1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nhận dạng tự động ảnh tài liệu tiếng việt

106 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Địa Mạo Đụn Cát Phục Vụ Quản Lý Bờ Biển Hội An - Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Nam
Tác giả Đặng Thị Thanh Hằng
Người hướng dẫn TS. Đặng Kinh Bắc, PGS.TS. Phạm Quang Tuấn
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý tài nguyên và môi trường
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 5,63 MB

Cấu trúc

  • TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

  • TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

  • Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trƣờng Mã số : 8850101.01

    • LỜI CẢM ƠN

    • MỤC LỤC

    • CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

    • DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

    • DANH MỤC HÌNH

    • MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu:

    • 3. Nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu

      • Nội dung:

      • Nhiệm vụ:

    • 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

    • 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

    • 6. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn

  • Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Cơ sở lý luận

      • 1.1.1. Quan niệm về đụn cát

      • 1.1.2. Phân loại đụn cát

      • 1.1.3. Dịch vụ hệ sinh thái và dịch vụ hệ sinh thái đụn cát

      • 1.1.4. Địa mạo đụn cát và mối quan hệ giữa nghiên cứu địa mạo đụn cát với dịch vụ hệ sinh thái

      • Gió

      • Sóng và các kiểu xói mòn, tích tụ

      • Thực vật

      • Tác động nhân sinh

      • 1.1.5. Quan điểm tiếp cận

    • 1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đụn cát ven biển

      • 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

      • 1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

    • 1.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu

      • 1.3.1. Phương pháp thu thập, phân tích - tổng hợp tài liệu

      • 1.3.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa

      • 1.3.3. Phương pháp viễn thám và GIS

      • 1.3.4. Phương pháp định lượng dịch vụ hệ sinh thái trên cơ sở tham vấn chuyên gia

  • Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO ĐỤN CÁT KHU VỰC HỘI AN - TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM

    • 2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển của đụn cát khu vực Hội An-Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

      • 2.1.1. Đặc điểm khí hậu

      • 2.1.2. Chế độ hải văn

      • 2.1.3. Thực vật

      • 2.1.4. Tác động nhân sinh

    • 2.2. Các đặc trƣng địa mạo đụn cát khu vực Hội An-Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

      • 2.2.1. Bãi biển và đụn cát phôi thai

      • 2.2.2. Đụn cát tiền tiêu

      • 2.2.3. Đụn cát vàng

      • 2.2.4. Đụn cát xám

      • 2.2.5. Đụn cát trắng

      • 2.2.6. Đụn cát nâu

    • 2.3. Các đặc trƣng phân đoạn bờ biển và hiện trạng lớp phủ bề mặt khu vực Hội An-Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

    • 3.1. Tiềm năng cung cấp dịch vụ hệ sinh thái đụn cát khu vực Hội An-Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

      • 3.1.1. Dịch vụ cung cấp

      • 3.1.2. Dịch vụ điều tiết

      • 3.1.3. Dịch vụ văn hóa

    • 3.2. Đánh giá sự biến động giá trị dịch vụ hệ sinh thái điều tiết của các đụn cát khu vực Hội An-Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

      • 3.2.1. Ma trận dịch vụ hệ sinh thái điều tiết

      • 3.2.2. Giá trị dịch vụ hệ sinh thái điều tiết trên đụn cát từ năm 2010 đến 2019 khu vực Hội An-Tam Kỳ

      • 3.3.2. Đánh giá chức năng điều tiết của các hệ sinh thái trên đụn cát tiền tiêu khu vực Hội An-Tam Kỳ

  • KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

    • Kết luận

    • Khuyến nghị

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tiếng Việt

    • Tiếng Anh

    • Tài liệu tham khảo từ trang web

Nội dung

Nhận dạng tự động ảnh tài liệu tiếng việt Nhận dạng tự động ảnh tài liệu tiếng việt Nhận dạng tự động ảnh tài liệu tiếng việt Nhận dạng tự động ảnh tài liệu tiếng việt Nhận dạng tự động ảnh tài liệu tiếng việt Nhận dạng tự động ảnh tài liệu tiếng việt

Tính cấp thiết

Đụn cát ven biển là một thành tạo tự nhiên quan trọng của đới bờ biển, phổ biến trên toàn cầu và tại Việt Nam Với đường bờ biển dài hơn 3.260km, Việt Nam có các đụn cát chủ yếu tập trung ở miền Trung, đặc biệt là tỉnh Quảng Nam.

Dải ven biển Hội An - Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, sở hữu hệ thống đụn cát đa dạng từ trẻ đến trưởng thành, tạo nên một hệ sinh thái đặc trưng Hệ thống này không chỉ cung cấp các dịch vụ sinh thái thiết yếu mà còn bảo vệ con người và cơ sở hạ tầng khỏi các nguy cơ tự nhiên như lũ lụt, sóng lớn và nước dâng do bão Đồng thời, các đụn cát ven biển còn góp phần giảm xói lở bờ biển, biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn.

Nhu cầu phát triển kinh tế tại khu vực ven biển Hội An - Tam Kỳ đang gia tăng, dẫn đến xu hướng khai thác tài nguyên biển mạnh mẽ Tuy nhiên, việc này thường đi kèm với các phương thức khai thác không bền vững, gây lo ngại về sự bảo vệ môi trường Sự phong phú về tài nguyên thiên nhiên của Hội An - Tam Kỳ cần được khai thác một cách hợp lý để đảm bảo phát triển bền vững cho tương lai.

Kỳ đang thu hút sự quan tâm lớn từ cá nhân và doanh nghiệp, dẫn đến việc chuyển đổi sử dụng đất trên các đụn cát Quá trình này không tránh khỏi mâu thuẫn và xung đột trong khai thác tài nguyên Dưới tác động của đô thị hóa và khai thác cát, cũng như việc mở rộng nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, các đụn cát đang bị phân nhỏ, ô nhiễm môi trường, và mất nơi sinh sống của nhiều loài động thực vật Nghiêm trọng hơn, một số đụn cát đã bị san bằng hoàn toàn để phục vụ cho xây dựng công trình, như tại khu vực Cửa Đại, Hội An.

Cần tăng cường sự chú ý đến việc hài hòa lợi ích từ các hệ sinh thái đụn cát ven biển với các vấn đề môi trường, nhằm giảm thiểu thiệt hại, phòng tránh thiên tai và duy trì giá trị văn hóa Việc nghiên cứu và đánh giá các yếu tố này là rất quan trọng để đảm bảo sự bền vững cho cả hệ sinh thái và cộng đồng địa phương.

Học viên đã quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu địa mạo đụn cát phục vụ quản lý bờ biển Hội An-Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam” cho luận văn của mình, nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến quản lý bờ biển trong khu vực này.

Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá tiềm năng cung cấp dịch vụ hệ sinh thái điều tiết tại các đơn vị địa mạo đụn cát là rất quan trọng để xây dựng cơ sở khoa học cho việc quản lý bờ biển Hội An - Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam Việc nghiên cứu này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về vai trò của các hệ sinh thái đụn cát trong việc bảo vệ môi trường mà còn hỗ trợ việc phát triển bền vững vùng ven biển.

Nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan cơ sở lý luận về địa mạo đụn cát cho định hướng sử dụng hợp lý các hệ sinh thái đụn cát;

- Nghiên cứu đặc điểm và quy luật phân bố các địa mạo đụn cát tại khu vực ven biển Hội An - Tam Kỳ;

Trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2019, nghiên cứu đã phân tích và đánh giá sự biến đổi giá trị dịch vụ hệ sinh thái điều tiết trên các địa mạo đụn cát tại khu vực ven biển Hội An-Tam Kỳ Kết quả cho thấy sự thay đổi đáng kể trong giá trị này, phản ánh ảnh hưởng của các yếu tố môi trường và con người đến hệ sinh thái Việc hiểu rõ sự biến đổi này là rất quan trọng để bảo tồn và phát triển bền vững các dịch vụ hệ sinh thái trong khu vực.

Nghiên cứu này phân tích quá trình tiến hóa của đụn cát và biến đổi sử dụng đất trên các địa mạo đụn cát trong quá khứ Bằng cách kết hợp giữa lý thuyết và thực nghiệm, bài viết đưa ra những nhận xét quan trọng về tình hình hiện tại Từ đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm phát triển bền vững khu vực ven biển tỉnh Quảng Nam.

- Thu thập, phân tích và xử lí các tài liệu liên quan đến địa mạo đụn cát và dịch vụ hệ sinh thái đụn cát;

Khảo sát thực địa khu vực Hội An-Tam Kỳ nhằm xác định các đặc điểm về địa hình, địa mạo và tình trạng sử dụng đất trong khu vực nghiên cứu.

- Xây dựng bản đồ địa mạo và sơ đồ các thành tạo đụn cát khu vực Hội An- Tam Kỳ, Quảng Nam;

Xử lý ảnh Landsat năm 2010 và 2019 giúp phân loại và xác định diện tích các đối tượng sử dụng đất trên các dạng địa mạo Qua đó, có thể tính toán giá trị dịch vụ hệ sinh thái điều tiết của từng đối tượng dựa vào bảng ma trận dịch vụ hệ sinh thái.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Là các đơn vị địa mạo đụn cát và các đối tượng sử dụng trên đụn cát đó.

Hệ thống đụn cát ven biển trải dài từ thành phố Hội An đến thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam Ranh giới của khu vực nghiên cứu được xác định bởi đường bờ trong và điểm cuối cùng phát hiện các thành tạo đụn cát có niên đại Pleistocen.

Hình 1.1: Sơ đồ khu vực nghiên cứu dải ven biển Hội An - Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu quá trình biến đổi của các đối tượng sử dụng trên đụn cát các năm 2010 và 2019.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Nghiên cứu này có ý nghĩa khoa học quan trọng, đóng góp vào việc xây dựng cơ sở lý luận và khoa học cho quản lý, khai thác và sử dụng đụn cát ven biển tại khu vực Hội An-Tam Kỳ, Quảng Nam.

Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn tổng thể về tình hình phát triển bền vững tại khu vực Hội An-Tam Kỳ, Quảng Nam, hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách trong việc đưa ra các quyết định phù hợp.

Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn

Đề tài được thực hiện trên cơ sở:

Luận văn này được thực hiện với sự hỗ trợ từ đề tài cấp nhà nước mang tên “Luận cứ khoa học cho việc thiết lập và giải pháp quản lý hành lang bảo vệ bờ biển Việt Nam”, mã số KC.09.17/16.20, do PGS.TS Đặng Văn Bào làm chủ nhiệm.

2 Các dữ liệu thu thập được trong quá trình khảo sát thực địa và công tác nghiên cứu trong phòng.

3 Các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận văn.

4 Dữ liệu viễn thám, GIS và các bản đồ của khu vực nghiên cứu như được trình bày tại bảng 1.1.

Bảng 1 1: Dữ liệu viễn thám và GIS được sử dụng trong nghiên cứu

1 Dữ liệu viễn thám: Ảnh vệ tinh Landsat

[Nguồn: US Geological Science http://earthexplorer.usgs.gov/]

Ngày, tháng, năm chụp Độ phân giải không gian

- Tính chỉ số đô thị, thực vật, mặt nước Landsat 8 049/124 04/7/2018 30mx30m 3,4,5,6

Sentinel-2 2019 10mx10m 1,2,3,4 Phân tích hiện trạng lớp phủ

2 Dữ liệu GIS Loại bản đồ Dạng dữ liệu Tỷ lệ gốc Biên tập năm

Bản đồ địa mạo Quảng

Bản đồ các dạng địa mạo đụn cát tại khu vực

Hội An-Tam Kỳ shapefile 1:50.000 2018

Bản đồ sử dụng đất shapefile 1:100.000 2010

Nguồn thông tin từ dữ liệu GoogleEarth

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đụn cát ven biển

1.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới Đụn cát ven biển (CDS) đã được nhiều tác giả của nhiều quốc gia và các tổ chức trên thế giới tiến hành nghiên cứu, đánh giá; tổng hợp một số kết quả được công bố trên các báo và tạp ch như sau:

Nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển của các hệ thống đụn cát thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả trên thế giới Theo Patrick A Hesp (2000), hình thái của các hệ thống đụn cát bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như hình dạng bờ biển, cấu trúc bãi biển, dòng chảy và sóng, gió thịnh hành, tần suất bão và kích thước hạt cát.

David Holmes (2001) cho rằng nguồn nguyên liệu chính để tạo ra đụn cát đến từ đáy biển và các con sông chảy ra biển, cũng như qua các khu vực ven biển Môi trường thủy triều mạnh kết hợp với sức gió và hướng gió tạo điều kiện lý tưởng cho sự hình thành đụn cát Đây là những yếu tố cần thiết cho sự tích tụ trầm tích trong khu vực Hệ sinh thái CDS đa dạng, phản ánh sự tương tác giữa thực vật và điều kiện môi trường Đụn cát được xem là đơn vị năng động, với các giai đoạn và tác động qua lại giữa bồi tụ và xói mòn Một hệ thống CDS hoàn chỉnh bao gồm: đụn sơ khai, đụn tiền tiêu, đụn bán cố định, đụn cố định, thung lũng đụn và đụn trưởng thành.

Nghiên cứu của Pieter Dirk Jungerius (2008) về phát triển và quản lý đụn cát trong bối cảnh nước biển dâng và biến đổi khí hậu chỉ ra rằng lý thuyết về hình thành bờ biển và đụn cát trong sách giáo khoa chưa được cập nhật với các nghiên cứu địa mạo hiện đại, dẫn đến quyết định quản lý sai lầm Ông cũng chỉ ra rằng nhiều bí ẩn trong nghiên cứu địa mạo đụn cát, như cấu trúc, quá trình hình thành và quy mô, vẫn chưa được giải quyết Dù tác giả áp dụng phân loại thông thường để mô tả cảnh quan đụn cát, một số địa mạo không phù hợp do ảnh hưởng của địa hình, khí hậu trong quá khứ và quá trình sử dụng đất Ông cảnh báo rằng quá trình hình thành địa mạo có thể bị tác động mạnh và đụn cát ven biển có nguy cơ biến mất hoàn toàn dưới tác động của nước biển dâng và biến đổi khí hậu.

Nghiên cứu môi trường đụn cát và sự phát triển của thực vật đụn cát liên quan chặt chẽ đến sự hình thành và phát triển của CDS Thảm thực vật CDS vùng British Columbia cho thấy đụn cát là nơi lý tưởng để quan sát sự tương tác giữa các loài và môi trường sống của chúng Thực vật đụn cát không chỉ tạo ra địa hình mà còn ảnh hưởng đến môi trường xung quanh Các loài thực vật và động vật sống trong đụn cát cần có khả năng chịu đựng các yếu tố khắc nghiệt như gió, mài mòn cát, bụi muối, thiếu nước và sự biến đổi liên tục của cát với khả năng giữ nước thấp và chất hữu cơ hạn chế.

Theo McHarrg (1972) cho rằng các hệ sinh thái CDS tạo ra nhiều vi môi trường khác nhau do sự biến động của nền đất và các quá trình vật lý Thực vật trong các CDS phải đối mặt với nhiều biến đổi môi trường, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại, phát triển và cấu trúc của cộng đồng thực vật Những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chúng bao gồm nhiệt độ, độ ẩm thấp, sự hút ẩm, xói mòn đất, bồi đắp cát, đất mặn, muối phun, cũng như sự thay đổi về chất hữu cơ và độ pH.

Nghiên cứu về động, thực vật vùng ven biển Bristsh Columbia (Vancuver-

Theo nghiên cứu của Pojar và MacKinnon, thực vật và động vật sống trong các đụn cát phải có khả năng chịu đựng nhiều yếu tố khắc nghiệt như gió, mài mòn cát, chôn lấp cát, bụi muối, thiếu nước và sự thay đổi liên tục của cát Những điều kiện này dẫn đến sự hạn chế về đa dạng loài trong môi trường, nhưng vẫn tồn tại những hệ sinh thái phức tạp và đáng ngạc nhiên trong các đụn cát.

Theo nghiên cứu của Theo K R Sridhar và Bhagya B, thực vật tại CDS có nhiều ứng dụng quan trọng trong dinh dưỡng, y tế, công nghiệp và nông nghiệp Người dân bản địa gắn bó chặt chẽ với thảm thực vật đụn cát, nhờ vào các lợi ích truyền thống như thực phẩm, thức ăn gia súc, sức khỏe và cải tạo đất Tuy nhiên, thảm thực vật đụn cát ven biển đang đối mặt với nguy cơ nghiêm trọng do biến đổi khí hậu và hoạt động của con người Do đó, cần thiết phải áp dụng các biện pháp phục hồi và sử dụng bền vững để phát triển nông thôn ven biển.

Nghiên cứu về quản lý và bảo vệ môi trường dải CDS cho thấy rằng trong tài liệu Hướng dẫn quản lý bờ biển New South Wales, Chính quyền bang New South Wales (Australia) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì một thảm phủ thực vật đầy đủ để quản lý hiệu quả các đụn cát Các tương tác giữa các quá trình ven biển và thực vật đụn cát có ảnh hưởng tích cực đến hệ sinh thái Tuy nhiên, đụn cát là hệ sinh thái ven biển chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ các hoạt động của con người, như đã chỉ ra trong nghiên cứu của Carter (1995).

Theo Weggel, J Richard và Weggel, David, CDS có thể bảo vệ vùng ven biển khỏi lũ lụt và tác động của sóng, làm cho chúng trở thành lựa chọn lý tưởng cho bảo vệ bờ Tuy nhiên, tính không ổn định của đụn có thể dẫn đến vấn đề gió cuốn cát Để giảm thiểu vấn đề này, đụn cát cần được ổn định bằng thảm thực vật, nhưng việc duy trì thảm thực vật yêu cầu hạn chế giao thông của người đi bộ trên đụn cát Để giải quyết những xung đột trong việc sử dụng đất và tuân thủ quy định của nhà nước, một chương trình quản lý đụn cát đã được triển khai tại thành phố Ocean City, New Jersey vào năm 1986.

Xói mòn bờ biển là một vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến khoảng 70% môi trường bãi biển cát trên toàn cầu Nguyên nhân của xói mòn có thể xuất phát từ các yếu tố địa phương như giảm cung cấp trầm tích, hoặc từ các yếu tố toàn cầu như sự thay đổi mực nước biển Trong các khu vực có trầm tích phong phú, xói mòn bãi biển có thể dẫn đến sự dịch chuyển của các môi trường ven biển vào sâu trong đất liền, bao gồm cả các đụn cát.

Năm 2004, việc di chuyển của thực vật và động vật không bị hạn chế bởi rào cản như vách đá Tuy nhiên, khi có rào cản, bao gồm cả những vật thể do con người tạo ra (Nordstrom 2004), xói mòn sẽ làm giảm diện tích sống của các cộng đồng thực vật và động vật (Feagin 2005) Ở nhiều khu vực, sự phát triển ven biển đã làm cho các cộng đồng tự nhiên bị giới hạn trong những dải hẹp, khiến cho thực vật không còn khả năng phân tán và phát triển.

Đụn cát ven biển (CDS) đóng vai trò quan trọng như một bộ đệm tự nhiên, bảo vệ con người và cơ sở hạ tầng khỏi các mối nguy hiểm tự nhiên như lốc xoáy nhiệt đới, nước dâng do bão, sóng và lũ lụt ven biển Tùy thuộc vào chiều cao, chiều rộng và trạng thái sinh thái, các đụn cát này có thể giảm thiểu sự phơi nhiễm của các khu vực nội địa đối với các mối nguy hiểm này, cũng như kiểm soát xói mòn bờ biển và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu như nước biển dâng và xâm nhập mặn Tuy nhiên, chúng cũng có thể làm tăng tốc độ xói mòn do mực nước biển dâng Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những đụn cát cao trên 10m có thể ngăn chặn thiệt hại do sóng thần, như trường hợp ở Nhật Bản, trong khi những đụn cát bị xói mòn có thể dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng cho các khu vực phía sau.

Mặc dù các hệ sinh thái ven biển (CDS) rất quan trọng cho việc bảo vệ bờ biển, nhưng chúng đang phải đối mặt với áp lực nghiêm trọng ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở các quốc gia nhiệt đới và cận nhiệt đới Nguyên nhân chủ yếu bao gồm quá trình đô thị hóa, khai thác cát, mở rộng nông nghiệp và phát triển nuôi trồng thủy sản Những hoạt động này dẫn đến suy thoái môi trường dưới nhiều hình thức như phân mảnh hệ sinh thái, niêm phong đất, ô nhiễm, và sự xâm lấn của các loài thực vật và động vật không mong muốn Trong những trường hợp nghiêm trọng, đụn cát có thể bị loại bỏ hoàn toàn.

CDS cung cấp nhiều loại dịch vụ hệ sinh thái quan trọng, bao gồm cung cấp nước ngọt, nguyên liệu thụ, thực phẩm và thuốc, góp phần vào sự phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.

Các phương pháp nghiên cứu

1.3.1 Phương pháp thu thập, phân tích - tổng hợp tài liệu

Phương pháp thu thập dữ liệu được áp dụng nhằm thống kê và thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên tại khu vực Hội An – Tam.

Kỳ, tỉnh Quảng Nam, đã thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn nghiên cứu liên quan đến địa mạo đụn cát và dịch vụ hệ sinh thái, bao gồm các công trình nghiên cứu về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên trong khu vực Ngoài ra, các báo cáo quy hoạch sử dụng đất từ Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Nam cũng được xem xét, cùng với Dự thảo Danh mục các khu vực cần thiết lập hành lang bảo vệ Dữ liệu cũng được bổ sung từ đề tài cấp nhà nước mã số KC.09.17/16-20.

Phương pháp phân tích – tổng hợp được áp dụng để xác định các đặc điểm nổi bật của khu vực nghiên cứu thông qua việc nghiên cứu và phân tích các yếu tố hình thành đụn cát Đồng thời, phương pháp này cũng giúp xây dựng bảng ma trận dịch vụ hệ sinh thái, từ đó tính toán giá trị dịch vụ hệ sinh thái cho từng đơn vị địa mạo của đụn cát.

1.3.2 Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa Đây là phương pháp truyền thống và cũng bắt buộc đối với các cuộc nghiên cứu địa mạo nhằm phát hiện các đặc điểm đặc trưng địa mạo của vùng, kiểm tra và bổ sung thêm các tài liệu đã có hoặc đi sâu nghiên cứu thêm một số vấn đề hay ý tưởng mới Trong thời gian thực hiện luận văn này, học viên đã tiến hành 02 đợt khảo sát thực địa tại 3 khu vực trọng điểm trong phạm vi nghiên cứu như: khu vực Cửa Đại (Hội An), khu vực Duy Xuyên và khu vực Tam Kỳ.

Khảo sát khu vực An Bàng - Cửa Đại, Hội An

Khảo sát khu vực Duy Hải, Duy Xuyên - Bình Hải, Thăng Bình

Khảo sát khu vực Tam Thanh, Tp Tam Kỳ

Kết quả khảo sát thực địa bao gồm tài liệu, ảnh chụp và mô tả về cấu tạo địa hình, đặc điểm vật chất và động lực phát triển địa hình, cũng như hiện trạng sử dụng đất trên các dạng địa mạo đụn cát và sinh kế của người dân ven biển Những số liệu này được tổng hợp để kiểm chứng hiện trạng xói lở bờ biển, từ đó đánh giá sự bền vững của việc sử dụng đất trên đụn cát trong khu vực nghiên cứu theo thời gian.

Khu vực An Bàng hiện đang đối mặt với tình trạng xói lở nghiêm trọng do việc san ủi đất và mất đi lớp đê cát tiền tiêu cùng rừng phòng hộ Sự tác động mạnh mẽ của sóng đã làm cho lối đi xuống biển bị ảnh hưởng sâu hơn, gây ra nhiều lo ngại về môi trường và an toàn khu vực ven biển.

Khu vực ven biển Tan Thanh sở hữu bãi biển hiện đại rộng 30m, với những tích tụ do sóng tạo ra chỉ rộng 3-5m sát vách Bãi biển nghiêng thoải ở phía ngoài và đường bờ cắt vào hệ thống đụn cát phôi thai, bãi trên triều được thể hiện rõ qua hình ảnh.

Hình 1 5 Đụn cát/đê cát tiền tiêu với hệ sinh thái tự nhiên đang được biến đổi tại khu vực phía bắc Cửa Đại.

Rìa biển xã Duy Hải chịu tác động mạnh từ sóng bão, dẫn đến biến động bờ đáng kể Mặc dù bờ biển bị biến đổi mạnh mẽ, xu hướng tích tụ vẫn rõ ràng, với sự xuất hiện của các lạch nước bên trong đụn cát ngoài cùng, phản ánh dấu vết của đường bờ cổ.

Bờ biển phía nam khu du lịch Nam Hội An, mặc dù là bờ biển tích tụ, vẫn ghi nhận dấu vết rõ ràng của bão và sóng biển cao Hàng cây phi lao thuộc rừng phòng hộ trên đụn cát tiền tiêu đóng vai trò quan trọng trong việc chống bão hiệu quả Theo thông tin từ người dân địa phương, trong suốt 20 năm qua, bờ biển ở đây ít có sự biến động.

Điểm khảo sát nằm ở phía nam làng Bích hoạ Tam Thanh, nơi có quy hoạch ven biển tốt với rừng phi lao khoảng 40 năm tuổi trên đụn cát vàng Dưới chân đụn cát có dứa dại và cỏ gà, tiếp giáp với đường giao thông rộng khoảng 5m Đụn cát tiền tiêu chủ yếu phát triển muống biển với độ rộng 15m, trong khi đó, đụn cát phôi thai cũng bắt đầu hình thành thực vật với độ rộng khoảng 10m trước khi ra ngoài khu vực triều cao.

1.3.3 Phương pháp viễn thám và GIS

Trong những năm gần đây, công nghệ viễn thám và GIS đã đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề địa mạo Phương pháp này sử dụng ảnh viễn thám như Landsat TM, ETM và phần mềm ArcGIS để tính toán, phân tích và quản lý dữ liệu hiệu quả Đặc điểm nổi bật của ảnh viễn thám là khả năng thu nhận đồng thời nhiều đối tượng trên bề mặt Trái Đất trong một khu vực rộng lớn tại thời điểm chụp Trong nghiên cứu này, học viên đã sử dụng ảnh vệ tinh chụp khu vực nghiên cứu từ năm 2010.

Năm 2018, để đánh giá hiện trạng các đối tượng trong các thời kỳ, học viên đã sử dụng phần mềm Arc GIS để cắt các loại ảnh viễn thám theo ranh giới khu vực nghiên cứu Qua đó, họ tính toán giá trị các chỉ số viễn thám như NDVI (chỉ số khác biệt thực vật), NDWI (chỉ số khác biệt mặt nước) và NDBI (chỉ số mức độ xây dựng).

Công thức tính các chỉ số viễn thám theo band ảnh Landsat 5 và Landsat 8 a.

Normalized Differential Vegetation Index (NDVI): Chỉ số khác biệt thực vật được chuẩn hóa

NDVI (Chỉ số phân loại thực vật) là công cụ quan trọng trong việc phân loại ảnh, giúp tách biệt các đối tượng thực vật Công thức tính NDVI dựa vào đặc trưng phản xạ quang phổ của thực vật ở dải sóng màu đỏ và dải cận hồng ngoại, nơi thực vật có khả năng phản xạ mạnh mẽ Chỉ số này có thể áp dụng cho cả ảnh Landsat và ảnh Spot.

Chỉ số thực vật NDVI được tính theo công thức:

NDVI = (NIR - RED) / (NIR + RED) Trong đó NIR và RED lần lượt là phổ phản xạ của kênh hồng ngoại và kênh đỏ.

- Đối với ảnh Landsat ETM năm 2010 thì công thức này được viết thành: NDVI = (Band 4 - Band 3) / (Band 4 + Band 3)

- Đối với ảnh Landsat 8 năm 2019 thì công thức này được viết thành

NDVI được tính bằng công thức NDVI = (Băng 5 - Băng 4) / (Băng 5 + Băng 4) và có giá trị dao động trong khoảng [-1,1] Giá trị NDVI thấp cho thấy khu vực có độ che phủ thực vật thấp, khi phản xạ tia cận hồng ngoại (NIR) và tia nhìn thấy (Vi) gần như bằng nhau Ngược lại, giá trị NDVI cao chỉ ra rằng NIR có độ phản xạ cao hơn Vi, cho thấy khu vực đó có độ che phủ thực vật tốt Nếu NDVI có giá trị âm, điều này cho thấy Vi có độ phản xạ cao hơn NIR, cho thấy khu vực đó không có thực vật mà có thể là mặt nước hoặc các đối tượng khác.

Chỉ số thực vật NDVI là công cụ quan trọng trong nghiên cứu, giúp phản ánh tình trạng phát triển của thực vật tại thời điểm quan sát Mỗi bức ảnh NDVI cung cấp khả năng giám sát sự thay đổi của lớp phủ thực vật, thể hiện qua sự khác biệt của chỉ số NDVI tại một thời điểm cụ thể.

Bảng 1.3: Giá trị NDVI các năm 2010 và 2019 Ảnh Giá trị NDVI Ngưỡng giá trị NDVI phù hợp sau khi phân loại

Normalized Difference Build-up Index (NDBI): chỉ số khác biệt xây dựng được chuẩn hóa

NDBI = (NIR — SWIR) / (NIR + SWIR)

Trong đó NIR và SWIR lần lượt là phổ phản xạ của tia cận hồng ngoại và sóng ngắn cận hồng ngoại.

- Đối với ảnh Landsat ETM năm 2010 thì công thức này được viết thành: NDBI = (Band 5-Band 4)/(Band 5 +

- Đối với ảnh Landsat 8 năm 2019 thì công thức này được viết thành

NDBI = (Band 6-Band 5)/(Band 6 + Band 5)

Bảng 1.4: Giá trị NDBI Ảnh Giá trị NDBI Ngưỡng giá trị NDBI phù hợp sau khi phân loại

Modified Normalized Difference Water Index (MNDWI): chỉ số khác biệt nước được chuẩn hóa

Chỉ số MNDWI cho phép phân biệt tương đối đối tượng đất với nước và được thể hiện theo công thức:

MNDWI = (Green — SWIR) / (Green + SWIR) Trong đó Green và SWIR lần lượt là phổ phản xạ của xanh lục và sóng ngắn cận hồng ngoại.

- Đối với ảnh Landsat ETM năm 2010 thì công thức này được viết thành: NDBI = (Band 2-Band 5)/(Band 2 + Band 5)

- Đối với ảnh Landsat 8 năm 2019 thì công thức này được viết thành NDBI = (Band 3-Band 6)/(Band 3 + Band 6)

Sau khi tính toán chỉ số MNDWI thu được các ảnh raster, các đối tượng phân theo cấp độ xám như bảng sau:

Bảng 1.5: Giá trị MNDWI Ảnh Giá trị MNDWI Ngưỡng giá trị MNDWI phù hợp sau khi phân loại

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO ĐỤN CÁT KHU VỰC

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của đụn cát khu vực Hội An-Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam 39

2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của đụn cát khu vực Hội An-Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

Khí hậu ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến sự hình thành và biến đổi địa hình đụn cát cũng như địa hình bờ biển Các yếu tố như gió, mưa và nhiệt độ, cùng với hoàn lưu khí quyển, tương tác với địa hình khu vực, gây ra hiện tượng lũ lụt, bóc mòn và trượt lở, đồng thời cung cấp vật liệu trầm tích cho biển Những yếu tố này cũng tạo ra các quá trình thủy động lực tại cửa sông, ảnh hưởng đến sóng, dòng chảy và nước dâng, là những tác nhân chính gây biến đổi địa hình bờ Trong khu vực nghiên cứu, khí hậu chủ yếu tác động gián tiếp thông qua gió.

Quảng Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô, đặc biệt tại khu vực Hội An-Tam Kỳ và ven biển Quảng Nam - Đà Nẵng Chế độ gió ở đây chịu ảnh hưởng từ gió mùa và các yếu tố địa hình.

Gió mùa Đông - Bắc xuất hiện từ tháng IX đến tháng III năm sau, với mỗi đợt kéo dài từ 6 đến 8 ngày, trong khi gió Tây Nam khô nóng diễn ra từ tháng IV đến tháng VIII Tốc độ gió trung bình ở vùng đồng bằng ven biển dao động từ 3-4 m/s Tuy nhiên, trong thời kỳ gió mùa Đông Bắc mạnh hoặc khi có bão, tốc độ gió có thể đạt từ 12-16 m/s, thậm chí lên tới 35-40 m/s hoặc hơn Với vận tốc này, gió có khả năng di chuyển và tích tụ cát, tạo ra các đụn cát cao từ 6-8m, thậm chí lên tới 13-14m khi gặp điều kiện thuận lợi.

Tại Thăng Bình, Kỳ Phú (Tam Kỳ) và Hội An, hiện tượng thổi mòn cát vẫn diễn ra mạnh mẽ trên các bề mặt cát thoáng đãng, với lớp phủ thực vật thưa thớt trong điều kiện khí hậu khô và hơi khô Hiện tượng này không chỉ dẫn đến sự di chuyển của cát, gây bồi lấp và đe dọa các hoạt động sử dụng đất như kênh tưới tiêu và ruộng đồng, mà còn có khả năng tạo ra các trận bão bụi nguy hiểm cho con người.

Toàn tỉnh có tổng lượng mưa trung bình hàng năm dao động trong khoảng

2000 - 4000mm, vùng đồng bằng ven biển thường có lượng mưa trung bình năm từ

Lượng mưa hàng năm dao động từ 2000 - 3000mm, chủ yếu tập trung vào các tháng IX, X và XI, chiếm khoảng 80% tổng lượng mưa trong năm Trong mùa khô, lượng mưa chỉ đạt khoảng 40-50 mm/tháng, diễn ra từ tháng I đến tháng IV Độ ẩm trung bình hàng năm khoảng 80 ÷ 85%, tuy nhiên, nhiều tháng trong năm có độ ẩm thấp dưới 45%, đặc biệt trong mùa khô khi gió Tây Nam khô nóng hoạt động, khiến độ ẩm không khí có thể giảm xuống còn 25 ÷ 35%.

Khu vực nghiên cứu và tỉnh Quảng Nam nằm trong miền khí hậu nhiệt đới gió mùa, nơi có chế độ bức xạ phong phú và nhiệt độ cao Nhiệt độ trung bình hàng năm tại đồng bằng ven biển dao động đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loại cây trồng và hoạt động kinh tế.

25 đến 26 độ C Nhiệt độ thấp nhất vào tháng I, trung bình tháng khoảng 21-22 độ

C và cao nhất vào tháng VI, VII với nhiệt độ trung bình tháng khoảng 28-29 độ C.

Vùng ven biển Quảng Nam là khu vực đông dân cư với nhiều hoạt động kinh tế - xã hội quan trọng, nhưng cũng thường xuyên đối mặt với thiên tai như bão, sóng lớn và ngập lụt Từ tháng IX đến tháng XI hàng năm, bão xuất hiện, kết hợp với mưa lớn gây thiệt hại cho đời sống, sản xuất và hạ tầng kinh tế - xã hội Trung bình, Quảng Nam hứng chịu khoảng 1-2 cơn bão trực tiếp và 2-3 cơn bão cùng áp thấp nhiệt đới mỗi năm Thời gian này cũng là giai đoạn mưa lũ và xói lở bờ biển mạnh nhất tại địa phương.

Trong quá khứ, dải ven biển Quảng Nam đã hứng chịu nhiều cơn bão mạnh gây thiệt hại lớn về người và tài sản, điển hình là bão Xangxane (tháng 9/2006) với nước dâng 1,4m tại Sơn Trà - Đà Nẵng, bão Ketsena (tháng 9/2009) với 2,4m tại Hội An - Quảng Nam, và bão Nary (tháng 11/2013) với nước dâng hơn 1m tại Đà Nẵng và Quảng Nam Nhiều cơn bão khác có thể đã gây nước dâng lớn hơn nhưng không được ghi nhận do thiếu thiết bị đo đạc Địa hình Quảng Nam có độ dốc lớn và hệ thống sông ngòi hẹp, cạn, dẫn đến tình trạng thoát lũ kém Kết hợp với mưa lớn do bão, khu vực này thường xuyên chịu ngập lụt kéo dài Từ năm 2005 đến 2016, Quảng Nam đã trải qua 23 đợt mưa lũ lớn, trung bình mỗi năm có từ 3-5 cơn lũ, gây thiệt hại nghiêm trọng trên diện rộng.

Vào tháng 11 năm 2017, Quảng Nam đã trải qua mùa lũ với 4 đợt lũ lớn, gây biến động mạnh cho dòng chảy các sông Mực nước lũ trên sông Vu Gia và sông Thu Bồn đều vượt mức báo động III từ 0,9m đến 1,17m.

Vùng bờ Quảng Nam, đặc biệt là thành phố Hội An, thường xuyên chịu ảnh hưởng nặng nề từ ngập lụt, đặc biệt tại khu vực cửa sông Thu Bồn Ngoài ra, một số khu vực trũng sau đụn cát và ven sông Trường Giang cũng gặp tình trạng ngập úng Khi có bão hoặc áp thấp nhiệt đới, thời tiết trở nên nguy hiểm với mưa lớn, gió mạnh và nước biển dâng, thậm chí có thể xuất hiện lốc tố và vòi rồng, làm gia tăng mức độ tàn phá ở các huyện ven biển như Núi Thành, Tam Kỳ, Thăng Bình, Duy Xuyên, Điện Bàn và Hội An.

Sóng là nguyên nhân trực tiếp tạo nên các dạng địa hình ở bờ biển - đó là các bãi cát và các đụn cát nguyên sinh.

Chế độ sóng phụ thuộc rất chặt chẽ vào chế độ gió Vì vậy trong năm có hai hệ thống sóng đặc trưng cho từng mùa khác nhau.

Vào mùa đông, sóng ngoài khơi chủ yếu di chuyển theo hướng đông bắc, trong khi sóng gần bờ có hướng đông Độ cao sóng ngoài khơi dao động từ 1,5 đến 3,0m, với sóng cao 4m chỉ chiếm 1%, trong khi sóng ở vùng ven bờ luôn nhỏ hơn 1,5m.

Vào mùa hè, hướng gió ngoài khơi và gần bờ có sự khác biệt rõ rệt Sóng ngoài khơi chủ yếu có hướng tây nam do ảnh hưởng của gió tây nam, trong khi sóng ven bờ lại hướng về phía đông và nam Độ cao trung bình của sóng ven bờ trong mùa này thường dưới 1m, với 80% sóng có độ cao từ 0,1 đến 0,6m và 20% sóng có độ cao từ 0,6 đến 1,5m.

Có thể phân làm 2 loại: sóng do bão gây ra và sóng chế độ (do gió mùa gây ra là chủ yếu).

Sóng do bão có đặc điểm lớn, biến đổi nhanh và thường không kéo dài khi vào vùng nghiên cứu Hầu hết các cơn bão đổ bộ vào dải ven bờ tỉnh Quảng Nam thường có hướng đông và đông bắc.

Trong khoảng thời gian từ tháng 6 đến tháng 8, khi mùa gió tây nam diễn ra, sóng ngoài khơi vùng nghiên cứu chủ yếu có hướng tây nam, chiếm 62% với độ cao sóng hiệu dụng trung bình từ 0,5 đến 1,5m và chu kỳ trung bình 6 giây Những trường sóng này tác động rất ít đến khu vực nghiên cứu, chủ yếu chỉ là sóng khúc xạ Ngược lại, từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, trong mùa gió đông bắc, sóng có hướng đông bắc chiếm 75%, với độ cao sóng hiệu dụng trung bình từ 0,5 đến 2,5m và chu kỳ trung bình 7 giây Trong các tháng chuyển tiếp như tháng 5 và tháng 9, hướng sóng thường thay đổi và độ cao sóng thường nhỏ hơn 0,5m Đặc biệt, trong khu vực sóng do gió đông, tần suất xuất hiện của sóng này chiếm tỷ lệ cao nhất, vượt quá 30%.

Vùng ven biển khu vực nghiên cứu có chế độ thủy triều phức tạp, là nơi giao thoa giữa chế độ bán nhật triều không đều ở phía Bắc và chế độ nhật triều không đều ở phía Nam, với chế độ bán nhật triều chiếm ưu thế Trong một tháng, thủy triều theo chế độ bán nhật triều diễn ra khoảng trên 20 ngày, trong khi số ngày còn lại là nhật triều Tại Cửa Đại, trung bình mỗi tháng có 18 ngày bán nhật triều, trong khi tại cửa sông Tam Kỳ, chế độ bán nhật triều và nhật triều tương đương nhau, mỗi tháng có số ngày bằng nhau.

15 ngày thể hiện chế độ bán nhật triều.

Các đặc trưng địa mạo đụn cát khu vực Hội An-Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

Công tác thành lập bản đồ địa mạo dải ven biển Hội An – Tam Kỳ có thể xác định được 06 thế hệ đụn cát.

Từ biển vào đất liền, các đụn cát được phân loại thành sáu loại: bãi biển và đụn cát phôi thai, đụn cát tiền tiêu, đụn cát vàng, đụn cát xám, đụn cát trắng và đụn cát nâu, dựa trên đặc điểm môi trường, màu sắc, tuổi địa chất và độ che phủ của đất (Tuấn et al., 2018) Các đụn cát gần bờ thường trẻ hơn, trong khi các đụn cát ở khu vực nội địa có tuổi cao hơn Tại thành phố Hội An, chỉ có bốn loại đụn cát từ (1) đến (4) hiện diện, trong khi dải ven biển từ Duy Xuyên đến Tam Kỳ cũng có sự phân bố tương tự.

Kỳ thì có đầy đủ sáu loại hình đụn cát từ (1) đến (6) [3], [45].

2.2.1 Bãi biển và đụn cát phôi thai Đơn vị địa mạo này nằm trong đới dao động mực nước triều, vai trò của sóng chiếm ưu thế nên diện tích bãi không ổn định Độ rộng trung bình các bãi tại khu vực nghiên cứu 30-50m, hình thái phân bậc trong chế độ sóng thấp và tương đối ổn định, nhưng với chế độ sóng lớn hơn sẽ san phẳng và tạo hình thái nghiêng thoải sát vào tận mép cồn cát tiền tiêu Dạng địa hình này bị biến đổi rât mạnh theo chế độ hải văn và thủy văn khu vực, tạo nên những đoạn bờ xói lở - bồi tụ phức tạp.

2.2.2 Đụn cát tiền tiêu Đây là bề mặt tích tụ biển được gió tái tạo, tuổi Holocen muộn Đơn vị địa mạo này được phân bố không đồng nhất dọc theo đường bờ biển tại khu vực Cẩm

Bãi biển tại khu vực Hội An, Duy Hải (Duy Xuyên) và Tam Thanh (Tam Kỳ) có bề mặt cao từ 5-8m, với một số chỗ chỉ 2-3m, liên kết chặt chẽ với bề mặt bãi cát Hình thái bãi cát thường thẳng và ổn định trong điều kiện sóng yếu, tạo thành các vách đứng cao từ 20-60cm, nhưng sẽ biến đổi thành bãi nghiêng khi có sóng lớn Bề mặt bãi biển hiện đại rộng trung bình 30-50m, có hình thái phân bậc trong sóng thấp, nhưng sẽ san phẳng trong điều kiện sóng lớn Địa hình này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ hải văn và thủy văn, dẫn đến hiện tượng xói lở - bồi tụ phức tạp Vật liệu bãi chủ yếu do dòng dọc bờ và sóng cung cấp, chịu ảnh hưởng của gió mùa Các đụn cát phôi thường xuyên hình thành và phá hủy, trong khi đụn cát tiền tiêu phân bố dài từ vài trăm đến vài nghìn mét với kích thước hạt từ mịn đến trung bình, có độ cao từ 4-6m đến 30m Sự mở rộng của các hệ sinh thái này phản ánh đặc trưng bờ biển bồi tụ tại Duy Xuyên - Tam Kỳ, trong khi bờ biển Hội An thường bị xói mòn, tạo ra bãi biển hẹp Thảm thực vật tự nhiên như cây bụi và cỏ dại, cùng với rừng phi lao do nông dân trồng, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý bền vững khu vực ven biển, ngăn chặn bão, nước biển dâng và xói mòn bờ biển.

Hình 2.7: Một đoạn đụn cát tiền tiêu còn được giữ lại tại bãi biển khu

Hidden Beach Hội An (ảnh Đặng Thị Thanh Hằng, 2/2020)

2.2.3 Đụn cát vàng Đây là bề mặt tích tụ biển được gió tái tạo, tuổi Holocen giữa muộn Đơn vị địa mạo này được phân bố rộng rãi trên dải ven biển trong phạm vi vùng nghiên cứu Đó là các dải đụn cát có độ cao từ 7-8m đến trên 10m, chúng tạo thành một dải kéo dài và song song với đường bờ biển hiện đại, có chiều rộng thay đổi từ 200 -1500m, xuống phía nam thì bị thu hẹp lại và thấp dần (do cấu tạo của địa hình ban đầu), và được kéo dài từ 5-10km, có nơi dài hơn 20km Trong phạm vi nghiên cứu chúng được thể hiện rõ rệt ở khu vực Thăng Bình Các thành tạo đụn cát sau biển tiến Holocen trung thường chịu tác động mạnh của gió để tạo nên các đê thiên nhiên cao từ 5-10m tại Cửa Đại (Hội An), có nơi từ 18-20m như tại các xã Bình Minh, Bình Đào, Bình Hải, Bình Nam (Thăng Bình) Nhìn chung, về hình thái chúng là sườn đón gió (sườn đông) nghiêng thoải 8-15° với nhiều đụn thấp dần về phía biển, sườn khuất gió (sườn tây) thường dốc trên 30°, hiên tượng cát bay, cát chảy đang phát triển mạnh và đê cát đang được dịch chuyển về phía lục địa, lấp dần các đầm phá ở phía trong Thành phần trầm tích chủ yếu cát hạt trung, có lẫn ít mùn bã thực vật, cát có màu xám sáng đến xám vàng Thực chất, đây là bề mặt tích tụ do sóng tuổi Holocen giữa và có thể cả trầm tích biển tuổi Pleistocen muộn, nhưng sau khi thoát khỏi mực nước biển, gió bắt đầu tác động và vun cát lên thành các đụn cát cao. Đây là phần diện tích bố trí chính các khu cụm dân cư, cơ sở hạ tầng và hoạt động trồng trọt cũng như một phần được đào để phát triển NTTS Trong 10 năm qua, các tỉnh ven biển đã nhận được rất nhiều tiền từ các dự án quốc gia để trồng rừng bảo vệ mới (gần 3 triệu ha kể từ năm 2002) ở đụn cát vàng (Tam, 2015) Tuy nhiên, do điều kiện khí hậu nóng và khô, thiếu nước và tác động mạnh từ các cơn bão nhiệt đới, mật độ che phủ đất của rừng phòng hộ không đồng nhất Do đó, các nhà quản lý sử dụng đất đã phân biệt giữa rừng sản xuất được chứng nhận và được đặc trưng bởi mật độ che phủ cao và rừng bảo vệ không chắc chắn, có đặc điểm là mật độ che phủ thấp hơn Tuy nhiên, hệ sinh thái đụn vàng có thể cung cấp một lượng lớn giá trị thẩm mỹ cảnh quan và phù hợp cho phát triển du lịch.

Hình 2 8: Dân cư tập trung tại các khu vực có nhiều dải trũng rộng, phát triển nông nghiệp trên các dải trũng - ẩm hơn này.

Trên bề mặt thềm biển cao từ 4-6m, cấu tạo bởi cát trắng xám, xuất hiện nhiều đụn cát xám vàng cao 3-4m Các đụn cát này được hình thành do gió thổi, tích tụ cát lên cao sau quá trình biển tiến trong kỷ Holocen, đặc biệt là ở giai đoạn giữa và muộn của kỷ này.

2.2.4 Đụn cát xám Đây là thềm tích tụ cát biển tuổi Holocen giữa Đơn vị địa mạo này được thành tạo trong thời kỳ cực đại của biển tiến Flandrian Đụn cát này không bị ảnh hưởng bởi sóng và ít bị ảnh hưởng bởi gió, chúng có chiều cao trung bình từ 4-8m cắt vào các thềm cát biển cao 8 - 15m, chiều rộng từ 2-5km và chiều dài khoảng 30 km, ví dụ: những đụn cát từ tỉnh Đà Nẵng đến thành phố Hội An Các khu đô thị ở thành phố Hội An có quy mô khác nhau đã phát triển trên các đụn cát này Đụn cát xám có diện tích phân bố khá rộng rãi dọc theo bờ biển Hội An - Tam Kỳ được quan sát tại khu vực Cẩm Hà (Hội An), Duy Nghĩa và ph a tây sông Trường Giang thuộc khu vực xã Bình Triều, Bình Hải (Thăng Bình) Người dân đã định cư ở những khu vực này bằng các hoạt động nông nghiệp như trồng cây ăn quả và rau. Những dải trũng được sử dụng để trồng lúa nước có thể được tìm thấy giữa những đụn cát xám.

Bề mặt thềm cát ở độ cao 10-12m khá phẳng, với cát màu xám có kích thước hạt trung và được mài tròn chọn lọc tốt Ở một số nơi, cát được tích tụ thành các đụn có độ cao khác nhau.

2-3m Hầu hết trên thềm cát là cỏ và cây bụi.

2.2.5 Đụn cát trắng Đây là thềm tích tụ cát biển tuổi cuối pleistocen muộn, có diện tích phân bố rộng, phân bố chủ yếu ở ph a tây sông Trường Giang Bề mặt kéo dài từ Duy Xuyên đến hết Tam Kỳ và gần như song song với bờ biển, có độ cao từ 8-12m, nơi rộng nhất hơn 4km (tại Thăng Bình) Tạo nên thềm này là cát hạt trung khá tinh khiết, trầm tích cát biển được hình thành vào thời kỳ biển thoái cuối Pleistocene muộn, khi mực nước biển thấp hơn ngày nay khoảng 100m và điều kiện khí hậu khô, tạo nên màu trắng tinh khiết Hiện nay, thềm này vẫn chịu tác động của gió và có các dòng chảy tạm thời khi mùa mưa đến Đây là dạng địa hình cổ không bao giờ bị ngập lũ.

Các đụn cát trắng có địa hình cao và phẳng nhưng chưa được khai thác cho nông lâm nghiệp Rừng trồng như cây phi lao và cây điều phát triển kém do thiếu dinh dưỡng và độ ẩm Bên cạnh việc sử dụng đất cho nông nghiệp, người dân còn tận dụng cát trắng tinh khiết làm vật liệu xây dựng.

Hình 2 11: Bề mặt thềm cát trắng, nhiều nơi được phủ bởi thực vật tự nhiên; hầu như chưa được khai thác, sử dụng.

2.2.6 Đụn cát nâu Đây là thềm tích tụ cát biển tuổi đầu Pleitocen muộn được phân bố diện tích không lớn ở ph a đông nam Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam Bề mặt thềm nghiêng thoải, trên mặt thềm chỉ gặp lớp mỏng cát bột xám vàng hoặc tập cuội sỏi thạch anh mài tròn tốt phủ trên đá gốc phong hoá mạnh, đá gốc bazan bị phong hoá laterit mạnh.

Hệ sinh thái này đã hình thành cát lâu đời hơn so với đụn cát trắng, tạo ra những đụn cát cao từ 20 đến 30 mét Người dân gặp khó khăn trong việc định cư tại khu vực đụn cát nâu do nước ngầm chỉ có thể khai thác ở các lớp đất sâu Mặc dù diện tích đất vẫn còn thưa thớt, hầu hết các khu vực đã được sử dụng để phát triển rừng phòng hộ.

Bề mặt đụn cát vàng nâu có dạng vòm nổi cao trên 20m ở bên trái, trong khi bên phải là bề mặt thềm cát trắng tương đối bằng phẳng, cắt vào thềm cát vàng nâu.

Trong thời kỳ Holocen, các đụn cát vàng hình thành trong các trũng lạch triều cổ ven sông Trường Giang, tạo ra dạng cát bột và bột sét màu xám đen với nguồn gốc hỗn hợp từ sông, biển và đầm lầy Khu vực này và cửa sông phát triển nhiều loại đất mặn, từ đất mặn nhẹ đến đất mặn nhiều, xen kẽ với một số diện tích đất mặn phèn.

Theo Báo cáo hiện trạng vùng bờ năm 2017, tỉnh Quảng Nam có tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 1.570,65 km², chiếm 15% diện tích toàn tỉnh Trong đó, khu vực đụn cát và đất cát có diện tích 231,87 km², tương đương 14,27% diện tích đất liền của đới bờ Độ cao của khu vực này dao động từ 8-18m, kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam gần song song với bờ biển, bao gồm các huyện như Điện Bàn, Duy Xuyên, Thăng Bình, TP Tam Kỳ và Núi Thành Với đặc điểm địa hình và địa mạo phù hợp, khu vực đụn cát và đất cát có tiềm năng lớn cho nhiều mục đích phát triển như du lịch, trồng rừng phòng hộ, đặc biệt là cây phi lao và các mô hình canh tác nông lâm kết hợp.

Hình 2.13: Sơ đồ thành tạo cát biển dải đồng bằng Hội An-Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

2.3 Các đặc trƣng phân đoạn bờ biển và hiện trạng lớp phủ bề mặt khu vực Hội An-Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

Tên khu vực/ mật độ dân số tại xã/phường ven biển Đặc điểm địa hình, địa mạo Hiện trạng lớp phủ bề mặt

Kế hoạch sử dụng đất các năm 2017

Khả năng thích ứng BĐKH&MNBD

Mật độ TB phường là:

Lạc Long Quân ra biển không có hộ dân.

-Đường bờ biển hơi uốn lượn, rộng 50-70m, phân bậc Độ dốc bãi thấp 0,45%, bãi cao 0,30% Cấu tạo cát hạt trung mịn.

-Đụn cát vàng thấp liền kề bãi biển, cao trung bình 3-10m, rộng 200-400m.

- Xói lở bờ biển: Bờ bồi trung bình 0,5- 1m/năm, nhưng biến động mạnh theo từng vị trí, từ 0,1m/năm đến 2,5m/năm (thời kỳ 2002-2018).

- Khu đất kinh doanh, dịch vụ. Đoạn bờ đã và đang xây dựng những khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, quảng trường trung tâm.

Các đặc trưng phân đoạn bờ biển và hiện trạng lớp phủ bề mặt khu vực Hội An-Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

HỘI AN-TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM

3.1 Tiềm năng cung cấp dịch vụ hệ sinh thái đụn cát khu vực Hội An-Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

Quảng Nam là tỉnh có lượng mưa lớn nhất cả nước, với tổng lượng mưa trung bình trên 2.000mm/năm, và một số khu vực như Ngọc Linh đạt tới 5.000 mm/năm Mặc dù trữ lượng nước tiềm năng dưới đất phong phú, nhưng do địa hình chia cắt bởi hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn, khu vực trung du và miền núi lại có trữ lượng nước ngầm hạn chế, chủ yếu tập trung ở đồng bằng ven biển Khu vực nghiên cứu cho thấy nguồn nước ngầm khá phong phú với chất lượng tương đối tốt, ước tính trữ lượng khai thác tiềm năng khoảng 133.250 m³/ngày Nước sinh hoạt chủ yếu được tự cấp từ nguồn nước ngầm đụn cát, bên cạnh một phần được cung cấp qua hệ thống cấp nước sinh hoạt địa phương Tuy nhiên, một số xã ven biển gần các cửa sông lớn đang đối mặt với tình trạng nước bị nhiễm mặn và nhiễm phèn nghiêm trọng.

Khoáng sản cát trắng phân bố rộng rãi trong khu vực nghiên cứu, đặc biệt là khu vực phía Tây sông Trường Giang Cát trắng xuất hiện từ xã Bình Phục, huyện Thăng Bình, kéo dài đến xã Tam Thanh, TP Tam Kỳ, với chiều dài lên tới 50km và chiều rộng ở một số nơi đạt kích thước đáng kể.

Cát loại này hình thành các địa hình gò đồi với độ cao trên 5m so với mực nước biển, có độ sâu khai thác từ 3 đến 5m, và tại một số khu vực có thể lên đến hơn 10m Dự báo trữ lượng cát đạt khoảng 300 triệu tấn.

Khoáng sản Titan-ilmenit phân bố dọc theo bờ biển Hội An-Tam Kỳ, với chiều rộng đới quặng từ 2-5km và nằm trong tầng cát trắng Khu vực này có mật độ khoáng vật nặng cao, với hàm lượng trung bình từ 3-4kg/m³ cát, có nơi đạt tới 20kg/m³ cát Độ sâu của tầng quặng khoảng 5 mét.

- 10m Trữ lượng quặng khu vực cửa Đại và Duy Vinh, Duy Xuyên được xác định là 100.000 tấn.

Than bùn được tập trung chủ yếu tại một số khu vực như xã Bình Phục (huyện Thăng Bình), xã Tam Phú (TP Tam Kỳ) và phường Cẩm Hà (TP Hội An), với tổng trữ lượng ước tính khoảng 130.000 m³.

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ DỊCH VỤ HỆ SINH THÁI

Ngày đăng: 23/12/2021, 12:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đặng Văn Bào, Nguyễn Hiệu và nnk, 2017. Đặc điểm địa chất - địa mạo Hội An. Thông tin nghiên cứu Địa lý-Sinh thái Hội An. Trung tâm Quản lý bảo tồn di sản văn hóa Hội An. Trg 9-31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm địa chất - địa mạo HộiAn. Thông tin nghiên cứu Địa lý-Sinh thái Hội An. Trung tâm Quản lý bảotồn di sản văn hóa Hội An
2. Đặng Văn Bào, Nguyễn Vi Dân, 1996. Lịch sử phát triển địa hình dải đồng bằng Huế - Quảng Ngãi. Tạp chí Khoa học-Chuyên san Địa lý 1996-Đại học Quốc gia Hà Nội, Trg 7-14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử phát triển địa hình dải đồngbằng Huế - Quảng Ngãi. Tạp chí Khoa học-Chuyên san Địa lý 1996-Đại họcQuốc gia Hà Nội
4. Trần Văn Bình, 2014. ―Nghiên cứu địa mạo phục vụ quản lý môi trường bờ biển tỉnh Quảng Nam”. Luận văn thạc sĩ khoa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu địa mạo phục vụ quản lý môi trường bờbiển tỉnh Quảng Nam”
5. Trần Văn Bình, Nguyễn Văn Tuân,Vũ Tuấn Anh, Phạm Sỹ Hoàn, Nguyễn Trương Thanh Hội, Nguyễn Đức Thịnh, 2014. ―Đặc điểm xói lở, bồi tụ tại dải ven biển Quảng Nam”. Sách chuyên khảo, Viện Hàn Lâm KH&CN Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm xói lở, bồi tụtại dải ven biển Quảng Nam”
10. Chi cục Thống kê tỉnh Quảng Nam (2019), Niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam 2018, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê tỉnh QuảngNam 2018
Tác giả: Chi cục Thống kê tỉnh Quảng Nam
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2019
11. Nguyễn Văn Cư, Phạm Huy Tiến, 2001. ―Nghiên cứu, dự báo, phòng chống sạt lở bờ biển miền Trung (từ Thanh Hóa đến Bình Thuận)” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu, dự báo, phòngchống sạt lở bờ biển miền Trung (từ Thanh Hóa đến Bình Thuận)
12. Nguyễn Văn Cư, Phạm Huy Tiến, 2003. ―Sạt lở bờ biển miền Trung Việt Nam”. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sạt lở bờ biển miền Trung ViệtNam”
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
3. Đặng Kinh Bắc, Đặng Văn Bào, Đặng Thị Thanh Hằng, Ngô Ch Cường (2020). Đánh giá tiềm năng cung cấp dịch vụ hệ sinh thái đụn cát ven biển đoạn từ Sơn Trà (Đà Nẵng) đến Tam Kỳ (Quảng Nam). Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội Khác
6. Chi cục Thống kê huyện Duy Xuyên-Quảng Nam (2019), Niên giám thống kê huyện Duy Xuyên năm 2018 Khác
7. Chi cục Thống kê huyện Thăng Bình-Quảng Nam (2019), Niên giám thống kê huyện Thăng Bình năm 2018 Khác
8. Chi cục Thống kê Thành phố Hội An-Quảng Nam (2019), Niên giám thống kê Thành phố Hội An năm 2018 Khác
9. Chi cục Thống kê Thành phố Tam Kỳ-Quảng Nam (2019), Niên giám thống kê Thành phố Tam Kỳ năm 2018 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w