1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

BÀI TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ TÀI CHÍNH

52 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 52
Dung lượng 4,15 MB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp bách của đề tài

    • 2. Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp của đề tài

    • 3. Nội dung:

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUYỀN CHỌN BÁN TRÊN THỊ THƯỜNG VIỆT NAM

    • GIỚI THIỆU CHUNG VỀ QUYỀN CHỌN

    • 1.1 Quyền chọn bán (put option):

    • 1.2 Giao dịch quyền chọn bán:

    • 1.3 Quyền chọn bán và cổ phiếu – Quyền chọn bán bảo vệ:

    • 1.4 Tiêu chí đánh giá :

      • 1.4.1 Cách phòng ngừa rủi ro biến động:

      • 1.4.2 Nhân tố ảnh hưởng:

      • 1.4.3 Các đặt mua hàng tốt nhất là khi:

    • 1.5 Thời gian mất mùa, được mùa ở Việt Nam:

    • 1.6 Số liệu và đồ thị:

    • 1.7 Bài học:

      • 1.7.1 Mô hình tổ chức

      • 1.7.2 Phương pháp vận hành:

    • 1.8 Kết luận chương 1:

  • CHƯƠNG 2: Thực trạng về sàn giao dịch( QCB) của nông sản của Việt Nam trong thời gian qua.

  • Thực trạng về sàn giao dịch nông sản tại Việt Nam:

    • 2.1 Những hạn chế trong phát triển Sở giao dịch hàng hóa ở nước ta

    • 2.2 Nguyên nhân của hạn chế

    • 2.3 Thực trạng quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế

    • 2.4 Thực trạng về các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản tại Việt Nam:

    • 2.5 Những hạn chế trong việc xuất khẩu nông sản ở nước ta:

      • 2.5.1 Ba trở ngại chính trong việc xuất khẩu nông sản:

      • 2.5.2 Trở ngại chính hoạt động của các Sàn giao dịch nông sản ở Việt Nam:

    • 2.6 Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong việc xuất khẩu nông sản:

      • 2.6.1 Các nguyên nhân chủ quan và khách quan:

      • 2.6.2 Bên cạnh đó là sự tồn tại song song của những khó khăn:

    • 2.7 Một số đề xuất về mô hình tổ chức:

    • 2.8 Kết luận chương 2:

  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HIỆU QUẢ QUYỀN CHỌN BÁN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT NÔNG SẢN CỦA VN HIỆN NAY

  • Lợi ích và rủi ro mà các bên tham gia thực hiện hợp đồng:

    • 3.1 Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của sàn giao dịch nông sản

    • 3.2 Đề xuất thêm một số giải pháp nhằm phát triển sàn giao dịch hàng hóa nông sản ở Việt Nam hiện nay

      • 3.2.1 Hoàn thiện khung pháp lý về mua bán hàng hóa qua sàn giao dịch hàng hóa

      • 3.2.2 Hoàn thiện cơ chế giao dịch

      • 3.2.3 Đối với hàng hóa giao dịch tại Sở

      • 3.2.4 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin

    • 3.3 Kết luận chương 3

  • KẾT LUẬN CHUNG

  • Tài liệu tham khảo:

Nội dung

Tính cấp bách của đề tài

Ngày nay, hội nhập kinh tế là xu hướng toàn cầu, và ở Việt Nam, nền sản xuất nông sản vẫn chủ yếu mang tính phân tán và truyền thống Mặc dù các hình thức phân phối như chợ, thương lái, và đại lý thu mua vẫn phát huy tác dụng, sự phát triển của kinh tế và nông nghiệp trong nước, cùng với công nghiệp hoá và hiện đại hoá, đã dẫn đến sự hình thành của các sàn giao dịch nông sản, giúp đa dạng hóa hình thức giao dịch Tuy nhiên, thực tế cho thấy thể chế quản lý không phù hợp đã gây ra sự không hiệu quả trong giao dịch nông sản Do đó, đề tài “Nghiên cứu giải pháp sử dụng hiệu quả quyền chọn bán đối với Doanh nghiệp sản xuất nông sản của Việt Nam hiện nay” sẽ tập trung vào việc nghiên cứu thể chế và mô hình sàn giao dịch, nhằm đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp nông sản trong tương lai Đề tài được chia thành 3 chương.

Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp của đề tài

 Mục đích: phân tích và đưa ra giải pháp sử dụng hiệu quả quyền chọn bán đối với doanh nghiệp sản xuất nông sản của Việt Nam hiện nay

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các lý luận cơ bản về quyền chọn và điều kiện áp dụng quyền chọn bán trong thị trường sản xuất nông sản tại Việt Nam Việc áp dụng quyền chọn bán có thể giúp nông dân quản lý rủi ro giá cả, tối ưu hóa lợi nhuận và tăng cường tính cạnh tranh cho sản phẩm nông nghiệp Thông qua việc hiểu rõ các nguyên lý và điều kiện cần thiết, người sản xuất có thể tận dụng hiệu quả các công cụ tài chính này để phát triển bền vững trong ngành nông nghiệp.

 Phạm vi: không gian: sản xuất nông sản thời gian: trên thị trường Việt Nam ( từ 2016 – 2018)

 Phương pháp nghien cứu: Định tính và Định lượng

Phân tích tổng hợp, thống kê – mô tả so sánh đối chiếu…

Nội dung

 Ngoài phần mở đầu và kết luận thì thì nội dung được thể hiện qua 3 chương:

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUYỀN CHỌN BÁN TRÊN THỊ THƯỜNG VIỆT NAM

Quyền chọn bán (put option)

Quyền chọn bán là hợp đồng cho phép người nắm giữ quyền chọn bán tài sản như cổ phiếu, trái phiếu hoặc hàng hóa với giá định trước trong một thời gian nhất định Giao dịch này có hai bên: người mua quyền chọn bán (nắm giữ quyền chọn) và người bán quyền chọn bán Người mua phải trả phí giao dịch cho người bán, và có quyền quyết định thực hiện quyền của mình khi có lợi nhuận Nếu không thấy có lợi, như khi giá thị trường tăng, người nắm giữ quyền chọn có thể không thực hiện quyền và hủy hợp đồng.

Giao dịch quyền chọn bán

- Giá tài sản sẽ giảm

- Người mua sẽ hưởng lợi nếu giá giảm

- Rủi ro bị hạn chế trong chi phí ban đầu

- Quyền chọn có thể được bù trừ trước khi đến hạn nếu giá biến động bất lợi hoặc nhận định thị trường thay đổi

- Không hạn chế lợi nhuận tiềm năng (giá thị trường < giá thực hiện)

- Đảm bảo mức giá bán tối thiểu

- Giá trị thời gian của quyền chọn bị xói mòn Điểm hoà vốn

- Giá thực hiện – phí quyền chọn

Mua quyền chọn bán là một chiến lược đầu tư giúp giảm thiểu rủi ro với mức lỗ tối đa là phí quyền chọn bán, đồng thời mang lại lợi nhuận tiềm năng, nhưng cũng có giới hạn.

Mua quyền chọn bán với giá thực hiện cao hơn có mức lỗ tối đa lớn hơn nhưng lợi nhuận khi giá giảm cũng cao hơn.

Giá trị của quyền chọn bán giảm dần theo thời gian, đặc biệt là khi giá cổ phiếu trước đó cao, dẫn đến lợi nhuận thấp hơn Tuy nhiên, đối với quyền chọn bán kiểu châu Âu, tác động này lại có xu hướng ngược lại khi giá cổ phiếu giảm xuống mức thấp.

Lợi nhuận từ việc mua quyền chọn bán được thể hiện qua phương trình là: π = Np[Max(0,X – St) – P] với Np > 0

Khi xem xét việc mua quyền chọn bán duy nhất (Np = 1), nếu giá cổ phiếu khi đáo hạn thấp hơn giá thực hiện, quyền chọn bán sẽ có giá trị nội tại (ITM) và được thực hiện khi giá cổ phiếu đáo hạn lớn hơn hoặc bằng giá thực hiện Ngược lại, nếu giá cổ phiếu đáo hạn cao hơn giá thực hiện, quyền chọn bán sẽ không có giá trị (OTM) hoặc ngang giá (ATM) Lợi nhuận từ quyền chọn bán được tính theo công thức: π = X – St – P Cụ thể, nếu St < X, khi St = 0, lợi nhuận đạt giá trị lớn nhất là π = X - P; nếu St ≥ X, lợi nhuận sẽ là π = - P.

Hòa vốn khi đáo hạn xảy ra khi giá cổ phiếu nhỏ hơn giá thực hiện Cho phương trình lợi nhuận bằng 0 ta được: π = X – St* – P =0

Giải phương trình tìm giá cổ phiếu hòa vốn, St* khi đáo hạn, kết quả là:

Người mua quyền chọn bán cần bù đắp chi phí quyền chọn đã trả bằng giá thực hiện Mua quyền chọn bán là chiến lược hợp lý khi dự đoán giá thị trường sẽ giảm Mức lỗ tối đa chỉ bằng phí quyền chọn, trong khi lợi nhuận tiềm năng có thể rất cao.

Mua quyền chọn bán XYZ tháng 11 giá thực hiện 250 và phí 23 mức lỗ cao nhất là

2300 Lợi nhuận cũng được giới hạn vào lúc giá cổ phiếu giảm xuống bằng 0 là:100x(250- 23)"700USD Giá hòa vốn là 250-23"7

 Một số cân nhắc khi mua quyền chọn bán

 Lựa chọn giá thực hiện(cùng thời gian thực hiện)

Quyền chọn bán với giá thực hiện cao hơn thường đi kèm với phí quyền chọn cao hơn, dẫn đến mức lỗ tiềm năng lớn hơn Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc lợi nhuận tiềm năng sẽ cao hơn.

Giá thực hiện thấp làm cho lợi nhuận nhỏ hơn khi giá giảm những lỗ ít hơn khi giá tăng

Quyền chọn bán có X&0 với phí quyền chọn cao nhất dẫn đến mức lỗ tiềm năng lớn nhất là 2,850 USD (28,50 x 100) Tuy nhiên, lợi nhuận tiềm năng cao nhất đạt 150 USD (100 x (260 - 28,50)) khi giá hòa vốn là 1,5 USD (260 - 28,50) Ngược lại, quyền chọn bán với X=240 có lỗ tiềm năng nhỏ nhất là 50 USD (18,50 x 100), nhưng lợi nhuận tiềm năng cũng thấp nhất, chỉ 150 USD (100 x (240 - 18,50)), với giá cổ phiếu hòa vốn thấp nhất là 1,5 USD (240 - 18,50).

Lựa chọn thời gian sở hữu (cùng mức giá thực hiện)

Khi giá cổ phiếu ổn định, quyền chọn bán sẽ mất giá trị theo thời gian, dẫn đến lợi nhuận giảm dần Đặc biệt, đối với quyền chọn bán kiểu Châu Âu, ảnh hưởng này sẽ giảm bớt khi giá cổ phiếu xuống thấp.

Với một mức giá cổ phiếu đã xác định, thời gian nắm giữ vị thế càng lâu thì giá trị thời gian sẽ giảm dần và lợi nhuận cũng sẽ thấp hơn; tuy nhiên, có thể xảy ra ngoại lệ khi giá cổ phiếu ở mức thấp.

Giá cổ phiếu cuối thời gian sở hữu

- Xu hướng tăng giá không chắc chắn

- Giá tài sản không biến động hoặc tăng

- Người bán thu được phí quyền chọn

- Thu được phí trong điều kiện thị trường không có biến động

- Giá trị thời gian giảm dần

- Lợi nhuận tiềm năng bị hạn chế trong mức phí

- Rủi ro tiềm năng không hạn chế nếu giá tài sản giảm lên

Bán quyền chọn bán là một chiến lược đầu tư nhằm kiếm lợi nhuận từ sự tăng giá của tài sản, với lợi nhuận tối đa chỉ giới hạn ở phí quyền chọn Mặc dù chiến lược này có thể dẫn đến mức lỗ tiềm năng lớn, nhưng mức lỗ cũng được giới hạn, tạo ra một sự cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận.

Bán quyền chọn bán với giá thực hiện cao hơn có mức lợi nhuận tối đa cao hơn nhưng mức lỗ do giá giảm cũng cao hơn

Khi giá cổ phiếu được xác định trước, việc duy trì vị thế bán quyền chọn bán lâu hơn sẽ làm giảm giá trị thời gian và gia tăng lợi nhuận Tuy nhiên, đối với quyền chọn bán kiểu châu Âu, tác động này sẽ trái ngược khi giá cổ phiếu thấp.

Phương trình lợi nhuận của người bán quyền chọn bán là: π = Np[Max(0,X – St) – P] với Np < 0

Trong trường hợp đơn giản của một quyền chọn bán duy nhất với Np = -1, lợi nhuận của người bán trái ngược với lợi nhuận của người mua Cụ thể, nếu giá tài sản cơ sở St lớn hơn hoặc bằng giá thực hiện X, lợi nhuận của người mua là π = P Ngược lại, nếu St nhỏ hơn X, lợi nhuận của người bán được tính bằng π = – X + St + P.

Quyền chọn bán XYZ tháng 11 có mức lỗ tiềm năng tối đa của người mua là 23x100#00 USD, tương ứng với mức lợi nhuận tiềm năng tối đa của người bán Mức lỗ tối đa được tính là (250 - 23)x100"700, trong khi giá hòa vốn là 250 - 23"7.

 Một số cân nhắc khi mua quyền chọn bán:

 Lựa chọn giá thực hiện(cùng thời gian đáo hạn)

Mức giá cao nhất là 260 USD, dẫn đến mức phí cao nhất và tiềm năng lợi nhuận lớn nhất, với lợi nhuận đạt 2850 USD và giá hòa vốn là 231,5 USD Tuy nhiên, mức lỗ cũng cao nhất khi giá giảm xuống 100 lần 231,5 USD Ngược lại, mức giá 240 USD có phí thấp nhất, do đó lợi nhuận tối đa chỉ đạt 1850,5 USD x 100 Giá hòa vốn ở mức 240 USD cũng thấp nhất, tương ứng với mức lỗ khi St=0 là 221,5 USD x 100 USD.

 Lựa chọn thời gian sở hữu

Giá thực hiện cao làm cho lợi nhuận cao hơn khi giá tăng những lỗ nhiều hơn khi giá giảm.

Giá cổ phiếu cuối thời gian sở hữu

XYZ tháng 11 giá thục hiện 240,250,260.

Người bán quyền chọn bán có thể chọn thời gian sở hữu ngắn hơn, dẫn đến lợi nhuận thấp hơn hoặc chịu lỗ lớn hơn khi giá cổ phiếu giảm Điều này xảy ra do khi người bán mua lại quyền chọn bán trước khi đáo hạn, họ phải trả một phần giá trị thời gian còn lại.

Quyền chọn bán và cổ phiếu – Quyền chọn bán bảo vệ

Quyền chọn bán giúp bảo vệ nhà đầu tư khỏi mức lỗ tối đa khi giá giảm, nhưng đồng thời cũng kéo theo việc giảm lợi nhuận khi giá tăng, tương tự như một hợp đồng bảo hiểm tài sản.

Người sở hữu cổ phiếu có thể bảo vệ mình khỏi việc giá cổ phiếu giảm bằng cách bán quyền chọn mua Trong thị trường giá lên, cổ phiếu thường được mua lại thông qua việc thực hiện quyền chọn Để vừa bảo vệ trước thị trường giá xuống vừa tận hưởng lợi nhuận trong thị trường giá lên, nhà đầu tư có thể mua cổ phiếu kết hợp với quyền chọn bán bảo vệ.

Phương trình lợi nhuận của quyền chọn bán bảo vệ được xây dựng từ việc kết hợp hai chiến lược: mua cổ phiếu và mua quyền chọn bán Công thức lợi nhuận được thể hiện như sau: π = Ns(St – S0) + Np[max(0,X – St) – P], trong đó Ns và Np đều lớn hơn 0 và Ns bằng Np.

Giả sử có một cổ phiếu và một quyền chọn bán với số lượng Ns = Np = 1 Nếu giá cổ phiếu cuối cùng vẫn thấp hơn giá thực hiện, quyền chọn bán sẽ được thực hiện.

Với một mức giá cổ phiếu đã xác định, thời gian nắm giữ vị thế càng lâu thì giá trị thời gian sẽ giảm dần và lợi nhuận có thể gia tăng Tuy nhiên, cần lưu ý rằng có thể xảy ra ngoại lệ khi giá cổ phiếu giảm xuống thấp.

Giá cổ phiếu cuối thời gian sở hữu

Kết quả như sau: π = St – S0 – P ,Nếu St ≥ X π = St – S0 + X – St – P= X – S0 – P , Nếu St < X

Quyền chọn bán bảo vệ hoạt động như một hợp đồng bảo hiểm cho cổ phiếu Khi mua bảo hiểm cho tài sản như nhà, người mua trả phí để được bồi thường trong trường hợp có tổn thất Nếu không xảy ra tổn thất trong thời gian hợp đồng, chỉ cần chấp nhận mất phí bảo hiểm Tương tự, quyền chọn bán bảo vệ giúp bảo vệ nhà đầu tư khỏi rủi ro giảm giá cổ phiếu.

Trong thị trường giá xuống, lợi nhuận không bị ảnh hưởng bởi giá cổ phiếu khi đáo hạn, vì những tổn thất từ cổ phiếu được bù đắp bởi lợi nhuận từ quyền chọn bán Điều này tương tự như việc nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường trong hợp đồng bảo hiểm.

Trong thị trường giá lên, bảo hiểm không cần thiết vì lợi nhuận từ việc tăng giá bị ảnh hưởng bởi phí quyền chọn Lợi nhuận biến động theo chiều tăng của giá cổ phiếu đáo hạn, và khi St càng cao, lợi nhuận π cũng sẽ tăng theo.

Giá cổ phiếu hòa vốn tại thời điểm đáo hạn được xác định khi giá cổ phiếu lớn hơn giá thực hiện Để tìm giá cổ phiếu hòa vốn St*, ta đặt lợi nhuận bằng 0 và giải phương trình: π = St* – S0 – P = 0.

Điểm hòa vốn trong giao dịch quyền chọn xảy ra khi giá cổ phiếu tại thời điểm đáo hạn bằng tổng giá cổ phiếu ban đầu và phí quyền chọn Điều này cho thấy rằng giá cổ phiếu cần tăng lên đủ để bù đắp cho phí quyền chọn đã trả.

Tiêu chí đánh giá

1.4.1 Cách phòng ngừa rủi ro biến động:

Nông sản Việt Nam đã đạt được nhiều thành công trong xuất khẩu, nhưng vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là các rào cản kỹ thuật Việc quảng bá và xây dựng thương hiệu cho nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế hiện vẫn còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh.

Hiện nay, xu hướng gia tăng bảo hộ của các nước lớn như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản,

Việc đàm phán mở cửa thị trường cho nông sản Việt Nam vào các nước như EU và Hàn Quốc đang gặp nhiều khó khăn và kéo dài, có những mặt hàng mất tới 12 năm để hoàn tất Các tiêu chuẩn về quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm ngày càng được thắt chặt, ngay cả ở những thị trường trước đây như Ấn Độ và Trung Quốc, nơi đang thiết lập tiêu chuẩn kỹ thuật cho hàng nông sản nhập khẩu Nhiều chính sách mới và cảnh báo từ các nước, bao gồm đạo luật chống bán phá giá cá da trơn của Mỹ và quy định IUU Fishing của EU, đang tạo ra thách thức lớn cho xuất khẩu nông sản Việt Nam, trong khi đó, cạnh tranh tại các thị trường quốc tế ngày càng trở nên khốc liệt.

Nông sản Việt Nam đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các nước trong khu vực tại thị trường Trung Quốc, đặc biệt là từ Thái Lan và Đài Loan Đặc biệt, mặt hàng gạo của Việt Nam đang gặp nhiều thách thức khi Campuchia nổi lên như một đối thủ đáng gờm bên cạnh Thái Lan.

Hiện nay, một số mặt hàng thủy sản đông lạnh của Việt Nam, như phi lê cá tra và cá rô phi, đã được xuất khẩu sang Philippines Tuy nhiên, khảo sát cho thấy các doanh nghiệp tại Philippines hầu như không biết đến các sản phẩm phi lê đông lạnh có nguồn gốc từ Việt Nam Đồng thời, Nga là thị trường có tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nông sản cao của Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực thủy sản Dù có nhiều cơ hội, Nga đang quản lý chặt chẽ nhập khẩu thủy sản bằng cách cấp hạn ngạch, chỉ cho phép 21 doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu vào thị trường này.

Nông sản là ngành xuất khẩu quan trọng của Việt Nam, đóng góp đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu quốc gia Mặc dù xuất khẩu cà phê sang Nga đạt khoảng 120 triệu USD mỗi năm, nhưng cà phê Việt Nam chưa xuất hiện trên kệ siêu thị ở nước này Trong khi đó, nhiều loại trái cây Việt Nam như thanh long và chuối đang tiêu thụ tốt tại Nhật Bản, thì xoài lại gặp khó khăn trong việc giảm tiêu thụ, dù chất lượng vượt trội Nguyên nhân chính là do vấn đề bảo quản chưa hiệu quả và phí vận chuyển cao, làm tăng giá bán sản phẩm.

GSVS Trần Đình Long, Chủ tịch Giống cây trồng Việt Nam, đã chia sẻ với Vusta.vn về tình trạng giống kém chất lượng và giả mạo đang phổ biến ở các tỉnh phía Nam, ảnh hưởng đến giá trị nông sản Tại ĐBSCL, trong khi nhu cầu giống lúa hàng năm khoảng 500 ngàn tấn, chỉ có khoảng 30% hạt giống đạt tiêu chuẩn xác nhận Ngoài ra, ở các tỉnh phía Bắc, một số đại lý đã bán giống Siêu nguyên chủng thay cho giống xác nhận, điều này là phi lý vì giống siêu nguyên chủng chỉ được sử dụng để sản xuất giống nguyên chủng và giống xác nhận.

Để nâng cao giá trị nông sản, cần tập trung vào việc phục tráng và ứng dụng công nghệ sinh học cho các giống cây trồng bản địa có giá trị cao như lúa Nếp cái hoa vàng, xoài cát Hòa Lộc, và sầu riêng hạt lép Chín Hóa Bên cạnh đó, việc lai tạo các giống cây mới chất lượng cao như dưa hấu không hạt, cà chua quả nhỏ, và dâu tây cũng rất quan trọng Những sản phẩm nông sản cao cấp như hoa cẩm chướng, hoa cúc Nhật, và các loại rau như măng tây, đậu tương rau sẽ góp phần tăng cường giá trị thương mại và đáp ứng nhu cầu thị trường.

Ứng dụng kiến thức bản địa kết hợp với công nghệ cao trong sản xuất cây trồng và vật nuôi là rất quan trọng cho các ngành hàng chủ lực Chúng ta cần chú trọng đến cơ giới hóa, tiết kiệm năng lượng và nước, đồng thời sử dụng phân bón hữu cơ sinh học và hữu cơ vi sinh Việc áp dụng chế phẩm sinh học trong bảo vệ thực vật và thú y cũng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất bền vững.

Công nghệ sau thu hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao giá trị nông sản xuất khẩu thông qua đầu tư phát triển công nghệ thu hoạch, bảo quản và chế biến Việc tăng cường liên kết và hợp tác giữa nông dân, nhà khoa học, doanh nghiệp và nhà quản lý sẽ thúc đẩy sản xuất quy mô lớn, đảm bảo chất lượng nông sản ổn định và bền vững.

Nhà nước cần hỗ trợ nông dân và doanh nghiệp trong việc rút ngắn thời gian và chi phí thực hiện các thủ tục kiểm tra chuyên ngành và kiểm dịch thực vật Đồng thời, cần nghiên cứu và cung cấp thông tin chính xác về nhu cầu thị trường để tổ chức sản xuất hợp lý và thúc đẩy thương mại, quảng bá hiệu quả các mặt hàng nông sản Ngoài ra, cần có chế tài mạnh mẽ để ngăn chặn gian lận thương mại, cạnh tranh không lành mạnh và bán phá giá vì lợi ích cá nhân.

Để mở rộng thị trường xuất khẩu và vượt qua các hàng rào kỹ thuật, cần khuyến khích nông dân và doanh nghiệp hợp tác liên kết sản xuất theo chuỗi nhằm kiểm soát chất lượng nông sản hiệu quả Các cơ quan chức năng cần nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện bộ tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm, kiểm dịch thực vật, đồng thời tăng cường khả năng đàm phán với các thị trường xuất khẩu để thiết lập các tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp.

Để giảm nguy cơ tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong nông sản xuất khẩu, nông dân và doanh nghiệp cần nắm rõ và cập nhật thường xuyên các tiêu chí an toàn thực phẩm của nước nhập khẩu, vì mỗi quốc gia có tiêu chuẩn MRL khác nhau và thường xuyên thay đổi Họ cũng cần hiểu biết về các dịch hại chính trên cây trồng và áp dụng biện pháp phòng trừ phù hợp Việc thực hành sản xuất tốt theo các tiêu chuẩn quốc tế như VietGAP, GlobalGap và hệ thống quản lý chất lượng ISO là rất quan trọng Chỉ khi đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng, đặc biệt là an toàn vệ sinh thực phẩm, nông sản Việt Nam mới có thể mở rộng thị trường, nâng cao giá trị xuất khẩu và phát triển nền nông nghiệp bền vững, thân thiện với môi trường, từ đó cải thiện đời sống cho người nông dân.

Thứ bảy: Truy xuất nguồn gốc sử dụng Mã QR, một loại mã ma trận phát triển bởi công ty Denso Wave (Nhật Bản) "QR" (Quick Response) có nghĩa là đáp ứng nhanh, cho phép mã được giải mã với tốc độ cao.

TraceVerified là hệ thống tiên tiến đáp ứng các yêu cầu mới nhất về truy xuất nguồn gốc điện tử, giúp người tiêu dùng dễ dàng theo dõi nguồn gốc sản phẩm một cách minh bạch và tin cậy.

TraceVerified mang lại lợi ích vượt trội cho người dùng với dữ liệu luôn sẵn có khi cần thiết, từ quá trình sản xuất, nhập kho, thông quan đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng, tất cả đều nhanh chóng và rõ ràng Thêm vào đó, thông tin truy xuất nguồn gốc được thẩm tra thường xuyên để đảm bảo tuân thủ quy tắc của hệ thống.

Thời gian mất mùa, được mùa ở Việt Nam

Nông sản Việt Nam, đặc biệt là quả thanh long Bình Thuận, đang gặp khó khăn trong việc thâm nhập thị trường quốc tế do việc sản xuất ồ ạt mà không tìm hiểu nhu cầu thị trường Đầu tháng 10, giá thanh long giảm mạnh, xuống mức kỷ lục chỉ còn vài nghìn đồng/kg do sản lượng trái vụ và chính vụ đồng loạt chín Thêm vào đó, Trung Quốc, thị trường xuất khẩu chính của thanh long, đã hạn chế nhập khẩu trong thời điểm này, khiến nông dân không kịp ứng phó và nhiều nhà vườn buộc phải phá trái để bảo vệ cây.

Chỉ sau nửa tháng, nông dân trồng thanh long lại phấn khởi khi giá loại trái cây này bắt đầu tăng Hiện tại, thanh long ruột đỏ loại 1 phục vụ xuất khẩu đã có giá trên 40.000 đồng/kg khi được thu mua tại vườn.

Sau khi giá xuống đáy chỉ vài nghìn đồng mỗi kg, nửa tháng sau, thanh long đã tăng giá trở lại.

Cuối tháng 11 và đầu tháng 12, giá trái sầu riêng ở đồng bằng Sông Cửu Long giảm một nửa so với thời kỳ đỉnh điểm, chỉ còn 35.000-40.000 đồng/kg Tuy nhiên, giữa tháng 12, giá sầu riêng đã tăng gấp đôi trở lại, khiến nông dân lo lắng cho lứa sầu riêng đang chín tới.

Xuất khẩu nhiều nhưng đi theo tiểu ngạch

Nông sản đã trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam nhờ vào nhiều điều kiện thuận lợi Theo thống kê từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản trong 11 tháng năm 2018 đạt 36,3 tỷ USD, tăng 9,1% so với năm trước Dự báo, con số này sẽ đạt 40 tỷ USD vào cuối năm.

Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, bên cạnh các nước như Australia, Mỹ, Thái Lan và Hàn Quốc Tuy nhiên, tình hình xuất khẩu nông sản vào các thị trường này không ổn định, dẫn đến việc nông dân thường xuyên gặp khó khăn với tình trạng "được mùa mất giá".

Xuất khẩu nông sản Việt Nam đang gặp khó khăn về tính bền vững do phụ thuộc vào xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc Quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ và phân tán, trong khi các mặt hàng nông sản chủ lực chỉ có 5% đạt tiêu chuẩn quốc tế, dẫn đến sức cạnh tranh kém.

Bưởi da xanh từ cả trăm nghìn đồng mỗi kg hiện cũng được bán nhiều tại

TP.HCM chỉ với giá 50.000 đồng/kg Ảnh: Phúc Minh.

Ông Nguyễn Đình Tùng, Tổng giám đốc công ty xuất nhập khẩu Vina T&T, cho biết trong cuộc trao đổi với Zing.vn rằng tình trạng bấp bênh của nông sản chủ yếu do sự mất cân bằng giữa cung và cầu, cùng với việc xuất khẩu qua con đường tiểu ngạch (biên mậu) tại vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Trung Quốc là một thị trường tiềm năng cho nông sản Việt Nam nhờ vào dân số đông, khả năng vận chuyển thuận lợi và nhu cầu tương đồng Tuy nhiên, việc giao dịch tiểu ngạch tiềm ẩn nhiều rủi ro do thiếu ràng buộc giữa người mua và người bán.

Mặc dù thị trường Trung Quốc rất hấp dẫn và gần gũi, hiện chỉ có 8 loại nông sản Việt Nam được xuất khẩu chính ngạch, bao gồm thanh long, dưa hấu, vải, nhãn, chuối, xoài, mít và chôm chôm Điều này gây bức xúc cho nhiều doanh nghiệp, vì những loại trái cây không nằm trong danh sách này buộc phải xuất khẩu qua con đường biên mậu.

Sáng 21/12, Thứ trưởng Nông nghiệp Trần Thanh Nam cho biết một tin vui tại tọa đàm

Doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Việt Nam đang nhận được tín hiệu tích cực từ Trung Quốc khi nước này đồng ý xem xét mở cửa cho các mặt hàng như sầu riêng, bưởi, chanh leo, khoai lang, dừa, mãng cầu và măng cụt Tuy nhiên, việc xuất khẩu chính ngạch vào các thị trường này vẫn đặt ra nhiều thách thức cần được giải quyết.

Việc Trung Quốc mở rộng danh sách nông sản được phép nhập khẩu chính ngạch vào nước này là một tín hiệu mừng.

Các chuyên gia và doanh nghiệp xuất nhập khẩu cho rằng, để thâm nhập vào thị trường nước ngoài, cần phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn quy định.

Người tiêu dùng Trung Quốc đang ngày càng yêu cầu cao hơn về chất lượng nông sản Không chỉ vì họ là quốc gia đông dân nhất thế giới với nhu cầu lớn về thực phẩm, mà còn vì họ có sự lựa chọn đa dạng và khắt khe hơn trong việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

Quốc”, Tham tán Thương mại và kinh tế Trung Quốc thẳng thắn chia sẻ trong một hội nghị gần đây tại TP.HCM.

Trung Quốc đang trở nên khó tính hơn trong việc sử dụng nông sản, yêu cầu quy trình sản xuất, chế biến và bảo quản phải đồng bộ Chất lượng nông sản Việt Nam hiện không đảm bảo và không đồng đều, điều này gây khó khăn trong việc xuất khẩu Đồng thời, Trung Quốc cũng đang tăng cường truy xuất nguồn gốc nông sản, tạo áp lực lên nông nghiệp Việt Nam.

Dù sầu riêng được tiêu thụ mạnh tại Trung Quốc nhưng mới đây, nước này mới bắt đầu xem xét mở cửa

Ông nhấn mạnh rằng dù Việt Nam có thị trường xuất khẩu lớn nhất, người Việt vẫn chưa chủ động tìm hiểu thị hiếu và nhu cầu thực sự của mình để tập trung vào sản xuất.

Vì vậy, mới có hiện tượng mặt hàng nào bán chạy là ồ ạt nhảy vào, đến khi đột ngột biến động thì không thể trở tay kịp.

Bà Vũ Kim Hạnh, Chủ tịch hội Doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao, nhấn mạnh rằng việc xuất khẩu nông sản cần phải giống như người làm vườn hiểu rõ nhu cầu của thị trường Chỉ khi nắm bắt được động thái và yêu cầu của thị trường, sản phẩm mới có thể đáp ứng tốt nhất.

Làm sao để đáp ứng được yêu cầu quốc tế?

Số liệu và đồ thị

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, Ấn Độ luôn nằm trong top 20 quốc gia có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn nhất với Việt Nam Năm 2017, tổng giá trị xuất nhập khẩu giữa hai nước đạt 7,63 tỷ USD, tăng 40,5% so với năm 2016 Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ đạt gần 3,76 tỷ USD, tăng 39,7% so với năm trước, chiếm 1,7% tổng kim ngạch.

Trong năm 2017, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang tất cả các đối tác thương mại đạt 3,87 tỷ USD từ Ấn Độ, tăng 41,2% so với năm 2016 Số hàng hóa nhập khẩu từ Ấn Độ chiếm 1,8% tổng trị giá nhập khẩu của Việt Nam trong năm này.

Biểu đồ 1: Diễn biến thương mại giữa Việt Nam với Ấn Độ trong giai đoạn 2013-2017

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, Việt Nam đã liên tục đối mặt với thâm hụt thương mại trong quan hệ với Ấn Độ, nhưng xu hướng thâm hụt đang giảm dần Trong giai đoạn 2011-2014, thâm hụt thương mại trung bình hơn 500 triệu USD, nhưng đến năm 2015 và 2016, con số này giảm mạnh xuống còn 184 triệu USD và 58 triệu USD Năm 2017, Việt Nam ghi nhận thâm hụt 122 triệu USD trong thương mại với Ấn Độ, tăng 63 triệu USD so với năm trước, nhưng vẫn ở mức thấp.

Bài học

Nhiều quốc gia đang phát triển và chậm phát triển hiện nay đối mặt với tình trạng thiếu vốn, dẫn đến khả năng sản xuất kém và công nghệ lạc hậu Sự thiếu hụt này không chỉ cản trở họ trong việc nhập khẩu công nghệ hiện đại mà còn làm giảm khả năng đầu tư vào nguồn nhân lực, tạo ra một vòng luẩn quẩn khó thoát khỏi Để cải thiện tình hình, các quốc gia này cần có vốn để nhập khẩu công nghệ tiên tiến và nâng cao trình độ nguồn nhân lực, từ đó nâng cao khả năng sản xuất Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là làm thế nào để có được lượng ngoại tệ cần thiết cho những nhu cầu này Thực tế cho thấy, các quốc gia có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau để đáp ứng nhu cầu này.

 Nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ

 Nguồn đầu tư nước ngoài

 Nguồn vay nợ, viện trợ.

 Nguồn từ các dịch vụ thu ngoại tệ như dịch vụ ngân hàng , du lịch

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu chậm phát triển, các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển gặp khó khăn trong việc huy động vốn từ đầu tư, vay nợ và viện trợ Những nguồn vốn này thường đi kèm với các ràng buộc chính trị, khiến cho nguồn thu từ xuất khẩu trở thành yếu tố quan trọng nhất Hoạt động xuất khẩu giúp các quốc gia tận dụng lợi thế cạnh tranh, bằng cách lựa chọn các mặt hàng sản xuất có lợi thế hơn so với các quốc gia khác Những mặt hàng này thường sử dụng nguyên liệu dồi dào và lao động rẻ, từ đó phát huy tối đa tiềm năng sản xuất trong nước.

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đang chậm lại, các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn từ đầu tư, vay nợ và viện trợ Những nguồn vốn này thường kèm theo ràng buộc chính trị, do đó, xuất khẩu trở thành nguồn thu quan trọng nhất cho các quốc gia này Để tối ưu hóa hoạt động xuất khẩu, các quốc gia cần lựa chọn những mặt hàng mà họ có lợi thế cạnh tranh hơn so với các quốc gia khác, thường là những sản phẩm sử dụng nguyên liệu dồi dào và lao động giá rẻ Ví dụ, nếu chỉ có Việt Nam và Đài Loan sản xuất thép và vải, thì việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu sẽ dựa trên lợi thế sản xuất của từng quốc gia.

Hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất Các nhà xuất khẩu thường chú trọng vào những mặt hàng có lợi thế cạnh tranh của đất nước Khi lợi nhuận từ xuất khẩu gia tăng, số lượng người tham gia sản xuất mặt hàng đó cũng tăng theo Điều này dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu sản xuất trong nước, không chỉ trong ngành chính mà còn ở các ngành phụ trợ liên quan đến hàng xuất khẩu.

Hoạt động xuất khẩu hàng nông sản không chỉ thúc đẩy sự phát triển của ngành sản xuất phân bón, vận tải và công nghiệp thực phẩm, mà còn góp phần nâng cao ngành trồng trọt và chăn nuôi Xuất khẩu tạo ra nhiều cơ hội việc làm, tăng thu nhập và cải thiện mức sống cho người lao động Đây là nguồn lợi nhuận lớn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến sự gia tăng số lượng lao động trong lĩnh vực này hàng năm Đồng thời, việc tiếp xúc với thị trường mới và công nghệ hiện đại giúp nâng cao trình độ của người lao động, đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc tế.

Hoạt động xuất khẩu không chỉ giúp doanh nghiệp mở rộng quan hệ buôn bán với nhiều đối tác nước ngoài, mà còn nâng cao năng lực chuyên môn cho người lao động thông qua việc học hỏi kinh nghiệm quản lý Ngoài ra, xuất khẩu tạo ra nguồn thu ngoại tệ, góp phần mở rộng và nâng cao trình độ sản xuất, đồng thời tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động Xuất khẩu theo nghị định thư là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu mà nhà nước giao, giúp tiết kiệm chi phí nghiên cứu thị trường và tìm kiếm bạn hàng, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong thanh toán.

Xuất khẩu tại chỗ là hình thức kinh doanh cho phép hàng hóa được bán ra nước ngoài mà không cần vượt qua biên giới quốc gia Trong mô hình này, khách hàng tự tìm đến doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tránh được các thủ tục hải quan phức tạp, không cần phải thuê phương tiện vận chuyển hay mua bảo hiểm hàng hóa.

Kết luận chương 1

Nguồn vốn quan trọng nhất mà các quốc gia có thể dựa vào là thu nhập từ hoạt động xuất khẩu, giúp phát huy lợi thế cạnh tranh Để doanh nghiệp sản xuất nông sản Việt Nam tối ưu hóa lợi nhuận, việc chọn thời điểm bán hàng đúng là rất cần thiết Chúng ta sẽ cùng xem xét thực trạng này trong chương tiếp theo.

THỰC TRẠNG VỀ SÀN GIAO DỊCH (QCB) CỦA NÔNG SẢN Ở VIỆT

GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HIỆU QUẢ QUYỀN CHỌN BÁN ĐỐI VỚI

Ngày đăng: 21/12/2021, 17:16

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC - BÀI TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ TÀI CHÍNH
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC (Trang 2)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w