CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU
Hợp đồng thương mại quốc tế và hợp đồng nhập khẩu
1 Khái niệm về hợp đồng
Hợp đồng thương mại quốc tế (TMQT) là thỏa thuận giữa các bên có trụ sở tại các quốc gia khác nhau Trong đó, bên bán (xuất khẩu) có trách nhiệm chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua (nhập khẩu), và bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán tiền hàng.
Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng thương mại quốc tế:
Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên ký kết, yêu cầu phải thể hiện ý chí thực sự mà không bị cưỡng bức, lừa dối hay nhầm lẫn Trong kinh doanh thương mại quốc tế, hợp đồng giữ vai trò quan trọng, xác nhận nội dung giao dịch mà các bên đã thoả thuận và cam kết thực hiện.
Hợp đồng là nền tảng để các bên thực hiện nghĩa vụ và yêu cầu đối tác thực hiện cam kết của họ Nó cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá mức độ thực hiện nghĩa vụ và là căn cứ pháp lý để khiếu nại khi có sự vi phạm Hợp đồng càng chi tiết, rõ ràng và dễ hiểu thì khả năng thực hiện sẽ cao hơn và tranh chấp sẽ ít xảy ra Do đó, việc ký kết hợp đồng cần được thực hiện với nội dung đầy đủ và sự chuẩn bị thận trọng.
1.2 Điều kiện hiệu lực của hợp đồng thương mại quốc tế:
Theo luật thương mại Việt Nam thì hợp đồng TMQT có hiệu lực khi có đủ
Chủ thể của hợp đồng bao gồm bên mua và bên bán cần có đủ tư cách pháp lý Đối với bên nước ngoài, tư cách pháp lý được xác định theo quy định của pháp luật nước họ Còn bên Việt Nam, phải là thương nhân được phép hoạt động thương mại trực tiếp với nước ngoài.
Hàng hoá theo hợp đồng là hàng hoá được phép mua bán theo qui định của pháp luật của nước bên mua và nước bên bán.
Hợp đồng thương mại quốc tế cần bao gồm các nội dung chính của hợp đồng mua bán hàng hóa, bao gồm tên hàng, số lượng, quy cách phẩm chất, giá cả, phương thức thanh toán và thời gian giao nhận hàng.
Hợp đồng TMQT phải được lập thành văn bản.
Nội dung chủ yếu của hợp đồng TMQT:
Một hợp đồng TMQT gồm có hai phần chính: Những điều trình bày chung và các điều khoản của hợp đồng
Hợp đồng (số hợp đồng …) không chỉ là một tài liệu pháp lý mà còn là công cụ hỗ trợ quan trọng trong việc kiểm tra, giám sát và thực hiện các điều khoản giữa các bên Địa điểm và ngày ký kết hợp đồng có thể được ghi ở đầu hoặc cuối văn bản, và nếu không có thỏa thuận bổ sung nào, hợp đồng sẽ có hiệu lực pháp lý từ thời điểm ký kết.
Khi ký kết hợp đồng, việc ghi rõ tên và địa chỉ của các bên tham gia là rất quan trọng Phần này cần nêu đầy đủ và chính xác thông tin về các chủ thể của hợp đồng, bao gồm tên theo giấy phép thành lập, địa chỉ, người đại diện và chức vụ của từng bên.
Trong hợp đồng, các thuật ngữ có thể được hiểu khác nhau ở các quốc gia khác nhau Để tránh hiểu lầm và đảm bảo tính chính xác, việc định nghĩa rõ ràng các thuật ngữ và vấn đề quan trọng là cần thiết.
Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng bao gồm các hiệp định chính phủ đã được ký kết, các nghị định thư giữa các bộ của các quốc gia, hoặc thể hiện sự tự nguyện thực sự của hai bên trong việc ký kết hợp đồng.
Trong phần các điều khoản của hợp đồng người ta phải ghi rõ nội dung của từng điều khoản.
Theo mức độ quan trọng của các điều khoản có thể chia thành:
Các điều khoản chủ yếu là điều kiện bắt buộc trong hợp đồng mua bán; nếu thiếu, hợp đồng sẽ không có giá trị pháp lý Theo luật thương mại Việt Nam, các nội dung cần thiết bao gồm tên hàng, số lượng, quy cách, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, địa điểm và thời hạn giao nhận hàng Sự thỏa thuận giữa các bên là yếu tố quan trọng để đảm bảo cuộc đàm phán thành công.
Sự nhượng bộ trong đàm phán có thể diễn ra từng phần hoặc toàn bộ, và nó phụ thuộc vào những lợi ích và thiệt hại mà các bên gặp phải Người đàm phán cần phải kết hợp chặt chẽ giữa các nhượng bộ của mình và của đối phương để đạt được thành công, đảm bảo lợi ích cho cả hai bên và đặc biệt là hoàn thành mục tiêu đàm phán của mình.
1.3 Phân loại hợp đồng thương mại quốc tế:
Hợp đồng TMQT có thể được phân loại như sau:
- Xét theo thời gian thực hiện hợp đồng có hai loại hợp đồng:
Hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng dài hạn có những đặc điểm khác nhau Hợp đồng ngắn hạn được ký kết trong thời gian ngắn và chấm dứt khi hai bên hoàn thành nghĩa vụ Trong khi đó, hợp đồng dài hạn có thời gian thực hiện kéo dài, cho phép việc giao hàng diễn ra nhiều lần trong suốt thời gian hợp đồng.
- Theo nội dung quan hệ kinh doanh có: Hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu.
Hợp đồng xuất khẩu là thỏa thuận bán hàng giữa doanh nghiệp trong nước và thương nhân nước ngoài, nhằm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa và nhận thanh toán.
Hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng mua hàng của thương nhân nước ngoài, thực hiện quá trình nhận quyền sở hữu hàng hoá và thanh toán tiền hàng.
Hợp đồng được phân loại thành hai hình thức: văn bản và miệng Công ước viên 1980 (CiSG) cho phép các thành viên lựa chọn bất kỳ hình thức nào Tuy nhiên, tại Việt Nam, hợp đồng thương mại quốc tế bắt buộc phải được lập bằng văn bản Các hình thức như thư từ, điện thoại và telex cũng được công nhận là văn bản hợp đồng.
Hợp đồng mua bán được thành lập dưới hình thức văn bản, trong đó nêu rõ nội dung giao dịch, các điều kiện đã thỏa thuận và có chữ ký của cả hai bên.
CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ 7 1 KHÁI NIỆM VỀ LUẬT ĐIỀU CHỈNH HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ
1 KHÁI NIỆM VỀ LUẬT ĐIỀU CHỈNH HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ
1.1 Khái niệm về đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại trong đó người bán có trách nhiệm giao hàng và chuyển quyền sở hữu cho người mua, đồng thời nhận tiền Người mua có nghĩa vụ thanh toán cho người bán và nhận hàng theo thỏa thuận đã được hai bên thống nhất (Điều 46 – Luật Thương mại Việt Nam 1997).
Cơ sở pháp lý cho việc mua bán hàng hóa là hợp đồng mua bán hàng hóa, mang đầy đủ đặc trưng của loại hợp đồng này Hợp đồng này không chỉ nằm trong phạm vi quốc gia mà còn có yếu tố quốc tế, do đó cần đáp ứng một số yêu cầu đặc biệt Nhiều công ước quốc tế đã đưa ra định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng hóa có yếu tố quốc tế, nhằm đảm bảo tính hợp pháp và hiệu lực của các giao dịch xuyên biên giới.
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là thỏa thuận giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau, trong đó hàng hóa được chuyển giao giữa các nước Việc ký kết hợp đồng thể hiện ý chí của các bên tham gia, tạo ra các nghĩa vụ và quyền lợi trong giao dịch thương mại quốc tế.
La Haye 1964 về mua bán quốc tế những động sản hữu hình).
Công ước của Liên hiệp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế định nghĩa loại hợp đồng này trong Điều 1, quy định rằng nó áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau.
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là sự đồng thuận giữa các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài, nhằm thiết lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên liên quan.
Những biểu hiện của yếu tố nước ngoài trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là:
Các bên ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thường là những thương nhân đến từ các quốc gia khác nhau, với trụ sở thương mại đặt tại các nước khác nhau.
Hàng hóa trong hợp đồng có thể được chuyển qua biên giới quốc gia, và quá trình chào hàng cũng như chấp nhận chào hàng có thể diễn ra tại các quốc gia khác nhau.
Hợp đồng quy định quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa từ người bán sang người mua, tùy thuộc vào quy định pháp luật của từng quốc gia.
- Đồng tiền thanh toán trong mua bán hàng hóa quốc tế là ngoại tệ đối với ít nhất là một bên trong quan hệ hợp đồng;
Luật điều chỉnh hợp đồng bao gồm luật quốc gia, các điều ước quốc tế và tập quán quốc tế liên quan đến thương mại và hàng hải Trước khi Luật thương mại 1997 được ban hành, hợp đồng này được hiểu là “hợp đồng mua bán ngoại thương”, quy định các cam kết giữa tổ chức xuất nhập khẩu Việt Nam và khách hàng nước ngoài Mục tiêu của các hợp đồng này là thiết lập, thay đổi hoặc đình chỉ mối quan hệ nghĩa vụ và quyền lợi trong lĩnh vực mua bán, trao đổi hàng hóa, mua bán xác minh sáng chế và bí quyết kỹ thuật (know-how), cũng như cung ứng dịch vụ gia công.
…” (Điều 1, Quyết định 127 – BNgT/XNK ngày 18/3/1986 của Bộ Ngoại thương).
Quy chế tạm thời của Bộ Thương nghiệp số 4794/TN XNK ngày 31/7/1991 đã định nghĩa hợp đồng mua bán hàng hóa ngoại thương là hợp đồng có tính chất quốc tế Tính chất quốc tế này được thể hiện qua các yếu tố như: chủ thể hợp đồng là các pháp nhân có quốc tịch khác nhau, hàng hóa thường được vận chuyển từ nước này sang nước khác, và đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên ký kết.
Bản thân khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cũng được pháp luật hiện hành của nước Việt Nam quy đinh rõ ràng Điều 80 Luật
Thương mại 1997 quy định về "hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài", nhấn mạnh sự khác biệt giữa các hợp đồng dựa trên quốc tịch của các bên tham gia Cụ thể, hợp đồng này được ký kết giữa một bên là thương nhân Việt Nam và một bên là thương nhân nước ngoài.
Hiện nay, chưa có một khái niệm thống nhất về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế Khái niệm này cần được hiểu dựa trên các nguồn luật khác nhau điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa mang tính chất quốc tế.
1.2 Luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là một hình thức pháp lý quan trọng trong thương mại quốc tế, đòi hỏi sự điều chỉnh từ nhiều nguồn luật khác nhau Các nguồn luật này có thể bao gồm các điều ước quốc tế về mua bán hàng hóa, tập quán thương mại quốc tế, và pháp luật của từng quốc gia, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể Việc hiểu và áp dụng đúng các quy định này là cần thiết để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả của hợp đồng.
Điều ước quốc tế là hình thức thể hiện các quy phạm pháp luật quốc tế, phản ánh cam kết giữa các quốc gia trong các lĩnh vực cụ thể Theo Công ước Viên năm 1969 về Luật điều ước Quốc tế, điều ước quốc tế được định nghĩa là tất cả các văn bản được ký kết giữa các quốc gia và được điều chỉnh bởi luật quốc tế Ngoài ra, Điều 2 của pháp luật về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế ngày 24/8/1998 của Việt Nam cũng đã đưa ra định nghĩa tương tự.
Điều ước quốc tế là thỏa thuận bằng văn bản giữa nước CHXHCN Việt Nam và một hoặc nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế, hoặc các chủ thể khác của luật quốc tế Các thỏa thuận này có thể mang nhiều tên gọi khác nhau, bao gồm hiệp ước, công ước, định ước, hiệp định, nghị định thư, và công hàm trao đổi.
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU VÀ VIỆC ÁP DỤNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY ARTEX
Tổng quan về công ty
1 Sơ lược quá trình phát triển.
Xuất nhập khẩu là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế mở cửa hiện nay, đóng vai trò thiết yếu trong việc giao lưu hàng hóa giữa các quốc gia và vùng miền Việc tìm kiếm thị trường và người tiêu dùng là thách thức lớn đối với các công ty, đặc biệt khi hoạt động giữa hai quốc gia khác nhau Để nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực này, quản lý ban nhân dân thành phố Hà Nội đã thành lập công ty TNHH Nhà nước (NNTNHHVN) một thành viên Xuất Nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội từ ngày 01/10/2005 Chi nhánh hiện tại của công ty tọa lạc tại 201 Khâm Thiên - Văn Chương - Đống Đa, Hà Nội, đã chuyển từ vị trí cũ tại 172 Ngọc Khánh - Phường Giảng Võ - Quận Ba Đình để thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh Hoạt động xuất nhập khẩu không chỉ giúp lưu chuyển hàng hóa hiệu quả mà còn đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành, góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững.
“gặp” được nhau dễ dàng, thuận lợi.
2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty xuất nhập khẩu và Đầu tư hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội (ARTBX HA NOI).
2.1 Chức năng của công ty
- Kinh doan và xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ và đầu tư vào nó.
- Công ty có khả năng ký kết các hợp đồng kinh tế XNK Ví dụ: Ký bán sắn
- Kinh doanh và Đầu tư các ngành nghề khác theo luật định và chủ sở hữu đầu tư cho phép.
Liên doanh và liên kết với các đối tác trong nước và nước ngoài từ mọi thành phần kinh tế nhằm phát triển các hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại và đầu tư, trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
- Sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng Nhà nước không cấm, ưu tiên các mặt hàng dành cho xuất khẩu.
- Kinh doanh các dịch vụ, du lịch, khách sạn, văn phòng cho thuê.
- Kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu lao động.
- Kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí
- Kinh doanh dịch vụ tư vấn đầu tư, giáo dục.
- Đầu tư xây dựng các máy, công xưởng.
2.2 Nhiệm vụ của công ty
Kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu và đầu tư cả trong và ngoài nước nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, đồng thời góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Hoạt động này không chỉ tạo ra việc làm mà còn đảm bảo quyền lợi cho công ty và người lao động, thúc đẩy sự thịnh vượng chung.
- Đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao hiệu quả kinh doanh, duy trì thị trường truyền thống mở rộng tìm kiếm chỗ đứng trong thị trường mới.
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn
- Thực hiện nghĩa vụ đóng góp Ngân sách Nhà nước
- Báo cáo tài chính hàng năm với Nhà nước
3 Tổ chức Bộ máy Quản lý của công ty. Đơn vị này độc lập về kinh doanh XNK và Đầu tư, tự chịu trách nhiệm trong kết quả kinh doanh của mình Tự do tìm kiếm bạn hàng và các hoạt động khác.
- Phòng kế toán tài chính
- Phòng kế hoạch tổng hợp
- Phòng đầu tư xây dựng
- Chi nhánh công ty tại thành phố Hải Phòng
- Chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh
* Khối trung tâm Thương Mại
- Trung tâm Thương Mại XNK hàng tiêu dùng và thủ công Mỹ Nghệ Hà Nội
- Trung tâm Thương Mại và XNK Tổng hợp Hà Nội (GENEXIM).
- Xí nghiệp sản xuất Chè xuất khẩu thủ đô
- Xí nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu Phú Diễn
- Xí nghiệp Thương Mại và bao bì Hà Nội
* Chức năng nhiệm vụ của các thành viên, phòng ban trong bộ máy tổ chức của công ty.
* Chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch công ty như trong bản in.
3.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Công ty
Chủ tịch Công ty có trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như giám sát tình hình tài chính của Công ty trong phạm vi thẩm quyền của mình.
Nhận và chịu trách nhiệm bảo toàn cũng như phát triển số vốn được giao, đồng thời chịu trách nhiệm trước Chủ sở hữu Công ty và Hội đồng quản trị Tổng Công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo kế hoạch và mục tiêu đã được giao.
Công ty cần xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn và hàng năm, đồng thời thực hiện công khai báo cáo tài chính theo quy định của nhà nước.
Công ty thực hiện việc ban hành và giám sát các định mức, tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, nhãn hiệu hàng hóa, cũng như giá thành sản phẩm và dịch vụ, dựa trên các quy định hiện hành của nhà nước Đồng thời, đơn giá tiền lương sẽ được áp dụng sau khi được Hội đồng quản trị Tổng Công ty và các ngành liên quan phê duyệt.
Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch dài hạn của công ty bao gồm việc lựa chọn các dự án đầu tư, hợp tác mua bán, cũng như các giao dịch vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị dưới 50% tổng tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất.
Quyết định về cơ cấu tổ chức và biên bản bộ máy quản lý được ban hành nhằm thành lập các đơn vị trực thuộc, dựa trên đề nghị của Tổng Giám đốc Công ty Các quy chế quản lý nội bộ của Công ty sẽ được xây dựng theo các quy định hiện hành của nhà nước.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và điều chỉnh mức lương của Phó Tổng Giám đốc Công ty sẽ được thực hiện sau khi có sự chấp thuận từ hội đồng quản trị Tổng Công ty.
Kiểm tra và giám sát Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc cùng Kế toán trưởng công ty là cần thiết để đảm bảo họ thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ được giao Điều này bao gồm việc sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, cũng như thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước.
Hội đồng quản trị Tổng Công ty được đề nghị quyết định về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức Tổng Giám đốc cùng Kế toán trưởng Đồng thời, hội đồng cũng cần quyết định mức lương và giải quyết các chế độ khác liên quan đến những vị trí này, cũng như cử người tham gia quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Quyết định về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động và cách chức các Trưởng phòng, ban chức năng cùng Giám đốc các đơn vị trực thuộc công ty, cũng như quy định mức lương và tiền thưởng, sẽ được thực hiện nhằm đảm bảo hiệu quả quản lý và phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức.
+ Đề nghị Hội đồng quản trị Tổng Công ty báo cáo Chủ sở hữu Công ty quyết định những vấn đề sau:
- Phê duyệt báo cáo quết toán, phương án sử dụng lợi nhuận của Công ty.
Công ty phê duyệt các dự án đầu tư, hợp đồng mua bán tài sản, cho vay, vay và các hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất.
- Xử lý lỗ của Công ty
- Điều chỉnh vốn điều lệ của Công ty
- Bổ sung, sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty, tổ chức sắp xếp lại Công ty.
+ Các quyền và trách nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Thực trạng, thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại CN công ty ARTEX HN: 35 2.1 Nghiên cứu thị trường
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường hiện nay, các công ty xuất nhập khẩu cần phải nhạy bén và chủ động trong việc nắm bắt thị trường, không chỉ dựa vào khách hàng quen thuộc mà còn tìm kiếm những khách hàng mới có nhu cầu nhập khẩu Để xây dựng uy tín trên thị trường, công ty cần khuyến khích sự năng động của nhân viên và tận dụng mọi mối quan hệ xã hội để thu hút khách hàng Khách hàng thường chọn những đối tác có uy tín và kinh nghiệm để giảm thiểu rủi ro, và nhiều trong số họ là khách hàng cũ, đã tin tưởng vào công ty như TIEN ĐAT hay bột dinh dưỡng Ninh Bình Tuy nhiên, một số cán bộ xuất nhập khẩu trong công ty vẫn làm việc một cách cẩu thả và nghiên cứu thị trường một cách chung chung, dẫn đến việc sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu kém hiệu quả Để khắc phục tình trạng ứ đọng hàng hóa và thu hồi vốn, công ty cần đầu tư vào việc nghiên cứu thị trường một cách thực tế, mặc dù tốn kém nhưng mang lại hiệu quả cao hơn trong kinh doanh xuất nhập khẩu.
2.2 Lựa chọn đối tác để nhập khẩu:
Hiện nay, công ty ARTEX lựa chọn đối tác nhập khẩu dựa trên nhu cầu của các doanh nghiệp cần nhập khẩu nguyên vật liệu hàng hóa ARTEX sẽ đại diện thực hiện các thủ tục pháp lý và nhập khẩu theo quy định hiện hành.
2.3 Nghiên cứu các bản chào hàng để đi đến quyết định lựa chọn:
Để đảm bảo hiệu quả trong nhập khẩu, doanh nghiệp cần xác định rõ nhu cầu của khách hàng trước khi thực hiện giao dịch, bao gồm cả việc nhập khẩu bằng tiền đặt cọc Khách hàng được đặt ở vị trí trung tâm trong mọi hoạt động của công ty Việc tìm kiếm và tiếp nhận nhu cầu từ phía khách hàng thường được thực hiện thông qua một số phương thức nhất định.
2.3.1 Nhu cầu phát sinh trong quá trình hoạt động của khách hàng trong nước: Trong quá trình hoạt động, các công sẽ phát sinh những nhu cầu về hàng hoá,các nguyên vật liệu Vì vậy các công ty này sẽ uỷ thác cho ARTEX mua nhữnghàng hoá cần thiết.
2.3.2 Nhu cầu phát hiện ra do việc nghiên cứu định hướng kế hoạch phát triển: của công ty bạn để có kế hoạch cho việc đưa ra các thông tin ve hàng hoánhập khẩu và loi thề của viẹc uỷ thác qua CNcông ty.
2.3.3 Nhu cầu do công ty phát hiện ra bằng hệ thống thông tin và đội ngũ công nhân viên: Qua mối quan hệ làm ăn, bạn bè công ty sẽ phát hiện ra các bạn hàng của mình đang cần có nhu cầu gì? Có yêu cầu đổi mới như thế nào để từ đó chào hàng nhanh chóng và kịp thời khởi đầu cho sự thoả thuận và phát triển tiếp theo( chọn người cung ứng, kí kết hợp đồng).
Để đáp ứng nhu cầu và yêu cầu của thị trường, công ty sẽ tiến hành nghiên cứu tài liệu và thị trường nhằm lựa chọn nhà cung cấp phù hợp Hiện tại, công ty đã thiết lập mối quan hệ buôn bán với 1000 nhà cung cấp lớn nhỏ trong nước và quốc tế, đảm bảo nguồn hàng nhập khẩu đa dạng Tuy nhiên, sự biến động của thị trường yêu cầu công ty phải nghiên cứu kỹ lưỡng để nắm bắt thông tin và tìm kiếm thị trường nhập khẩu phù hợp Kinh doanh xuất nhập khẩu chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố môi trường, do đó công ty cần theo dõi tình hình tài chính và thông tin liên quan đến các đối tác cung cấp Khi có nhu cầu nhập khẩu, công ty sẽ lựa chọn nhà cung cấp dựa trên các tiêu chí lợi ích như chất lượng hàng hóa, giá cả hợp lý và thời gian bảo hành, nhằm đảm bảo lợi nhuận cao và đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Theo cách thứ hai công ty thực hiện theo những bước sau:
Liên hệ với đại diện thương mại các nước để lấy danh sách nhà cung cấp cần nhập khẩu thông tin Nếu đã xác định được nhà cung cấp, không cần xin danh sách nữa, chỉ cần lập danh sách các nhà cung cấp để xin bảng chào giá hàng.
Lập thư hỏi giá và gửi chúng đi cho những nhà cung cấp đã chọn.
Nghiên cứu các bản chào hàng giúp lựa chọn đối tác nhập khẩu với điều kiện hấp dẫn nhất cho giao dịch và đàm phán Công ty luôn nỗ lực tìm kiếm bạn hàng có nhu cầu nhập khẩu, lựa chọn phương án hợp lý và xác định các đối tác có giá trị lớn Tuy nhiên, công tác liên hệ với đại diện thương mại của các nước còn hạn chế, dẫn đến khả năng giao dịch bị giới hạn và một số hợp đồng không được thực hiện.
2.4 Lập phương án kinh doanh:
Theo quy định công ty, mọi hoạt động nhập khẩu đều phải lập phương án kinh doanh để các phòng chức năng như kế hoạch tổng hợp và tài chính kế toán xem xét Phương án này cần được giám đốc phê duyệt dựa trên nhận xét của các phòng chức năng Trong phương án nhập khẩu, cần ghi rõ các vấn đề cụ thể, chẳng hạn như việc nhập khẩu lô hàng thép Bilet, thép cuộn và bột nhựa.
+ Đối tác kinh doanh: Bên mua (bên bán), tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân. + Thời gian dự kiến được thực hiện: Bắt đầu và kết thúc
Phương thức giao nhận hàng hóa, bao gồm địa điểm và thời gian, là yếu tố quan trọng mà cả hai bên cần chú ý để đảm bảo phù hợp với điều kiện giao hàng và nhận hàng.
Hiệu quả kinh doanh được xác định thông qua các yếu tố như giá bán, giá vốn, và các khoản phải thu của công ty, bao gồm chi phí ủy thác và thuế khác Đồng thời, cần xem xét các khoản phải chi như chi phí mở L/C, thông báo L/C, chi phí giao nhận vận chuyển, lưu kho, giám định, lương, lãi ngân hàng, thuế VAT và thuế nhập khẩu.
Hiệu quả là yếu tố then chốt trong lập kế hoạch kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty Việc xác định rõ ràng giá cả, bao gồm giá vốn và giá bán, cũng như các khoản phải thu và phải chi, là rất quan trọng để tránh sai lệch trong quy trình đầu ra và đầu vào.
Điều kiện thanh toán có thể được thực hiện trực tiếp bởi khách hàng hoặc thông qua công ty thanh toán Hình thức thanh toán bằng L/C đảm bảo rằng trong quá trình nhập khẩu, công ty sẽ đạt được kết quả như mong đợi, đáp ứng các yêu cầu đã đề ra và mang lại khoản lợi nhuận đáng kể.
2.5 Giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng:
Khi có nhu cầu, công ty sẽ cùng khách hàng thảo luận chi tiết về hàng hóa cần mua, bao gồm tiêu chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu như điều khoản giao hàng và thời hạn giao hàng Đồng thời, công ty cũng sẽ tiến hành liên hệ để đảm bảo mọi điều khoản phù hợp cho việc ký kết hợp đồng nội.
Thông thường trong quá trình thực hiện hợp đồng công ty phải thực hiện các công việc sau: