1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quan điểm của chủ nghĩa mác – lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và những vấn đề đặt ra với thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam hiện nay

38 27 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 38
Dung lượng 57,99 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Mục đích nghiên cứu

    • 4. Nhiệm vụ nghiên cứu:

    • 5. Phương pháp nghiên cứu

    • 6. Đối tượng nghiên cứu:

  • PHẦN NỘI DUNG

  • CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

    • 1.1. Khái niệm về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

    • 1.2. Khái niệm quan điểm chủ nghĩa Mác lênin thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

    • 1.3. Quan điểm, nội dung của chủ nghĩa Mac-Lenin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

      • 1.3.1. Quan điểm chủ nghĩa Mac-Lenin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

      • 1.3.2. Nội dung của chủ nghĩa Mac-Lenin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

    • 1.4. Tính tất yếu, đặc điểm , đặc trưng và nguyên tắc của Chủ Nghĩa Mác-Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

      • 1.4.1. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa.

      • 1.4.2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa.

      • 1.4.3. Đặc trưng thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

      • 1.4.4. Nguyên tắc thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa.

  • CHƯƠNG 2 : NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VỚI THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.

    • 2.1.Tính tất yếu thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam

    • 2.2.Những nội dung cơ bản của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

    • 2.3. Phương hướng phát triển và nhiệm vụ trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta

      • 2.3.1. Phương hướng phát triển trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội

      • 2.3.2. Nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hôi ở nước ta

    • 2.4. Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

    • 2.5. Những thuận lợi và khó khăn khi Việt Nam trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội

      • 2.5.1. Thuận lợi

      • 2.5.2. Khó khăn

      • 2.5.3. Tính lâu dài

    • 2.6. Nhiệm vụ

    • 2.7. Những định hướng phát triển

    • 2.8. Thành tựu trong giải quyết những vấn đề đặt ra trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay

    • 2.9. Thực trạng và những vấn đề đặt ra

  • KẾT LUẬN:

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác – Lênin là giai đoạn quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về thời kỳ này nhấn mạnh việc xây dựng các điều kiện cần thiết để chuyển đổi từ chế độ tư bản chủ nghĩa sang chủ nghĩa xã hội Tại Việt Nam hiện nay, những vấn đề đặt ra trong thời kỳ quá độ này bao gồm việc phát triển kinh tế, cải cách xã hội và bảo đảm công bằng xã hội Việc áp dụng những nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lênin sẽ giúp Việt Nam vượt qua thách thức và đạt được mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng, văn minh.

Mục đích nghiên cứu

Sinh viên cần nắm vững kiến thức cơ bản về các quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin liên quan đến chủ nghĩa xã hội, cũng như quá trình chuyển tiếp lên chủ nghĩa xã hội mà không qua chế độ tư bản chủ nghĩa tại Việt Nam Đồng thời, cần hiểu rõ sự vận dụng sáng tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong bối cảnh cụ thể của đất nước.

Sinh viên cần áp dụng kiến thức đã học để phân tích những vấn đề cơ bản liên quan đến chủ nghĩa xã hội và con đường phát triển chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam hiện nay.

Sinh viên tin tưởng vào chế độ xã hội chủ nghĩa và luôn ủng hộ đường lối đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Tìm hiểu được sự phát triển và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học trong hoàn cảnh lịch sử mới

Nêu lên được những luận điểm khái quát những vấn đề đặt ra với thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Việt Nam đã áp dụng lý luận về sở hữu của Chủ Nghĩa Mác-Lênin trong quá trình chuyển tiếp lên chủ nghĩa xã hội, thể hiện qua các chính sách và biện pháp cụ thể nhằm phát triển kinh tế và xã hội Những nguyên tắc sở hữu chung và sở hữu tư nhân được kết hợp linh hoạt, giúp tạo ra động lực cho sự phát triển bền vững Đồng thời, việc xác định rõ vai trò của nhà nước trong quản lý và phân phối tài sản cũng là một yếu tố quan trọng trong giai đoạn quá độ này.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp mô hình hóa là công cụ hữu ích giúp nhóm có cái nhìn tổng quát và toàn diện về nội dung và kiến thức, từ đó đưa ra những lý luận thực tiễn cho đề tài một cách khách quan.

Phương pháp phân tích và tổng hợp thuyết là quá trình nghiên cứu tài liệu và lý luận khác nhau thông qua việc phân tích thông tin tham khảo Qua đó, chúng ta có thể tổng hợp và liên kết nội dung một cách có chọn lọc, tạo ra cái nhìn tổng quát và sâu sắc hơn về vấn đề nghiên cứu.

Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết là cách tổ chức nội dung một cách khoa học, giúp sắp xếp các thông tin theo từng chủ đề cụ thể Việc hệ thống hóa lý thuyết một cách chi tiết sẽ hỗ trợ việc bám sát đề tài một cách hiệu quả hơn.

Phương pháp lịch sử là cách tiếp cận nhằm tìm hiểu nguồn gốc và quá trình phát triển của quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin Qua đó, phương pháp này giúp rút ra bản chất và quy luật của đối tượng nghiên cứu, cung cấp cái nhìn sâu sắc về những yếu tố hình thành và tác động đến lý thuyết.

QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

Khái niệm về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Chủ nghĩa xã hội, một trong ba ý thức hệ chính trị lớn của thế kỷ 19 bên cạnh chủ nghĩa tự do và chủ nghĩa bảo thủ, bao gồm nhiều khuynh hướng từ phong trào cách mạng muốn lật đổ chủ nghĩa tư bản đến các dòng cải cách như chủ nghĩa xã hội dân chủ Có sự phân biệt giữa các khuynh hướng như chủ nghĩa cộng sản, dân chủ xã hội và vô chính phủ Những người theo chủ nghĩa xã hội nhấn mạnh giá trị bình đẳng, công bằng và đoàn kết, đồng thời đề cao mối quan hệ giữa các phong trào xã hội và lý thuyết phê phán xã hội, nhằm tạo ra một trật tự xã hội hòa hợp và hướng tới công bằng xã hội.

Khái niệm quan điểm chủ nghĩa Mác lênin thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là giai đoạn cách mạng sâu sắc, diễn ra từ khi giai cấp vô sản nắm quyền cho đến khi hoàn thiện các cơ sở của chủ nghĩa xã hội Giai đoạn này bao gồm việc cải biến toàn diện xã hội cũ thành xã hội mới, tập trung vào việc xây dựng lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, và cơ sở kinh tế, cũng như kiến trúc thượng tầng.

V.I Lê-nin chỉ rõ đặc điểm kinh tế nổi bật nhất của thời kỳ quá độ lên chủ ngĩa xã hội là sự tồn tại nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế V.I Lê-nin nhấn mạnh: Nền kinh tế trong thời kỳ quá độ là nền kinh tế quá độ, không còn là nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nhưng cũng chưa hoàn toàn là nền kinh tế chủ nghĩa xã hội V.I Lê-nin vạch rõ: “Danh từ quá độ có nghĩa là gì? Vận dụng vào kinh tế, có phải nó có nghĩa là trong chế độ hiện nay có những thành phần, những bộ phận, những mảnh của cả chủ nghĩa tư bản lẫn chủ nghĩa xã hội không? Bất cứ ai cũng phải thừa nhận là có. Song không phải mỗi người thừa nhận điểm ấy đều suy nghĩ xem các thành phần của kết cấu kinh tế - xã hội khác nhau hiện có ở Nga, chính là như thế nào Mà tất cả then chốt của vấn đề lại chính là ở chỗ đó” Những thành phần, những bộ phận, những mảnh đó của cả hai kết cấu kinh tế - xã hội hợp thành hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất và có quan hệ tương tác với nhau tạo thành nền kinh tế quá độ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa dần dần giữ địa vị thống trị và chi phối nền kinh tế, khi kết thúc thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.

Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều chính đảng và nhà nghiên cứu Đối với Việt Nam, việc khẳng định tính tất yếu của thời kỳ quá độ này có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội Lịch sử cách mạng Việt Nam và thực tiễn phát triển toàn cầu đã bác bỏ những luận điệu xuyên tạc, đồng thời chứng minh rằng quá độ lên chủ nghĩa xã hội mà không qua chế độ tư bản chủ nghĩa là một tất yếu khách quan, phù hợp với xu thế tiến bộ của thời đại và điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam.

Quan điểm, nội dung của chủ nghĩa Mac-Lenin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

độ lên chủ nghĩa xã hội

1.3.1 Quan điểm chủ nghĩa Mac-Lenin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là giai đoạn cải cách cách mạng sâu rộng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, nhằm chuyển đổi từ xã hội cũ sang xã hội mới, xã hội chủ nghĩa.

Giai cấp công nhân và chính đảng của họ cần phải trải qua thời kỳ quá độ để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, nhằm tạo ra một chế độ ưu việt và tốt đẹp hơn chủ nghĩa tư bản.

Chủ nghĩa xã hội không thể tự phát hình thành trong xã hội tư bản hay tiền tư bản Các xã hội trước chỉ tạo ra điều kiện vật chất cho giai cấp công nhân tiến tới chủ nghĩa xã hội Việc xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ khả thi khi có đủ cơ sở vật chất – kỹ thuật và kiến trúc thượng tầng chính trị, tư tưởng, văn hóa phù hợp.

Sau khi giành được chính quyền, giai cấp công nhân không thể ngay lập tức áp dụng các nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội do sự khác biệt về bản chất so với các xã hội trước Mặc dù giai cấp thống trị cũ đã bị đánh bại về chính trị, nhưng vẫn còn tồn tại những tàn dư của xã hội cũ trong xã hội mới Do đó, cần có thời gian để cải tạo những tàn dư này và từng bước xây dựng các nhân tố mới Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có thể được chia thành hai kiểu: quá độ trực tiếp và quá độ gián tiếp.

Quá độ trực tiếp từ các nước tư bản chủ nghĩa phát triển lên chủ nghĩa xã hội.

Quá độ gián tiếp từ các nước tiền tư bản chủ nghĩa hay các nước tư bản trung bình lên chủ nghĩa xã hội.

1.3.2 Nội dung của chủ nghĩa Mac-Lenin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Trong lĩnh vực kinh tế:

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nội dung cơ bản trong lĩnh vực kinh tế là sắp xếp và bố trí lại các lực lượng sản xuất hiện có, cải tạo quan hệ sản xuất cũ và xây dựng quan hệ sản xuất mới Mục tiêu là tạo ra sự phát triển cân đối cho nền kinh tế, nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn đời sống của nhân dân lao động.

Việc sắp xếp và bố trí lại lực lượng sản xuất trong xã hội cần tuân theo quy luật kinh tế khách quan, đặc biệt là mối quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất Đối với các nước chưa trải qua công nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa, việc tiến hành công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là cần thiết để xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội Do đó, nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn quá độ của những quốc gia này là công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa diễn ra khác nhau ở mỗi quốc gia do điều kiện lịch sử đặc thù Điều này yêu cầu phải quán triệt quan điểm lịch sử - cụ thể trong việc xác định nội dung, hình thức và bước đi phù hợp cho tiến trình công nghiệp hóa trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nội dung chính trị tập trung vào việc đấu tranh chống lại các thế lực thù địch nhằm bảo vệ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội Điều này bao gồm củng cố nhà nước và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân lao động trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội Hơn nữa, việc xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội cần phải phản ánh quyền làm chủ của nhân dân, đồng thời xây dựng Đảng Cộng sản ngày càng trong sạch và vững mạnh, phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn lịch sử.

Trong lĩnh vực tư tưởng - văn hoá:

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc tuyên truyền phổ biến tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân là rất quan trọng Điều này nhằm khắc phục những tư tưởng và tâm lý tiêu cực, hỗ trợ tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa Đồng thời, cần tiếp thu và phát huy giá trị tinh hoa từ các nền văn hóa trên thế giới để làm phong phú thêm văn hóa xã hội chủ nghĩa.

Trong lĩnh vực xã hội:

Nội dung cơ bản trong lĩnh vực xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bao gồm việc khắc phục các tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại và từng bước giảm thiểu sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền cũng như các tầng lớp dân cư Mục tiêu là hướng tới bình đẳng xã hội và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa con người, trong đó tự do của mỗi cá nhân phải được xem là điều kiện và tiền đề cho sự tự do của người khác.

Tính tất yếu, đặc điểm , đặc trưng và nguyên tắc của Chủ Nghĩa Mác-Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Nghĩa Mác-Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

1.4.1 Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa. Thứ nhất, bất kỳ quá trình chuyển biến từ một xã hội này lên một xã hội khác đều nhất định phải trải qua một hời kỳ gọi là thời kỳ quá độ Đó là thời kỳ còn có sự đan xen lẫn nhau giữa các yếu tố mới và cũ trong cuộc đấu tranh với nhau Có thể nói đây là thời kỳ của cuộc đấu tranh “ai thắng ai” giữa cái cũ và cái mới mà nói chung theo tính tất yếu phát triển lịch sử thì cái mới thường chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu Từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội không là ngoại lệ lịch sử Hơn nữa, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là một bước nhảy lớn và căn bản về chất so với các quá trình thay thế từ xã hội cũ lên xã hội mới đã từng diễn ra trong lịch sử thì thời kỳ quá độ lại càng là một tất yếu, thậm chí có thể kéo dài Nhất là đối với những nước còn ở trình độ tiền tư bản thực hiện thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thì “những cơn đau đẻ” này còn có thể rất dài với nhiều bước quanh co.

Sự ra đời của xã hội mới luôn kế thừa từ những yếu tố của xã hội cũ, trong đó chủ nghĩa xã hội kế thừa từ chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là về cơ sở vật chất kỹ thuật do nền đại công nghiệp tư bản tạo ra Mặc dù chủ nghĩa xã hội cũng dựa trên nền sản xuất đại công nghiệp, nhưng đó là sản xuất đại công nghiệp xã hội chủ nghĩa, khác biệt với nền công nghiệp tư bản Do vậy, cần có thời kỳ quá độ để cải tạo, kế thừa và tái cấu trúc nền công nghiệp tư bản Đối với những nước chưa trải qua công nghiệp hóa, thời kỳ quá độ xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội sẽ kéo dài hơn, với nhiệm vụ chính là tiến hành công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, một nhiệm vụ lớn lao và đầy thách thức, không thể “đốt cháy giai đoạn”.

Các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát sinh từ chủ nghĩa tư bản, mà là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa Mặc dù chủ nghĩa tư bản đã phát triển ở trình độ cao, nó chỉ tạo ra điều kiện cho sự hình thành các quan hệ xã hội mới Do đó, cần có thời gian nhất định để xây dựng và phát triển những quan hệ xã hội này.

Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một nhiệm vụ mới mẻ, đầy thách thức và phức tạp Giai cấp công nhân và nhân dân lao động, với vai trò là người chủ xã hội mới, cần thời gian để đảm đương công việc này Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở các nước có trình độ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau có thể kéo dài với những khó khăn và phức tạp riêng Đối với những quốc gia đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển cao, thời kỳ quá độ có thể ngắn hơn, trong khi những nước có nền kinh tế lạc hậu hoặc phát triển ở mức trung bình sẽ phải đối mặt với một giai đoạn quá độ kéo dài và nhiều thử thách.

1.4.2 Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa. Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá dộ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là sự tồn tại những yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới của chủ nghĩa xã hội trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.

Trên lĩnh vực kinh tế:

Thời kỳ quá độ là giai đoạn cần thiết trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội, trong đó nền kinh tế nhiều thành phần tồn tại trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất Đây là bước chuyển tiếp không thể tránh khỏi, đặc biệt đối với những quốc gia chưa phát triển theo phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa Nền kinh tế đa dạng này được hình thành từ sự tồn tại của nhiều loại hình sở hữu tư liệu sản xuất và các hình thức tổ chức kinh tế phong phú, đi kèm với những phương thức phân phối khác nhau, trong đó phân phối theo lao động ngày càng trở thành hình thức chủ đạo.

Trên lĩnh vực chính trị:

Kết cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội rất đa dạng và phức tạp, dẫn đến sự đa dạng trong kết cấu giai cấp xã hội Thời kỳ này bao gồm giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, những người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia Các giai cấp và tầng lớp này không chỉ hợp tác mà còn đấu tranh lẫn nhau.

Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá:

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhiều yếu tố tư tưởng và văn hóa khác nhau vẫn tồn tại, bao gồm tư tưởng xã hội chủ nghĩa, tư sản, tiểu tư sản và tâm lý tiểu nông Theo V.I Lênin, tính tự phát tiểu tư sản được xem là "kẻ thù giấu mặt" nguy hiểm hơn nhiều so với các lực lượng phản cách mạng công khai Trên lĩnh vực văn hóa, các yếu tố văn hóa cũ và mới thường xuyên đối đầu và đấu tranh với nhau.

Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là giai đoạn diễn ra cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại và các thế lực chống phá chủ nghĩa xã hội, đối diện với giai cấp công nhân cùng quần chúng nhân dân lao động Trong bối cảnh mới, giai cấp công nhân đã nắm quyền lực nhà nước và quản lý mọi lĩnh vực của đời sống xã hội Cuộc đấu tranh giai cấp này có những nội dung và hình thức mới, diễn ra trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế và tư tưởng.

- văn hóa, bằng tuyên truyền vận động là chủ yếu, bằng hành chính và luật pháp.

1.4.3 Đặc trưng thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Giai cấp công nhân và chính đảng của họ đặt mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội như một chế độ ưu việt hơn chủ nghĩa tư bản, và để đạt được điều này, họ cần trải qua một thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Chủ nghĩa xã hội không thể tự phát hình thành trong các xã hội tư bản hay tiền tư bản, mà cần có điều kiện vật chất và cơ sở kỹ thuật phù hợp Các xã hội trước chỉ tạo ra nền tảng cho giai cấp công nhân thực hiện bước chuyển tiếp lên chủ nghĩa xã hội Việc xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ có thể diễn ra khi có sự tương ứng giữa cơ sở vật chất và kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hóa.

Sau khi giành được chính quyền, giai cấp công nhân không thể ngay lập tức áp dụng các nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội Điều này là do bản chất của chủ nghĩa xã hội khác biệt so với các xã hội trước, nơi mà giai cấp thống trị cũ mặc dù đã bị đánh bại về chính trị nhưng vẫn còn để lại những tàn dư trong xã hội mới Vì vậy, cần có thời gian để cải tạo những tàn dư này và từng bước xây dựng các yếu tố mới cho sự phát triển của xã hội.

1.4.4 Nguyên tắc thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa.

Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, việc giải quyết các vấn đề dân tộc phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản sau đây.

Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.

Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là quyền thiêng liêng và bất khả xâm phạm, đòi hỏi mọi cộng đồng dân tộc, dù lớn hay nhỏ, phát triển cao hay thấp, đều phải được tôn trọng Mỗi dân tộc có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau, không thể có sự phân biệt hay đặc quyền nào về kinh tế, chính trị, văn hóa hay ngôn ngữ.

Trong một quốc gia đa dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc cần được bảo vệ bởi pháp luật và nhà nước cần có chính sách hợp lý để khắc phục sự chênh lệch về phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội Điều này sẽ góp phần tạo ra sự phát triển hài hòa giữa các dân tộc.

NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VỚI THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Tính tất yếu thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam

Thời kỳ quá độ ở Việt Nam được hiểu là "thời kỳ dân chủ mới", hướng tới chủ nghĩa xã hội Đặc điểm nổi bật của giai đoạn này là sự chuyển mình từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội Điều này ảnh hưởng sâu rộng đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, với mục tiêu từng bước xóa bỏ các tàn tích của chế độ thực dân và phong kiến, đồng thời tạo dựng nền tảng cho sự phát triển của chủ nghĩa xã hội.

Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bắt đầu từ năm 1954 tại Miền Bắc và mở rộng ra toàn quốc từ năm 1975, theo kiểu quá độ gián tiếp, hay còn gọi là kiểu “đặc biệt của đặc biệt” như V I Lênin đã mô tả Đây là sự lựa chọn tất yếu dựa trên những căn cứ lịch sử và thực tiễn của đất nước.

Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin, các quốc gia nghèo nàn và lạc hậu vẫn có thể tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội mà không cần trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.

Thời đại hiện nay đánh dấu sự chuyển mình từ chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa xã hội toàn cầu, khởi đầu từ cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga Đây cũng là thời kỳ mà nhiều quốc gia gắn liền với độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, trong đó có Trung Quốc, Việt Nam, Cuba, Triều Tiên và Lào, đã chọn con đường phát triển chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.

Dựa trên bối cảnh lịch sử của cách mạng Việt Nam, việc phát triển lên chủ nghĩa xã hội mà không trải qua chế độ tư bản là sự lựa chọn của Đảng Từ "Cương lĩnh chính trị năm 1930" đến "Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội" được trình bày tại Đại hội VII năm 1991, Đảng đã thể hiện rõ ràng bản lĩnh chính trị trong việc xác định con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Đảng ta đại diện cho sự lựa chọn của nhân dân lao động Việt Nam, với mục tiêu mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc thông qua con đường đi lên chủ nghĩa xã hội Mặc dù chủ nghĩa tư bản hiện nay có tiềm năng phát triển kinh tế và chủ nghĩa xã hội thực tiễn đã gặp khó khăn ở Liên Xô và Đông Âu, Đảng ta vẫn khẳng định rằng đi lên chủ nghĩa xã hội là con đường đúng đắn nhất Chủ nghĩa xã hội không chỉ là lý tưởng mà còn là hiện thực sinh động trong quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam.

Những nội dung cơ bản của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Xây dựng chủ nghĩa xã hội mà không thông qua chế độ tư bản chủ nghĩa là một nhiệm vụ khó khăn và phức tạp, dẫn đến sự biến đổi chất lượng trong mọi lĩnh vực của xã hội Do đó, thời kỳ quá độ ở nước ta sẽ kéo dài với nhiều giai đoạn và hình thức tổ chức kinh tế, xã hội mang tính chất quá độ.

Trong thời kỳ quá độ, sự đa dạng về hình thức sở hữu tư liệu sản xuất và các thành phần kinh tế đã dẫn đến sự thay đổi lớn trong cơ cấu và vị trí của các giai cấp xã hội Những biến đổi này phản ánh sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội.

Thời kỳ quá độ của Việt Nam tập trung vào công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, với động lực phát triển là đại đoàn kết dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng, kết hợp lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội Để tiến tới chủ nghĩa xã hội, Việt Nam cần phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền văn hoá tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc Đồng thời, cần thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền, củng cố sức mạnh của Đảng, bảo đảm an ninh quốc gia, và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.

Phương hướng phát triển và nhiệm vụ trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta

2.3.1 Phương hướng phát triển trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ quan trọng, với nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân và tầng lớp trí thức, do Đảng Cộng sản lãnh đạo Nhà nước này phải là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ và quyền lực của nhân dân Đồng thời, cần giữ nghiêm kỷ cương xã hội và kiên quyết trừng trị mọi tội phạm, bảo vệ lợi ích của nhân dân.

Phát triển lực lượng sản xuất và công nghiệp hóa hiện đại là nhiệm vụ trọng tâm để xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội Mục tiêu này nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân một cách toàn diện.

Ba là, sự phát triển của lực lượng sản xuất gắn liền với việc thiết lập các quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao, thể hiện qua sự đa dạng về hình thức sở hữu Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần được phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hoạt động trong cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ngày càng đóng vai trò nền tảng trong nền kinh tế quốc dân, với nhiều hình thức phân phối, trong đó phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu.

Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trong tư tưởng và văn hóa, khẳng định vị trí chủ đạo của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong đời sống tinh thần xã hội Kế thừa và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của các dân tộc, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh vì lợi ích và phẩm giá con người Thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc, củng cố Mặt trận dân tộc thống nhất, tập hợp lực lượng vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh Đồng thời, thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước, trung thành với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân, đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa và các lực lượng đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên toàn cầu.

Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam Nhân dân ta luôn đặt nhiệm vụ xây dựng đất nước lên hàng đầu, đồng thời nâng cao cảnh giác và củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, nhằm bảo vệ Tổ quốc và các thành quả cách mạng.

Xây dựng Đảng trong sạch và vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức là nhiệm vụ quan trọng, nhằm đảm bảo Đảng thực hiện tốt vai trò lãnh đạo trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

2.3.2 Nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hôi ở nước ta

Phát triển lực lượng sản xuất và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong giai đoạn quá độ Mục tiêu này nhằm xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội và thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất.

Chỉ có thông qua công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, chúng ta mới có thể xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho xã hội mới, nâng cao năng suất lao động một cách đáng kể Điều này sẽ giúp sản phẩm trở nên phong phú hơn và thực hiện được các mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.

Phát triền lực lượng lao động xã hội

Xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa

Việc xây dựng quan hệ sản xuất mới ở Việt Nam cần được thực hiện từng bước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, với chế độ sở hữu đa dạng và cơ cấu kinh tế bao gồm nhiều thành phần như kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài Trong đó, kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế tập thể, tạo nền tảng vững chắc cho nền kinh tế quốc dân Đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần mang ý nghĩa chiến lược lâu dài, nhằm huy động mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài, lấy nội lực làm chính để xây dựng và phát triển lực lượng sản xuất.

Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại

Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại là xu thế tất yếu trong thời đại hiện nay, phản ánh quy luật phát triển Việc "mở cửa" nền kinh tế và đa dạng hóa quan hệ kinh tế quốc tế nhằm thu hút nguồn lực từ bên ngoài và phát huy lợi thế trong nước sẽ thúc đẩy sự thay đổi mạnh mẽ về công nghệ, cơ cấu ngành và sản phẩm Đồng thời, việc mở rộng phân công lao động quốc tế và tăng cường liên doanh, hợp tác sẽ tạo điều kiện cho sản xuất trong nước phát triển, giúp Việt Nam bắt kịp trình độ thế giới Quan hệ kinh tế quốc tế cần được xây dựng trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập và chủ quyền của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ.

Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Căn cứ vào tình hình cụ thể của đất nước và những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, trong

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội xác định rằng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam sẽ được xây dựng dựa trên sự làm chủ của nhân dân lao động.

Nền kinh tế Việt Nam sẽ phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất Văn hóa sẽ tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, với con người được giải phóng khỏi áp bức và bất công, sống tự do, hạnh phúc, và có điều kiện phát triển toàn diện Các dân tộc trong nước sẽ bình đẳng, đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau, đồng thời duy trì quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân toàn thế giới Những đặc trưng này sẽ tiếp tục được bổ sung và phát triển trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam.

Những thuận lợi và khó khăn khi Việt Nam trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội

lên chủ nghĩa xã hội

Nước ta có nguồn lao động dồi dào với truyền thống lao động cần cù và thông minh

Sử dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới

Việt Nam sở hữu nguồn tài nguyên phong phú, vị trí địa lý thuận lợi cùng với cơ sở hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư phát triển, tất cả những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển quan hệ đối ngoại.

Việt Nam đã gia nhập ASEAN vào tháng 7 năm 1995, ký Hiệp định khung về hợp tác kinh tế với EU cùng năm, tham gia APEC vào tháng 11 năm 1998 và gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO vào năm 2007 Những bước đi này đánh dấu quá trình hội nhập sâu rộng của Việt Nam vào nền kinh tế khu vực và thế giới, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân.

Để xây dựng một đất nước giàu mạnh và thực hiện công bằng xã hội, cần đảm bảo mọi người dân có cuộc sống ấm no, tự do và hạnh phúc, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện của mỗi cá nhân.

Thực trạng và những vấn đề đặt ra

Vốn là nước nông nghiệp lạc hậu

Có thời gian dài bị chiến tranh tàn phá.

Phải đấu tranh giữa cái cũ và cái mới

Bỏ qua một bước phát triển của Tư bản chủ nghĩa nó làm cho công nghiệp kém phát triển

Ngày đăng: 22/12/2021, 16:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về CNXH - Bài viết của PGS.TS Nguyễn Trọng Phúchttps://ajc.hcma.vn/Pages/nghien-cuu-khoa-hoc.aspx?ItemID=11669&CateID=679 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về CNXH - Bài viết của PGS.TS Nguyễn Trọng Phúc
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Trọng Phúc
Nhà XB: ajc.hcma.vn
3. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH và thành tựu của công cuộc đổi mới - Bài viết của PGS.TS. Nguyễn Viết Thônghttps://ajc.hcma.vn/Pages/nghien-cuu-khoa-hoc.aspx?CateID=679&ItemID=11606 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH và thành tựu của công cuộc đổi mới
Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Viết Thông
4. Bộ giáo dục và đào tạo giáo trình môn Chủ Nghĩa Xã hội Khoa Học, Nhà xuất bản Quốc Gia, Hà Nội, 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình môn Chủ Nghĩa Xã hội Khoa Học
Nhà XB: Nhà xuất bản Quốc Gia
Năm: 2019
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011, tr. 69 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2011
4. Xin xem: GS, PTS Nguyễn Trọng Chuẩn, PTS. Phạm Văn Đức, PTS. Hồ Sỹ Quý (Đồng chủ biên): Những quan điểm cơ bản của C.Mác –Ph.Ăngghen – V.I. Lênin về chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997. tr. 155 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những quan điểm cơ bản của C.Mác –Ph.Ăngghen – V.I. Lênin về chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ
Tác giả: Nguyễn Trọng Chuẩn, Phạm Văn Đức, Hồ Sỹ Quý
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 1997
5. V.I Lênin: Toàn tập, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1977, t.36, tr. 362 Sách, tạp chí
Tiêu đề: V.I Lênin: Toàn tập
Nhà XB: Nxb Tiến bộ
Năm: 1977
7. GS, PTS. Nguyễn Trọng Chuẩn, PTS. Phạm Văn Đức, PTS. Hồ Sỹ Quý (Đồng chủ biên): Sđd, tr.162-163 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sđd
Tác giả: Nguyễn Trọng Chuẩn, Phạm Văn Đức, Hồ Sỹ Quý
10. GS, PGS. Nguyễn Trọng Chuẩn, PTS. Phạm Văn Đức, PTS. Hồ Sỹ Quý (Đồng chủ biên): Sđd, tr. 189-192 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sđd
Tác giả: Nguyễn Trọng Chuẩn, PTS. Phạm Văn Đức, PTS. Hồ Sỹ Quý
1. Bộ Công an - Học viện chính trị Công an nhân dân (2014): Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quy hoạch chức danh lãnh đạo cấp phòng, quận, huyện trongCông an nhân dân, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quy hoạch chức danh lãnh đạo cấp phòng, quận, huyện trong Công an nhân dân
Tác giả: Bộ Công an, Học viện chính trị Công an nhân dân
Nhà XB: Nxb. Công an nhân dân
Năm: 2014
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 2011
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011): Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mớivà hội nhập (Đại hội VI, VII, VIII, IX, X), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mớivà hội nhập (Đại hội VI, VII, VIII, IX, X)
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 2011
4. Hồ Chí Minh (2000): Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập
Tác giả: Hồ Chí Minh
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 2000
9. Nguyễn Phú Trọng (chủ biên) (2001): Về định hướng xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về định hướng xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Phú Trọng
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 2001
10. Vũ Văn Phúc (2009): Lý luận và thực tiễn về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận và thực tiễn về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Tác giả: Vũ Văn Phúc
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 2009
11. V.I.Lênin (1977): Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, t.36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập
Tác giả: V.I.Lênin
Nhà XB: Nxb. Tiến bộ
Năm: 1977
1. Giá trị của chủ nghĩa Mác - Bài viết của PGS. TS. Trần Văn Hải và PGS.TS. Trần Hải Minhhttps://ajc.hcma.vn/Pages/nghien-cuu-khoa-hoc.aspx?CateID=679&ItemID=10869 Link
5. Đảng Cộng sản Việt Nam, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung và phát triển năm 2011,Nhà xuất bản sự thật,Hà Nội 2011) Khác
3. C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tập 19, Tr. 47 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w