong khi 11 tổ chức bị đánh giá là kém bền vững và 2 tổ chức phát triển không bền vững do sử dụng đất sai mục đích Các tổ chức kinh tế chủ yếu tuân thủ quy định pháp luật đất đai, sử dụng đất đúng mục đích và hoàn thành nghĩa vụ tài chính, góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương và tạo việc làm Tuy nhiên, vẫn còn một số tổ chức chưa chấp hành nghiêm túc pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, không thực hiện thủ tục giao đất, thuê đất, hoặc lấn chiếm đất đai Nguyên nhân của tình trạng này là do thiếu hiểu biết về quyền và nghĩa vụ theo Luật Đất đai hoặc cố tình không tuân thủ quy định.
Tại thành phố Móng Cái, quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế còn nhiều hạn chế, với 30% tổ chức vi phạm quy định về giao và cho thuê đất Điều này cho thấy cần thiết phải xây dựng định mức sử dụng đất rõ ràng cho các tổ chức, từ đó tiến hành rà soát, thu hồi và bổ sung đất để đảm bảo tính hợp lý và bền vững trong quản lý đất đai.
Để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, cần hạn chế tối đa việc thực hiện các dự án dở dang và chuyển nhượng thu lợi, đồng thời thực hiện đúng cam kết trong dự án và xây dựng tiêu chí sử dụng đất hiệu quả Việc xây dựng cơ sở dữ liệu đầy đủ và minh bạch là cần thiết để theo dõi quản lý sử dụng đất của các tổ chức một cách thường xuyên Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, ban hành quy định và chế tài xử lý phù hợp, cũng như xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ Hơn nữa, cán bộ trong ngành quản lý đất đai cần được nâng cao năng lực chuyên môn và xây dựng hệ thống quản lý đất đai một cách thường xuyên và hiệu quả hơn.
Kiến nghị
2.1 Về phía chính quyền địa phương, UBND thành phố Móng Cái
Công tác đào tạo cán bộ sau tuyển dụng cần được chú trọng hơn nữa Những cán bộ mới cần được đào tạo chuyên sâu về quản lý để có thể nắm bắt và thực hiện tốt công việc của mình.
Đầu tư vào cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ là cần thiết để chuẩn hóa hệ thống quản lý Nhà nước về đất đai từ cấp thành phố đến cơ sở Đặc biệt, bộ phận giải quyết thủ tục hành chính cần được ưu tiên đầu tư và chuẩn hóa đầu tiên để nâng cao hiệu quả quản lý.
Cần thiết phải xây dựng quy định cụ thể cho các tổ chức kinh tế được giao hoặc cho thuê đất, nhằm đảm bảo họ thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ liên quan Điều này sẽ giúp hạn chế các tiêu cực trong việc sử dụng đất, đồng thời thúc đẩy việc sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững.
Các tổ chức sử dụng đất không đúng mục đích sẽ bị kiến nghị thu hồi đất, không được cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), và sẽ bị thu hồi cả những tài sản phát sinh từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trái pháp luật.
Chúng tôi có quan điểm kiên quyết về việc ngăn chặn các dự án sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) của thành phố, cũng như các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2.3 Về phía các tổ chức kinh tế
Hạn chế sử dụng đất sai mục đích là rất quan trọng, và các tổ chức kinh tế cần tuân thủ quy hoạch cũng như kế hoạch sử dụng đất Việc đầu tư hợp lý, chuyển đổi đúng mục đích và điều kiện kinh doanh sẽ góp phần bảo vệ tài nguyên đất đai và phát triển bền vững.