TỔNG QUAN
Lý do chọn đề tài
Trong ngành công nghiệp cơ khí, các chi tiết máy yêu cầu độ cứng, độ chính xác và độ bóng bề mặt cao thường phải trải qua các giai đoạn gia công bán tinh và gia công tinh trên máy mài, sau khi đã hoàn tất gia công thô hoặc nhiệt luyện Máy mài, một thiết bị gia công tinh phổ biến, được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực chế tạo máy, và hầu hết các cơ sở gia công chế tạo đều sở hữu máy mài cho quy trình sản xuất của mình.
Máy mài bằng dây đai (nhám vòng) đã ra đời để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về độ chính xác của các chi tiết máy, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
Máy mài băng đai có năng suất cao, đáp ứng yêu cầu chính xác trong việc mài góc lắp ghép chi tiết Máy cũng có khả năng đánh bóng ống với độ nhám rất cao Với kết cấu đơn giản, dễ chế tạo, máy có thể gia công nhiều loại vật liệu như thép, inox, nhôm và các vật liệu khác.
Hạt mài mảnh có khả năng cắt tốt và tự sinh ra góc bén khi tinh thể cũ mòn, giúp sản phẩm cơ khí sau khi mài đạt độ phẳng cao và tiêu chuẩn kiểm tra Việc thay đổi đá mài trong các máy mài truyền thống hoặc máy mài cầm tay yêu cầu sự cẩn thận và tốn thời gian Trong quá trình sử dụng, có thể xảy ra tai nạn như đá mài bị lệch hoặc gãy, mặc dù hiếm nhưng có thể gây nguy hiểm cho người sử dụng.
Với nhu cầu ngày càng cao trong sản xuất và công nghiệp hiện đại, chúng tôi đã quyết định chọn máy mài bằng đai nhám làm đề tài tốt nghiệp.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Nghiên cứu và ứng dụng kiến thức vào thực tiễn không chỉ tạo điều kiện cho sự phát triển cá nhân mà còn góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm trong ngành công nghiệp Việc phát triển sản phẩm và áp dụng chúng vào các lĩnh vực liên quan sẽ thúc đẩy sự đổi mới và cải tiến, từ đó tạo ra những sản phẩm có giá trị cho nền kinh tế quốc gia Điều này không chỉ mang lại ý nghĩa thiết thực mà còn tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển bền vững trong tương lai.
Gia công chi tiết hiệu quả và nhanh chóng giúp giảm thiểu thời gian thay thế vật liệu mài, từ đó linh hoạt trong việc xử lý các chi tiết khác nhau.
Nâng cao năng suất lao động, hạn chế rủi ro do các loại máy mài truyền thống gây ra.
Mục đích và mục tiêu của đề tài
Tìm hiểu chức năng cơ bản, cấu tạo, nguyên lý hoạt động cũng như cách thức điều chỉnh của máy mài đai nhám vòng.
Cài đặt điều khiển tốc độ qua biến tần Delta VFD007M43B.
Thiết kế mô hình 3D trên phần mềm Rhinoceros 5.
Chế tạo và lắp ráp được mô hình thử nghiệm.
Hiểu được các chức năng nguyên lý hoạt động của biến tần.
Hiểu được nguyên lý và chức năng hoạt động của máy.
Chế tạo và vận hành được máy mài đai.
Nội dung nghiên cứu
Phương thức truyền động, điều chỉnh tốc độ.
Mô phỏng chế tạo mô hình trên phần mềm.
Cài đặt các thông số của biến tần DELTA VFD007M43B.
Đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Thiết kế máy mài đai nhám vòng. Ứng dụng của biến tần Delta VFD007M43B vào mô hình.
Thiết kế mô hình thử nghiệm mài và đánh bóng vật liệu.
Tình hình nghiên cứu chế tạo máy mài đai trong và ngoài nước
Hiện nay, hầu hết các máy đánh bóng tại Việt Nam đều phải nhập khẩu từ nước ngoài Mặc dù một số máy đánh bóng cầm tay đã được sử dụng rộng rãi, nhưng năng suất của chúng vẫn còn thấp và yêu cầu công nhân phải có kỹ thuật cao.
Sản xuất trong nước chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, dẫn đến việc thiếu đầu tư cho nghiên cứu và phát triển Tuy nhiên, máy mài đai nhám vòng đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ Mặc dù có một số diễn đàn được thành lập để nghiên cứu và phát triển mô hình, nhưng chúng vẫn hoạt động nhỏ lẻ và chưa mang lại hiệu quả thực sự.
Hầu hết các mô hình trong nước đều sử dụng động cơ 1 pha khó điều chỉnh được tốc độ của máy.
Các phần cơ khí không có sự linh hoạt khi hình dạng vật liệu mài thay đổi.
Hình 1.1 Mô hình máy mài đai nhám 1 pha
Hình 1.2 Mô hình máy mài đai nhám từ các diễn đàn CNC
Với quy mô lớn trong nền sản xuất cơ khí, việc áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất đã trở thành xu hướng phổ biến ở các quốc gia có nền công nghiệp phát triển Do đó, việc sử dụng máy móc trong lĩnh vực cơ khí là điều không thể tránh khỏi.
Nâng cao chất lượng bề mặt các chi tiết dạng ống thông qua hệ thống máy móc đánh bóng bề mặt đã được nghiên cứu và ứng dụng từ lâu Mặc dù máy đánh bóng bề mặt kim loại đã trở nên phổ biến, nhưng giá thành cao của chúng vẫn là một trở ngại lớn, chưa phù hợp với điều kiện cụ thể tại Việt Nam.
Hình 1.3 Mô hình máy mài đai nhám vòng 3 pha có biến tần điều tốc của diễn đàn
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Cơ sở truyền động của máy
Cơ chế truyền động của máy chủ yếu dựa vào ma sát giữa bề mặt ru lô và dây đai, trong khi ma sát lăn trên vòng bi là rất nhỏ Điều này cho phép đai chuyển động theo chuyển động của ru lô mà không bị trượt Để tăng cường lực ma sát, cần tạo ra một lực căng dây đai đủ lớn, giúp đai bám sát vào mặt ru lô, đạt được tốc độ mong muốn và ngăn ngừa trượt.
Cơ chế mài của máy mài đai nhám hoạt động dựa trên tốc độ của đai mài để làm mòn vật liệu Tùy thuộc vào từng loại vật liệu, tốc độ và loại đai mài sẽ khác nhau Để đạt được tốc độ mong muốn cho đai, ngoài tốc độ động cơ, cần chú ý đến kích thước của ru lô động cơ và tỷ số truyền giữa các ru lô Kích thước ru lô động cơ có ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ dài của động cơ, từ đó tác động đến tốc độ của đai mài.
Sơ đồ khối của máy mài đai nhám được thiết kế như hình 2.1
Hình 2.1 Sơ đồ khối điều khiển máy mài đai nhám vòng
Cơ sở vật lý
Chuyển động của đai được tạo ra nhờ sự chênh lệch ma sát giữa bề mặt tiếp xúc của ru lô và dây đai, so với lực ma sát lăn của vòng bi trong ru lô Bởi vì lực ma sát của vòng bi rất nhỏ, nên đai sẽ di chuyển theo chiều chuyển động của ru lô.
Lực căng của dây đai được xác định bởi lực đàn hồi của lò xo thông qua cơ cấu tay đòn Do đó, thiết kế cánh tay đòn là yếu tố quan trọng để tính toán lực căng đai, và có thể áp dụng công thức cụ thể để xác định giá trị này.
Ta có: Lò xo có độ cứng K Ở vị trí ban đầu tay đòn hợp phương ngang góc 45 có độ dài l 0
Khi tay trùng với phương ngang thì lò xo có độ dài l 1
=> N x OA = Fđh x OB (T+P) x OA = F dh x OB
P: Trọng lượng của tay đòn và khối chi tiết.
Fđh: Lực đàn hồi của lò xo.
Động cơ điện không đồng bộ
Động cơ điện tiêu thụ khoảng 65% tổng năng lượng điện, trong đó công nghiệp chiếm đến 75% Đặc biệt, máy điện không đồng bộ chiếm tới 90% trong số đó nhờ vào tính mạnh mẽ, độ tin cậy cao, dễ bảo trì và kích thước gọn nhẹ hơn so với động cơ một chiều cùng công suất.
Động cơ điện không đồng bộ 3 pha có cấu tạo đơn giản với lõi thép stator chứa 3 dây quấn lệch nhau 120 độ trong không gian Rotor của động cơ này có 2 loại: rotor dây quấn, bao gồm 3 dây quấn cũng lệch nhau 120 độ, thường được nối sao và kết nối ra ngoài qua hệ thống vành trượt và chổi than, với dây quấn rotor được nối kín mạch khi hoạt động; và rotor lồng sóc, được sử dụng phổ biến, có lõi thép hình trụ bên ngoài với các rãnh để đặt các thanh dẫn, được nối ngắn mạch để tạo hình giống lồng sóc.
Về nguyên lý hoạt động được mô tả ngắn gọn như sau: Khi cấp nguồn xoay chiều
3 pha vào dây quấn stator thì stator sinh ra từ thông 3 pha Từ thông này tạo ra từ trường quay với tốc độ đồng bộ n s ns = 60 f p (rpm)
Tần số nguồn điện 3 pha (f) và số đôi cực (p) là hai yếu tố quan trọng trong cấu trúc của động cơ Từ trường quay của stator tạo ra sức điện động E2 trên các thanh dẫn rotor, dẫn đến dòng điện trong thanh dẫn này và làm rotor quay cùng chiều với từ trường, nhưng với tốc độ n nhỏ hơn n_s Dòng điện trong rotor cũng tạo ra sức điện động cảm ứng lên stator.
E 1 Đặc trưng cho độ sai lệch tốc độ này là độ trượt tốc độ s. s = − = ɷ −ɷ ɷ
Trong đó ɷ = (rad/s). Đối với máy mài đai nhám thường sử dụng động cơ 3 pha không đồng bộ nối sao,
2cực, 380V, 50Hz, n dm = 2850 rpm Công suất thì tùy vào người sử dụng lựa chon nhưng chủ yếu từ 0.75kW - 1.5Kw.
Đai mài
Giấy nhám hay vải nhám được kết lại với nhau thành các vòng tròn nên được gọi là nhám vòng hay đai nhám.
Hạt mài (Grain): Các hạt mài phổ biến thường được sử dụng là Ceramic, Silicon Carbide, Green Silicon Carbide, Alumium Oxide, White Alumium Oxide, Garnet, Open Coat…
Keo dính (Bonding): Các chất hóa học để kết dính hạt mài trên nền vải nhám là các hợp chất như : Resin Bond, Resin Over Glue Bond, Glue Bond…
Nền vải nhám (Backing): Thông thường được làm bằng giấy tổng hợp, vải jeans hoặc vải Twin…
Hình 2.3 Cấu tạo của đai nhám
Phân loại. Đại lượng đặc trưng cho độ nhám được gọi là độ cát hay grit Grit càng cao thì giấy nhám càng mịn.
Giấy nhám được phân loại theo độ cát (grit) từ thấp đến cao, tương ứng với độ mịn của bề mặt sản phẩm sau khi xử lý.
P40: Là loại nhám phá bề mặt thô ráp của gỗ cho độ phẳng tương đối
P80: Cũng được xếp vào loại giấy nhám phá, cho bề mặt mịn màng hơn 1 chút. P180: Là loại nhám cho bề mặn mịn để lót PU.
P240: Là loại nhám xả lót PU trong quá trình sơn
P320: Là loại nhám xả cho độ mịn màng cao
Độ mịn P400 hiện nay là tiêu chuẩn cao nhất, thường được sử dụng cho bề mặt yêu cầu độ mịn lớn Độ nhám cao sẽ dẫn đến việc tiêu hao cát nhanh hơn Mặc dù thị trường có nhám với độ mịn 500, 600, nhưng thực tế độ cát vẫn chỉ đạt ngưỡng 400 Trong ngành sản xuất gỗ, nhám P400 vẫn được xem là đáp ứng đủ yêu cầu.
Nhám đai là công cụ hiệu quả trong việc mài mòn vật liệu, giúp loại bỏ các góc cạnh và bề mặt thô ráp, từ đó làm cho sản phẩm trở nên mượt mà hơn.
Nhám đai dài có độ mềm, dẻo cao nhờ kích thước dạng dây, với các hạt nhám và hạt mài đa dạng được kết dính đều đặn trên bề mặt nền, giúp tăng độ bền và hiệu quả khi mài Vì vậy, nhám đai được ứng dụng rộng rãi cho nhiều sản phẩm từ các chất liệu khác nhau, đặc biệt trong ngành công nghiệp gỗ và xử lý bề mặt kim loại như đồng, nhôm, thép và inox, với mỗi loại kim loại tương ứng có dòng đai nhám riêng biệt.
Trong quá trình xử lý bề mặt sản phẩm, đai nhám đóng vai trò quan trọng trong các giai đoạn mài phá thô, mài tinh và mài mịn, phù hợp với cả chi tiết lớn và chi tiết nhiều góc cạnh Với khả năng mài mòn cao và khả năng đánh bóng bề mặt, sản phẩm sau khi xử lý sẽ trở nên mịn màng hơn, đồng thời giúp ngăn chặn tình trạng mối mọt và rỉ sét ở các sản phẩm kim loại.
Tính toán các thông số liên quan giữa động cơ và cơ chế truyền động
Tính tốc độ dài của ru lô động cơ và chọn kích thước ru lô động cơ.
Ru lô động cơ là ru lô tròn có đường kính d Bên trong là 2 vòng bi để tạo ma sát lăn.
Hệ số ma sát của vòng bi là rất nhỏ khoảng 0.0015 - 0.006 có chất bôi trơn.
- Tốc độ của trục động cơ: n s = 60 f p (rpm) (2.2)
Trong đó: n s : Tốc độ trục động cơ tính toán. f: Tần số nguồn điện. p: Số cặp cực. s = − (2.3)
Trong đó: s: Hệ số trượt. n s : Tốc độ trục động cơ tính toán. n: Tốc độ định mức của động cơ.
- Tốc độ của ru lô động cơ
Tốc độ góc: ɷ - Tính toán đường kính ru lô v = ɷr (m/s) => r =v/ɷ (m) Trong đó r: Bán kính ru lô động cơ. v: Tốc độ dài của ru lô động cơ.
Bảng 2.1 Tốc độ dài của vật liệu SFPM (feet/phút) [3]
Nhôm Đồng thiếc Đồng đỏ
Bảng 2.2 Bảng quy đổi tốc độ dài của từng loại vật liệu (SFPM/196.8) (m/s)
Nhôm Đồng thiếc Đồng đỏ
Theo bảng 2.2 ta chọn tốc độ dài tối đa là v max thay vào (2.5) ta tính được r max => d max
Tính tỉ số truyền và tốc độ của 3 ru lô phụ.
Vì cả 3 ru lô phụ đều có kích thước như nhau và cùng truyền trên một dây đai nên tốc độ góc của chúng là như nhau.
Theo thiết kế ta có bán kính của ru lô phụ r 0 = r 1 = r 2
Tỉ số truyền giữa các ru lô trong hệ thống bao gồm: giữa ru lô động cơ và ru lô phụ 1 là i1, giữa ru lô phụ 1 và ru lô phụ 2 là i2, và giữa ru lô phụ 2 và ru lô phụ 3 cũng là i2 Tỉ số truyền tổng của máy được tính bằng công thức i = i1 x i2 x i3 Tốc độ góc của ru lô phụ 1 được xác định bằng ɷ1 = iɷ.
Cơ sở lý thuyết biến tần DELTA VFD007M43B
Lý do chọn biến tần Delta
Sự thay đổi tốc độ động cơ dựa trên điện áp và tần số [1]
Động cơ thường hoạt động ở vùng có độ trượt nhỏ, do đó tốc độ của động cơ gần bằng tốc độ đồng bộ Việc thay đổi tốc độ đồng bộ sẽ dẫn đến sự thay đổi tốc độ của động cơ Tuy nhiên, phương pháp này có một số hạn chế: ở vùng tần số thấp, động cơ có thể bị quá dòng, trong khi ở vùng tần số cao, động cơ có thể dừng lại.
Khi tần số tăng, tốc độ đồng bộ sẽ tăng theo, nhưng moment cực đại và moment khởi động lại giảm, trong khi tốc độ tại moment cực đại tăng và dòng khởi động giảm Để duy trì moment không đổi khi thay đổi tần số, cần điều chỉnh điện áp tương ứng Hình 2.5 minh họa đặc tính cơ khi điều khiển điện áp.
Khi tần số làm việc gần tần số định mức, điện kháng ( = 2 ) có giá trị lớn hơn so với điện trở, điều này cho thấy rằng moment cực đại (max) và dòng khởi động (2′) hầu như không thay đổi, tạo ra ưu điểm nổi bật cho phương pháp này.
Với V là điện áp dây.
Hình 2.4 Đặc tính cơ khi thay đổi tần số nguồn và đặc tính tốc độ khi thay đổi tần số
Hình 2.5 Đặc tính cơ và đặc tính tốc độ khi thay đổi tần số =
Nguyên lý hoạt động của biến tần.
Biến tần là thiết bị biến đổi dòng điện xoay chiều ở tần số này thành dòng điện xoay chiều ở tần số khác có thể điều chỉnh được.
Bộ biến tần hoạt động dựa trên nguyên lý đơn giản, bắt đầu bằng việc chuyển đổi nguồn điện xoay chiều 1 pha hoặc 3 pha thành nguồn điện một chiều thông qua bộ chỉnh lưu cầu diode và tụ điện Điều này giúp duy trì hệ số công suất cos không phụ thuộc vào tải, với giá trị tối thiểu là “0.96” Tiếp theo, điện áp một chiều được biến đổi thành điện áp xoay chiều 3 pha đối xứng nhờ công nghệ IGBT và phương pháp điều chế độ rộng xung (PWM) Nhờ vào sự phát triển của công nghệ vi xử lý và bán dẫn, tần số chuyển mạch có thể đạt đến dải tần số siêu âm, giúp giảm tiếng ồn và tổn hao trên lõi sắt động cơ.
Hệ thống điện áp xoay chiều 3 pha cho phép điều chỉnh biên độ và tần số một cách linh hoạt thông qua bộ điều khiển Theo lý thuyết, mối quan hệ giữa tần số và điện áp phụ thuộc vào chế độ điều khiển Đối với tải có moment không đổi, tỉ số giữa điện áp và tần số sẽ giữ nguyên.
Các chế độ điều khiển của biến tần.
Hiện nay, các biến tần thường được thiết kế với ba chế độ điều khiển chính, tùy thuộc vào giá thành và khả năng hoạt động của chúng Các chức năng phổ biến của biến tần bao gồm: điều khiển V/f, điều khiển vector vòng kín và vòng hở, cùng với điều khiển moment kín và hở.
Chế độ điều khiển V/f là chế độ mặc định của hầu hết các loại biến tần, trong đó tần số được điều khiển tỷ lệ với điện áp Mặc dù chế độ này dễ cài đặt, nhưng nó không thể kiểm soát chính xác tốc độ quay thực của động cơ, dẫn đến độ chính xác thấp nhất trong các phương pháp điều khiển.
Chế độ điều khiển vector vòng hở và vòng kín là hai phương pháp điều khiển có độ chính xác cao hơn so với V/f, thường xuất hiện trên các dòng biến tần cao cấp Trong chế độ vòng hở, biến tần điều khiển tốc độ motor dựa trên thông số vector từ trường quay bên trong động cơ Ngược lại, ở chế độ vòng kín, biến tần sử dụng encoder để đọc tốc độ quay của động cơ, từ đó xây dựng vector từ trường một cách chính xác hơn Do đó, chế độ vòng kín mang lại độ chính xác về tốc độ cao hơn so với chế độ vòng hở, nhờ vào việc sử dụng thông tin thực tế từ encoder.
Chế độ điều khiển moment kín và hở là tính năng bổ sung trên một số dòng biến tần, giúp đảm bảo lực căng đồng đều trong quá trình hoạt động của máy thu xả cuộn Chế độ moment kín mang lại độ chính xác cao hơn về lực moment đầu ra so với chế độ moment hở Để vận hành biến tần ở chế độ này, người cài đặt cần có kiến thức chuyên môn và hiểu biết về hướng dẫn sử dụng Trong trường hợp máy mài đai, yêu cầu về độ chính xác của tốc độ đầu ra không cao, vì tốc độ chỉ cần tương đối theo vật liệu mài; do đó, chế độ điều khiển V/f là đủ để đảm bảo hoạt động hiệu quả.
Các hàm điều khiển chức năng của biến tần VFD007M43B [5]
Các thông số có thể cài đặt trong quá trình vận hành
Bảng 2.3 Các thông số và hàm điểu khiển chức năng
Pr.00 Lệnh khiển tần số
Pr.03 Tần số đầu ra lớn nhất
Pr.04 Tần số điện áp lớn nhất
Pr.05 Điện áp đầu ra lớn nhất
Pr.06 Tần số điểm trung bình
Pr.07 Điện áp điểm trung bình
Pr.08 Tần số đầu ra nhỏ nhất
Pr.09 Điện áp đầu ra nhỏ nhất
Pr.13 Thời giảm tốc 2 Đường
Pr.14 tăng tốc hình chữ S Thời
Pr.15 tăng/giảm tốc cho chạy thử
Pr.16 Tần số chạy thử
Pr.17 Tần số tốc độ bước 1
Pr.18 Tần số tốc độ bước 2
Pr.19 Tần số tốc độ bước 3
Pr.20 Tần số tốc độ bước 4
Pr.21 Tần số tốc độ bước 5
Pr.22 Tần số tốc độ bước 6
Pr.23 Tần số tốc độ bước 7
Pr.24 Chống động cơ quay nghịch
Pr.25 Ngăn cản sự quá áp
Pr.26 Ngăn cản sự quá dòng trong khi tăng tốc
Pr.27 Ngăn cản sự quá dòng trong khi hoạt đông
Pr.28 Phần trăm dòng hãm
Pr.29 Thời gian hãm khi khởi động
Pr.30 Thời gian hãm khi dừng
Pr.31 Điểm bắt đầu hãm
Pr.32 động của biến tần khi mất nguồn tức thời
Pr.34 khối tìm tốc độ
Pr.35 nhất cho phép đạt hạn tốc độ cũ
Pr.36 Giới hạn trên tần số đầu ra
Pr.37 Giới hạn dưới tần số đầu ra
Pr.43 Tín hiệu đầu ra tương tự
Pr.44 Độ lợi tín hiệu đầu ra tương tự
Chức năng đầu Pr.45 ra
9: Chương trình PLC chạy 10: Chương trình PLC hoàn thành 1 bước 11: Hoàn thành chương trình PLC
Pr.46 Chức năng đầu ra 2 (Relay)
Pr.47 Tần số thiết đạt tới
Pr.48 Điều chỉnh bù tần số ngoại
Pr.49 Hệ số đường phân áp
Pr.50 Độ lợi tần số chiết áp Cho
Pr.52 định của động cơ
Pr.55 Bù hệ số trượt
Pr.57 Hiện thị dòng danh định của biến tần (Đơn vi: 0,1A) Đặt tính của
Pr.58 relay nhiệt điện tử
Pr.64 dụng nghĩa số hiển thị
Pr.66 Tần số truyền thông
Pr.70 Dải tần số nhảy
Pr.71 Tần số sóng mang PWM
Pr.72 động lại khi lỗi
Pr.73 Ghi lỗi hiện tại
Pr.74 Ghi lỗi thứ 2 gần nhất
Pr.75 Ghi lỗi thứ 3 gần nhất
Pr.77 phép động lại khi có lỗi
Pr.78 Chế độ hoạt đông PLC
Pr.79 PLC thuận/nghịch Pr.80
Pr.81 Thời chay tốc độ 1
Pr.82 Thời chay tốc độ 2
Pr.83 Thời chay tốc độ 3
Pr.84 Thời chay tốc độ 4
Pr.85 Thời chay tốc độ 5
Pr.86 Thời chay tốc độ 6
Pr.87 Thời chay tốc độ 7
Pr.88 Địa chỉ truyền thông
Pr.90 Xử lý khi xảy ra lỗi truyền
Pr.93 thời gian tăng tốc từ 1 sang 2
Pr.94 thời gian giảm tốc từ 1 sang 2
Pr.96 Giớn hạn giá trị đếm xuống
Pr.97 Giá trị đặt bộ đếm trong Tổng
Pr.103 biết thông số động cơ
Pr.108 Lọc vector bù hệ số trượt
Pr.109 Lựa chọn điều khiển tốc độ 0 Điện
Pr.110 điều khiển tốc độ 0
Giải thích số Đặc tính chữ
Pr.112 gian quét cực ngoài
Phương khởi động sau Pr.113 khi lỗi (OC, OV,BB)
Pr.114 Điều quạt làm mát
Pr.116 Chọn đầu vào hồi tiếp PID
Pr.117 Độ lợi tỉ lệ (P)
Pr.118 Thời gian tích phân (I)
Pr.120 trên của phép vi phân
Pr.122 đầu ra tần số
Pr.124 Xử lý hiệu hồi tiếp
Pr.125 Nguồn điểm đặt PID
Pr.127 Thời gian của phép dời PID
Pr.128 Giá chiếu cực tiểu
Pr.129 Giá chiếu cực đại Đảo tín hiệu
Pr.132 Giá chiếu cực đại (4~20mA)
Pr.133 Đảo tín hiệu tham ACI(0~20mA)
Pr.134 vào cho điểm đặt Lọc trễ đầu
Pr.135 vào cho hồi tiếp
Pr.139 Xử lý bộ đếm tràn
Pr.141 Lưu điểm đặt tần số
Pr.142 của lệnh cầu tần số
Pr.147 cho thời gian tăng/giảm tốc
Pr.148 Số cực động cơ
Pr.149 Tỉ lệ xích của bánh răng
Pr.151 Thời giảm năng index
Pr.152 Độ rộng tần số nhảy
Pr.153 Độ lệch rộng tần số Pr.154
Pr.155 tính không ổn đinh của động cơ
Pr.156 ứng trễ của tín hiệu giao tiếp truyền thông
Các lưu ý khi sử dụng biến tần. Điều kiện môi trường xung quanh.
- 10 ~ + 40 ° C (14 ~ 104 ° F) cho các kiểu máy 5,5kw trở lên Độ ẩm tương đối: