1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ KHÔNG VIETJET

47 206 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 47
Dung lượng 1,07 MB

Cấu trúc

  • I .Giới thiệu công ty

    • 1. Thông tin khái quát

    • 2. Vài nét sơ lược về công ty

    • 3. Quá trình hình thành và phát triển

    • 4. Sơ đồ tổ chức công ty

    • 5. Tầm nhìn và sứ mệnh của Vietjet

      • 5.1. Tầm nhìn

      • 5.2. Sứ mệnh

    • 6. Mục tiêu phát triển kinh doanh

  • II. Các bên liên quan – Stakeholders

    • 1. Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban Tổng giam đốc

      • 1.1. Hội đồng quản trị

      • 1.2. Ban Kiểm soát

    • 2. Cổ đông

    • 3. Công ty thành viên

    • 4. Nhà cung cấp

    • 5. Đội Tàu bay

  • III. Phát triển bền vững

    • 1. Phát triển kinh tế

    • 2. Trách nhiệm xã hội

    • 3. Bảo vệ môi trường

  • IV. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.

    • 1. Đánh giá chung các báo cáo tài chính

      • 1.1. Doanh thu

      • 1.2. Tài sản và nợ

      • 1.3. Lợi nhuận

    • 2. Phân tích chỉ số tài chính, nhận định.

      • 2.1. Nhóm tỷ số thanh khoản:

    • 2.2. Nhóm các chỉ số hoạt động

    • 2.3. Nhóm tỷ số nợ ( Đòn bẩy tài chính)

      • 2.4.Nhóm tỷ số sinh lời (Profitability Ratios)

      • 2.5.Nhóm chỉ số thị trường

    • 3. Đánh giá doanh nghiệp

  • VI. Kết luận

    • 1. Về nhà đầu tư

    • 2. Về doanh nghiệp

Nội dung

Thông tin khái quát

 Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG KHÔNG VIETJET

 Tên viết tắt: VIETJET., JSC

 Mã số doanh nghiệp: 0102325399 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp

 Đăng ký lần đầu: Ngày 23 tháng 07 năm 2007

 Đăng ký thay đổi lần thứ 27: Ngày 01 tháng 08 năm 2018

 Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không số 04/2016/GPKDVCHK cấp ngày 30/12/2016

 Trụ sở chính: 302/3, phố Kim Mã, phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

 Trụ sở hoạt động: Tòa nhà Vietjet Plaza, 60A Trường Sơn, phường 2, quận Tân Bình, Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam

 Vốn điều lệ: 5.416.113.340.000 đồng (Năm nghìn bốn trăm mười sáu tỷ một trăm mười ba triệu ba trăm bốn mươi nghìn đồng)

 Tổng số cổ phần: 541.611.334 cổ phiếu (Năm trăm bốn mươi mốt triệu sáu trăm mười một ngàn ba trăm ba mươi bốn cổ phiếu)

Vài nét sơ lược về công ty

Vietjet Air là hãng hàng không tiên phong tại Việt Nam với mô hình hàng không chi phí thấp, mang đến nhiều dịch vụ đa dạng cho khách hàng Không chỉ hoạt động trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, hãng còn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và dịch vụ thông qua các ứng dụng công nghệ thương mại điện tử hiện đại.

Vietjet hiện đang khai thác mạng đường bay rộng khắp tại Việt Nam và hơn 30 điểm đến quốc tế, bao gồm Thái Lan, Singapore, Malaysia, Myanmar, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản và Hồng Kông Hãng sử dụng đội tàu bay hiện đại A320 và A321 với độ tuổi trung bình chỉ 3.3 năm.

Vietjet, thành viên chính thức của Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA), sở hữu Chứng nhận An toàn khai thác IOSA Văn hoá An toàn là yếu tố cốt lõi trong văn hoá doanh nghiệp của Vietjet, được thực hiện từ lãnh đạo đến từng nhân viên trong toàn hệ thống.

Trong suốt 7 năm hoạt động, Vietjet Air đã xuất sắc nhận được 32 giải thưởng trong nước và 9 giải thưởng quốc tế lớn, khẳng định vị thế và chất lượng phục vụ khách hàng của hãng.

2007 Được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải hàng không số 01/0103018458

2011 Khai trương chuyến bay thương mại đầu tiên từ Tp Hồ Chí Minh đến Thủ đô Hà Nội vào ngày 24/12

2012 - Ra mắt Slogan mới của Vietjet “Bay là thích ngay”.

- Mở rộng mạng bay nội địa đến 7 điểm đến mới gồm có: Vinh, Đà Nẵng, Nha Trang, Đà Lạt, Phú Quốc, Hải Phòng.

2013 - Triển khai chương trình For Your Smile dành cho quản lý chất lượng dịch vụ khách hàng.

- Khai trương đường bay quốc tế đầu tiên từ Tp Hồ Chí Minh đến Bangkok (Thái Lan).

- Khai trương mới 4 đường bay nội địa và 2 điểm đến mới gồm Quy Nhơn, Buôn Mê Thuộ

2014 -Ký kết mua 100 tàu bay từ Tập đoàn sản xuất tàu bay Airbus.

- Tiếp nhận tàu bay đầu tiên trong hợp đồng mua tàu bay Airbus.

- Ra mắt Công ty cổ phần Vietjet Cargo.

- Ra mắt Công ty cổ phần ThaiVietjet.

- Khai trương mới 5 đường bay nội địa và 2 điểm đến mới gồm Thanh Hoá, Cần Thơ.

- Khai trương 3 đường bay quốc tế mới tới Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan

2015 -Khai trương Trung tâm Đào tạo.

- Nhận chứng nhận An toàn Khai thác IOSA bởi Hiệp hội Vận tải

Hàng không Quốc tế (IATA).

- Khai trương mới 9 đường bay nội địa và 3 điểm đến mới gồm Đồng Hới, Chu Lai, Pleiku.

- Khai trương mới 2 đường bay quốc tế và 1 điểm đến mới tại Yagoon (Myanmar).

2016 - Ký thoả thuận hợp tác xây dựng Trung tâm huấn luyện hàng không với Airbus.

- Ký kết đặt hàng bổ sung 20 tàu bay thế hệ mới A321 động cơ CEO và NEO với Airbus.

- Chính thức trở thành thành viên Hiệp hội Hàng không Quốc tế (IATA).

- Khai trương mới 9 đường bay nội địa và 2 điểm đến mới tại Cần Thơ và Huế.

- Khai trương mới các đường bay quốc tế đến điểm đến mới tại Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc và Malaysia.

2017 -Niêm yết công ty trên Sở Giao dịch Chứng khoán Tp Hồ Chí Minh.

- Khai trương động thổ dự án Học viện Hàng không Vietjet.

- Tham gia Hội nghị cấp cao APEC tại Đà Nẵng.

- Khai trương đường bay mới nâng tổng đường bay nội địa lên 38 đường bay.

Mạng bay quốc tế vừa được khai trương với nhiều điểm đến mới tại Thái Lan, Trung Quốc, Campuchia, Đài Loan, Hàn Quốc và Myanmar, nâng tổng số đường bay quốc tế lên 44 đường bay.

2018 - Mở đường bay đi Tokyo và Osaka – Nhật Bản.

- Ký biên bản ghi nhớ cho dịch vụ hỗ trợ bảo dưỡng động cơ dài hạn với CFM

International Ký thỏa thuận trị giá 7,3 tỷ đô-la với Safran – CFM, GECAS tại Pháp.

- Ký thỏa thuận mở đường bay trực tiếp kết nối Việt Nam và Úc tại Sydney, Úc

2019 -Mở thêm đường bay từ Việt Nam – Nhật Bản.

- Đạt mốc 100 triệu lượt khách trong nước và quốc tế.

- Đạt tổng cộng 139 đường bay bao gồm 44 đường bay nội địa và 95 đường bay quốc tế.

- Đội tàu bay được nâng lên 78 tàu và tuổi trung bình 3,2 tuổi.

- Ký thỏa thuận mua 20 tàu bay thế hệ mới A321XLR với Airbus.

- Trở thành thành viên chính thức của Liên đoàn Kinh tế Nhật Bản – Keidanren.

4 Sơ đồ tổ chức công ty

5 Tầm nhìn và sứ mệnh của Vietjet

Trở thành một tập đoàn hàng không đa quốc gia với mạng bay rộng khắp toàn cầu, chúng tôi không chỉ phát triển dịch vụ hàng không mà còn mở rộng sang lĩnh vực thương mại điện tử cung cấp hàng tiêu dùng, khẳng định vị thế là thương hiệu được khách hàng yêu thích và tin dùng.

 Khai thác và phát triển mạng đường bay rộng khắp trong nước, khu vực và quốc tế.

 Mang đến sự đột phá trong dịch vụ hàng không.

 Làm cho dịch vụ hàng không trở thành phương tiện di chuyển phổ biến ở Việt Nam và quốc tế.

 Mang lại niềm vui, sự hài lòng cho khách hàng bằng dịch vụ vượt trội, sang trọng và những nụ cười thân thiện.

6 Mục tiêu phát triển kinh doanh

Mở rộng và phát triển mạng bay nội địa và quốc tế một cách vững chắc, củng cố vị thế hãng vận tải hàng đầu trong nước, đồng thời tăng cường khai thác hiệu quả các đường bay quốc tế.

 Tăng cường thương hiệu Vietjet Air Tiếp tục phát triển nhóm khách hàng trung thành và tăng cường hiệu quả hoạt động tài chính.

Chúng tôi tập trung vào việc quản lý chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động, nhằm duy trì vị thế dẫn đầu về chi phí trên mỗi đơn vị ASK, đồng thời đạt được hiệu suất hoạt động tốt nhất trong ngành.

 Duy trì tiêu chuẩn cao về chất lượng, an toàn và an ninh Cam kết với các tiêu chuẩn cao về chất lượng, an toàn và an ninh

 Tối ưu hóa vận hành khai thác Tối ưu hóa chi phí và hiệu quả kinh doanh

 Đa dạng hoá các nguồn vốn tài trợ Đa dạng hoá các phương án tài trợ vốn

 Tập trung nguồn nhân lực Xây dựng môi trường làm việc quốc tế và chuyên nghiệp, và khuyến khích sự sáng tạo và niềm đam mê từ nhân viên

II Các bên liên quan – Stakeholders

1 Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban Tổng giam đốc

 Bà Nguyễn Thanh Hà – Chủ tịch Hội đồng quản trị: Được bổ nhiệm làm Chủ tịch HĐQT vào năm

Bà có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành hàng không tại Việt Nam, đặc biệt là trước khi gia nhập VietJet, bà từng giữ vị trí Cục phó Cục hàng không dân dụng Việt Nam (Cục HKVN) vào năm 2007.

Bà Nguyễn Thị Phương Thảo, người sáng lập VietJet, đã được bổ nhiệm làm Phó Chủ tịch thường trực và Tổng Giám đốc của Công ty từ năm 2007 Với nhiều năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực tài chính-ngân hàng, hàng không, bất động sản và tiêu dùng, bà đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển của doanh nghiệp tại Việt Nam và quốc tế.

Ông Nguyễn Thanh Hùng, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị, được bổ nhiệm vào tháng 07/2007 Ông là đồng sáng lập và Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần SOVICO, đồng thời là thành viên Hội đồng tư vấn kinh doanh APEC (ABAC Việt Nam) từ năm 2006, được bổ nhiệm bởi Thủ tướng Việt Nam.

 Ông Chu Việt Cường – Thành viên Hội đồng quản trị: Ông Chu Việt Cường là thành viên HĐQT từ năm

2011 Ông cũng là Chủ tịch Hội đồng bảo hiểm của công ty.

Ông Lưu Đức Khánh, thành viên Hội đồng quản trị HDBank, đã được bổ nhiệm làm Giám Đốc Điều Hành từ tháng 04 năm 2011 Hiện tại, ông đang giữ chức vụ Phó Chủ tịch của HDBank.

Ông Lương Thế Phúc, thành viên Hội đồng quản trị từ tháng 12 năm 2011, hiện giữ chức Phó Tổng Giám đốc phụ trách khai thác bay Với hơn 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Không quân và các hãng hàng không tại Việt Nam, ông đóng góp quan trọng vào sự phát triển của công ty.

Bà Trần Dương Ngọc Thảo được bầu làm Trưởng Ban kiểm soát của Công ty cho nhiệm kỳ 2017 - 2022 Ngoài vai trò này, bà còn là thành viên Ban kiểm soát của Công ty Cổ phần Phục vụ Mặt đất Sài Gòn và Công ty Cổ phần Nhà ga Quốc tế Cam Ranh.

Bà Đoàn Thu Hương là thành viên Ban kiểm soát Công ty nhiệm kỳ 2017 - 2022 và hiện đang giữ chức Kế toán trưởng tại Công ty TNHH MTV Thương mại Vĩnh Trí từ năm 2016 Ngoài ra, bà cũng là thành viên Ban kiểm soát của Công ty Cổ phần Bất động sản Sài Gòn Vina.

Tầm nhìn và sứ mệnh của Vietjet

Tầm nhìn

Trở thành một tập đoàn hàng không đa quốc gia với mạng bay rộng khắp, chúng tôi không chỉ phát triển dịch vụ hàng không mà còn cung cấp hàng tiêu dùng qua nền tảng thương mại điện tử, khẳng định vị thế là thương hiệu được khách hàng yêu thích và tin dùng.

Sứ mệnh

 Khai thác và phát triển mạng đường bay rộng khắp trong nước, khu vực và quốc tế.

 Mang đến sự đột phá trong dịch vụ hàng không.

 Làm cho dịch vụ hàng không trở thành phương tiện di chuyển phổ biến ở Việt Nam và quốc tế.

 Mang lại niềm vui, sự hài lòng cho khách hàng bằng dịch vụ vượt trội, sang trọng và những nụ cười thân thiện.

Mục tiêu phát triển kinh doanh

Mở rộng và phát triển mạng bay nội địa và quốc tế một cách vững chắc, củng cố vị thế là hãng vận tải hàng đầu trong nước, đồng thời tăng cường khai thác hiệu quả các đường bay quốc tế.

 Tăng cường thương hiệu Vietjet Air Tiếp tục phát triển nhóm khách hàng trung thành và tăng cường hiệu quả hoạt động tài chính.

Tập trung vào việc quản lý chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động là rất quan trọng Chúng tôi cam kết duy trì vị thế dẫn đầu về chi phí trên mỗi đơn vị ASK, đồng thời đạt được hiệu quả hoạt động tốt nhất trong ngành.

 Duy trì tiêu chuẩn cao về chất lượng, an toàn và an ninh Cam kết với các tiêu chuẩn cao về chất lượng, an toàn và an ninh

 Tối ưu hóa vận hành khai thác Tối ưu hóa chi phí và hiệu quả kinh doanh

 Đa dạng hoá các nguồn vốn tài trợ Đa dạng hoá các phương án tài trợ vốn

 Tập trung nguồn nhân lực Xây dựng môi trường làm việc quốc tế và chuyên nghiệp, và khuyến khích sự sáng tạo và niềm đam mê từ nhân viên

Các bên liên quan – Stakeholders

Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban Tổng giam đốc

 Bà Nguyễn Thanh Hà – Chủ tịch Hội đồng quản trị: Được bổ nhiệm làm Chủ tịch HĐQT vào năm

Bà có hơn 15 năm kinh nghiệm trong ngành hàng không tại Việt Nam, từng giữ vị trí Cục phó Cục hàng không dân dụng Việt Nam trước khi gia nhập VietJet.

Bà Nguyễn Thị Phương Thảo, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc VietJet, là người sáng lập công ty và đã giữ chức vụ này từ năm 2007 Với kinh nghiệm phong phú trong nhiều lĩnh vực như tài chính-ngân hàng, hàng không, bất động sản và tiêu dùng, bà đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của VietJet cả trong nước và quốc tế.

Ông Nguyễn Thanh Hùng, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị, được bổ nhiệm vào tháng 07/2007 Ông là đồng sáng lập và Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần SOVICO, đồng thời là thành viên Hội đồng tư vấn kinh doanh APEC (ABAC Việt Nam), được Thủ tướng Việt Nam bổ nhiệm từ năm 2006.

 Ông Chu Việt Cường – Thành viên Hội đồng quản trị: Ông Chu Việt Cường là thành viên HĐQT từ năm

2011 Ông cũng là Chủ tịch Hội đồng bảo hiểm của công ty.

Ông Lưu Đức Khánh, thành viên Hội đồng quản trị, đã được bổ nhiệm làm Giám Đốc Điều Hành từ tháng 4 năm 2011 Hiện tại, ông giữ chức vụ Phó Chủ tịch tại HDBank.

Ông Lương Thế Phúc, thành viên Hội đồng quản trị từ tháng 12 năm 2011, hiện đang giữ chức vụ Phó Tổng Giám đốc phụ trách khai thác bay Với hơn 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Không quân và các hãng hàng không tại Việt Nam, ông đóng góp quan trọng vào sự phát triển của công ty.

Bà Trần Dương Ngọc Thảo đã được bầu làm Trưởng Ban kiểm soát của Công ty cho nhiệm kỳ 2017 - 2022 Ngoài vai trò này, bà còn là thành viên của Ban kiểm soát tại Công ty Cổ phần Phục vụ Mặt đất Sài Gòn và Công ty Cổ phần Nhà ga Quốc tế Cam Ranh.

Bà Đoàn Thu Hương, thành viên Ban kiểm soát Công ty nhiệm kỳ 2017 - 2022, hiện đang giữ chức Kế toán trưởng tại Công ty TNHH MTV Thương mại Vĩnh Trí từ năm 2016 Ngoài ra, bà còn là thành viên Ban kiểm soát của Công ty Cổ phần Bất động sản Sài Gòn Vina.

Ông Phạm Văn Đẩu là thành viên Ban kiểm soát trong nhiệm kỳ 2017 - 2022, với hơn 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng Hiện tại, ông đang giữ chức vụ Giám đốc Tài chính tại Ngân hàng Phát triển Tp Hồ Chí Minh (HDBank).

 Bà Nguyễn Thị Phương Thảo – Tổng Giám đốc

 Ông Lưu Đức Khánh – Giám đốc Điều hành

 Ông Lương Thế Phúc – Phó Tổng Giám đốc

Ông Nguyễn Đức Tâm, Phó Tổng Giám đốc, đã gia nhập công ty từ năm 2007 và là Giám Đốc Điều Hành đầu tiên của hãng Với hơn 47 năm kinh nghiệm trong ngành hàng không, ông từng đảm nhiệm vị trí Phó Tổng Giám đốc tại VNA trong 11 năm.

Ông Đinh Việt Phương, Phó Tổng Giám đốc công ty, đã đảm nhận vị trí phụ trách phát triển kinh doanh từ năm 2012 Với nhiều năm kinh nghiệm quản lý, ông Phương từng giữ nhiều vị trí lãnh đạo cao cấp tại các công ty danh tiếng tại Việt Nam.

Bà Nguyễn Thị Thúy Bình giữ vị trí Phó Tổng Giám đốc tại công ty, phụ trách các lĩnh vực thương mại và dịch vụ Công việc của bà bao gồm xây dựng sản phẩm, quản lý bán hàng và phân phối, cũng như phát triển chiến lược tiếp thị và truyền thông Bà còn đảm nhận việc quản lý danh mục sản phẩm phụ trợ và dịch vụ khách hàng, góp phần quan trọng vào sự phát triển của công ty.

Ông Nguyễn Đức Thịnh, Phó Tổng Giám đốc phụ trách khối kỹ thuật, đảm nhiệm vai trò Giám đốc kho bãi và chuỗi cung ứng Ông chịu trách nhiệm lập kế hoạch và bảo trì, bảo dưỡng, bao gồm việc mua máy bay, rà soát các hợp đồng cho thuê máy bay, cũng như lập kế hoạch bảo trì, kế hoạch sản xuất và quản lý sản xuất.

Ông Tô Việt Thắng giữ chức vụ Phó Tổng Giám đốc và Giám đốc Bộ phận An toàn an ninh, chất lượng (SSQA) của hãng Ông chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn trong khai thác bay và mặt đất, cũng như thực hiện và duy trì các chương trình an toàn an ninh của hãng.

Ông Trần Hoài Nam, Phó Tổng Giám đốc Tài chính của Công ty, đã được bổ nhiệm vào vị trí này vào năm 2015, với trách nhiệm quản lý tài chính liên quan đến tàu bay và các khía cạnh tài chính khác Đến tháng 11 năm 2016, ông chính thức đảm nhiệm vai trò Phó TGĐ phụ trách Tài chính.

Cổ đông

Về cơ cấu cổ đông:

Danh sách 10 cổ đông nắm giữ số cổ phần nhiều nhất trong Công ty cổ phần hàng không Vietjet:

Tên cổ đông Vị trí Số cổ phần Tỷ lệ Ngày cập nhật sở hữu Công ty TNHH Đầu tư Hướng Dương - 154.740.160 28,57% 30/06/2019 Sunny

Nguyễn Thị Phương Thảo Tổng giám 47.470.914 8,76% 31/12/2019 đốc

Ngân hàng TMCP Phát triển Thành - 26.809.020 4,95% 30/06/2019 phố Hồ Chí Minh

Nguyễn Thanh Hùng Phó Chủ tịch 5.358.076 0,99% 31/12/2019

CTCP Đầu tư Bắc Hà - 4.351.740 0,80% 25/09/2017

Đội Tàu bay

Từ tháng 12 năm 2019, đội bay của Vietjet bao gồm các máy bay sau:

Phát triển bền vững

Phát triển kinh tế

Vietjet khẳng định rằng “Phát triển bền vững” chỉ có thể đạt được khi đảm bảo các mục tiêu kinh tế và tài chính, mang lại lợi ích lâu dài cho khách hàng, cổ đông, người lao động và cộng đồng Công ty luôn cam kết duy trì tăng trưởng kinh tế hiệu quả, với tổng tài sản, doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng ổn định qua từng năm.

Theo báo cáo thường niên 2019 của Vietjet, công ty đã đạt được những thành công đáng ghi nhận, với 25 triệu lượt khách, tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu trong lĩnh vực vận chuyển nội địa.

 Doanh thu vận tải hàng không là 41.252 tỷ đồng, tăng 22%, lợi nhuận trước thuế đạt 3.868 tỷ đồng, tăng 27% so với năm trước.

Trong năm 2019, Vietjet đã nhận 7 tàu bay mới, nâng tổng số tàu bay lên 16 chiếc Doanh thu từ hoạt động mua bán tàu bay sau kiểm toán đạt 9.350 tỷ đồng, góp phần vào doanh thu hợp nhất đạt 50.602 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế đạt 4.569 tỷ đồng.

Trách nhiệm xã hội

Trong những năm qua, Vietjet không chỉ giúp hàng triệu người dân tiết kiệm chi phí đi lại bằng máy bay mà còn tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng Hãng đã trao tặng hơn 10.000 thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo trên toàn quốc, góp phần mang lại tương lai tươi sáng cho những hoàn cảnh kém may mắn Ngoài ra, Vietjet còn thực hiện nhiều hoạt động ý nghĩa khác.

Tổng giám đốc Nguyễn Thị Phương Thảo và Phó Tổng giám đốc Đinh Việt Phương đã dẫn đầu đoàn thăm và tặng quà cho các em nhỏ tại Quỹ bảo trợ trẻ em Nghệ An.

Vào sáng ngày 1/5, nhân dịp Quốc tế Lao động, CEO Vietjet Nguyễn Thị Phương Thảo đã dẫn đầu đoàn công tác thăm và tặng quà cho các trẻ em tại Làng trẻ em SOS Đà Nẵng.

Bảo vệ môi trường

Vietjet sở hữu các dòng máy bay mới tiết kiệm nhiên liệu, giảm khí thải và ô nhiễm tiếng ồn Hãng đã tích cực đóng góp vào việc bảo vệ môi trường thông qua việc tạo ra cơ chế khen thưởng và khuyến khích các ý tưởng đột phá trong sản xuất kinh doanh Vietjet cam kết hạn chế và tiến tới ngừng sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, hướng tới xây dựng một cộng đồng không có rác thải nhựa.

Vietjet, phối hợp với Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, đã thực hiện chương trình “Hãy làm sạch biển” tại 28 tỉnh, thành phố ven biển trên toàn quốc, từ Bắc vào Nam.

Hưởng ứng phong trào "Nói không với rác thải nhựa", chương trình này là một phần của Chiến dịch Làm cho Thế giới Sạch hơn năm 2019, do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát động.

Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp

Đánh giá chung các báo cáo tài chính

Dựa vào các báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Hàng không Vietjet từ năm 2015 đến năm 2020.

 Các khoản doanh thu thuần từ năm 2015 đến năm 2018 tăng đều.

Năm 2019, doanh thu của công ty ghi nhận sự giảm sút do hai yếu tố chính: doanh thu vận chuyển hành khách giảm 8% xuống còn 5.269 tỉ đồng và doanh thu từ bán và cho thuê tàu bay giảm gần một nửa, chỉ còn 5.170 tỉ đồng Tuy nhiên, doanh thu từ hoạt động phụ trợ lại tăng mạnh 29%, đạt 3.081 tỉ đồng Đồng thời, lãi tỉ giá cũng giảm đáng kể.

Năm 2020, doanh thu hợp nhất của VJC trong quý IV đạt 4.430 tỉ đồng, giảm 68,1% so với cùng kỳ năm trước, với doanh thu từ vận chuyển hành khách chỉ đạt 1/5 so với năm 2019 Các nguồn thu khác như hoạt động phụ trợ và chuyển quyền sở hữu tàu bay cũng giảm mạnh Tuy nhiên, doanh thu từ hoạt động tài chính ghi nhận 1.174 tỷ đồng, tăng 8,2 lần so với cùng kỳ, chủ yếu nhờ lãi chênh lệch tỷ giá và thu nhập tài chính khác Thu nhập khác của VJC cũng tăng mạnh, đạt 413 tỷ đồng, gấp 23 lần so với cùng kỳ Sau khi trừ chi phí, VJC báo lãi 1.063 tỷ đồng trong quý II, gấp đôi so với cuối năm 2019, mặc dù quý I đã báo lỗ 989,4 tỷ đồng Với kết quả này, lũy kế 6 tháng đầu năm, VJC vẫn báo lãi 73,6 tỷ đồng, điều này gây bất ngờ trong bối cảnh ngành hàng không chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch Covid-19.

Mặc dù doanh thu năm 2019 của Vietjet giảm 22% so với cùng kỳ do ảnh hưởng từ môi trường đến thị trường chứng khoán và hoạt động bay, nhưng sự tăng trưởng ổn định trong những năm gần đây chứng tỏ công ty đang phát triển nhanh chóng và trở thành lựa chọn hàng đầu của hành khách.

Tổng nguồn vốn của Vietjet đã liên tục tăng trưởng qua các năm, phản ánh khả năng xoay vòng và huy động vốn hiệu quả của công ty Từ năm 2015 đến 2020, tổng nguồn vốn, bao gồm Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn, không có sự chênh lệch lớn và cho thấy sự tăng trưởng ổn định qua từng quý.

Theo các báo cáo tài chính hàng năm, tỷ lệ Nợ phải trả trên Vốn chủ sở hữu của công ty luôn cao, cho thấy công ty chủ yếu huy động vốn từ chủ nợ và khả năng tự chủ tài chính còn thấp, dẫn đến rủi ro kinh doanh cao Tuy nhiên, nếu công ty hoạt động hiệu quả, có thể gia tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế Vì vậy, các nhà quản lý cần chú trọng hơn đến tình hình kinh doanh và cải thiện khả năng tự chủ tài chính.

Lợi nhuận sau thuế của công ty trong giai đoạn 2015 – 2017 đã tăng mạnh, gần như gấp đôi, cho thấy hoạt động kinh doanh và quản lý của công ty rất hiệu quả trong thời kỳ này.

Trong giai đoạn 2017 – 2018, Vietjet ghi nhận lợi nhuận sau thuế lần lượt là 5,073,651,413,698 VND và 5,335,090,477,155 VND, cho thấy hoạt động kinh doanh của hãng khá ổn định với sự tăng trưởng không đáng kể.

 Năm 2018 – 2019, Lợi nhuận sau thuế giảm mạnh 65% so với cùng kì, lí do là vì chi phí hoạt động tăng cộng thêm lỗ từ công ty liên kết.

Năm 2020, VJC ghi nhận lợi nhuận sau thuế đạt 70 tỷ đồng, nổi bật là một trong số ít hãng hàng không không sa thải nhân viên và vẫn duy trì hoạt động có lợi nhuận trong bối cảnh khó khăn.

 Trước đó, vào quý II/2020, Vietjet cũng công bố lãi sau thuế hợp nhất đạt 1.063 tỉ đồng, tăng trưởng 71% so với cùng kỳ 2019.

Theo báo cáo của VNDirect, trong quý II/2020, Vietjet ghi nhận tổng số chuyến bay giảm 60,8% so với cùng kỳ, chỉ còn 13.792 chuyến Điều này đã dẫn đến doanh thu vận tải giảm 91,2% và doanh thu phụ trợ giảm 66,8% so với năm trước.

Doanh thu chuyển giao quyền sở hữu và thương mại tàu bay (S&LB) của Vietjet tăng 17,5% so với cùng kỳ, giúp tổng doanh thu quý II/2020 chỉ giảm 60,8% so với quý II/2019, đạt 4.970 tỉ đồng.

Theo VNDirect, trong quý II/2020, VietJet ghi nhận lợi nhuận gộp từ hoạt động S&LB đạt 2.005 tỉ đồng, với biên lợi nhuận gộp lên tới 63,3%, tăng 1,9 điểm phần trăm so với năm 2019 Kết quả này đã góp phần giảm lỗ gộp của VietJet trong quý II/2020 xuống còn 109 tỉ đồng.

Trong quý II/2020, Vietjet ghi nhận thu nhập tài chính ròng đạt 1.030 tỉ đồng, chủ yếu nhờ vào khoản hoàn nhập dự phòng cho đầu tư vào PV Oil đạt 690 tỉ đồng và các khoản thu nhập tài chính khác đạt 598 tỉ đồng Kết quả này đã giúp Vietjet đạt lợi nhuận ròng 1.063 tỉ đồng trong cùng kỳ.

Trong năm 2020, Vietjet đạt doanh thu 18.209 tỉ đồng từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, giảm 64% so với 50.602 tỉ đồng của năm 2019 Lợi nhuận gộp của công ty ghi nhận âm 1.573 tỉ đồng, trong khi năm 2019 là 5.622 tỉ đồng.

Trong năm 2020, doanh thu tài chính của Vietjet tăng 32,2% so với năm 2019, đạt 1.032,5 tỉ đồng Tuy nhiên, sau khi trừ chi phí, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của hãng vẫn ghi nhận âm 2.395 tỉ đồng, giảm mạnh so với mức lợi nhuận 3.847 tỉ đồng của năm trước.

Trong năm 2020, “Thu nhập khác” mang về cho Vietjet 2.528 tỉ đồng, gấp 3 lần so với 721 tỉ năm

2019 Lợi nhuận khác năm 2020 đạt 2.518 tỉ.

Tuy nhiên, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2020 âm 4.897 tỉ đồng.

Phân tích chỉ số tài chính, nhận định

Các tỷ số tài chính được phân chia thành năm nhóm cơ bản: Tỷ số thanh khoản, Tỷ số nợ, Tỷ số hoạt động, Tỷ số khả năng sinh lời và Tỷ số giá thị trường Dựa trên báo cáo tài chính của Công ty cổ phần hàng không Vietjet từ năm 2016 đến 2020, các giá trị cụ thể cho thấy tình hình kinh doanh của công ty này.

2.1 Nhóm tỷ số thanh khoản:

Các chỉ số thanh khoản cho biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp ra sao, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn như thế nào.

 Tỷ số thanh toán hiện hành (current ratio) = Tài s n Nợ ả ng n ng n ắ ắ h n ạ h n ạ

TỶ SỐ THANH KHOẢN HIỆN HÀNH

-Tỷ số thanh toán hiện hành có xu hướng tăng, giảm không đều nhưng cao hơn chỉ số ngành,từ năm

2016-2018 tỷ số thanh toán hiện hành tăng nhẹ nhưng giảm nhẹ vào năm 2019.

Trong năm 2016, tỷ số thanh toán hiện hành dưới 1 cho thấy tài sản ngắn hạn không đủ để đảm bảo các khoản nợ ngắn hạn Tuy nhiên, từ năm 2017 đến 2020, tỷ số này đã tăng lên trên 1, chứng tỏ rằng mặc dù gặp khó khăn do dịch bệnh trong năm 2019 và 2020, tài sản ngắn hạn vẫn đủ khả năng đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn, điều này phản ánh sự ổn định và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp trong giai đoạn này.

-Kiến nghị : công ty nên duy trì ở mức này

 Tỷ số thanh toán nhanh (Quick Ratio)= Tài s nả ng nắ h nạ −Hàngt nồ kho

NỢ NGẮN HẠN 10,570,076,600,330 13,911,511,198,702 14,940,720,495,496 19,169,599,306,127 20,993,063,649,464 HÀNG TỒN

TỶ SỐ THANH TOÁN NHANH

- Năm 2016,tài sản ngắn hạn sau khi trừ hàng tồn kho thì gấp 0.963 lần nợ ngắn hạn.

- Năm 2017,tài sản ngắn hạn sau khi trừ hàng tồn kho thì gấp 1.251 lần nợ ngắn hạn.

- Năm 2018,tài sản ngắn hạn sau khi trừ hàng tồn kho thì gấp 1.246 lần nợ ngắn hạn.

- Năm 2019,tài sản ngắn hạn sau khi trừ hàng tồn kho thì gấp 1.237 lần nợ ngắn hạn.

- Năm 2020,tài sản ngắn hạn sau khi trừ hàng tồn kho thì gấp 1.134 lần nợ ngắn hạn.

-Phân tích so sánh : Cả 5 năm tỷ số thanh toán nhanh đều lớn hơn trung bình ngành, tốt cho doanh nghiệp.

Từ năm 2016-2017, công ty ghi nhận xu hướng tăng trưởng, nhưng tỷ số nợ ngắn hạn năm 2016 dưới 1 cho thấy khả năng hoàn trả nợ còn hạn chế Từ năm 2017 đến 2020, tỷ số này giảm nhẹ nhưng vẫn duy trì trên 1, cho thấy công ty có khả năng trả nợ ngắn hạn.

-Kiến nghị : công ty nên có các chính sách giảm giá vé, khuyến mãi, bán chịu trả chậm, đẩy mạnh các chương trình marketing đến người tiêu dùng.

2.2 Nhóm các chỉ số hoạt động

Tỷ số hoạt động là chỉ số quan trọng giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty, bao gồm khả năng chuyển đổi các tài khoản thành doanh thu hoặc dòng tiền Nó còn phản ánh hiệu quả trong việc quản lý các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài khoản phải trả, tài sản cố định và tổng tài sản.

 Tỷ số vòng quay hàng tồn kho (Inventory Turnover)= Giá v nố hàng bán

GIÁ VỐN HÀNG BÁN 23,597,459,394,556 35,753,175,886,701 46,085,422,009,499 44,980,140,698,282 19,782,808,492,003 HÀNG TỒN KHO 137,930,296,755 267,181,519,500 468,729,305,585 747,898,679,837 686,565,424,536 INVENTORY

TỶ SỐ VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO

-Vòng hàng tồn kho chuyển hóa thành doanh thu ở các năm 2016,2017,2018,2019,2020 lần lượt là 171.082 , 133.816 , 98.32 , 60.142 ,28.814.

Trong 5 năm qua, vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp luôn cao hơn tỷ lệ trung bình của ngành, cho thấy hàng tồn kho được tiêu thụ nhanh chóng và hiệu quả, điều này mang lại lợi ích lớn cho hoạt động kinh doanh.

-Tỷ số có xu hướng giảm mạnh từ 2016-2020, không tốt cho doanh nghiệp Tỷ số này so với ngành lớn hơn rất nhiều , tốt cho doanh nghiệp.

-Kiến nghị: tăng tốc vòng quay hang tồn kho bằng cách giảm giá vé , khuyến mãi , đẩy mạnh marketing truyền thông.

 Kỳ thu nợ bình quân

( Average collection period)= Các kho nả ph iả thu

Doanhthubình quân ngày=Các kho nả ph iả thu x365

KỲ THU NỢ BÌNH QUÂN

-Từ năm 2016-2020, bình quân 95,88,67,121,400 ngày doanh nghiệp thu nợ 1 lần

-Có xu hướng tăng giảm không đều

Trong suốt 5 năm qua, tỷ số thu nợ bình quân của doanh nghiệp luôn cao hơn mức trung bình của ngành, cho thấy công ty đang bị chiếm dụng vốn quá mức Điều này chỉ ra rằng chính sách thu nợ của công ty chưa được tối ưu, dẫn đến thời gian thu hồi các khoản phải thu kéo dài hơn so với các đối thủ trong ngành Hệ quả là công ty có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ đúng hạn, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của mình trong mắt các nhà đầu tư.

Đối với khách hàng và đại lý mới, doanh nghiệp nên thiết lập các phương thức thanh toán trong vòng 43.37 ngày kể từ ngày ký hợp đồng bán chịu hoặc bán trả góp Ngoài ra, việc áp dụng một số chính sách ưu đãi sẽ khuyến khích khách hàng thanh toán nợ nhanh chóng và giúp doanh nghiệp tạo dựng được vị trí vững chắc trong lòng khách hàng.

Doanh nghiệp nên thương lượng lại thời gian thanh toán với khách hàng cũ thành 43.37 ngày, điều này giúp linh hoạt trong việc trả nợ và duy trì mối quan hệ với khách hàng thân thiết.

 Kỳ chi trả trung bình (Average payment period)=Ph iả trảng iườ bán ×365

NGẮN HẠN KHÁC 528,665,316,650 1,105,583,155,915 1,585,059,989,261 1,619,834,618,924 1,990,132,199,174 GIÁ VỐN HÀNG

Tỷ số ngành: không thấy

-Năm 2016 bình quân 14 ngày doanh nghiệp trả nợ 1 lần.

-Năm 2017 bình quân 17 ngày doanh nghiệp trả nợ 1 lần.

-Năm 2018 bình quân 20 ngày doanh nghiệp trả nợ 1 lần.

-Năm 2019 bình quân 29 ngày doanh nghiệp trả nợ 1 lần.

-Năm 2020 bình quân 121 ngày doanh nghiệp trả nợ 1 lần.

Từ năm 2016 đến 2019, xu hướng tăng nhẹ đã diễn ra, sau đó tăng mạnh từ 2019 đến 2020 Thời gian thanh toán các khoản phải trả kéo dài, giúp doanh nghiệp có thêm thời gian để xoay vòng vốn Dưới góc độ tài chính, việc chiếm dụng vốn đã được cải thiện rõ rệt.

Đối với khách hàng mới, đại lý sẽ thỏa thuận thời hạn thanh toán, trong khi với khách hàng cũ, cần thương lượng lại thời hạn thanh toán dựa trên cơ chế bán hàng và chính sách của công ty để duy trì mối quan hệ và không mất khách hàng cũ.

 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ( Total asset turnover) = Doanhthuthu nầ

THUẦN 27,499,296,237,637 42,302,758,277,806 53,577,241,462,140 50,602,936,007,389 18,209,775,581,062 TỔNG TÀI SẢN 20,062,701,524,727 31,658,265,241,424 39,086,179,100,669 48,858,753,808,511 47,088,256,669,717 HIỆU SUẤT SỬ

HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TỔNG TÀI SẢN

Tỷ số ngành: không tìm thấy

-Năm 2016, 1 đồng tổng tài sản tạo ra 1.371 đồng doanh thu.

-Năm 2017, 1 đồng tổng tài sản tạo ra 1.336 đồng doanh thu.

-Năm 2018, 1 đồng tổng tài sản tạo ra 1.371 đồng doanh thu.

-Năm 2019, 1 đồng tổng tài sản tạo ra 1.036 đồng doanh thu.

-Năm 2020, 1 đồng tổng tài sản tạo ra 0.387 đồng doanh thu.

Trong năm 2020, công ty ghi nhận hiệu suất sử dụng tài sản thấp, với tỷ lệ gần 1 đồng tài sản tạo ra chỉ 0.387 đồng lợi nhuận Xu hướng này cho thấy sự biến động không đều qua các năm và có thể chỉ ra rằng công ty đang lãng phí nguồn vốn vào các hoạt động không cần thiết.

+ Tăng doanh thu ( đẩy hàng tồn kho nhiều nhất có thể, nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng, )

+Giảm các phần chiếc khấu của các đại lí, tỷ lệ % chiếc khấu phải tính toán sao cho hợp lí để giữ

 Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu= Doanhthuthu nầ

HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN CHỦ SỞ HỮU

Tỷ số ngành:không tìm thấy

-Năm 2016, 1 đồng tổng vốn CSH tạo ra 5.809 đồng doanh thu thuần.

-Năm 2017, 1 đồng tổng vốn CSH tạo ra 3.993 đồng doanh thu thuần.

-Năm 2018, 1 đồng vốn CSH tạo ra 3.816 đồng doanh thu thuần.

-Năm 2019, 1 đồng tổng vốn CSH tạo ra 3.396 đồng doanh thu thuần.

-Năm 2020, 1 đồng tổng vốn CSH tạo ra 1.216 đồng doanh thu thuần.

Xu hướng giảm dần của hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu qua từng năm đã được ghi nhận Cụ thể, trong năm 2020, mỗi đồng vốn chủ sở hữu chỉ tạo ra 1.216 đồng doanh thu, cho thấy mức độ hiệu quả thấp trong việc sử dụng nguồn vốn này.

+Sử dụng vốn CSH hiệu quả hơn bằng cách sử dụng 1 phần VCSH để PR, đào tạo nhân sự, cấp lãnh đạo.

+Trả bớt nợ dài hạn.

2.3 Nhóm tỷ số nợ ( Đòn bẩy tài chính)

 Tỷ số nợ trên tài sản (Debt ratio)= T ngổ nợ

Tỉ số nợ trên tài sản

Tỷ số ngành :không tìm thấy

-Năm 2016 có 76.4% tổng tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn vay.

-Năm 2017 có 66.5% tổng tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn vay.

-Năm 2018 có 64.1% tổng tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn vay.

-Năm 2019 có 69.5% tổng tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn vay.

-Năm 2020 có 66.8% tổng tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn vay.

-Từ năm 2015-2018, tỷ số này giảm đáng kể , tốt cho DN

-Từ năm 2018-2019, tỷ số tăng mạnh , công ty đi vay nhiều , không tốt cho doanh nghiệp, tuy nhiên tỷ số này được cải thiện vào năm 2020

+Sử dụng 1 phần tiền mặt để trả bớt nợ

+Đẩy hàng tồn kho, thu doanh thu về để trả bớt nợ.

 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = T ngổ nợ

TỶ SỐ NỢ TRÊN VỐN

TỈ SỐ NỢ TRÊN VCSH

-Năm 2016 tổng nợ chiếm 323.8% VCSH

-Năm 2017 tổng nợ chiếm 198.8% VCSH

-Năm 2018 tổng nợ chiếm 178.4% VCSH

-Năm 2019 tổng nợ chiếm 227.8% VCSH

-Năm 2020 tổng nợ chiếm 201.7% VCSH

-Cả 5 năm tỷ số đều lớn hơn 1 tài sản của công ty được tài trợ chủ yếu bằng các khoản nợ

-Phân tích so sánh : Cả 5 năm tỷ số đều nhỏ hơn tỷ số ngành , tốt cho doanh nghiệp trong việc quản lí nợ.

Từ năm 2016 đến 2018, xu hướng nợ của công ty có sự giảm nhẹ, nhưng lại tăng mạnh từ 2018 đến 2019, trước khi giảm sâu trong giai đoạn 2019-2020 Đặc biệt, trong năm 2019, tỷ lệ nợ so với vốn đạt mức 2.278, cho thấy tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu cao, điều này tiềm ẩn nhiều rủi ro trong việc thanh toán các khoản vay Tuy nhiên, vào năm 2020, tỷ số này đã có sự cải thiện, mang lại tín hiệu tích cực cho doanh nghiệp.

-Kiến nghị : tương tự tỉ số nợ trên tài sản.

 Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay =¿interest earned ratio=Lợi nhuận trước thuếv à l ã i vay(EBIT)

TỶ SỐ KHẢ NĂNG THANH TOÁN LÃI VAY

Tỷ số ngành: không tìm thấy

-Năm 2016 EBIT gấp 15 lần số tiền lãi vay.

-Năm 2017 EBIT gấp 22.318 lần số tiền lãi vay.

-Năm 2018 EBIT gấp 22.586 lần số tiền lãi vay.

-Năm 2019 EBIT gấp 13.001 lần số tiền lãi vay.

-Năm 2020 EBIT gấp 1.54 lần số tiền lãi vay.

-Từ năm 2016-2018 tỷ số khả năng thanh toán lãi vay tăng mạnh, chứng tỏ trong 3 năm này khả năng thanh toán của công ty tốt.

-Tuy nhiên Từ năm 2018-2020 tỷ số khả năng thanh toán lãi vay giảm mạnh , chứng tỏ trong 3 năm này

-Kiến nghị :Doanh nghiệp cần điều chỉnh trong việc quản lí nợ bằng cách chiếm dụng vốn mà không phát sinh lãi.

2.4.Nhóm tỷ số sinh lời (Profitability Ratios)

 Biên lợi nhuận gộp (Gross profit margin) ¿Doanh thu−Giá v nố bán hàng

Doanhthu thu nầ = L iợ nhu nậ g pộ

- Năm 2016,2017, 2018, 2019 , 2019 lợi nhuận gộp chiếm lần lượt 14.189%, 15,482%, 13.983%,11.112%,8,6% Doanh thu thuần

Từ năm 2016 đến 2019, biên lợi nhuận gộp của doanh nghiệp cao hơn trung bình ngành, điều này cho thấy tình hình tài chính tích cực Tuy nhiên, vào năm 2020, biên lợi nhuận gộp giảm xuống dưới mức trung bình ngành, điều này cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc duy trì hiệu quả kinh doanh.

-Phân tích xu hướng :Có xu hướng tăng từ 2016-2017 và giảm từ 2017-2020 Chỉ xét riêng năm

Năm 2020, sau khi trừ giá vốn bán hàng, doanh thu thuần chỉ đạt 8.6 đồng, thấp hơn nhiều so với mức trung bình của ngành Điều này không tốt cho doanh nghiệp, buộc công ty phải giảm giá vốn hàng bán nhằm tăng lợi nhuận gộp.

 Biên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (Operating profit margin=L iợ nhu nậ tr cướ thuếvà lãi vay(EBIT)

THUẾ 2,703,146,064,623 5,302,638,877,099 5,815,929,109,755 4,568,651,014,974 122,918,254,996 LÃI VAY 180,732,739,883 237,597,428,875 257,505,446,656 351,417,652,590 455,572,729,500 DOANH THU

BIÊN LỢI NHUẬN GỘP TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

- Năm 2016-2020 , EBIT chiếm lần lượt 10.487% , 13.097% , 11.336% , 9.723% , 3.177% doanh thu thuần.

Ngày đăng: 22/12/2021, 19:10

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

4. Sơ đồ tổ chức công ty - PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ KHÔNG VIETJET
4. Sơ đồ tổ chức công ty (Trang 7)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w