Kết cấu phần đỉnh kè
Đường đi rộng 1,5 m được xây dựng bằng bê tông M150# dày 12 cm, dưới là lớp đệm cát vàng 0,1 m Phía sông có rãnh thoát nước kích thước 0,3x0,3 m làm bằng đá xây vữa xi măng M100# Phía đồng có chân đanh bằng đá xây vữa M100#, với kích thước mặt trên 0,3 m, mặt dưới 0,42 m và chiều cao 0,4 m Phần lộ mặt được trát vữa xi măng M75# Dọc đỉnh kè có khe lún 5,0 m sử dụng giấy dầu tẩm nhựa đường.
KÕt cÊu phÇn th©n kÌ
Khung chia ô theo chiều dọc kè rộng 5 m, chia đôi mái kè thành 2 phần với kích thước mặt cắt khung (0,4x0,5) m bằng đá xây vữa xi măng M100# Trong khung, đá lát khan dày 30 cm được bố trí với dăm lót dày 10 cm và vải lọc, cùng với rãnh tiêu nước dọc mái kè Mỗi 50 m có một bậc lên xuống bằng đá xây vữa M100# (kết hợp làm rãnh tiêu nước ngang) rộng 1,0 m, tạo sự thuận tiện cho dân sinh khu vực Các kết cấu bằng đá xây sẽ được trát vữa xi măng M75# ở phần lộ mặt.
Kết cấu phần cơ kè
Đá lát khan có kích thước rộng 2,0 m và dày 50 cm, được lót bằng dăm dày 10 cm và vải lọc ở phía dưới Phía mái kè được xây dựng với chân khay bằng đá và vữa xi măng M100#, có bề mặt rộng 0,5 m, cao 0,5 m, và đáy rộng 0,62 m với lớp lót vữa M75# dày 5 cm.
KÕt cÊu phÇn ch©n kÌ
Đối với những vị trí có m >= 1,75, cần trải vải lọc và thả rồng đá Còn với những vị trí m < 1,75, trước tiên cần trải vải lọc, sau đó đổ đá hộc để tạo mái m = 1,75, rồi thả rồng theo hướng song song với dòng chảy từ mực nước thi công đến vị trí mái m = 3 - 4 Cuối cùng, cần nối tiếp cơ kè đến rồng đá và xếp đá hộc chèn chặt.
Ở phía ngoài cùng chân các kè, có một đống đá hỗn hợp bao gồm đá hộc, đá dăm và cát Đống đá này có kích thước cao từ 5,0 đến 6,0 m, với bề rộng đỉnh khoảng 10,0 m, phủ lên một phần rồng đá phía dưới.
- Kết cấu rồng: D = 0,6m, L= 10 m, vỏ lới thép, lõi đá hộc d 20 -30 cm.
Kết cấu tờng khoá hai đầu các kè
Bằng đá xây vữa M100#; cao trình đỉnh dọc theo mái kè;chiều rộng đỉnh 0,4 m; chiều cao 1,25 m; chiều rộng đáy 1,2 m;phần lộ thiên trát vữa xi măng M75#.
Các hạng mục phụ trợ
Kết cấu đường dân sinh được thiết kế với chiều rộng 3,6 m, bao gồm bê tông M150# và lớp đệm cát vàng dày 10 cm Đường dẫn từ mặt đê lên đỉnh kè có bậc lên xuống dày 28 cm, trong khi từ chân đê đến kè có độ dày 12 cm.
Kết cấu bậc thuỷ trí được thiết kế với chiều rộng 1,6 m, sử dụng bê tông M150# và có lớp đệm 10 cm cát vàng Bậc lên xuống từ đỉnh đê đến bãi già có độ dày 28 cm, trong khi đó, độ dày từ chân đê đến kè là 12 cm.
Iv/ Đặc điểm địa hình, địa chất của dự án và gói thầu: a- Đặc điểm địa hình của kè Cát Bi:
Toàn tuyến bờ sông nằm rất gần chân đê, chỉ cách 20 - 30 m, với bãi sông hẹp Cao trình đoạn đầu tuyến từ C0-C26 dao động từ (+8,01) đến (+8,92), trong khi đoạn cuối có cao trình phổ biến từ (+7,32) đến (+7,71) Đỉnh đê có cao trình khoảng (+11,00) đến (+11,32) Lòng sông có nhiều hố xói, với cao độ các hố xói từ (-19,32) đến (-15,48) Hiện tại, đoạn từ C32-C37 đang xây dựng trạm bơm Thụy Phú, và trên bãi sông, người dân địa phương trồng hoa màu như ngô và khoai.
* Điều kiện địa chất công trình: Tại khu vực khảo sát có các lớp đất sau:
Lớp 1 của đất á sét nặng có màu xám nâu và xám ghi, chứa các thấu kính á cát và đá lát kè Đất có trạng thái dẻo mềm với kết cấu chặt vừa Phần đầu của lớp đất trồng trọt dày từ 0,2 m có nhiều rễ cây cỏ, phân bố rộng rãi trong khu vực khảo sát, với tổng độ dày lớp đất từ 2-7 m, có nguồn gốc bồi tích (aQ).
Lớp 2 của đất có đặc điểm là bùn á sét chứa nhiều thấu kính cát mịn và ít hữu cơ, với màu sắc chủ yếu là xám đen và xám ghi Trạng thái tự nhiên của lớp đất này có tính chảy, một số khu vực có độ dẻo và khả năng cháy Đất trong lớp 2 có kết cấu kém chặt và phân bố liên tục suốt mặt cắt dọc, nằm dưới lớp 1 với độ dày thay đổi từ 3 đến 7 mét Nguồn gốc của lớp đất này là do quá trình bồi tích.
Lớp 3 của đất có màu xám nâu và xám xanh, với trạng thái thiên nhiên dẻo mềm và kết cấu chặt vừa Lớp đất này không phân bố đều mà hình thành dưới dạng thấu kính từ KTC5 đến KTC6, với bề dày lớn nhất khoảng 2m Nguồn gốc của lớp đất này là từ bồi tích (aQ).
Lớp 4 bao gồm cát hạt nhỏ, màu xám nâu, có đặc điểm không sạch và kém chặt, đồng thời bão hòa nước Lớp này chỉ xuất hiện tại KTC1 với độ dày 1,9 m và KTC5 với độ dày 1,5 m, dưới dạng thấu kính Nguồn gốc của lớp cát này là từ bồi tích (aQ).
Lớp 5 của đất có thành phần chủ yếu là bùn sét chứa nhiều hữu cơ và mảnh vỏ cây đã phân huỷ, có màu xám đen Đất ở trạng thái thiên nhiên chảy và có kết cấu kém chặt, thường dày từ 6-7m, ở một số khu vực như KTC5 và KTC6 có thể dày hơn 10m Lớp đất này hiện diện hầu hết trong khu vực khảo sát và không thể khoan xuyên qua hết lớp 5 Nguồn gốc của lớp bồi tích này là từ quá trình tích tụ tự nhiên.
Lớp 6 của địa chất khu vực Cát Bi bao gồm đất sét màu xám vàng, xám nhạt và xám xanh, với trạng thái thiên nhiên là đất dẻo cứng và kết cấu chặt vừa Lớp này nằm dưới đáy hầu hết các hố khoan, và khi khoan vào lớp này, độ sâu thường vượt quá 7m mà không xuyên thủng Điều này cho thấy điều kiện địa chất thủy văn của khu vực khá ổn định và có sự phân bố rõ ràng của các lớp đất.
Các hố khoan tại khu vực đều gặp nước ngầm, đặc biệt là khi khoan qua các lớp đất yếu như á sét và bùn sét lẫn hữu cơ Hầu hết các mẫu thí nghiệm đều bão hòa nước với độ ẩm lớn hơn 85% Trong quá trình thi công kè bạt mái, nước thấm rỉ ra từ các lớp đất là không đáng kể, ngoại trừ lớp cát Các lớp đất khác có hệ số thấm nhỏ, do đó ảnh hưởng của nước ngầm đến quá trình thi công là không nhiều Đây là những yếu tố quan trọng trong việc đánh giá điều kiện địa chất công trình của kè Cát Bi.
Dựa trên các yếu tố địa hình, địa chất và địa chất thủy văn của kè Cát Bi, điều kiện địa chất công trình của kè này có những đặc điểm nổi bật.
Về địa hình kè có bờ dốc rất lớn Cao trình thềm (+8,00). Đáy sông chỗ sâu có cao trình (-16,00), có chỗ cách bờ chỉ còn 20m.
Ngoài lớp 1 bờ sông, địa chất còn có các lớp 2 và lớp 5, là những lớp đất bùn chứa hữu cơ Các lớp này có trạng thái chảy và được coi là rất yếu.
Về dòng chảy đoạn kè này lại là chỗ hai dòng chảy nhập vào, có hớng chéo vào bờ.
Mặc dù đoạn kè Cát Bi đã được xây dựng với kè lát đá dài 400m và trồng cây bảo vệ, hiện tượng sạt lở vẫn tiếp tục diễn ra do các điều kiện bất lợi Đặc điểm khí tượng thủy văn của khu vực này có thể là một yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sạt lở.
Tài liệu thuỷ văn cho đoạn sông Cát Bi - Quang Lãng rất phong phú, với trạm thuỷ văn Hà Nội ở thượng lưu đo các thông số Q, H, S từ năm 1956 đến nay Tại phà Yên Lệnh, trạm thuỷ văn Hưng Yên, nằm ở Km 125+400 bên tả sông Hồng, chỉ đo mực nước H và có dữ liệu từ năm 1960 đến 2000, chịu ảnh hưởng mạnh từ triều cửa biển Khu vực dự án tại kè Quang Lãng bị ảnh hưởng triều nhưng không đáng kể, chủ yếu chỉ bị tác động trong mùa kiệt, trong khi mùa lũ gần như không bị ảnh hưởng.
Sau khi nghiên cứu đồ án thiết kế và các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, cùng với việc khảo sát thực tế tại hiện trường thi công gói thầu số 1 CB từ C0 đến C23, chúng tôi đã thu thập được những thông tin quan trọng.
Tổ chức quản lý hiện trờng
1 Sơ đồ tổ chức hiện tr ờng: ban Giám đốc cty
2 Thuyết minh sơ đồ tổ chức hiện tr ờng:
Giám đốc là người đứng đầu, chịu trách nhiệm đưa ra những quyết định quan trọng và thực hiện các biện pháp lớn trong tổ chức Họ có quyền bổ nhiệm chủ công trình, kỹ thuật hiện trường, lập kế hoạch tài chính, quản lý vật tư, an toàn lao động và hành chính bảo vệ.
Giám đốc điều hành - Trưởng Ban Chỉ Huy công trường có trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động tại hiện trường, báo cáo trực tiếp với Giám đốc công ty Vị trí này được ủy quyền thay mặt Giám đốc để đưa ra các quyết định cần thiết trong phạm vi công việc được giao.
Giúp việc cho Trởng BCH là Phó BCH, phụ trách thi công và tài chÝnh.
+/ Bộ phận nghiệp vụ quản lý hiện trờng gồm có:
Ban chỉ huy công trường đảm nhận việc thi công đá đổ tạo mái, thả rồng thép và khối đá hỗn hợp Công việc bao gồm trải vải lọc xây đá, lát đá và cung ứng vật liệu cho vận chuyển và phục vụ Đội thi công thực hiện đào đất bằng cơ giới để đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.
- cán bộ phụ trách kỹ thuật.
- cán bộ phụ trách an toàn (kiêm nhiệm).
Bộ phận nghiệp vụ quản lý hiện trường đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Trưởng BCH công trường thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn và chức năng được giao Đây là cầu nối giữa người chỉ huy và các đơn vị tại hiện trường, đảm bảo sự phối hợp hiệu quả trong quá trình thực hiện công việc Bộ phận này chịu trách nhiệm cao trong việc hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Các đội thi công là những đơn vị trực tiếp thực hiện các hạng mục thiết bị tại hiện trường, có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ theo chỉ đạo từ người quản lý Đội thi công có quyền quản lý nhân lực và trang thiết bị, đồng thời thực hiện các công việc được giao Việc biên chế các đội được xác định dựa trên lực lượng lao động kỹ thuật của công ty.
- Đội thi công đá đổ tạo mái, thả rồng thép, khối đá hỗn hợp hộ ch©n
- Đội thi công đào đất bằng cơ giới
- Đội thi công trải vải lọc, xây đá, lát đá, thi công đá dăm lãt
- Đội cung ứng vận chuyển và phục vụ
Mỗi đội sẽ có một đội trưởng và một đội phó chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động của đội Các công nhân cần có tay nghề cao, ý thức tổ chức tốt và đã hoàn thành khóa đào tạo về an toàn lao động, đồng thời tuân thủ mọi nhiệm vụ được giao.
3 Quan hệ giữa trụ sở chính và quản lý ngoài hiện tr ờng:
Mối quan hệ giữa trụ sở chính và quản lý ngoài hiện trường là trực tiếp, trong đó giám đốc hoàn toàn chịu trách nhiệm về các hoạt động và chỉ đạo tại hiện trường để đảm bảo thực hiện các điều khoản trong hợp đồng Trong quá trình thi công, chỉ huy hiện trường cần thường xuyên báo cáo tình hình cho ban giám đốc tại trụ sở chính.
4 Trách nhiệm và thẩm quyền của quản lý hiện tr ờng:
Chỉ huy hiện trường có trách nhiệm điều hành và quản lý toàn bộ công việc tại hiện trường, bao gồm nhân sự, kinh tế, kỹ thuật, vật tư, thiết bị, tiến độ thi công và phối hợp giao dịch với các bên liên quan.
Chỉ huy trởng công trờng chịu hoàn toàn trách nhiệm trớcGiám đốc Công ty về các hoạt động điều hành của mình tại hiện trêng.
thiết bị thi công cho công trờng
- Căn cứ khối lợng theo đồ án thiết kế đợc duyệt để đảm bảo tiến độ thi công và chất lợng công trình.
Dựa vào khả năng cung cấp thiết bị máy móc và sự điều hành của đội ngũ kỹ thuật viên cùng công nhân, đơn vị sẽ sắp xếp thiết bị máy móc phù hợp để phục vụ cho công trình nh.
TT Loại thiết bị ĐV Sử dụng
1 Phao thép loại (6x2x1)m làm cầu công tác
2 Thiết bị máy thả rồng loại 2 con Bộ 01
3 Thiết bị thả hỗn hợp đá hộc - cát - đá dăm
8 Máy đào cần dài Cái 01
11 Ô tô vận chuyển 7 tấn Cái 04
12 Máy phát điện 125 KVA Cái 01
13 Máy phát điện (5-20) KVA Cái 02
14 Máy trộn bê tông 250l Cái 01
15 Máy đầm bê tông Cái 02
17 Thiết bị trải vải lọc Bộ 01 và một số thiết bị, dụng cụ khác
TT danh mục các thiết bị chủ yếu cho gói thầu
1 Bộ thiết bị thả rồng định vị: 01 bộ, công suất: 51 con/1 ca
Bộ thiết bị thả đá: 01 bộ, công suất: 300m3/1ca/bộ
2 Bộ thiết bị trải vải lọc: 01 bộ, dung tích 900m2/ca
3 Ô tô vận chuyển: 08 cái, tải trọng: 5-7 tấn
4 Máy trộn bê tông: 06 cái, dung tích: 250-750 lít
5 Máy đào cần dài: 01 cái, trọng lợng: 9.5 tấn Máy ủi: 02 cái, trọng lợng: 5 tấn
Nhà thầu đã quyết định tăng ca thi công trong ngày nhằm đảm bảo tiến độ công trình Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa công suất máy móc mà còn giảm thiểu số lượng thiết bị cần thiết cho toàn bộ quá trình thi công.
Iii/ Tổng tiến độ thi công
Tiến độ thi công có ý nghĩa quyết định đến trình tự tốc độ và thời hạn thi công của toàn bộ công trình.
Dựa trên tiến độ thi công, cần thiết lập các biểu đồ liên quan đến nguồn thiết bị máy móc và nhân lực, bao gồm công nhân, cán bộ và nhân viên Những biểu đồ này, kết hợp với tiến độ thi công, là tài liệu quan trọng hỗ trợ cho quá trình thi công hiệu quả.
- Căn cứ khối lợng công việc.
- Căn cứ thời gian thi công khống chế trong hồ sơ mời thầu.
- Căn cứ điều kiện thời tiết khí hậu trong thời gian thi công.
- Căn cứ kinh nghiệm, năng lực quản lý thiết bị xe máy và nhân lực hiện có của Công ty.
Ngay sau khi nhận được quyết định trúng thầu, đơn vị lập tức tiến hành chuẩn bị và xây dựng tiến độ thi công chi tiết cho từng hạng mục của công trình, đồng thời bắt đầu thực hiện thi công các hạng mục này.
Tổ chức thi công để hoàn thành công trình:
Tiến độ thi công các hạng mục công trình được xác định là 160 ngày Với khối lượng thi công lớn và yêu cầu tiến độ gấp, ngay sau khi có quyết định trúng thầu, đơn vị thi công đã khẩn trương chuẩn bị và lập tiến độ chi tiết cho từng hạng mục Sau khi trình Ban Quản lý Dự án, công tác thi công sẽ được bắt đầu ngay khi nhận lệnh khởi công từ Ban QLDA.
Tiểu dự án tu bổ và nâng cấp cụm kè Cát Bi - Quang Lãng bờ hữu sông Hồng tại huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây nhằm bảo vệ bờ sông chống lũ Để đảm bảo tiến độ thi công, đơn vị sẽ huy động tối đa vật tư, nhân lực và thiết bị Trong quá trình thi công, các yếu tố khách quan như mưa, gió có thể ảnh hưởng đến tiến độ, vì vậy đơn vị sẽ bố trí lực lượng tinh nhuệ, tăng cường thiết bị, thi công xen kẽ và làm thêm giờ từ 1,5 đến 2 ca/ngày để đáp ứng yêu cầu tiến độ của Ban Quản lý Dự án.
Quản lý chất lợng công trình - hồ sơ thi công
I/ Yêu cầu kỹ thuật và tiêu chuẩn xây dựng áp dụng:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, đơn vị chúng tôi cam kết tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu kỹ thuật thi công, đồng thời theo dõi và kiểm soát chất lượng công trình Chúng tôi cũng chủ động xử lý và sửa chữa các sai sót, cũng như thực hiện đo đạc và nghiệm thu cho các hạng mục trong suốt quá trình thi công.
Các đơn vị tham gia thầu cần tuân thủ các chỉ dẫn và yêu cầu kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu, đồng thời phải đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn xây dựng quy định.
Đơn vị cần tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng, cũng như các tiêu chuẩn quản lý trong quá trình thí nghiệm, kiểm tra chất lượng, thi công và nghiệm thu.
TT Nội dung tiêu chuẩn kỹ thuật Số hiệu
I/ Tiêu chuẩn kỹ thuật về vật liệu xây dùng
1 Vữa thuỷ công- Yêu cầu kỹ thuật và phơng pháp thử
2 Yêu cầu kỹ thuật xi măng dùng cho bê tông thuỷ 14 TCN 66- 2002 công
3 Yêu cầu kỹ thuật cát dùng cho bê tông thuỷ công 14 TCN 68- 2002
4 Yêu cầu kỹ thuật nớc dùng cho bê tông thuỷ công 14 TCN 72- 2002
5 Yêu cầu kỹ thuật đá dăm sỏi và sỏi dăm dùng trong bê tông thuỷ công
II/ Các tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu
1 Nghị định về QL chất lợng công trình XD NĐ 209/2004/NĐ
2 Nguyên tắc cơ bản QL chất lợng các CTXD TCVN 5637 -
3 Nghiệm thu các công trình xây dựng TCVN 4091 -
4 Yêu cầu kỹ thuật thi công bằng phơng pháp ®Çm nÐn
5 Quy trình thi công bằng phơng pháp đầm nén nhẹ
6 Quy phạm kỹ thuật thi công đắp đê bằng ph- ơng pháp đầm nén
7 Yêu cầu kỹ thuật bê tông thuỷ công 14TCN 63- 2002
8 Yêu cầu kỹ thuật hỗn hợp bê tông thuỷ công 14TCN 64- 2002
9 Phơng pháp thử hỗn hợp bê tông thuỷ công 14TCN 65- 2002
10 Thép trong bê tông - thanh thép vằn theo tiêu chuẩn Việt Nam
11 Thép trong bê tông theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1651- 85
12 Quy phạm thi công và nghiệm thu kết cấu BT và BTCT toàn khối
13 Yêu cầu kỹ thuật thi công và nghiệm thu kết cấu bê tông và BTCT
14 Quy phạm thi công và nghiệm thu lắp ghép các kết cấu BT và BTCT đúc sẵn
15 Quy phạm thi công bê tông trong mùa nóng khô 14 TCN 48- 86
16 Tiêu chuẩn kỹ thuật của thép mạ kẽm làm rồng TCVN - 2053 -
17 Đờng thi công công trình thuỷ lợi - Quy phạm thiÕt kÕ
18 Yêu cầu kỹ thuật thi công và nghiệm thu xây, lát đá
19 Quy trình kỹ thuật thi công và nghiệm thu mặt đờng cấp phối
20 Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng TCVN 5308 - 91
Đơn vị cần tuân thủ các yêu cầu trong các quy trình quy phạm và tiêu chuẩn của nhà nước, cũng như của ngành, đang còn hiệu lực.
Quản lý chất lượng công trình là một yếu tố quan trọng, với việc đơn vị thực hiện nghiêm túc các quy định theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 và các yêu cầu liên quan.
- Thi công đúng đồ án thiết kế kỹ thuật đã đợc duyệt Chấp hành sự giám sát kỹ thuật của đại diện Chủ đầu t và cơ quan thiÕt kÕ.
- Chấp hành đầy đủ các quy phạm kỹ thuật, tiêu chuẩn ngành, TCVN và các ý kiến giải quyết của cơ quan có thẩm quyền.
Thường xuyên thực hiện việc tự kiểm tra chất lượng công trình và tiến hành thí nghiệm tại hiện trường là rất quan trọng Việc tự đánh giá chất lượng và sửa chữa kịp thời giúp nâng cao hiệu quả công trình Để đảm bảo tiêu chuẩn, cần lấy TCVN 5638-91 làm căn cứ đánh giá chất lượng.
III/ Hồ sơ thi công:
Ngay từ khi khởi công công trình, đơn vị sẽ lập hệ thống sổ sách hồ sơ cho việc quản lý chất lợng công trình.
- Nhật ký thi công: ghi chép mọi hoạt động, diễn biến trong quá trình thi công, từng ngày, từng hạng mục.
- Mẫu biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành theo 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004
- Sổ theo dõi kết quả thí nghiệm hiện trờng.
- Sổ ghi chép toạ độ, cao độ, trắc đạc công trình.
- Quản lý các bản vẽ thi công, các tài liệu văn bản liên quan đến thi công.
- Lập bản vẽ hoàn công theo 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004
IV/ Quản lý giá thành:
Đơn vị thi công cần thực hiện đúng theo đồ án thiết kế và đảm bảo đầy đủ khối lượng công việc trong hợp đồng Khi có những thay đổi về khối lượng hoặc giá do nhà nước điều chỉnh, đơn vị phải báo cáo cho Chủ đầu tư và cùng với thiết kế lập tờ trình gửi cấp có thẩm quyền phê duyệt Điều này sẽ tạo cơ sở pháp lý để điều chỉnh hợp đồng và thực hiện thanh toán.
- Đơn vị sẽ báo cáo những dự báo, thông báo sớm cho Chủ đầu t biết những thay đổi về khối lợng, điều kiện thi công, thời gian thi công.
Đơn vị sẽ thông báo cho Chủ đầu tư về dự báo và cập nhật tình hình thu chi tài chính Cụ thể, đơn vị sẽ nộp cho Chủ đầu tư các báo cáo thu chi liên quan đến dự toán và công việc đã hoàn thành, sau khi trừ đi giá trị đã tạm ứng hoặc thanh toán.
V/ Nghiệm thu và thanh toán:
Đơn vị sẽ cung cấp số liệu và phối hợp với cán bộ giám sát trong quá trình đo đạc, nghiệm thu các hạng mục công việc đã thực hiện theo thiết kế, bản vẽ thi công và các yêu cầu kỹ thuật quy định.
Trong quá trình nghiệm thu, đơn vị cùng với cán bộ giám sát và Chủ nhiệm điều hành dự án cần tuân thủ đầy đủ các quy trình, thủ tục và nội dung nghiệm thu công trình theo quy định trong điều lệ quản lý chất lượng công trình xây dựng.
- Đơn vị chỉ đợc thanh toán cho các hạng mục công việc đạt chất lợng và đợc cán bộ giám sát nghiệm thu một cách đúng đắn.
Nguyên tắc thi công
Tổng thể thực hiện thi công công trình theo nguyên tắc:
- Phần dới nớc thi công trớc, phần trên cạn thi công sau.
- Phần hạ lu thi công trớc, phần thợng lu thi công sau.
- Phần giữa sông thi công trớc, phần trong bờ thi công sau.
- Phần đá thả tạo mái thi công trớc, phần thả rồng thi công sau.
- Phần đá thả tạo mái thi công theo nguyên tắc từ thợng lu xuống dần hạ lu.
Trình tự thi công
1- Thi công bạt mái kè
2- Trải vải lọc dới nớc
3- Thi công thả đá tạo mái theo thiết kế m= 1,75
5- Thi công khối lăng trụ đá hỗn hợp hộ chân kè
6- Thi công bạt mái kè trên cạn
7- Thi công xây tờng chia ô
8- Thi công đá xếp chèn chặt đầu rồng
9- Thi công trải vải lọc, đá dăm lót
10- Thi công lát đá cơ kè, mái kè
11- Thi công phần đỉnh kè
12- Hoàn thiện các hạng mục còn lại, nghiệm thu và bàn giao.
II/ Công tác chuẩn bị:
Để thực hiện công tác đất, Đơn vị cam kết cung cấp đầy đủ thiết bị và nhân lực cần thiết nhằm hoàn thành nhiệm vụ đào đất như đã nêu trong bản kê.
Đơn vị sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm về chất lượng và khối lượng công việc đào đất, đồng thời đảm bảo việc bảo quản công trình đào Ngoài ra, đơn vị cũng sẽ xử lý mọi khó khăn có thể phát sinh trong quá trình thực hiện đào.
- Thiết bị thi công phải đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật của hồ sơ mời thầu.
- Công tác thi công và kiểm tra, nghiệm thu chất lợng đợc tuân thủ theo QPTL D4-80 và QPTL D1-74; TCVN 4447-87 của Bộ
NN & PTNT và các qui trình quy phạm hiện hành của nhà nớc.
Iii/ Tổng mặt bằng thi công:
Công tác chuẩn bị mặt bằng, lán trại, tập kết thiết bị, nhân lực nhà thầu dự kiến trong thời gian 10 ngày.
1 Chuẩn bị mặt bằng thi công:
Nhiệm vụ chính của việc bố trí mặt bằng công trường là tối ưu hóa không gian trong khu vực xây dựng Sự hợp lý và chính xác trong bố trí mặt bằng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí công trình, tiến độ thi công và mức độ an toàn trong quá trình thực hiện.
Công tác chuẩn bị thi công đợc tiến hành ngay sau khi có thông báo trúng thầu của Ban QLDA, bao gồm các công việc sau:
Dựa trên thực tế tại hiện trường và các bản vẽ trong hồ sơ mời thầu, các ranh giới và cao độ đã được chỉ rõ Cần thực hiện việc phát quang mặt bằng khu vực hiện trường để đảm bảo tiến độ thi công.
- Xây dựng lán trại, làm bãi tập kết vật liệu.
- Chuẩn bị đờng thi công.
- Vận chuyển và tập kết vật t các loại tại công trình trớc ngày khởi công theo yêu cầu của Chủ đầu t.
2.Công tác chuẩn bị hiện tr ờng:
Công tác chuẩn bị bên trong mặt bằng công trờng gồm những công việc sau:
- Xác lập hệ thống mốc định vị cơ bản phục vụ thi công.
Giải phóng mặt bằng là quá trình dọn dẹp khu vực theo thiết kế quy định, bao gồm việc phá dỡ các vật cản không thể sử dụng trong quá trình thi công.
Chuẩn bị mặt bằng là bước quan trọng trong xây dựng, bao gồm san lấp mặt bằng và đảm bảo hệ thống thoát nước hiệu quả Cần xây dựng các tuyến đường tạm thời và đường cố định bên trong công trường để thuận tiện cho việc di chuyển Bên cạnh đó, lắp đặt mạng lưới cấp điện, cấp nước và hệ thống thông tin cũng là những yếu tố thiết yếu để đảm bảo hoạt động của dự án diễn ra suôn sẻ.
Xây dựng các công trình phụ tạm cho thi công nh: kho chứa vật t, nhiên liệu, bãi để vật t, bãi tập kết thiết bị
Xây dựng nhà điều hành của ban chỉ huy công trờng, lán trại, khu nghỉ của công nhân.
- Đảm bảo hệ thống cấp nớc phòng cháy, trang bị chữa cháy, phơng tiện liên lạc, còi hiệu chữa cháy
Tổ chức mặt bằng cho các công trình phụ tạm là rất quan trọng nhằm tiết kiệm chi phí vận chuyển và bốc xếp trong quá trình thi công Các công trình phụ tạm cần được bố trí ở vị trí an toàn, không gây cản trở cho công trình chính và đảm bảo vệ sinh môi trường Việc sử dụng các kiểu nhà tạm dễ tháo lắp, cơ động sẽ hỗ trợ hiệu quả cho tất cả các giai đoạn thi công xây lắp.
Nhà thầu tiến hành ngay khi hợp đồng thi công đợc ký kết sao cho các công việc này kết thúc sớm hơn ngày khởi công công tr×nh.
3 Chuẩn bị nguồn n ớc và nguồn điện thi công và sinh hoạt:
+/ Chuẩn bị nguồn n ớc cho thi công và sinh hoạt:
Lượng nước thi công được tính toán kỹ lưỡng để tiết kiệm và đảm bảo đủ cho quá trình xây dựng Nguồn nước sử dụng trong thi công được lấy từ sông và được xử lý qua các bể lắng để đảm bảo chất lượng.
Nước sinh hoạt được lấy từ nguồn nước sạch, trải qua quá trình xử lý và lọc qua các bể lắng, sau đó được dự trữ trong bể để phục vụ cho cán bộ công nhân viên trong quá trình thi công.
+/ Chuẩn bị nguồn điện cho thi công và sinh hoạt:
Nhà thầu sẽ mua điện và lắp đặt hệ thống điện thi công gần công trình thông qua cơ quan quản lý điện địa phương Để đảm bảo quá trình thi công diễn ra liên tục, đơn vị cũng sẽ chuẩn bị sẵn một số máy phát điện diesel với công suất từ 5-125 KVA.
3 Các hạng mục công trình tạm:
Mặt bằng cho các hạng mục công trình tạm được sắp xếp theo hướng dẫn của Chủ đầu tư Nếu gặp khó khăn trong việc bố trí mặt bằng, nhà thầu sẽ chủ động liên hệ với chính quyền địa phương để tìm kiếm mặt bằng phù hợp cho việc xây dựng lán trại, đảm bảo đáp ứng yêu cầu thi công.
Dựa trên đồ án thiết kế, điều kiện địa hình thực tế và biện pháp thi công cụ thể của gói thầu đã được khảo sát, đơn vị sẽ xây dựng các hạng mục công trình tạm nhằm đảm bảo tiến độ thi công, trong đó có văn phòng Ban Chỉ huy công trường.
Văn phòng BCH công trường sẽ được xây dựng với diện tích khoảng 60 m², nằm trong khu vực thi công để thuận tiện cho việc theo dõi và chỉ đạo Kho chứa vật tư sẽ được bố trí hợp lý để bảo quản các vật liệu như xi măng, rọ thép, dây thép, đồng thời đáp ứng kịp thời nhu cầu cung cấp cho thi công Nhà thầu sẽ thiết kế kho chứa vật tư đúng tiêu chuẩn quy định Ngoài ra, sẽ có khu vực sinh hoạt dành cho công nhân để đảm bảo điều kiện làm việc tốt nhất.
Nhà tạm mái lợp tôn, xung quanh thng cót ép để chỗ ở cho công nhân với diện tích đủ cho công nhân ăn ở trên công trờng.
Bố trí không gian sinh hoạt cho công nhân là rất quan trọng, bao gồm giờng ngủ, nhà bếp để phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, cùng với ti vi và đài để nâng cao đời sống văn hóa, văn nghệ Đơn vị cũng thuê thêm nhà dân để đáp ứng chỗ ở cho công nhân hợp đồng thời vụ Ngoài ra, bãi tập kết thiết bị cũng được thiết lập để đảm bảo công tác quản lý hiệu quả.
Bãi tập kết thiết bị có diện tích khoảng 200 m², được đặt gần khu vực thi công để thuận tiện cho việc sử dụng Mặt bằng bãi đã được san phẳng và gia cố nền, đảm bảo an toàn cho máy móc thiết bị trong quá trình tập kết và sửa chữa nhỏ.