1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

ĐỀ TÀI TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TRÊN THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2010 – 2020

49 41 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tình Hình Phát Triển Thương Mại Quốc Tế Trên Thế Giới Giai Đoạn 2010 – 2020
Tác giả Trần Hồng Nam, Trịnh Thị Mai Thảo, Nguyễn Hữu Duy, Đặng Duy Nhật
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Quang Minh
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế
Thể loại Tiểu Luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 49
Dung lượng 2,21 MB

Cấu trúc

  • Lời mở đầu

  • I. Khái quát về tình hình thương mại thế giới

    • 1. Tổng kim ngạch XNK

    • 2. Cơ cấu TMQT

  • II. Tình hình phát triển của thương mại hàng hóa.

    • 1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 2010-2020.

      • 1.1. Quy mô tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 2010-2020.

      • 1.2. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 2010-2020.

      • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quy mô và tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa.

    • 2. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu.

  • III. Tình hình phát triển TMDV quốc tế.

    • 1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ.

      • 1.1. Về quy mô kim ngạch xuất khẩu dịch vụ

      • 1.2. Về tốc độ tăng trưởng xuất khẩu dịch vụ

    • 2. Cơ cấu xuất khẩu dịch vụ

      • Nguyên nhân dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu TMDVQT

        • Thứ nhất, sự phát triển của khoa học công nghệ làm gia tăng nhanh chóng các dịch vụ khác ngoài du lịch và vận tải

        • Thứ hai, những ngành dịch vụ này trở nên thiết yếu đối với nền kinh tế của quốc gia

        • Thứ ba, các dịch vụ này tạo ra nhiều giá trị gia tăng hơn các dịch vụ truyền thống

    • 3. Tình hình XK một số DV chính

      • 3.1. Dịch vụ du lịch:

      • 3.2. Dịch vụ vận tải:

      • 3.3. Dịch vụ viễn thông-thông tin-máy tính.

      • 3.4. DV chuyển quyền sở hữu trí tuệ

    • 4. Xu hướng phát triển thương mại dịch vụ quốc tế trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và sau dịch bệnh COVID 19

  • KẾT LUẬN

  • Tài liệu tham khảo.

Nội dung

Khái quát về tình hình thương mại thế giới

Tổng kim ngạch XNK

Năm 2020, bối cảnh kinh tế toàn cầu gặp nhiều thách thức, ảnh hưởng tiêu cực từ xung đột thương mại Mỹ-Trung và đại dịch Covid-19, dẫn đến sự suy thoái sâu sắc ở các nền kinh tế lớn Những biến động phức tạp trong quan hệ kinh tế - chính trị đã làm gia tăng khó khăn cho thương mại quốc tế Giai đoạn 2010-2020 chứng kiến sự thay đổi đáng kể trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ.

Biểu đồ về tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ giai đoạn 2010-2020

Hình 1: Biểu đồ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ 2010-2020

Nguồn: https://data.worldbank.org/indicator/NE.EXP.GNFS.CD? end 20&start 10&view=chart https://data.worldbank.org/indicator/NE.IMP.GNFS.CD?end 20&start 10

Dựa vào biểu đồ, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ toàn cầu đã có xu hướng tăng trưởng rõ rệt trong các giai đoạn 2010-2013 và 2016-2020.

- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2013 tăng gấp 1,29 lần so với năm 2010

- Giảm mạnh vào giai đoạn 2013 – 2016 (giảm 34.63%)

- Giảm nhẹ vào giai đoạn 2018 – 2019 (giảm 22% )

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cho thấy sự tăng trưởng không ổn định, mặc dù đã có sự cải thiện, nhưng nhìn chung mức tăng trưởng vẫn thấp và có những giai đoạn giảm.

Sự giảm tăng trưởng kinh tế hiện nay xuất phát từ nhiều yếu tố như điều chỉnh chính sách, cạnh tranh chiến lược giữa các cường quốc, làn sóng chống toàn cầu hóa và chủ nghĩa bảo hộ Bên cạnh đó, chủ nghĩa dân túy và xu hướng cường quyền, cũng như sự trỗi dậy của chủ nghĩa dân tộc cực đoan, đã tạo ra những biến động trong trật tự kinh tế thế giới Tình hình càng trở nên phức tạp hơn bởi sự cạnh tranh giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới là Trung Quốc và Mỹ, cùng với tác động của đại dịch COVID-19 gần đây.

Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, đặc biệt là giữa Mỹ và Trung Quốc, đang trở nên quyết liệt và trực diện, tập trung vào kinh tế, thương mại quốc tế và công nghệ Kể từ đầu năm 2018, cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc đã lan rộng ra toàn cầu, gây ra tác động tiêu cực như tắc nghẽn lưu thông hàng hóa và suy yếu thương mại toàn cầu, dẫn đến giảm tăng trưởng kinh tế Hơn nữa, cuộc chiến này ngày càng phức tạp và khó lường, trong khi Liên minh châu Âu (EU) đang đối mặt với sự chia rẽ sâu sắc hơn sau Brexit, làm cho môi trường địa - chính trị trở nên bất ổn và xung đột, ảnh hưởng nghiêm trọng đến thương mại quốc tế.

Đại dịch COVID-19 đã gây ra những biến động chưa từng có trên toàn cầu, ảnh hưởng sâu sắc đến kinh tế, chính trị và xã hội của hầu hết các quốc gia Đây được xem là một thách thức lớn đối với nhân loại, khi nó làm đình trệ nền kinh tế thế giới một cách đột ngột, dẫn đến cú sốc cung - cầu trong nhiều lĩnh vực Các biện pháp giãn cách xã hội đã làm đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu, phá vỡ hợp đồng kinh tế và mất đi cơ hội kinh doanh, từ đó làm giảm thu nhập của người lao động, tăng tỷ lệ thất nghiệp và ảnh hưởng tiêu cực đến ngân sách nhà nước cũng như tăng trưởng kinh tế Thiệt hại do đại dịch COVID-19 gây ra lớn hơn nhiều so với các cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính trước đây.

Mặc dù gặp khó khăn trong tăng trưởng, nhiều quốc gia đang tích cực hội nhập quốc tế và mở rộng hợp tác tài chính, góp phần quan trọng vào đa phương hóa và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại thông qua việc cắt giảm thuế quan Nhiều hiệp định thương mại tự do như ACFTA và FTA giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á Âu đã được thực hiện, dẫn đến việc giảm thuế xuất khẩu và duy trì mức bảo hộ cho các mặt hàng dịch vụ và hàng hóa Điều này thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu cho các sản phẩm chủ lực của từng quốc gia Trong bối cảnh thế giới ngày càng hướng tới tự do hóa thương mại, các quy định về đàm phán, luật lệ và thuế quan sẽ được đơn giản hóa, xóa bỏ rào cản trong thương mại dịch vụ quốc tế, mở cửa thị trường cho các loại hình dịch vụ theo các điều khoản quốc tế như hiệp định GATT của WTO.

Cơ cấu TMQT

TM dịch vụ TM hàng hóa

Hình 2: Biểu đồ cơ cấu tỉ trọng XKHH và XKDV giai đoạn 2010-2020

Exports of goods and services measured in current US dollars reflect the economic performance of all countries and economies This data highlights the significance of international trade and its impact on global economic dynamics For a comprehensive understanding of these trends, it is essential to analyze the statistics provided by reliable sources like the World Bank.

Nhận xét về sự gia tăng tỉ trọng TMDV

Trong suốt một thập kỷ qua, giá trị thương mại hàng hóa luôn vượt trội hơn giá trị thương mại dịch vụ từ 2 đến 3 lần Sau cuộc suy thoái kinh tế diễn ra từ năm 2007 đến 2009, tình hình thương mại đã có những biến chuyển đáng kể.

Năm 2015, kinh tế toàn cầu phát triển chậm và không ổn định, nhưng thương mại dịch vụ lại tăng trưởng nhanh và ổn định hơn, không bị ảnh hưởng bởi các cú sốc tài chính Điều này dẫn đến giá trị và tỉ trọng của thương mại dịch vụ trong tổng giá trị thương mại toàn cầu gia tăng Tăng trưởng thương mại dịch vụ đạt bình quân trên 10%, trong khi thương mại hàng hóa chỉ tăng 4% Năm 2010, giá trị thương mại dịch vụ đạt 3.921 tỷ USD, chiếm gần 19% tổng giá trị xuất khẩu toàn cầu.

Lĩnh vực dịch vụ đã trở thành trụ cột quan trọng nhất của nền kinh tế Hoa Kỳ, đóng góp 68,9% GDP với giá trị lên tới 12,9 nghìn tỷ USD và tạo ra 83,8% tổng số việc làm tư nhân, tương đương 102 triệu nhân viên Xu hướng này cũng được ghi nhận ở hầu hết các quốc gia công nghiệp hóa, nơi dịch vụ chiếm hơn 60% sản lượng và việc làm, đặc biệt trong các nước thành viên Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) Ngay cả các nền kinh tế mới nổi cũng đang chuyển hướng mạnh mẽ sang lĩnh vực dịch vụ.

Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại dịch vụ quốc tế không chỉ nâng cao giá trị thương mại toàn cầu mà còn làm thay đổi cấu trúc thương mại quốc tế, với tỷ trọng thương mại dịch vụ ngày càng tăng và tỷ trọng thương mại hàng hóa giảm.

Những yếu tố đã tác động đến hiện tượng chuyển dịch cơ cấu TMDV là:

Kinh tế toàn cầu đang chuyển từ sản xuất vật chất sang dịch vụ, đặc biệt tại các quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, Anh và Pháp Ngành dịch vụ hiện nay thu hút đông đảo lực lượng lao động, cho thấy sự chuyển dịch quan trọng trong cơ cấu kinh tế.

Nền thương mại dịch vụ hiện nay đang phát triển mạnh mẽ nhờ vào toàn cầu hóa và kinh tế tri thức, hai yếu tố quan trọng đã làm thay đổi thói quen sinh hoạt và tiêu dùng của người dân Sự chuyển biến này không chỉ ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội mà còn định hình xu hướng kinh doanh và chính sách của Chính phủ đối với ngành dịch vụ.

Hàng hóa là sản phẩm hữu hình có thể sản xuất, lưu trữ và tiêu thụ dễ dàng, trong khi dịch vụ thường yêu cầu sự gần gũi về địa lý giữa nhà cung cấp và khách hàng Tuy nhiên, ngày nay, nhiều dịch vụ ngày càng mang tính chất của hàng hóa Chẳng hạn, trong hệ thống tài chính-ngân hàng hiện đại, ngân hàng tiếp nhận thông tin, tài sản thế chấp và tiền gửi, sau đó tái cấu trúc để cung cấp các sản phẩm như thẻ tín dụng, khoản vay, cổ phiếu, bảo lãnh và dịch vụ tư vấn với tiêu chuẩn và chất lượng nhất định.

Sự phát triển của công nghệ thông tin đã trở thành động lực chính thúc đẩy tăng trưởng ngành dịch vụ, đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ tri thức Ngành này chủ yếu dựa vào khoa học kỹ thuật, với công nghệ thông tin là hạt nhân Chi phí cho nguyên vật liệu đầu vào trong dịch vụ tri thức rất thấp, cho phép các nhà cung cấp chỉ cần tạo ra một sản phẩm duy nhất nhưng có khả năng tiêu thụ hàng loạt, như các trang web quảng cáo, tư vấn và thương mại điện tử.

Thị trường dịch vụ toàn cầu đang ngày càng mở cửa nhờ vào nhiều hiệp định thương mại tự do được ký kết giữa các quốc gia Những hiệp định này không chỉ thúc đẩy sự hợp tác mà còn tăng cường trao đổi và xuất khẩu dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế giữa các nước.

Tình hình phát triển của thương mại hàng hóa

Quy mô và tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 2010- 2020

Trong 10 năm qua, nền kinh tế thế giới đã trải qua nhiều biến động, với tốc độ phát triển nhanh chóng và xu hướng phát triển ngày càng phức tạp, khó có thể dự đoán.

Kim ngạch và tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 2010-

Kim ngạch (tỷ USD) Tốc độ tăng trưởng (%)

Hình 3 Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu hàng hóa thế giới giai đoạn 2010- 2020

Nguồn: https://data.wto.org/

1.1 Quy mô tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 2010-2020

Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa toàn cầu mặc dù có xu hướng tăng trưởng chậm, nhưng giá trị tuyệt đối vẫn gia tăng, từ 15,303 tỷ USD năm 2010 lên 17,582 tỷ USD năm 2020 Năm 2020, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ đạt 22,545 tỷ USD, trong đó xuất khẩu hàng hóa chiếm gần 80% với giá trị 17,582 tỷ USD Mặc dù kim ngạch xuất khẩu hàng hóa không tăng mạnh trong 10 năm qua, nhưng luôn duy trì ổn định ở mức 74-80% trong tổng giá trị xuất khẩu.

Sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008-2009, kinh tế thế giới bắt đầu phục hồi chậm vào năm 2010 Trong giai đoạn 2010-2013, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng nhưng không đáng kể, với mức tăng mạnh khoảng 3,000 tỷ USD từ 2010-2011, sau đó chỉ tăng thêm khoảng 500 tỷ USD đến năm 2013 Năm 2013 được coi là năm có kim ngạch xuất khẩu hàng hóa cao nhất trong giai đoạn 2010-2020, đánh dấu nhiều biến động kinh tế, sự vươn lên mạnh mẽ của nền kinh tế Trung Quốc, sự phát triển công nghệ môi trường, và xu hướng hội nhập ngày càng gia tăng với sự thay đổi nhanh chóng trong luật chơi thị trường.

Giai đoạn 2013-2016 chứng kiến sự suy giảm mạnh mẽ trong kim ngạch xuất khẩu hàng hóa, giảm từ 19,969 tỷ USD năm 2013 xuống còn 16,045 tỷ USD năm 2016, cho thấy sự mất cân đối trong nền kinh tế toàn cầu Mức giảm này đạt -12.9%, vượt xa mức tăng trưởng âm của GDP trong cùng thời kỳ, chỉ -1.18%.

Trong giai đoạn 2016-2019, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa có sự biến động không đồng đều, với mức tăng trưởng đạt 19,551 tỷ USD vào năm 2018 Thương mại hàng hóa chịu ảnh hưởng từ xu hướng chống toàn cầu hóa và giá dầu, với sự trì trệ trong năm 2016 và phục hồi vào năm 2017, phản ánh sự tăng trưởng của nền kinh tế, đặc biệt là ở các nền kinh tế lớn như Mỹ.

Trung Quốc và các nền kinh tế mới nổi tại Đông Á đóng góp quan trọng vào tăng trưởng GDP toàn cầu thông qua kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Năm 2018, xuất khẩu nông sản đạt 1,804 tỷ USD, nhiên liệu khai khoáng đạt 3,251 tỷ USD, và hàng công nghiệp đạt 12,999 tỷ USD.

Kinh tế thế giới 2019-2020 được dự đoán sẽ tiếp nối đà tăng trưởng từ năm 2017-

Trong giai đoạn 2018-2020, kinh tế thế giới chứng kiến sự suy giảm đáng kể, đặc biệt là trong kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Năm 2019, kim ngạch xuất khẩu đạt 19,014 tỷ USD, giảm nhẹ so với năm trước, nhưng năm 2020 ghi nhận sự giảm sâu với chỉ 17,582 tỷ USD, phản ánh tình trạng sụt giảm sản xuất và thương mại toàn cầu Năm 2020, đại dịch Covid-19 đã tác động nặng nề đến thị trường thương mại, khiến kim ngạch xuất khẩu hàng hóa giảm 7,53%, cao hơn mức giảm 2,74% của năm 2019 Sự giảm nhập khẩu từ các đối tác toàn cầu, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, với mức giảm lần lượt là 19% và 18%, đã góp phần làm giảm tốc kim ngạch xuất khẩu hàng hóa.

Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 2010-2020 đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ Mặc dù chịu tác động tiêu cực và sự chững lại trong hoạt động thương mại quốc tế, nền kinh tế đã phục hồi và dự báo sẽ có sự khởi sắc trong những năm tới.

1.2 Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 2010-2020

Thương mại hàng hóa, mặc dù là hình thức thương mại quốc tế ra đời sớm nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất, nhưng hiện nay đang có xu hướng giảm sút Trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay, sự thay đổi này càng trở nên rõ rệt.

Từ năm 2020, tỷ trọng thương mại hàng hóa luôn duy trì trên 70%, đặc biệt đạt 80,3% vào năm 2011 Tuy nhiên, sự phát triển kim ngạch xuất khẩu hàng hóa diễn ra không đồng đều, với những năm tăng trưởng mạnh mẽ như 21,79% vào năm 2010, trong khi có những năm giảm sút nghiêm trọng như -12,9% vào năm 2015 và -7,53% vào năm 2020.

Giai đoạn 2008-2009 chứng kiến cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, dẫn đến suy thoái kinh tế và sự giảm sút nghiêm trọng trong thương mại quốc tế, với tốc độ tăng trưởng âm (-22,69%) trong thương mại hàng hóa Tuy nhiên, sau thời kỳ khó khăn này, năm 2010 đã ghi nhận sự phục hồi mạnh mẽ của thương mại hàng hóa, với kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng trưởng ấn tượng đạt 21,79%.

Sau cuộc khủng hoảng tài chính, thế giới đã dần ổn định, với sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế và tăng trưởng xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa lại không ổn định Trong giai đoạn 2010-2011, xuất khẩu duy trì đà tăng trưởng tốt, nhưng từ 2012-2020, tình hình trở nên phức tạp Đặc biệt, đại dịch Covid-19 đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng, kéo tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu xuống mức âm (-7,53%).

Mặc dù nền kinh tế toàn cầu đang trải qua nhiều biến động và có sự thay đổi trong cơ cấu thương mại quốc tế, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ở các nước phát triển vẫn mạnh mẽ Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia khác, tốc độ tăng trưởng này đang chậm lại, với mức tăng trung bình đạt 7,2% mỗi năm.

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quy mô và tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa

 Xu hướng tòan cầu hóa và tự do hóa thương mại

Toàn cầu hóa và hội nhập là xu hướng phát triển quan trọng của nhân loại, giúp xóa nhòa ranh giới giữa các quốc gia và khu vực Tính đến năm 2020, WTO đã có 164 thành viên, chiếm 98% thương mại toàn cầu, cho thấy vai trò then chốt của toàn cầu hóa trong phát triển thương mại quốc tế Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng gần 4 lần từ 12,500 tỷ USD lên 47,200 tỷ USD trong giai đoạn 1995-2020, trong đó xuất khẩu hàng hóa tăng 3,9 lần, từ 4,200 tỷ USD lên gần 17,400 tỷ USD.

Tự do hóa thương mại đã làm giảm rào cản thương mại và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các dịch vụ hỗ trợ như tài chính, tư vấn và thương mại điện tử Các chính phủ trên toàn thế giới đang nỗ lực thúc đẩy thương mại quốc tế thông qua việc ký kết các hiệp định thương mại đa phương và song phương, cùng với các chính sách hỗ trợ thương mại Điều này mở ra nhiều cơ hội cho các thành viên tham gia hiệp ước quốc tế Thị trường tiếp tục mở rộng và phát triển, đồng thời xu hướng khu vực hóa thương mại cũng ngày càng gia tăng, với các ví dụ như AFTA-ASEAN, EU và Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ.

 Xu thế hình thành các thỏa thuận thương mại tự do (FTA)

Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu

Cơ cấu thương mại hàng hóa bao gồm 3 nhóm hàng: nhôm hàng nông sản, nhôm hàng công nghiệp và nhôm hàng nhiên liệu, khai khoáng

CƠ CẤU HÀNG HÓA XUẤT KHẨU THẾ GIỚI NĂM 2000-2019

Nông sản Nhiên liệu, khai khoáng

Nông sản Nhiên liệu, khai khoáng Công nghiệp

Hình 4 Biểu đồ cơ cấu hàng hóa xuất khẩu thế giới năm 2000 và 2019

Nguồn: https://data.wto.org/

Trong cơ cấu thương mại hàng hóa, nhóm nông sản ngày càng chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm dần Cụ thể, tỷ trọng xuất khẩu nông sản đã giảm từ 10,08% trong năm trước.

Năm 2019, tỷ lệ xuất khẩu hàng hóa nông sản toàn cầu giảm xuống còn 9,38% so với năm 2000 Mặc dù giá trị tuyệt đối của nhóm hàng nông sản vẫn tăng từ 549,847 tỷ USD năm 2000 lên 1,783,648 tỷ USD năm 2019, nhưng tốc độ tăng trưởng chậm hơn so với các nhóm hàng khác.

Xu hướng hiện nay cho thấy sự gia tăng tỉ trọng hàng hóa công nghệ cao, trong khi tỉ trọng hàng hóa truyền thống, như nông sản, đang giảm Nông sản, mặc dù đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu về thực phẩm, lại ít áp dụng công nghệ trong sản xuất.

- Diện tích đất phục vụ nông sản giảm, nhường chỗ cho các cơ sở hạ tầng hiện đại

 Nhóm hàng nhiên liệu, khai khoáng.

Nhóm hàng này có tỷ trọng tăng không đáng kể, từ 15,7% vào năm 2000 lên 16,16% vào năm 2019, vẫn chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu thương mại hàng hóa Đặc biệt, dầu thô ghi nhận sự suy giảm mạnh nhất; từ năm 2000 đến 2013, kim ngạch dầu thô toàn cầu tăng cao nhất lên 1760 tỷ USD, nhưng sau đó giảm mạnh chỉ còn khoảng 600 tỷ USD vào năm 2019.

Nhu cầu về nguyên liệu thô và khoáng sản đang giảm mạnh khi các nước phát triển chuyển hướng tập trung vào các ngành công nghiệp công nghệ cao Điều này dẫn đến việc hạn chế và loại bỏ các ngành truyền thống như luyện kim và hóa chất, ảnh hưởng đến thị trường nguyên liệu toàn cầu.

- Giá dầu thô giảm mạnh (năm 2019 giảm gần 50% so với năm 2011) dẫn đến kim ngạch xuất khẩu dầu thô giảm mạnh

Tài nguyên tự nhiên không thể tái tạo đang ngày càng cạn kiệt do khai thác quá mức trong quá khứ Điều này buộc các quốc gia phải áp dụng các biện pháp hạn chế xuất nhập khẩu nhằm bảo vệ tài nguyên và môi trường.

Trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2019, nhóm hàng công nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu xuất khẩu hàng hóa, với tỷ lệ trên 72% Tuy nhiên, tỷ trọng này có xu hướng giảm nhẹ, từ 86% vào năm 2000 xuống còn 72,6% vào năm 2019 Mặc dù vậy, nhóm hàng công nghiệp vẫn tăng trưởng nhanh và mạnh hơn so với các nhóm hàng khác trong cùng thời kỳ.

Nhu cầu về thiết bị và máy móc phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa tại các nước đang phát triển đang gia tăng mạnh mẽ Trong nửa đầu giai đoạn trước công nghiệp, các nước này chỉ chiếm 20% tổng công nghiệp thế giới, nhưng con số này hiện đã tăng lên 30%.

Xu thế toàn cầu hóa đang tạo ra áp lực cạnh tranh mạnh mẽ, buộc các quốc gia phải đẩy mạnh đổi mới sáng tạo Điều này dẫn đến việc vòng đời của thiết bị công nghệ ngày càng rút ngắn, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

Sự tiến bộ của khoa học công nghệ đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của sản phẩm công nghệ cao, với tỷ trọng xuất khẩu nhóm hàng này trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa liên tục gia tăng, đạt 21,2% vào năm 2019.

Trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2019, cơ cấu thương mại hàng hóa đã có sự thay đổi rõ rệt, với tỷ trọng nhóm hàng nông sản và nhiên liệu, khai khoáng giảm, trong khi nhóm hàng công nghệ lại tăng lên Sự biến động này phản ánh nhu cầu của người tiêu dùng, chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố xã hội theo từng thời kỳ.

Tình hình phát triển TMDV quốc tế

Quy mô và tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ

Hình 5: Biểu đồ quy mô và tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ

Nguồn: https://data.worldbank.org/indicator/BX.GSR.NFSV.CD?start 00

1.1 Về quy mô kim ngạch xuất khẩu dịch vụ

Trong giai đoạn 2010-2020, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ toàn cầu đã tăng trưởng đáng kể, với mức tăng 1.2 lần, từ 4.07 tỷ USD vào năm 2010 lên 5.04 tỷ USD vào năm 2020.

Trong giai đoạn 2010-2019, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ tăng đều qua các năm, đạt mức cao hơn 1.5 lần so với năm 2010, tương ứng với mức tăng 2.17 tỷ USD Tuy nhiên, giai đoạn 2019-2020 chứng kiến sự sụt giảm đột ngột 1.2 tỷ USD do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19.

Nguyên nhân dẫn đến sự tăng giảm:

Quy mô và tốc độ tăng trưởng kim ngạch XK

Kim ngạch XKDV Tốc độ tăng trưởng

Thứ nhất, thu nhập gia tăng thúc đẩy sự phát triển của nhiều loại hình dịch vụ, nhất là dịch vụ du lịch

Khi thu nhập của người dân tăng, mức sống và nhu cầu dịch vụ cũng theo đó gia tăng, dẫn đến sự bùng nổ trong du lịch toàn cầu Hiện nay, thu nhập bình quân toàn cầu khoảng 600 USD/người/năm, với khoảng 1.4 tỷ lượt người đi du lịch quốc tế mỗi năm Ngành du lịch đóng góp 1.500 tỷ USD vào kim ngạch xuất khẩu toàn cầu, xếp thứ ba sau năng lượng và hóa chất, từ đó thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ, đặc biệt là xuất khẩu dịch vụ.

Sự phát triển của khoa học công nghệ đã mở ra cơ hội thương mại hóa nhiều dịch vụ, đồng thời tạo ra nhiều loại hình dịch vụ mới với tiềm năng phát triển lớn.

Trước đây, sự phát triển hạn chế của khoa học công nghệ đã khiến nhiều dịch vụ khó khăn trong việc thương mại hóa, do tính chất của dịch vụ yêu cầu sự tương tác trực tiếp giữa người mua và người bán, và vì dịch vụ thường vô hình, không thể đóng gói hay vận chuyển Ví dụ, bóng đá là một dịch vụ có doanh thu lớn, nhưng trước đây, người hâm mộ phải đến sân vận động để xem trực tiếp, dẫn đến việc doanh thu giảm khi không thể vào sân Tuy nhiên, nhờ vào sự phát triển của công nghệ, các trận đấu hiện nay có thể được phát sóng qua truyền hình và các nền tảng khác, mở rộng khả năng tiếp cận cho người xem Sự bùng nổ của các ứng dụng trên điện thoại cũng là một minh chứng cho việc thương mại hóa dịch vụ Các dịch vụ như thông tin viễn thông hiện chiếm 10% tổng giá trị thị trường toàn cầu, cho thấy tiềm năng phát triển vô hạn của các loại hình dịch vụ không phụ thuộc vào yếu tố vật chất hay tự nhiên.

Thứ ba, sự phát triển của thương mại hàng hóa đã thúc đẩy thương mại dịch vụ phát triển

Việc phát triển thương mại hàng hóa phụ thuộc vào nhiều yếu tố dịch vụ quan trọng Đầu tiên, khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu, doanh nghiệp cần nghiên cứu thị trường để hiểu quy mô, chính sách và luật pháp, điều này thường liên quan đến các công ty tư vấn và thương mại Ngoài ra, quảng cáo đóng vai trò then chốt; một sản phẩm chất lượng cao nhưng không được quảng bá hiệu quả sẽ khó tiếp cận khách hàng, trong khi một sản phẩm bình thường nhưng có chiến dịch quảng cáo tốt có thể mang lại doanh thu cao Cuối cùng, các dịch vụ thông tin trong quá trình giao hàng, vận chuyển và dịch vụ sau bán hàng như lắp ráp, bảo trì và bảo hành cũng rất quan trọng để đảm bảo sự hài lòng của khách hàng và duy trì mối quan hệ kinh doanh bền vững.

Thứ tư, xu thế tự do hóa thương mại dịch vụ trên toàn thế giới

Khi xu hướng tự do thương mại ngày càng gia tăng, các quy trình đàm phán, luật lệ và thuế quan sẽ được giản lược, giúp loại bỏ rào cản trong thương mại dịch vụ quốc tế Các quốc gia sẽ mở cửa thị trường cho các loại hình dịch vụ thông qua các điều khoản và quy định quốc tế, đặc biệt là hiệp định GATT của WTO.

Thứ năm, quy mô GDP toàn cầu ngày càng lớn tạo tiền đề cho sự phát triển của thương mại dịch vụ

Quy mô GDP toàn cầu phản ánh tổng giá trị tiêu dùng của các hộ gia đình đối với sản phẩm và dịch vụ Sự gia tăng quy mô GDP đồng nghĩa với việc chi tiêu tiêu dùng cũng tăng lên, từ đó thúc đẩy chi tiêu cho thương mại dịch vụ.

Thứ sáu, sự tồn tại của các phương thức cung ứng dịch vụ

Hiện nay, có bốn phương thức cung ứng dịch vụ khác nhau, mỗi phương thức mang những đặc điểm riêng nhưng đều hướng đến mục tiêu chung là mang sản phẩm thương mại dịch vụ đến tay khách hàng một cách nhanh chóng và dễ dàng.

Thứ bảy, dịch bệnh Covid-19 (Nguyên nhân chính ảnh hưởng tới sự giảm sút giai đoạn 2019-2020)

Dịch bệnh Covid-19 đã gây ra sự sụt giảm nghiêm trọng trong phát triển toàn cầu trong giai đoạn 2019-2020 Các biện pháp phong tỏa và giãn cách xã hội đã ảnh hưởng nặng nề đến thương mại, đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ, do yêu cầu kết nối chặt chẽ giữa nhà cung cấp và người tiêu dùng.

1.2 Về tốc độ tăng trưởng xuất khẩu dịch vụ

Trong giai đoạn 2010-2020, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ toàn cầu có nhiều sự biến động phức tạp và khó lường.

Trong giai đoạn 2010-2015, tốc độ tăng trưởng kinh tế có xu hướng giảm dần, đạt mức âm -4.36% vào năm 2015 Tuy nhiên, từ năm 2015 đến 2018, tốc độ tăng trưởng đã phục hồi mạnh mẽ, tăng từ -4.36% lên 9.69% mỗi năm Đến giai đoạn 2018-2020, tốc độ tăng trưởng lại giảm sút, chạm đáy với mức -19.28% mỗi năm.

Nguyên nhân dẫn đến sự tăng giảm:

Thương mại dịch vụ đang có tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định, góp phần vào sự gia tăng tổng giá trị thương mại toàn cầu Trong giai đoạn này, thương mại dịch vụ quốc tế tăng trưởng trung bình hơn 10%, trong khi thương mại hàng hóa chỉ tăng gần 4% Năm 1980, giá trị xuất khẩu dịch vụ toàn cầu đạt gần 400 tỷ USD, chiếm khoảng 15% tổng giá trị xuất khẩu thế giới, và đến năm 2010, con số này đã tăng lên 3.921 tỷ USD, chiếm gần 19% tổng giá trị xuất khẩu toàn cầu.

 Lĩnh vực dịch vụ đã trở nên quan trọng nhất đối với nền kinh tế Hoa

Vào năm 2016, ngành dịch vụ đã đóng góp 68,9% GDP của Mỹ, tương đương 12,9 nghìn tỷ USD và tạo ra 83,8% tổng số việc làm tư nhân với 102 triệu nhân viên Xu hướng này cũng xuất hiện ở hầu hết các quốc gia công nghiệp hóa, nơi dịch vụ chiếm hơn 60% sản lượng và việc làm trong các nước OECD Ngay cả các nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc cũng đang chuyển hướng sang dịch vụ, với tỷ lệ đóng góp của ngành này vào GDP tăng từ hơn 40% lên 50% trong giai đoạn 2005-2015 Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC) và Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đã nhấn mạnh tầm quan trọng của chương trình nghị sự về dịch vụ cạnh tranh để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển khu vực.

Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại dịch vụ quốc tế không chỉ nâng cao giá trị thương mại toàn cầu mà còn làm thay đổi cấu trúc thương mại quốc tế, tăng cường tỷ trọng của thương mại dịch vụ và giảm tỷ trọng của thương mại hàng hóa.

Cơ cấu xuất khẩu dịch vụ

DV du lịch DV vận tải DV khác

DV du lịch DV vận tải DV khác

Hình 6: Biểu đồ cơ cấu xuất khẩu dịch vụ năm 2000 và năm 2019

Transport services play a significant role in the export of services, as indicated by the percentage of service exports in the balance of payments across various countries and economies The data highlights the importance of transport services in global trade and economic interactions Additionally, the statistics reflect trends in non-factor services and international receipts, providing insights into the overall performance of service sectors in different nations Understanding these metrics is crucial for analyzing the economic impact of transport services on global commerce.

Trong giai đoạn 2000 đến 2019, dịch vụ du lịch luôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu dịch vụ, với mức tăng ổn định từ 44,90% vào năm 2000 lên 47,38% vào năm 2019 Các dịch vụ khác, như viễn thông và chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ, chiếm khoảng 1/3 tổng cơ cấu Đặc biệt, dịch vụ vận tải là lĩnh vực duy nhất có xu hướng giảm, với mức giảm 4,71% trong suốt 19 năm qua.

 Nguyên nhân dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu TMDVQT

Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đã thúc đẩy sự gia tăng các dịch vụ ngoài du lịch và vận tải, đặc biệt trong lĩnh vực chăm sóc tâm hồn con người Các công ty trong các lĩnh vực dịch vụ trí tuệ cao có khả năng phát triển gần như không giới hạn Theo Michael Porter (1990), cạnh tranh hiện nay chủ yếu dựa vào tính độc đáo và sáng tạo của dịch vụ, thay vì chỉ dựa vào yếu tố đầu vào hay vốn đầu tư.

Ngành dịch vụ tri thức phát triển mạnh mẽ nhờ vào khoa học kỹ thuật, với công nghệ thông tin là hạt nhân Trong lĩnh vực này, chi phí cho nguyên vật liệu đầu vào gần như không đáng kể, đặc biệt trong các dịch vụ sản xuất phần mềm và thiết kế trang web, nơi mà phần lớn chi phí phát sinh chủ yếu đến từ quá trình thiết kế và sáng tạo.

Hàm lượng công nghệ và tri thức ngày càng cao trong sản phẩm dịch vụ đã nâng cao hiệu quả cung cấp và tiêu dùng, bao gồm cả dịch vụ truyền thống Ví dụ, qua internet, công ty lữ hành cung cấp thông tin về tuyến du lịch, đặt khách sạn và vé máy bay; nhà phân phối chuyển sang thương mại điện tử; nhà cung cấp dịch vụ giải trí truyền tải phim ảnh và âm nhạc; và ngân hàng thực hiện giao dịch hàng tỷ Đô la chỉ trong vài giây.

Tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay cho phép nhà cung cấp dịch vụ tạo ra một sản phẩm duy nhất có khả năng tiêu dùng hàng loạt, bao gồm các trang web và các hoạt động như tư vấn, quảng cáo, nhạc-phim số, thương mại điện tử và ngân hàng điện tử Điều này đã tạo điều kiện cho sự phát triển vượt bậc của các ngành dịch vụ này.

Thứ hai, những ngành dịch vụ này trở nên thiết yếu đối với nền kinh tế của quốc gia

Nhiều ngành dịch vụ như xây dựng và giáo dục đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế tương lai, không chỉ cho các quốc gia phát triển mà còn cho các quốc gia đang phát triển Vì vậy, các nước đã ưu tiên đầu tư vào những lĩnh vực này.

Thứ ba, các dịch vụ này tạo ra nhiều giá trị gia tăng hơn các dịch vụ truyền thống

Trong bối cảnh hiện nay, các ngành dịch vụ ngoài du lịch và vận tải có khả năng tạo ra lợi nhuận lớn cho các quốc gia xuất khẩu, đồng thời mang lại nhiều lợi ích cho các quốc gia nhập khẩu với thời gian hoàn vốn nhanh chóng Ví dụ, dịch vụ tài chính có thể mang lại doanh thu hàng chục triệu USD từ một giao dịch, mà không cần quá nhiều thời gian hay thủ tục phức tạp.

Nguyên nhân du lịch quốc tế phát triển nhanh:

Công nghệ phát triển đang trở thành động lực quan trọng cho ngành du lịch, giúp khách quốc tế dễ dàng tìm kiếm thông tin về du lịch, giá phòng và dịch vụ vé máy bay một cách hợp lý Bên cạnh đó, du khách cũng có xu hướng thay đổi điểm đến khi tình hình thế giới biến động, như nạn khủng bố và bạo lực tại Mỹ và châu Âu, điều này tạo cảm giác an toàn hơn cho họ khi du lịch nước ngoài.

Giao thông vận tải hiện nay rẻ hơn và tiện lợi hơn

Việc mở rộng miễn visa đang trở thành xu thế toàn cầu, với nhiều quốc gia cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch Hiện tại, Thái Lan miễn visa cho 61 quốc gia, Malaysia 155, Singapore 158, và Indonesia 169, trong khi Việt Nam chỉ miễn visa cho 22 nước Để nâng cao khả năng cạnh tranh, Việt Nam đã triển khai thí điểm visa điện tử cho 40 quốc gia từ đầu năm 2017 và tiếp tục miễn visa cho 5 nước Tây Âu, nhằm thu hút thêm khách quốc tế.

Thủ tục nhập cảnh được đơn giản hóa, rút ngắn thời gian

Du lịch đang trở nên phong phú với nhiều loại hình đa dạng, nhờ vào sự phát triển của các dự án trong 4-5 năm qua Sự thay đổi này không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch mà còn góp phần hình thành thương hiệu mạnh cho các điểm đến Người tiêu dùng hiện nay có khả năng chi tiêu cao hơn và sẵn sàng đầu tư cho những trải nghiệm du lịch tốt nhất.

Hầu hết các thành viên của WTO đều nhấn mạnh vai trò quan trọng của ngành du lịch, đặc biệt trong việc tạo ra việc làm và thu ngoại tệ Ngành du lịch được xem là một trong những lĩnh vực kinh tế năng động nhất, với các dịch vụ liên quan có tính chất lao động thâm canh và liên kết chặt chẽ với nhiều phân khúc khác trong nền kinh tế.

Tình hình phát triển dịch vụ du lịch trên thế giới đang có những dấu hiệu tích cực, với dự đoán doanh thu có thể đạt 1817.54 tỷ USD vào năm 2020 Sự tiến bộ của các thiết bị điện tử thông minh mang đến cho người tiêu dùng nhiều lựa chọn hơn trong việc đi du lịch Tính đến tháng 3 năm 2017, các ứng dụng du lịch luôn nằm trong top hạng mục phổ biến nhất trên cửa hàng ứng dụng của Apple, và 95.88% người dùng Android tại Mỹ đã tiếp cận các ứng dụng về du lịch và địa điểm tính đến tháng 12 năm 2016.

Thứ tư, dịch vụ vận tải suy giảm do chi phí vận tải ngày càng cao và các rào cản thương mại công cộng

Dịch vụ vận tải, đặc biệt là vận tải đường biển, đóng vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế, chiếm khoảng 90% khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu toàn cầu Sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu và thương mại hàng hóa đã dẫn đến nhu cầu gia tăng nhanh chóng về dịch vụ vận tải Để đáp ứng nhu cầu này, nhiều quốc gia đang mở rộng năng lực vận tải, tạo ra sự phát triển nhanh chóng về cung ứng dịch vụ trên thị trường quốc tế và làm tăng mức độ cạnh tranh.

Mặc dù năng lực vận tải đã tăng, chi phí vận tải vẫn không giảm, tạo thành rào cản lớn cho giao dịch quốc tế Chi phí dịch vụ vận tải quốc tế là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh xuất khẩu của các nước đang phát triển, thường gây áp lực hơn so với thuế quan và các rào cản thương mại khác Tại nhiều nền kinh tế, việc tăng gấp đôi chi phí vận chuyển liên quan đến việc giảm tốc độ tăng trưởng hàng năm hơn một nửa điểm phần trăm Chi phí vận tải không chỉ ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận thị trường nước ngoài mà còn giải thích tới 70% sự khác biệt trong GDP trên đầu người giữa các quốc gia.

Tình hình XK một số DV chính

- Du lịch quốc tế là những chuyến du lịch mà nơi cư trú của khách du lịch và nơi đến du lịch thuộc hai quốc gia khác nhau

Dịch vụ du lịch quốc tế bao gồm việc cung cấp các dịch vụ lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin và hướng dẫn, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch khi khám phá các quốc gia khác nhau.

Dịch vụ du lịch quốc tế đã phát triển trong thời gian dài và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng xuất khẩu dịch vụ toàn cầu, đóng góp đáng kể vào GDP của nhiều quốc gia.

*Source: https://unctadstat.unctad.org/wds/TableViewer/tableView.aspx?ReportId5718

Hình 7: Biểu đồ về doanh thu du lịch quốc tế của toàn thế giới giai đoạn 2010-

*Source: https://unctadstat.unctad.org/wds/TableViewer/tableView.aspx?ReportId5718

Hình 8: Biểu đồ về tỷ trọng (%) của XKDL trong tổng XKDV giai đoạn 2010-2020

Biểu đồ trên minh họa doanh thu du lịch quốc tế và tỉ trọng xuất khẩu du lịch quốc tế trong tổng xuất khẩu dịch vụ từ năm 2010 đến 2020, cho thấy sự phát triển và biến động của ngành du lịch trong giai đoạn này.

Từ năm 2010 đến 2019, doanh thu dịch vụ du lịch tăng trưởng ổn định và vững chắc, luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng xuất khẩu dịch vụ.

 Năm 2010 doanh thu là 962 tỷ USD Đến năm 2019 là 1,466 tỷ USD, tăng 504 tỷ USD so với năm 2019 và gấp 1,5 lần so với doanh thu năm 2010

 Tỷ trọng từ năm 2010 đến năm 2019 luôn giữ ở mức ổn định là chiếm khoảng ẳ trong tổng XKDV Đõy là một con cố cao và cú tỉ

Từ năm 2010 đến 2019, ngành du lịch đã có sự tăng trưởng ổn định nhờ vào việc các quốc gia mở cửa và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu Ngành này mang lại doanh thu cao cho nhiều quốc gia, nhờ vào việc đầu tư và phát triển dịch vụ du lịch với nhiều chính sách ưu tiên Sự gia tăng dân số thế giới và cải thiện thu nhập cũng tạo cơ hội cho nhiều người có khả năng đi du lịch Bên cạnh đó, những tiến bộ trong khoa học công nghệ, đặc biệt là trong vận tải hàng không và sự cạnh tranh giữa các quốc gia, đã giúp giảm chi phí du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều người tham gia vào các hoạt động du lịch.

 Nhưng đến năm 2020, doanh thu và tỉ trọng xuất khẩu dịch vụ du lịch giảm mạnh chưa từng có

Doanh thu du lịch quốc tế trong năm 2020 chỉ đạt 548 tỷ USD, giảm mạnh so với con số 1.466 tỷ USD của năm 2019, tương ứng với mức giảm 918 tỷ USD và chỉ bằng 2,7 lần so với doanh thu năm trước đó.

Tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ du lịch đã giảm mạnh, chỉ còn khoảng 11%, tương đương với 1/10 tổng xuất khẩu dịch vụ năm 2020 Đây là một sự suy giảm đáng kể trong lĩnh vực này.

Đại dịch COVID-19 đã bùng nổ và lây lan toàn cầu, gây ảnh hưởng nặng nề nhất đến ngành du lịch, ngành đầu tiên chịu hậu quả nghiêm trọng Các quốc gia đã áp dụng chính sách hạn chế di chuyển giữa các nước và trong khu vực, cũng như thực hiện giãn cách xã hội nhằm ngăn chặn tình hình dịch bệnh trở nên tồi tệ hơn.

=> Hoạt động du lịch quốc tế bị ngưng trệ và doanh thu giảm sâu chưa từng có

Vận tải quốc tế là hình thức chuyên chở hàng hóa giữa hai hoặc nhiều quốc gia, trong đó điểm khởi đầu và điểm kết thúc của quá trình vận chuyển nằm ở các nước khác nhau.

- Dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế chính là hình thức kinh doanh giao nhận vận tải quốc tế

Dịch vụ vận tải quốc tế đã phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây, nhờ vào sự gia tăng quan hệ thương mại giữa các quốc gia và sự thúc đẩy xuất nhập khẩu Lĩnh vực này không chỉ có kim ngạch lớn mà còn giữ vị trí quan trọng trong thương mại quốc tế So với các ngành dịch vụ khác, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế chiếm tỷ trọng cao trong tổng xuất khẩu dịch vụ, đóng góp đáng kể vào nền kinh tế của nhiều quốc gia và giữ vai trò then chốt trong việc thông thương và lưu chuyển hàng hóa toàn cầu.

*Source: https://unctadstat.unctad.org/wds/TableViewer/tableView.aspx?ReportId5718

Hình 10: Biểu đồ về tỷ trọng (%) của XKDVVT trong tổng XKDV giai đoạn 2010-2020

Biểu đồ trên minh họa kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế và tỷ trọng của xuất khẩu dịch vụ vận tải trong tổng xuất khẩu dịch vụ giai đoạn 2010-2020 Qua đó, có thể nhận thấy sự phát triển và biến động của ngành dịch vụ vận tải trong bối cảnh kinh tế toàn cầu.

Giữa năm 2010 và 2014, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải đã tăng từ 826 tỷ USD lên 991 tỷ USD, tương ứng với mức tăng 165 tỷ USD, tức là tăng 1,2 lần.

 Đà tăng này nhờ vào việc các quốc gia vực dậy nên kinh tế sau khủng hoảng kinh tế của những năm 2008-2009

Từ năm 2014 đến năm 2016, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải đã giảm mạnh, từ 991 tỷ USD xuống còn 861 tỷ USD, tương ứng với mức giảm 130 tỷ USD.

Cuộc chiến "lệnh trừng phạt" giữa Nga và phương Tây đang diễn ra quyết liệt, khi các nước phương Tây áp đặt nhiều biện pháp trừng phạt kinh tế và hạn chế tự do giao thương hàng hóa Hệ quả của tình hình này là giá dầu thô đã giảm mạnh, đạt mức thấp nhất trong vòng 10 năm qua.

 Chính điều này đã cản trở doanh thu của dịch vụ vận tải quốc tế.

Từ năm 2016 đến năm 2019, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải đã có sự tăng trưởng ấn tượng, từ 861 tỷ USD lên 1,041 tỷ USD, tương ứng với mức tăng 180 tỷ USD.

Xu hướng phát triển thương mại dịch vụ quốc tế trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 0 và sau dịch bệnh COVID 19

Thương mại quốc tế hiện nay bao trùm nhiều lĩnh vực trong đời sống kinh tế – xã hội, không chỉ giới hạn ở việc mua bán hàng hóa vật thể Nó còn bao gồm các giao dịch liên quan đến dịch vụ phi vật thể, tất cả đều hướng đến mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

Thương mại quốc tế hiện nay đã hình thành nên nhiều loại hình công ty lớn, tập đoàn xuyên quốc gia và đa quốc gia, hoạt động không biên giới Điều này dẫn đến sự ra đời của các tổ chức và hiệp hội thương mại khu vực cũng như toàn cầu Phạm vi tác động của thương mại quốc tế rất sâu rộng, bao gồm nhiều thành phần thương mại và thương nhân, tạo nên một mạng lưới kinh doanh và dịch vụ phức tạp Các hình thức hợp tác như liên doanh, liên kết, tự do hóa, độc quyền, cạnh tranh và hợp tác đều diễn ra trong khung pháp lý của quốc gia và luật pháp quốc tế, góp phần vào hoạt động mua bán và dịch vụ trên thị trường.

Xu thế liên doanh liên kết thương mại song phương và đa phương đang ngày càng mở rộng và phát triển mạnh mẽ Hiện nay, kinh doanh thương mại có hai xu hướng chính: thứ nhất, là phát triển chuyên ngành dựa trên một sản phẩm hoặc thương hiệu cụ thể để hình thành hệ thống toàn cầu; thứ hai, là tổ chức các công ty và tập đoàn kinh doanh tổng hợp với đa dạng loại hình và hàng hóa, nhằm nâng cao sức cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường khu vực.

Tự động hóa và hiện đại hóa đang trở thành xu hướng chủ đạo trong quản lý và kinh doanh, với việc áp dụng công nghệ thông tin vào mua bán trực tuyến Sự phát triển này không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, thương mại đang nỗ lực cải tiến phương thức phục vụ hiện đại, liên tục đổi mới dịch vụ với tiêu chí lấy người tiêu dùng làm trung tâm và xem khách hàng như "thượng đế".

Ngày đăng: 21/12/2021, 18:30

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Biểu đồ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ 2010-2020 - ĐỀ TÀI TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TRÊN THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2010 – 2020
Hình 1 Biểu đồ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ 2010-2020 (Trang 5)
Hình 2: Biểu đồ cơ cấu tỉ trọng XKHH và XKDV giai đoạn 2010-2020 - ĐỀ TÀI TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TRÊN THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2010 – 2020
Hình 2 Biểu đồ cơ cấu tỉ trọng XKHH và XKDV giai đoạn 2010-2020 (Trang 7)
Hình 3. Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu hàng hóa thế giới giai đoạn 2010- 2010-2020 - ĐỀ TÀI TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TRÊN THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2010 – 2020
Hình 3. Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu hàng hóa thế giới giai đoạn 2010- 2010-2020 (Trang 10)
Hình 4. Biểu đồ cơ cấu hàng hóa xuất khẩu thế giới năm 2000 và 2019 - ĐỀ TÀI TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TRÊN THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2010 – 2020
Hình 4. Biểu đồ cơ cấu hàng hóa xuất khẩu thế giới năm 2000 và 2019 (Trang 17)
Hình 5: Biểu đồ quy mô và tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ - ĐỀ TÀI TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TRÊN THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2010 – 2020
Hình 5 Biểu đồ quy mô và tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ (Trang 20)
Hình 6: Biểu đồ cơ cấu xuất khẩu dịch vụ năm 2000 và năm 2019 - ĐỀ TÀI TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TRÊN THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2010 – 2020
Hình 6 Biểu đồ cơ cấu xuất khẩu dịch vụ năm 2000 và năm 2019 (Trang 25)
Hình 7: Biểu đồ về doanh thu du lịch quốc tế của toàn thế giới giai đoạn 2010- - ĐỀ TÀI TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TRÊN THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2010 – 2020
Hình 7 Biểu đồ về doanh thu du lịch quốc tế của toàn thế giới giai đoạn 2010- (Trang 31)
Hình 10: Biểu đồ về tỷ trọng (%) của XKDVVT trong tổng XKDV giai đoạn 2010-2020 - ĐỀ TÀI TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TRÊN THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2010 – 2020
Hình 10 Biểu đồ về tỷ trọng (%) của XKDVVT trong tổng XKDV giai đoạn 2010-2020 (Trang 34)
Hình 11: Biểu đồ về tỷ trọng (%) của cơ cấu XKDVVT trong tổng XKDV giai đoạn 2010-2020 - ĐỀ TÀI TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TRÊN THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2010 – 2020
Hình 11 Biểu đồ về tỷ trọng (%) của cơ cấu XKDVVT trong tổng XKDV giai đoạn 2010-2020 (Trang 37)
Bảng số liệu cơ cấu XKDVVT giai đoạn 2010-2020 - ĐỀ TÀI TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TRÊN THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2010 – 2020
Bảng s ố liệu cơ cấu XKDVVT giai đoạn 2010-2020 (Trang 38)
Bảng phần trăm cơ cấu XKDVVT giai đoạn 2010-2020 - ĐỀ TÀI TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TRÊN THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2010 – 2020
Bảng ph ần trăm cơ cấu XKDVVT giai đoạn 2010-2020 (Trang 38)
Hình 12: Biểu đồ cơ cấu XKDVVT giai đoạn 2010-2020 - ĐỀ TÀI TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TRÊN THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2010 – 2020
Hình 12 Biểu đồ cơ cấu XKDVVT giai đoạn 2010-2020 (Trang 39)
Hình 13: Biểu đồ KNXK Dịch vụ viễn thông-thông tin-máy tính giai đoạn 2010-2020 - ĐỀ TÀI TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TRÊN THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2010 – 2020
Hình 13 Biểu đồ KNXK Dịch vụ viễn thông-thông tin-máy tính giai đoạn 2010-2020 (Trang 42)
Hình 15: Biểu đồ KNXK DV chuyển quyền sở hữu trí tuệ giai đoạn 2010-2020 - ĐỀ TÀI TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TRÊN THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2010 – 2020
Hình 15 Biểu đồ KNXK DV chuyển quyền sở hữu trí tuệ giai đoạn 2010-2020 (Trang 43)
Hình 16: Biểu đồ về tỷ trọng (%) DV chuyển quyền sở hữu trí tuệ trong tổng XKDV - ĐỀ TÀI TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TRÊN THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2010 – 2020
Hình 16 Biểu đồ về tỷ trọng (%) DV chuyển quyền sở hữu trí tuệ trong tổng XKDV (Trang 44)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w