1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Competitiveness of vietnam rice industry

129 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 129
Dung lượng 1,85 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (11)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • 5. Kết cấu bài nghiên cứu (12)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI (13)
    • 1.1. Các công trình liên quan tới lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh cấp ngành (13)
    • 1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh (16)
    • 1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành (17)
    • 1.4. Các công trình nghiên cứu liên quan đến ngành gạo (19)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH (21)
    • 2.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh cấp ngành (21)
      • 2.1.1. Khái niệm và vai trò của cạnh tranh (21)
      • 2.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh (22)
      • 2.1.3. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh (22)
        • 2.1.3.1. Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia (23)
        • 2.1.3.2. Năng lực cạnh tranh cấp ngành (23)
        • 2.1.3.3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (24)
        • 2.1.3.4. Năng lực cạnh tranh sản phẩm (24)
      • 2.1.4. Năng lực cạnh tranh cấp ngành (25)
    • 2.2. Đặc điểm cơ bản của ngành gạo Việt nam và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh ngành (25)
      • 2.2.1. Đặc điểm cơ bản của ngành gạo (25)
      • 2.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh ngành gạo (27)
    • 2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh ngành gạo (29)
      • 2.3.1. Nhóm tiêu chí về kết quả kinh doanh ngành (29)
        • 2.3.1.1. Kim ngạch xuất khẩu (29)
        • 2.3.1.2. Thị phần xuất khẩu (29)
      • 2.3.2. Nhóm tiêu chí về năng suất ngành (30)
      • 2.3.3. Nhóm tiêu chí về tiềm năng (31)
    • 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh ngành gạo (32)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH GẠO VIỆT NAM (39)
    • 3.1. Giới thiệu, khái quát chung về ngành lúa gạo Việt Nam (39)
      • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (39)
      • 3.1.2. Các kết quả đạt được (41)
        • 3.1.2.1. Sản lượng sản xuất của ngành gạo (41)
        • 3.1.2.2. Các thị trường xuất khẩu (41)
    • 3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh theo các tiêu chí đánh giá (45)
      • 3.2.1. Nhóm tiêu chí đánh giá kết quả kinh doanh (45)
        • 3.2.1.1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu (45)
        • 3.2.1.2. Thị phần xuất khẩu (47)
      • 3.2.2. Nhóm tiêu chí về năng suất (48)
      • 3.2.3. Nhóm tiêu chí lợi thế so sánh (49)
    • 3.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh theo các nhân tố ảnh hưởng (51)
      • 3.3.1. Yếu tố đầu vào (51)
        • 3.3.1.1. Tiềm năng đất đai (51)
        • 3.3.1.2. Tiềm năng về lao động (53)
      • 3.3.2. Đặc tính cầu trong nước (54)
      • 3.3.3. Các ngành phụ trợ (55)
        • 3.3.3.1. Ngành giống (55)
        • 3.3.3.2. Ngành phân bón (58)
        • 3.3.3.3. Ngành xay xát (60)
      • 3.3.4. Chiến lược, cấu trúc và cạnh tranh trong nước của công ty (62)
        • 3.3.4.1. Chiến lược của ngành gạo (62)
        • 3.3.4.2. Cạnh tranh các doanh nghiệp (64)
      • 3.3.5. Vai trò của chính phủ (66)
        • 3.3.5.1. Vai trò và các chính sách của chính phủ trong nước (66)
        • 3.3.5.2. Chính sách của chính phủ các nước nhập khẩu (76)
      • 3.3.6. Các sự kiện khách quan (80)
        • 3.3.6.1. Khủng hoảng lương thực 2007- 2008 (80)
        • 3.3.6.2. Khủng hoảng kinh tế tài chính 2008-2009 (81)
        • 3.3.6.3. Chiến tranh tiền tế 2015 (82)
        • 3.3.6.4. Biến đổi khí hậu (84)
    • 3.4. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh ngành gạo (88)
      • 3.4.1. Ưu điểm năng lực cạnh tranh của ngành gạo (88)
      • 3.4.2. Nhược điểm năng lực cạnh tranh của ngành gạo (89)
      • 3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại (91)
        • 3.4.3.1. Nhóm nguyên nhân về nguồn lực (91)
        • 3.4.3.2. Nhóm nguyên nhân về cầu (91)
        • 3.4.3.3. Nhóm nguyên nhân về các ngành phụ trợ (91)
        • 3.4.3.4. Nhóm nguyên nhân về chiến lược, cấu trúc và cạnh tranh trong ngành gạo82 3.4.3.5. Nhóm nguyên nhân về vai trò của chính phủ (91)
  • CHƯƠNG 4 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH (93)
    • 4.1. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh ngành gạo Việt Nam (93)
      • 4.1.1. Các căn cứ xác định định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành gạo Việt Nam (93)
        • 4.1.1.1. Quan điểm, mục tiêu xây dựng thương hiệu gạo Việt đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (93)
        • 4.1.1.2. Xu thế tiêu dùng gạo trong và ngoài nước (96)
        • 4.1.2.1. Cơ hội nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành gạo Việt Nam (100)
        • 4.1.2.2. Thách thức nâng cao năng lực cạnh tranh ngành gạo (101)
    • 4.2. Phương hướng đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành gạo Việt Nam (103)
    • 4.3. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành gạo Việt Nam (106)
      • 4.3.1. Nhóm giải pháp đẩy mạnh xây dựng và định vị thương hiệu gạo Việt Nam (0)
        • 4.3.1.1. Bảo vệ thị trường trong nước trước sự cạnh tranh của các thương hiệu gạo nước ngoài… (106)
        • 4.3.1.2. Bảo hộ chỉ dẫn địa lý cho gạo Việt ở trong và ngoài nước (107)
        • 4.3.1.3. Phát triển các kênh quảng bá thương hiệu gạo Việt Nam (108)
      • 4.3.2. Nhóm chính sách nhằm ổn định, mở rộng và chuyển hướng phân khúc thị trường (109)
      • 4.3.3. Nhóm chính sách về phát triển, thúc liên kết giữa ngành gạo và các ngành phụ trợ… (112)
      • 4.3.4. Nhóm chính sách hoàn thiện khung pháp lý, tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh, hỗ trợ và thúc đẩy nâng cao năng lực cạnh tranh ngành gạo (113)
    • 4.4. Các kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành gạo Việt Nam . 108 (117)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Xu hướng toàn cầu hóa mạnh mẽ trong những năm gần đây đã tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các quốc gia, nhằm giành lợi thế cho các mặt hàng xuất khẩu chủ lực trên thị trường quốc tế.

Việt Nam, với nền nông nghiệp lúa nước lâu đời, là một trong những nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, đứng thứ ba sau Ấn Độ và Thái Lan tính đến năm 2016 Gạo không chỉ là nguồn lương thực chủ yếu trong nước mà còn đóng góp đáng kể vào tổng kim ngạch xuất khẩu Tuy nhiên, ngành gạo đang gặp nhiều khó khăn và cạnh tranh gay gắt từ các nước khác, dẫn đến việc không đạt chỉ tiêu xuất khẩu lần đầu tiên trong 8 năm qua, với sản lượng điều chỉnh còn 6 triệu tấn Đến tháng 11 năm 2016, xuất khẩu gạo của Việt Nam giảm 25% về khối lượng và 20% về giá trị, trong đó Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu chính nhưng lượng gạo xuất khẩu sang đây cũng giảm.

Năm 2016, thị trường gạo Việt Nam đã chứng kiến sự giảm sút đáng kể, chủ yếu do sự cạnh tranh mạnh mẽ từ gạo nội địa và các quốc gia xuất khẩu gạo lớn như Thái Lan và Ấn Độ, điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến lợi thế cạnh tranh của gạo Việt Nam.

Ngành gạo Việt Nam hiện đang đối mặt với nhiều khó khăn do điều kiện sản xuất tiêu cực, bao gồm tình trạng xâm nhập mặn nghiêm trọng ở miền Nam, hạn hán và lũ lụt thất thường Từ cuối năm 2015, 13 tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long đã bị nhiễm mặn, trong đó 11 tỉnh công bố tình trạng thiên tai Nông dân đã mất 160.000 ha lúa và diện tích đất trồng bị thu hẹp đáng kể Hơn nữa, các chính sách kiểm tra chất lượng và giá thành của các nước nhập khẩu gạo ngày càng khắt khe, tạo ra nhiều thách thức cho ngành gạo Việt Nam.

Chất lượng và năng suất ngành gạo Việt Nam đang gặp nhiều thách thức, dẫn đến sự giảm sút năng lực cạnh tranh trong bối cảnh nhu cầu thị trường thay đổi liên tục và sự xuất hiện của nhiều mặt hàng thay thế Các thị trường truyền thống ngày càng trở nên khó tính hơn, yêu cầu ngành gạo cần có sự nghiên cứu và đánh giá kỹ lưỡng về năng lực cạnh tranh Nhóm nghiên cứu nhận thấy cần xác định các điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân để đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành gạo Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu đang thay đổi Do đó, nhóm đã quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của ngành gạo Việt Nam”.

Nam” làm đề tài nghiên cứu.

Mục đích nghiên cứu

Mục tiêu chính của đề tài là nâng cao năng lực cạnh tranh cho xuất khẩu gạo Việt Nam trên thị trường quốc tế Để đạt được điều này, nhóm nghiên cứu đã xác định các nhiệm vụ cụ thể cần thực hiện.

Hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về đánh giá năng lực cạnh tranh giúp hiểu rõ hơn về ngành gạo Bài viết tổng quan các tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh cấp ngành, nhằm đánh giá chính xác và đầy đủ năng lực cạnh tranh của ngành gạo hiện nay.

Ngành gạo Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong năng lực cạnh tranh, thể hiện qua việc gia tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm Tuy nhiên, vẫn tồn tại những hạn chế như cơ sở hạ tầng yếu kém và sự phụ thuộc vào thời tiết Điểm mạnh của ngành gạo nằm ở nguồn nhân lực dồi dào và kinh nghiệm canh tác lâu đời, trong khi điểm yếu chủ yếu liên quan đến quy trình sản xuất chưa hiện đại và khả năng tiếp cận thị trường quốc tế còn hạn chế Việc phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh ngành gạo Việt Nam là cần thiết để phát huy những lợi thế và khắc phục các yếu điểm, từ đó nâng cao vị thế trên thị trường toàn cầu.

Đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành gạo trong thời gian tới, nhóm nghiên cứu đã đưa ra 4 câu hỏi chính để hướng dẫn quá trình nghiên cứu.

- Đánh giá năng lực cạnh tranh ngành gạo bằng tiêu chí nào?

- Những nhân tố nào ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh ngành gạo?

- Hiện nay năng lực cạnh tranh ngành gạo đang như thế nào?

- Giải pháp gì để nâng cao năng lực cạnh tranh ngành gạo Việt Nam?

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc áp dụng phương pháp thống kê, so sánh và tổng hợp dữ liệu trong ngành gạo để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành trong giai đoạn 2005-2016 Các kỹ thuật thống kê mô tả được sử dụng nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình và xu hướng phát triển của ngành gạo.

- Biểu diễn dữ liệu về ngành gạo thành các bảng số liệu tóm tắt

Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa, đặc biệt là các đồ thị, giúp so sánh năng lực cạnh tranh của ngành gạo Việt Nam với một số quốc gia trên thế giới Những hình ảnh trực quan này mang đến cái nhìn sinh động và cụ thể về sự khác biệt trong sản xuất và xuất khẩu gạo giữa các nước, từ đó làm nổi bật vị thế của Việt Nam trong thị trường quốc tế.

Từ đó đưa ra các đánh giá rõ ràng nhất về năng lực cạnh tranh ngành gạo Việt Nam

- Thống kê tóm tắt dưới dạng mô tả các dữ liệu bằng lời văn

Dữ liệu trong bài viết được thu thập từ các thống kê của Tổng cục Thống kê, các báo cáo công bố về ngành gạo, cùng với các báo cáo hàng năm từ các tổ chức trong nước và quốc tế.

Kết cấu bài nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu, kết luận bài nghiên cứu gồm 4 chương chính:

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài

Chương 2: Cơ sở lý luận cho nghiên cứu năng lực cạnh tranh ngành gạo Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh ngành gạo Việt Nam

Chương 4: Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngành gạo Việt Nam

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

Các công trình liên quan tới lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh cấp ngành

Lý luận về cạnh tranh

Trong giáo trình kinh tế học chính trị Mác-Lênin (2014), K.Mar đã phân tích cạnh tranh tư bản chủ nghĩa như một cuộc ganh đua quyết liệt giữa các nhà tư bản để giành lấy điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhằm đạt được lợi nhuận siêu ngạch Marx nhấn mạnh rằng quy luật cơ bản của cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân, từ đó hình thành giá cả thị trường dựa trên sự chênh lệch giữa chi phí sản xuất và khả năng bán hàng hóa dưới giá trị thực của nó.

Micheal Porter(1993) [38] trong cuốn: “The Competitive advantage of Nations,

Micamillan định nghĩa cạnh tranh là quá trình giành lấy thị phần, với mục tiêu chính là tối đa hóa lợi nhuận, vượt qua mức lợi nhuận trung bình của doanh nghiệp Quá trình này dẫn đến việc bình quân hóa lợi nhuận trong ngành, đồng thời cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ, có thể khiến giá cả giảm xuống.

Cạnh tranh là hoạt động tranh đua giữa các nhà sản xuất, thương nhân và doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, chịu ảnh hưởng của quan hệ cung - cầu Mục tiêu của cạnh tranh là giành được các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường thuận lợi nhất.

Theo từ điển kinh doanh (1992) của Anh, cạnh tranh được định nghĩa là sự ganh đua và kình địch giữa các doanh nhân nhằm chiếm lĩnh tài nguyên sản xuất cho cùng một loại hàng hóa.

Theo Diễn đàn OECD (2000), cạnh tranh được định nghĩa là khả năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế.

Theo báo cáo của Diễn đàn Liên hợp quốc năm 2003, cạnh tranh toàn cầu được định nghĩa là khả năng của mỗi quốc gia trong việc đạt được sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và bền vững, thể hiện qua mức sống của người dân Điều này được đo lường bằng tỷ lệ tăng trưởng GDP bình quân đầu người theo thời gian.

Cạnh tranh hiện nay xuất hiện phổ biến trong tất cả các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, thương mại và xã hội Mặc dù khái niệm cạnh tranh được tiếp cận và lý giải khác nhau từ nhiều góc độ, nhưng điểm chung vẫn là sự ganh đua nhằm giành vị thế, khẳng định ưu thế so với đối thủ và tối đa hóa lợi nhuận.

Lý luận về năng lực cạnh tranh

Hội đồng về năng lực cạnh tranh của Hoa Kỳ (1992) định nghĩa năng lực cạnh tranh là khả năng kinh tế của một quốc gia trong việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ, giúp vượt qua thách thức trên thị trường toàn cầu, đồng thời nâng cao đời sống dân cư một cách bền vững Tuy nhiên, định nghĩa này còn hạn chế khi chỉ tập trung vào năng lực cạnh tranh quốc gia mà chưa đề cập đến khái niệm tổng quát về năng lực cạnh tranh và các cấp độ khác nhau của nó.

Năng lực cạnh tranh, theo Nhóm tư vấn về năng lực cạnh tranh (1995), liên quan đến năng suất, hiệu suất và khả năng sinh lời Nó không chỉ là yếu tố quan trọng để nâng cao tiêu chuẩn cuộc sống và phúc lợi xã hội mà còn đóng vai trò quyết định trong việc tăng thu nhập thực tế của người dân trên toàn cầu, nhờ vào sự cải thiện năng suất trong bối cảnh phân công lao động quốc tế.

Theo Bạch Thụ Cường (2002), năng lực cạnh tranh được định nghĩa là khả năng của một doanh nghiệp, ngành hoặc quốc gia trong việc duy trì vị thế kinh tế mà không bị đánh bại bởi đối thủ Tuy nhiên, định nghĩa này chỉ dừng lại ở khía cạnh tổng quát và chưa chỉ rõ các tiêu chí đánh giá cụ thể của năng lực cạnh tranh.

Năng lực cạnh tranh, theo định nghĩa của Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của OECD (1996), là khả năng tạo ra thu nhập tương đối cao thông qua việc sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp mà còn hỗ trợ các ngành, địa phương, quốc gia và khu vực phát triển bền vững trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế.

Sức cạnh tranh quốc tế, theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) năm 1995, được định nghĩa là khả năng của một công ty hoặc một quốc gia trong việc sản xuất và cung cấp hàng hóa trên thị trường toàn cầu nhiều hơn so với các đối thủ cạnh tranh.

Năng lực cạnh tranh (NLCT) được định nghĩa là khả năng của sản phẩm, doanh nghiệp hoặc quốc gia giành chiến thắng trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ Một sản phẩm có NLCT sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn so với các sản phẩm tương tự khác NLCT phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm giá trị sử dụng, chất lượng sản phẩm, và điều kiện sản xuất ổn định nhờ vào công nghệ hiện đại, từ đó giúp giảm giá thành và giá bán sản phẩm.

Năng lực cạnh tranh là khả năng của một chủ thể như doanh nghiệp, ngành hoặc quốc gia trong việc kiểm soát và tận dụng hiệu quả các lợi thế về nguồn lực và tiềm năng Điều này giúp chủ thể đạt được kết quả cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh và chính bản thân mình Các nhà nghiên cứu tiếp cận khái niệm này từ nhiều góc độ khác nhau, dẫn đến nhiều cách hiểu và quan điểm đa dạng.

Lý luận về năng lực cạnh tranh cấp ngành

Diễn đàn OECD định nghĩa năng lực cạnh tranh cấp ngành là khả năng của ngành trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế.

Theo Van Duren (1991)[44]: “Năng lực cạnh tranh cấp ngành là năng lực duy trì được lợi nhuận trên thị trường trong nước và quốc tế”

Các công trình nghiên cứu liên quan đến các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh

Theo DEFRA (2002), các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh ngành thức ăn bao gồm TFP, năng suất lao động, năng suất vốn, hoạt động nghiên cứu và triển khai, cùng với sự thay đổi giá Nghiên cứu cho thấy TFP là yếu tố hiệu quả nhất để đánh giá năng suất của ngành, trong khi yếu tố lao động được coi trọng hơn vốn Tuy nhiên, để đánh giá toàn diện năng lực cạnh tranh của một ngành, cần xem xét thêm các yếu tố khác như kết quả kinh doanh và thị phần mà doanh nghiệp đạt được trên thị trường.

Sajee B Sirikrai và Jonh C.S Tang (2006) đã nghiên cứu năng lực cạnh tranh ngành công nghiệp và đề xuất hai nhóm chỉ tiêu đánh giá, bao gồm tài chính và phi tài chính Các yếu tố tài chính gồm đầu tư, tổng tài sản, doanh thu và lợi nhuận, trong khi các yếu tố phi tài chính chú trọng đến sự thỏa mãn của khách hàng, năng suất lao động và tốc độ tăng trưởng Nguyễn Mạnh Hùng (2014) cũng đồng tình với quan điểm này trong nghiên cứu về năng lực cạnh tranh ngành viễn thông.

8 cũng sử dụng các tiêu chí doanh thu ngành, tốc độ tăng trưởng của thị trường, sự thỏa mãn khách hàng, năng suất lao động

Bùi Đức Tuân (2010) đã đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thủy sản dựa trên quan điểm của DEFRA, sử dụng các tiêu chí như TFP, năng suất lao động và kỹ năng lao động Ngoài ra, tác giả còn bổ sung các tiêu chí như thị phần xuất khẩu và đầu tư nước ngoài để có cái nhìn toàn diện hơn về năng lực cạnh tranh của ngành thủy sản.

Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh ngành hiện chưa được thống nhất, với mỗi ngành có cách tiếp cận riêng Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu chỉ ra những tiêu chí chung như thị phần xuất khẩu, doanh thu, năng suất lao động và yếu tố TFP Nhóm nghiên cứu sẽ áp dụng một số tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh ngành gạo, phân chia thành ba nhóm: tiêu chí về kết quả kinh doanh, tiêu chí về năng suất và tiêu chí về tiềm năng.

Các công trình nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành

Michael Porter (1993) trong tác phẩm “Lợi thế cạnh tranh quốc gia” đã áp dụng lý thuyết cạnh tranh quốc gia vào bối cảnh quốc tế thông qua mô hình “kim cương” Lý thuyết này nhằm giải thích lý do tại sao một số quốc gia dẫn đầu trong sản xuất một số sản phẩm, tức là tại sao họ lại có lợi thế cạnh tranh Cơ sở của lý thuyết cho rằng khả năng cạnh tranh của một quốc gia phụ thuộc vào sự sáng tạo và năng động của ngành nghề trong nước Khi cạnh tranh trở nên toàn cầu, nền tảng cạnh tranh chuyển từ lợi thế tự nhiên sang lợi thế được tạo ra và duy trì bởi các doanh nghiệp và ngành nghề trên thị trường quốc tế Theo lý thuyết này, Porter xác định bốn thuộc tính lớn của một quốc gia, định hình môi trường kinh doanh và ảnh hưởng đến việc tạo lập lợi thế cạnh tranh.

Vị thế của một quốc gia về các yếu tố sản xuất đầu vào, như lao động được đào tạo và cơ sở hạ tầng, là yếu tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh trong một ngành công nghiệp cụ thể.

Các điều kiện cầu: đặc tính cầu trong nước đối với sản phẩm hoặc hàng hóa của ngành đó

Các ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của một quốc gia Sự tồn tại hoặc thiếu hụt những ngành công nghiệp này có thể ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh quốc tế của quốc gia đó Việc phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ không chỉ tạo ra giá trị gia tăng mà còn thúc đẩy sự đổi mới và nâng cao năng suất Do đó, việc đầu tư vào các ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan là cần thiết để cải thiện vị thế cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.

Chiến lược công ty, cấu trúc và cạnh tranh nội địa đóng vai trò quan trọng trong việc thành lập, tổ chức và quản lý doanh nghiệp tại một quốc gia Những điều kiện cụ thể trong môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến cách thức hoạt động và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.

“Hình thoi” là một hệ thống tương tác, trong đó ảnh hưởng của một yếu tố phụ thuộc vào trạng thái của các yếu tố khác Lợi thế của một yếu tố có khả năng tạo ra hoặc nâng cao lợi thế cho các yếu tố khác trong hệ thống.

Trong mô hình của Micheal Porter, vai trò của chính phủ và các sự kiện khách quan được xem xét là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và sự thịnh vượng của quốc gia Ông đã áp dụng mô hình này để phân tích bốn ngành tiêu biểu tại Đức, Mỹ, Ý và Nhật Bản Điều này cung cấp một gợi ý quý giá cho nghiên cứu nhóm về các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngành Nghiên cứu sẽ sử dụng mô hình này làm khuôn khổ để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành gạo.

John H Dunning (1993) trong tác phẩm “Internatinonallizing Porter’s diamond” đã mở rộng mô hình kim cương của Porter để phù hợp với điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế hiện nay Ông cho rằng, trong bối cảnh thương mại, đầu tư và hợp tác quốc tế phát triển, mô hình của Michael không còn đủ để đánh giá tác động đến năng lực cạnh tranh của quốc gia, do đó cần thêm yếu tố nước ngoài Dunning đã bổ sung nhân tố đầu tư nước ngoài vào mô hình để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của quốc gia hoặc ngành Tuy nhiên, đối với ngành gạo, việc thêm yếu tố đầu tư nước ngoài vào đánh giá là không cần thiết.

Các công trình nghiên cứu liên quan đến ngành gạo

Dự án Hợp tác Kỹ thuật TCP/VIE/8821(2000) của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đưa ra nhiều báo cáo về khả năng cạnh tranh của các mặt hàng nông sản Việt Nam như gạo, đường, thịt lợn và cà phê, dựa trên các tiêu chí như chi phí sản xuất, năng suất, kim ngạch xuất khẩu và giá cả Tuy nhiên, phân tích từ năm 1999 đã trở nên không còn phù hợp với bối cảnh và những biến đổi hiện nay của thị trường toàn cầu.

Võ Thị Thanh Lộc và Lê Nguyễn Đoan Khôi (2011) trong bài viết “Phân tích tác động các chính sách và chiến lược nâng cấp chuỗi ngành hàng lúa gạo” đã sử dụng phương pháp nghiên cứu chuỗi giá trị kết hợp với mô hình SWOT để đánh giá thuận lợi và khó khăn của ngành lúa gạo ở Đồng bằng sông Cửu Long Nghiên cứu nhấn mạnh sự cần thiết áp dụng các chính sách thuế xuất khẩu và hạn ngạch cho ngành gạo Việt Nam Tuy nhiên, việc phân bổ chỉ tiêu xuất khẩu cho doanh nghiệp có thể dẫn đến sự không công bằng và thiếu cạnh tranh giữa các công ty xuất khẩu, làm gia tăng chi phí giao dịch và giảm lợi thế cạnh tranh Đặc biệt, nghiên cứu chưa đề cập đến các chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu, một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành lúa gạo.

Nghiên cứu của Phạm Thị Thanh Hà và Phạm Hà Phương về “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong xuất khẩu gạo Việt Nam” đã chỉ ra rằng năng lực cạnh tranh không chỉ phụ thuộc vào sản lượng mà còn vào kim ngạch xuất khẩu, giá xuất khẩu và cơ cấu gạo Cụ thể, tác giả đã nêu ví dụ năm 2009, khi Việt Nam xuất khẩu gạo với số lượng lớn nhưng chất lượng kém đã dẫn đến giá cả giảm, cho thấy sản lượng không còn là yếu tố quyết định cho năng lực cạnh tranh của ngành gạo.

Nghiên cứu "Thị trường lúa gạo Việt Nam: cải cách để hội nhập - cách tiếp cận cấu trúc thị trường" do Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách thực hiện vào năm 2015, phân tích những thách thức và cơ hội trong ngành lúa gạo Việt Nam Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của cải cách để nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế Đồng thời, nó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện cấu trúc thị trường, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành lúa gạo trong bối cảnh toàn cầu hóa.

Nghiên cứu dựa trên lý thuyết cấu trúc-hành vi-kết quả đã xác định vị thế của người sản xuất nhỏ lúa gạo ở Việt Nam, tập trung vào hai địa bàn Cần Thơ và An Giang Kết quả cho thấy trong dài hạn, cung xuất khẩu gạo sẽ lớn hơn cầu, và xu hướng cạnh tranh sẽ chuyển sang cung cấp các loại gạo chất lượng cao cho các nhóm khách hàng khác nhau Các loại gạo chất lượng thấp chủ yếu tiêu dùng nội địa cho tầng lớp dân nghèo Ngành gạo Việt Nam cần định hướng lại về thị trường nội địa Tuy nhiên, nghiên cứu hiện tại chỉ phân tích hành vi kết quả trong nội tại ngành gạo mà chưa xác định được thị trường xuất khẩu và các yếu tố nước ngoài ảnh hưởng đến ngành gạo Việt Nam, cũng như các biện pháp thích ứng với những thay đổi này.

Bài viết của Phan Ngọc Trung (2014) phân tích tình hình xuất khẩu gạo Việt Nam, chỉ ra các vấn đề liên quan đến giá cả, thị trường và chủng loại gạo xuất khẩu Tác giả dự báo nhu cầu gạo trong tương lai và đề xuất giải pháp, nhưng chủ yếu tập trung vào chính sách từ góc độ doanh nghiệp và chính phủ Bài nghiên cứu chưa đưa ra chỉ tiêu đánh giá cụ thể về tác động của thị trường đối với xuất khẩu gạo Trong bối cảnh biến đổi khí hậu và cạnh tranh quốc tế gia tăng, việc đánh giá chỉ qua giá cả và thị trường là không đủ.

Qua nghiên cứu tài liệu và tổng quan các công trình liên quan đến lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, chúng tôi nhận thấy rằng các nghiên cứu trước đây đã đóng góp đáng kể cho mục tiêu của đề tài Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập trong việc xác định một cách toàn diện các tiêu chí đánh giá và nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngành gạo Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh khí hậu biến đổi và cạnh tranh ngày càng gay gắt Nhóm nghiên cứu mong muốn tìm ra các tiêu chí phù hợp nhất để đánh giá ngành gạo từ năm 2006 đến nay, đồng thời đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành gạo nước ta.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH

Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh cấp ngành

2.1.1 Khái niệm và vai trò của cạnh tranh

Cạnh tranh là một khái niệm quen thuộc, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, cạnh tranh được xem như động lực thúc đẩy sự tiến bộ Nhóm nghiên cứu định nghĩa cạnh tranh là sự ganh đua giữa các quốc gia và doanh nghiệp, sử dụng nhiều biện pháp để giành lấy khách hàng, thị phần, lợi nhuận và các mục tiêu khác mà các chủ thể mong muốn.

Cạnh tranh không chỉ mang lại lợi ích cho một cá nhân mà còn có thể khiến người khác mất đi lợi ích đó Tuy nhiên, từ góc độ lợi ích toàn xã hội, cạnh tranh tạo ra những lợi ích to lớn, thúc đẩy sự phát triển và cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ.

Cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hóa thúc đẩy sự phát triển của thị trường, khi người tiêu dùng có nhiều lựa chọn hơn Để đáp ứng nhu cầu khách hàng và cạnh tranh hiệu quả, các nhà sản xuất buộc phải sáng tạo, cải tiến chất lượng sản phẩm và giảm chi phí sản xuất Điều này yêu cầu họ phải nhạy bén với thị hiếu người tiêu dùng, ứng dụng công nghệ tiên tiến và tổ chức nghiên cứu nhằm nâng cao quy trình sản xuất và quản lý Sự cạnh tranh không chỉ giúp các doanh nghiệp tồn tại mà còn tạo ra động lực để họ phát triển bền vững và đạt được lợi nhuận cao.

Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải mở rộng và tìm kiếm thị trường mới, từ đó thúc đẩy giao thương quốc tế và chuyên môn hóa Đồng thời, cạnh tranh giúp các quốc gia phân bổ nguồn lực hiệu quả hơn, khi các doanh nghiệp phải nỗ lực đổi mới và tiết kiệm nguồn lực tối đa.

13 Đứng trên góc độ của cấp ngành, cạnh tranh có hai loại:

Cạnh tranh giữa các ngành diễn ra khi các doanh nghiệp trong một ngành đối đầu với các doanh nghiệp trong ngành khác nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận Hình thức cạnh tranh này góp phần làm tăng tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành, tạo ra sự chuyển động và phát triển trong nền kinh tế.

Cạnh tranh nội bộ ngành là hình thức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một lĩnh vực, nơi họ sản xuất các sản phẩm và dịch vụ tương tự nhằm gia tăng tiêu thụ và lợi nhuận Kết quả của loại hình cạnh tranh này là sự cải tiến liên tục về chất lượng sản phẩm, khi các doanh nghiệp buộc phải tối ưu hóa chi phí sản xuất và nâng cao chất lượng để giành ưu thế cạnh tranh và vượt qua đối thủ.

Trong bài nghiên cứu, nhóm sẽ tập trung nghiên cứu cạnh tranh nội bộ ngành gạo của Việt Nam và các đối thủ trên thị trường quốc tế

2.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh

Năng lực cạnh tranh, hay "Competitiveness" trong tiếng Anh, có nguồn gốc từ từ la-tinh "competere" Sau khi xem xét nhiều quan điểm định nghĩa năng lực cạnh tranh, chúng tôi thống nhất rằng khái niệm này là khả năng sản xuất và cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường, vượt qua thử thách và tạo ra cơ hội thu nhập cao hơn, đồng thời nâng cao lợi ích bền vững cho người dân.

2.1.3 Các cấp độ của năng lực cạnh tranh

Năng lực cạnh tranh được phân chia thành nhiều cấp độ, bao gồm năng lực cạnh tranh quốc gia, ngành, doanh nghiệp và sản phẩm hàng hóa Các cấp độ này có mối liên hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau, tạo thành một hệ thống cạnh tranh toàn diện.

2.1.3.1 Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia

Năng lực cạnh tranh quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định sức cạnh tranh của mọi sản phẩm trên thị trường Khái niệm về năng lực cạnh tranh quốc gia có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau.

Theo báo cáo về năng lực cạnh tranh toàn cầu, năng lực cạnh tranh quốc gia được định nghĩa là khả năng đạt được những thành quả bền vững về mức sống và tăng trưởng kinh tế, cụ thể là sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội trên đầu người theo thời gian Năng lực cạnh tranh ở cấp độ quốc gia phản ánh năng suất sản xuất, phụ thuộc vào khả năng khai thác hiệu quả các nguồn lực tài nguyên, vốn và con người của quốc gia đó.

Theo WEF, năng lực cạnh tranh quốc gia phản ánh khả năng của nền kinh tế trong việc đạt và duy trì tăng trưởng cao thông qua các chính sách và thể chế bền vững cùng với các đặc điểm kinh tế khác.

Theo WEF, có 8 chỉ tiêu chính để đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia, nhưng từ năm 2000, các chỉ tiêu này đã được phân loại thành 3 nhóm lớn: nhóm 1 - Môi trường kinh tế vĩ mô; nhóm 2 - Thể chế công; và nhóm 3 - Công nghệ.

Năng lực cạnh tranh quốc gia đóng vai trò quan trọng, đặc biệt đối với các quốc gia có nền kinh tế yếu kém và nguồn vốn hạn chế Để cải thiện mức sống cho người dân, các quốc gia này thường phụ thuộc vào đầu tư trực tiếp nước ngoài Mức sống cao có thể được duy trì nếu năng suất tổng thể được nâng cao, đồng thời tăng cường khả năng tham gia của doanh nghiệp trong nước vào thị trường quốc tế thông qua xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài.

2.1.3.2 Năng lực cạnh tranh cấp ngành

Diễn đàn OECD định nghĩa năng lực cạnh tranh cấp ngành là khả năng tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế Năng lực cạnh tranh của ngành bao gồm tổng hợp năng lực cạnh tranh của tất cả doanh nghiệp trong ngành, cùng với mối quan hệ giữa chúng, và là khả năng duy trì thị phần cũng như lợi nhuận trên cả thị trường trong nước và quốc tế.

Theo Liên Hợp Quốc, năng lực cạnh tranh của một ngành được đánh giá thông qua các yếu tố như chi phí, chất lượng sản phẩm, cán cân đầu tư nước ngoài, cán cân ngoại thương và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Đặc điểm cơ bản của ngành gạo Việt nam và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh ngành

2.2.1 Đặc điểm cơ bản của ngành gạo

Một ngành có truyền thống lâu đời và giữ vị trí quan trọng trong đời sống

Cách đây khoảng 10.000 năm, nền văn minh lúa nước đã xuất hiện tại Đông Nam Á, phát triển mạnh mẽ về canh tác và thủy lợi, tạo tiền đề cho các nền văn hóa như Hà Mỗ Độ và Đông Sơn Nhu cầu sử dụng gạo ngày càng tăng đã dẫn đến sự hình thành ngành sản xuất gạo, hiện nay vẫn là lương thực chính cho hơn 6 tỷ người Ngành gạo đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ với hàng trăm giống lúa mới có năng suất cao và chất lượng tốt, cùng với các phương thức canh tác và hệ thống thủy lợi được cải tiến Ngành gạo không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn trở thành mặt hàng xuất khẩu quan trọng, góp phần mang lại giá trị kinh tế lớn cho các quốc gia.

Ngành phụ thuộc nhiều vào tự nhiên

Ngành gạo phụ thuộc nhiều vào các yếu tố tự nhiên như chất lượng đất, nguồn nước, khí hậu và giống cây Sự khác biệt trong điều kiện canh tác giữa các khu vực đã dẫn đến sự đa dạng phong phú về chủng loại và chất lượng gạo.

Gạo là một trong những loại thực phẩm quan trọng nhất trên toàn cầu, với hạt gạo Indica trắng dài là sản phẩm chủ yếu được sản xuất và tiêu thụ Ngoài ra, các loại gạo thơm thuộc họ Indica và gạo Japonica cũng rất phổ biến Mặc dù chỉ có hai giống gạo cơ bản, nhưng thị trường đã phát triển đa dạng các giống gạo như gạo trắng Jasmine, gạo lức trong nhóm Indica và gạo tròng thuộc giống Japonica.

Ngành gạo phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, điều này khiến nó dễ bị tổn thương trước thời tiết thất thường, thiên tai và dịch hại Đất, nguyên liệu sản xuất quan trọng nhất, nếu bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn, ô nhiễm hay nhiễm độc, sẽ tác động lớn đến sản lượng và chất lượng gạo Ngoài ra, ngành gạo còn phải đối mặt với biến đổi khí hậu và sự bùng phát của dịch bệnh Để giảm thiểu tổn thương do thiên nhiên gây ra, ngành gạo cần tìm cách thích nghi với những điều kiện bất lợi này.

Ruộng đất là tài nguyên sản xuất quan trọng và không thể thay thế, do đó cần được quý trọng và sử dụng tiết kiệm Mặc dù diện tích đất có giới hạn, nhưng con người vẫn có thể nâng cao năng suất thông qua việc khai thác hiệu quả, bồi dưỡng và cải tạo đất Việc này không chỉ giúp tăng năng suất cây lúa mà còn nâng cao sản lượng và chất lượng gạo.

Ngành gạo, với truyền thống lâu đời và dựa chủ yếu vào tự nhiên, không yêu cầu vốn đầu tư lớn hay hạ tầng phức tạp Tuy nhiên, để phát triển bền vững, cần thiết phải hiện đại hóa cơ sở hạ tầng và áp dụng nông cụ tiên tiến Trước đây, hình ảnh con trâu và cái cày gắn liền với ngành gạo, nhưng hiện nay, máy móc hiện đại như máy cấy, máy cày và máy gặt đập liên hợp đã trở thành những công cụ quan trọng Bên cạnh đó, hệ thống thủy lợi tưới tiêu cũng được đầu tư mạnh mẽ để hỗ trợ sản xuất.

Sản xuất gạo mang tính thời vụ cao

Tính thời vụ là đặc điểm nổi bật của ngành nông nghiệp, đặc biệt là ngành gạo, do sự phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên Ngành gạo Việt Nam chỉ có thể sản xuất theo vụ, với miền Bắc trồng 2 vụ và miền Nam trồng 3 vụ trong năm Tính mùa vụ này gần như là vĩnh cửu và không thể xóa bỏ, ảnh hưởng sâu sắc đến sản xuất gạo.

Để hạn chế tác động của điều kiện thời tiết không thuận lợi, việc lai tạo giống lúa phù hợp là rất cần thiết Bên cạnh đó, ứng dụng khoa học công nghệ cũng giúp tăng cường sức sống cho cây lúa, giúp chúng thích ứng tốt hơn với môi trường tự nhiên.

2.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh ngành gạo

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, việc nâng cao năng lực cạnh tranh là rất quan trọng cho nền kinh tế Điều này không chỉ tạo động lực cho sự đổi mới mà còn có ảnh hưởng tích cực đến việc phân phối thu nhập.

Trong bối cảnh hội nhập, các quốc gia phải phát triển kinh tế theo hướng xuất khẩu sản phẩm mà mình có lợi thế, đồng thời nhập khẩu những sản phẩm không có lợi thế Khi gạo trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực, các nước sẽ đầu tư vào sản xuất lúa gạo quy mô lớn, áp dụng kỹ thuật canh tác tiên tiến để nâng cao năng suất và chất lượng Sự tập trung này không chỉ thúc đẩy ngành lúa gạo mà còn kéo theo sự phát triển của các ngành liên quan, góp phần vào sự tăng trưởng tổng thể của nền kinh tế.

Gạo là lương thực chính của hơn 50% dân số toàn cầu, đặc biệt phổ biến ở Châu Á, Châu Mỹ Latinh, vùng biển Caribe và Châu Phi Nó đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế và xã hội của nhiều quốc gia, đồng thời là một trong ba loại lương thực được sản xuất nhiều nhất trên thế giới.

Trong vài thập niên qua, ngành gạo Việt Nam đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao vị thế quốc gia trên toàn cầu Xuất khẩu gạo không chỉ giúp Việt Nam tham gia vào cuộc cạnh tranh quốc tế về giá cả và chất lượng, mà còn thúc đẩy cơ cấu sản xuất linh hoạt, thích ứng với nhu cầu thị trường.

Thị trường lúa gạo năm 2016 chứng kiến nhiều biến động, với mùa thu hoạch đến sớm hơn thường lệ khi các quốc gia ở Bắc Bán Cầu bắt đầu thu hoạch và nhiều nước khác chuẩn bị gieo trồng trái mùa Kể từ tháng 7, Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO) đã nâng mức dự báo sản lượng lương thực toàn cầu năm 2016 thêm 2,9 triệu tấn Ấn Độ cũng đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng này.

Brazil, Campuchia, Columbia, Iran, Nigeria và Thái Lan là những quốc gia có sản lượng gạo tăng trưởng mạnh nhất Ngược lại, sản lượng gạo dự báo của Trung Quốc, Hoa Kỳ và Việt Nam lại có xu hướng giảm.

Tổ chức FAO đã điều chỉnh giảm dự báo giao thương gạo năm 2016 xuống còn 43,1 triệu tấn, giảm 800.000 tấn so với tháng 7 và tương đương mức giảm 3% so với năm 2015, đánh dấu năm thứ hai liên tiếp sụt giảm sản lượng gạo thương mại quốc tế Nguyên nhân chính là do nhu cầu nhập khẩu giảm tại Châu Á, nơi nguồn cung trong nước dồi dào và chính sách nhập khẩu siết chặt Xuất khẩu lương thực sang Châu Phi cũng đạt mức thấp nhất trong 5 năm qua, trong khi nguồn cung tại khu vực này có dấu hiệu cải thiện Ngược lại, các khu vực như Úc, Hoa Kỳ, Châu Âu và Châu Mỹ La Tinh dự kiến sẽ tăng lượng lương thực nhập khẩu Về nguồn cung, Ấn Độ và Việt Nam có khả năng giảm xuất khẩu lớn nhất do nhu cầu từ các đối tác bán buôn chính giảm, trong khi xuất khẩu của Úc, Brazil, Guyana và Myanmar cũng dự đoán giảm, nhưng tăng ở Argentina, Campuchia, Trung Quốc, Paraguay, Uruguay, Hoa Kỳ, Pakistan và Thái Lan.

Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh ngành gạo

Trong chương 1, nhóm nghiên cứu đã tổng quan các đặc điểm của ngành gạo Việt Nam và sử dụng các tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của gạo Việt Nam trong giai đoạn 2006-2016.

2.3.1 Nhóm tiêu chí về kết quả kinh doanh ngành

2.3.1.1 Kim ngạch xuất khẩu Đối với mặt hàng xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu được coi là một chỉ tiêu đánh giá doanh thu của ngành Kim ngạch xuất khẩu của ngành là tổng giá trị của số lượng hàng hóa xuất khẩu trong một thời kỳ nhất định thường là quý hay năm sau đó được quy đổi ra đồng nhất một loại đơn vị tiền tế nhất định

Thị phần xuất khẩu là tỷ lệ phần trăm mà một công ty hoặc ngành của quốc gia chiếm giữ trong tổng quy mô xuất khẩu của mặt hàng đó trên thị trường thế giới Quốc gia có thị phần lớn không chỉ đạt doanh số cao mà còn có lợi thế về kênh phân phối, giảm chi phí chiết khấu cho các kênh bán lẻ và tạo ảnh hưởng lớn trên thị trường Điều này được xem là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự thành công và năng lực cạnh tranh của một ngành trong thị trường.

Thị phần xuất khẩu (ESij) của quốc gia i đối với sản phẩm j được xác định bằng tỷ lệ giữa kim ngạch xuất khẩu (Xij) của sản phẩm j từ quốc gia i so với tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm đó trên toàn cầu.

Thị phần xuất khẩu được tính theo công thức:

ESij là thị phần xuất khẩu của ngành j thuộc quốc gia i

Xij là kim ngạch xuất khẩu của ngành j thuộc quốc gia i

𝑖𝑗 là kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm j trên toàn thế giới

Chiếm lĩnh thị phần là một thành công quan trọng trong bất kỳ ngành nào, và thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam đang mở rộng với nhiều thị trường mới, mang lại kim ngạch xuất khẩu cao Tuy nhiên, ngành gạo Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các nước xuất khẩu khác như Thái Lan và Ấn Độ Do đó, theo nhóm nghiên cứu, năng lực cạnh tranh của ngành gạo Việt Nam có thể được đánh giá thông qua kết quả kinh doanh trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu.

2.3.2 Nhóm tiêu chí về năng suất ngành

Năng suất ngành gạo được đánh giá qua các chỉ tiêu như năng suất vốn, năng suất lao động và yếu tố năng suất tổng hợp TFP Tuy nhiên, do đặc thù của ngành gạo Việt Nam hiện nay là sử dụng lao động chủ yếu và vốn đầu tư ít, nên số liệu thống kê về năng suất vốn và lao động còn hạn chế Do đó, nhóm nghiên cứu đề xuất sử dụng năng suất lúa trên 1ha làm chỉ tiêu chính để đánh giá năng suất cho ngành gạo.

Năng suất lúa bình quân một hécta trong một năm được tính theo công thức

Năng suất lúa bình quân một hécta trong năm trên toàn bộ diện tích canh tác hai vụ lúa trong năm

Sản lượng vụ chiêm trên diện tích canh tác 2 vụ lúa cộng lại với sản lượng vụ mùa trên diện tích canh tác hai vụ lúa

Toàn bộ diện tích canh tác hai vụ lúa trong năm

Chỉ tiêu năng suất lúa phản ánh chính xác chất lượng ruộng đất và hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật thâm canh Điều này giúp đánh giá tiềm năng sản xuất của ruộng đất và dự đoán sản lượng, từ đó xây dựng kế hoạch canh tác cho năm tiếp theo.

2.3.3 Nhóm tiêu chí về tiềm năng

Trong thương mại quốc tế, lợi thế so sánh là yếu tố quyết định giúp các quốc gia xác định sản phẩm nào nên sản xuất và nhập khẩu Một quốc gia được coi là có lợi thế so sánh khi sản xuất hàng hóa với chi phí thấp hơn hoặc hiệu quả hơn so với các quốc gia khác Lợi thế này thể hiện qua chi phí đầu vào trong sản xuất hàng hóa và dịch vụ, từ đó giúp giảm giá thành sản phẩm Việc tiết kiệm chi phí cho phép doanh nghiệp mở rộng sản xuất, phát triển thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Lợi thế so sánh được đánh giá qua chỉ số RCA, do Balassa (1965) phát triển, và được áp dụng phổ biến trong nghiên cứu thương mại quốc tế Chỉ số RCA được tính toán theo công thức cụ thể, giúp phân tích khả năng cạnh tranh của một quốc gia trong lĩnh vực xuất khẩu.

Xij: là kim ngạch xuất khẩu sản phẩm i của nước j

Xj: là tổng kim ngạch xuất khẩu của nước j

Wj: là tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm i của thế giới

W: là tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới

Nếu RCA 2,5 thì sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao

Nếu 1< RCA< 2,5 thì sản phẩm có lợi thế cạnh tranh thấp

Nước ta sở hữu nhiều điều kiện thuận lợi cho ngành lúa gạo phát triển, bao gồm tiềm năng lao động, kinh nghiệm của nông dân, đất đai và khí hậu phù hợp Những yếu tố này tạo ra lợi thế so sánh lớn, giúp chuyên môn hóa, giảm chi phí và tăng lợi nhuận, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế Tuy nhiên, trong những năm gần đây, các lợi thế này đang bị ảnh hưởng Do đó, việc đánh giá chỉ tiêu lợi thế so sánh là cần thiết để có những điều chỉnh kịp thời, nhằm bảo vệ và phát huy những lợi thế vốn có của ngành lúa gạo Việt Nam.

Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh ngành gạo

Dựa trên những tổng quan, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn mô hình mở rộng của Michael Porter để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành gạo.

Mô hình Micheal Porter mở rộng

Các ngành công nghiệp phụ trợ Điều kiện cầu Điều kiện yếu tố sản xuất

Chiến lược, cấu trúc và cạnh tranh trong nước của ngành

Chính Phủ Những sự kiện khách quan

Các điền kiện về yếu tố sản xuất

Mỗi quốc gia sở hữu các yếu tố sản xuất thiết yếu như lao động, đất đai, tài nguyên thiên nhiên, vốn và cơ sở hạ tầng, đóng vai trò quan trọng trong khả năng cạnh tranh của ngành sản xuất Tuy nhiên, các nguồn lực ban đầu của mỗi quốc gia khác nhau, dẫn đến vai trò và tác động của những yếu tố đầu vào này cũng rất phức tạp và đa dạng.

Có hai loại yếu tố sản xuất: cao cấp và cơ bản Yếu tố sản xuất cơ bản bao gồm tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, vị trí địa lý, lao động không có kỹ năng, bán kỹ năng và vốn nợ, trong khi yếu tố cao cấp bao gồm cơ sở hạ tầng thông tin kỹ thuật số hiện đại và lao động được đào tạo Tầm quan trọng của các yếu tố cơ bản đang giảm, trong khi yếu tố cao cấp ngày càng trở nên quan trọng trong phát triển sản phẩm và khả năng đổi mới của doanh nghiệp Các nước đang phát triển có lợi thế cạnh tranh nhờ lao động dồi dào và tài nguyên phong phú, thường vượt trội trong ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động và sản phẩm thô Ngược lại, các nước phát triển có năng lực cạnh tranh cao hơn trong ngành công nghệ cao nhờ vào khoa học công nghệ và chất lượng lao động Đối với ngành gạo Việt Nam, yếu tố đầu vào sản xuất như tiềm năng đất, lao động và công nghệ rất quan trọng.

Điều kiện cầu trong nước đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nhu cầu thị trường về sản phẩm và dịch vụ, ảnh hưởng đến hầu hết các ngành công nghiệp Lợi thế cạnh tranh của các quốc gia thường được nâng cao khi khách hàng nội địa thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới và tiếp thu nhanh chóng, giúp họ có được lợi thế tốt hơn so với đối thủ nước ngoài Thị trường trong nước cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng nhận biết và hiểu nhu cầu của khách hàng Khi nhu cầu giữa thị trường trong nước và quốc tế khác nhau, điều này càng làm tăng thêm sự cạnh tranh và cơ hội cho doanh nghiệp nội địa.

25 tín hiệu từ thị trường trong nước sẽ định hình thiết kế và bản chất sản phẩm, phản ánh nhu cầu nội địa do doanh nghiệp có sự gần gũi hơn với thị trường Nhu cầu trong nước ổn định và dự đoán được, đồng thời bản chất của khách hàng cũng là yếu tố quan trọng Các ngành thành công và có lợi thế cạnh tranh thường có những khách hàng khó tính và sành điệu, điều này buộc doanh nghiệp phải đáp ứng tiêu chuẩn cao về chất lượng và yêu cầu sản phẩm.

Quy mô thị trường cầu nội địa đóng vai trò quan trọng trong việc xác định lợi thế quốc gia Một thị trường nội địa lớn sẽ khuyến khích các công ty đầu tư vào trang thiết bị và đổi mới công nghệ, từ đó nâng cao năng suất lao động Hơn nữa, mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ trong nước sẽ ảnh hưởng đến việc thị trường nội địa trở thành điểm mạnh hay điểm yếu của quốc gia.

Quy mô và chất lượng gạo tiêu thụ trong nước là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp nắm bắt xu hướng tiêu dùng toàn cầu Khi nhu cầu chất lượng gạo của người dân tăng cao, việc cải thiện chất lượng gạo nội địa sẽ không chỉ đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng mà còn nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu Điều này sẽ góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh của gạo Việt Nam trên thị trường quốc tế, đặc biệt khi xâm nhập vào các thị trường khó tính.

Các ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan

Lợi thế cạnh tranh trong một số ngành có thể mang lại tiềm năng cho các ngành khác thông qua việc sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào Điều này bao gồm việc tiếp cận nhanh chóng các nguồn lực sinh lời và phối hợp liên tục với các yếu tố đầu vào từ ngành phụ trợ trong nước Sở hữu một ngành phụ trợ cạnh tranh trong nước sẽ mang lại lợi ích lớn hơn so với việc phụ thuộc vào nhà cung cấp nước ngoài, bởi vì gần gũi với nguồn lao động có kỹ thuật và quản lý, cũng như sự tương đồng về văn hóa, giúp giảm chi phí giao dịch và tăng cường dòng thông tin.

Sự tồn tại của các ngành liên quan có vai trò quan trọng trong việc tạo ra những ngành có khả năng cạnh tranh mới Các ngành này cho phép các công ty phối hợp và chia sẻ hoạt động trong chuỗi giá trị, đồng thời cung cấp các sản phẩm bổ sung Nếu một ngành phát triển mà không có sự tham gia của các ngành liên quan, khả năng nhận diện cơ hội mới sẽ bị hạn chế, dẫn đến sự phát triển không bền vững.

Chiến lược công ty, cấu trúc và cạnh tranh nội địa

Chiến lược của công ty và sự cạnh tranh nội địa đóng vai trò quan trọng trong quản lý tổ chức và giám sát, đồng thời phản ánh bản chất của thị trường nội địa Sự cạnh tranh trong nước không chỉ thúc đẩy năng suất của từng công ty mà còn ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế chung, bao gồm cả sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp nước ngoài qua hoạt động xuất nhập khẩu Các quốc gia thành công trong quản lý thường có mô hình tổ chức phù hợp với nguồn lực, từ đó tạo ra năng lực cạnh tranh Sự khác biệt trong việc đạt được năng lực cạnh tranh phụ thuộc vào việc điều chỉnh mối quan hệ quản lý và lao động, khả năng kết hợp chức năng, và định hướng của lãnh đạo Ở các nước đang phát triển, doanh nghiệp thường ít phải đối mặt với áp lực cạnh tranh, đặc biệt trong môi trường thị trường bảo hộ Ngược lại, doanh nghiệp ở các thị trường phát triển luôn phải đối diện với sự cạnh tranh gay gắt, điều này giúp họ tăng cường sức cạnh tranh và đứng vững trên thị trường quốc tế.

Trong quá trình phát triển, nền kinh tế thường phải đối mặt với nhiều sự kiện ngẫu nhiên và biến cố bất ngờ Những tình huống này xảy ra ngoài ý muốn và không liên quan đến các yếu tố đã được dự đoán trước.

Trong bối cảnh đất nước, nhiều yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp đã ảnh hưởng đến sự phát triển Các sự kiện khách quan như sự ra đời của các phát minh sáng chế, công nghệ mới, chiến tranh xung đột, biến động kinh tế và thay đổi khí hậu toàn cầu đều góp phần tạo ra những thách thức và cơ hội cho các doanh nghiệp.

Các sự kiện bất ngờ có thể tạo ra sự gián đoạn, cho phép các công ty thay thế nhau trong vị trí cạnh tranh Những sự kiện này có khả năng làm suy yếu lợi thế của đối thủ và mở ra cơ hội cho những doanh nghiệp khác Mức độ ảnh hưởng của các sự kiện này có thể khác nhau tùy thuộc vào quốc gia và ngành nghề Những công ty biết tận dụng các sự kiện khách quan sẽ có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh mới, trong khi những doanh nghiệp không chuẩn bị kỹ lưỡng có thể gặp khó khăn trong sản xuất do tác động tiêu cực từ môi trường bên ngoài.

Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc định hình nền kinh tế, ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến các yếu tố khác Các chính sách được ban hành cần phải linh hoạt và có tầm nhìn dài hạn để duy trì lợi thế cạnh tranh quốc gia Khi chính phủ khuyến khích doanh nghiệp phát triển khả năng cạnh tranh, những chính sách này sẽ đạt hiệu quả cao hơn, phù hợp với bối cảnh phát triển hiện tại.

Vai trò của chính phủ trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh ngành gạo không chỉ thể hiện trực tiếp mà còn gián tiếp qua việc liên kết và phát huy lợi thế của các yếu tố trong "viên kim cương" Cụ thể, chính phủ Việt Nam có những chính sách và quy định liên quan đến xuất khẩu gạo, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu thông qua các biện pháp về thuế, định giá, tạm trữ, và tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho gạo xuất khẩu.

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH GẠO VIỆT NAM

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH

Ngày đăng: 21/12/2021, 17:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bạch Thụ Cường, 2002. Bàn về cạnh tranh toàn cầu. Nhà xuất bản Thông Tin, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàn về cạnh tranh toàn cầu
Nhà XB: Nhà xuất bản Thông Tin
2. Báo cáo tọa đàm, 2015. Giám sát xâm nhập mặn vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long. Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giám sát xâm nhập mặn vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long
3. Bộ trưởng bộ công thương, 2010. Về kinh doanh xuất khẩu gạo. Chính phủ, số: 109/2010/NĐ-CP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về kinh doanh xuất khẩu gạo
4. Bộ trưởng bộ công thương, 2015. Quyết định ban hành lộ trình xây dựng vùng nguyên liệu hoặc thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ thóc, gạo của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo giai đoạn 2015-2020. Bộ công thương, số: 606/QĐ- BCT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định ban hành lộ trình xây dựng vùng nguyên liệu hoặc thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ thóc, gạo của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo giai đoạn 2015-2020
5. Bùi Đức Tuân, 2010. Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thủy sản Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thủy sản Việt Nam
7. Diễn đàn Kinh tế thế giới, 1995. Báo cáo về sức cạnh tranh diễn đàn kinh tế thế giới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diễn đàn Kinh tế thế giới, 1995
9. Mai Quốc Chánh, 2001. Giáo trình kinh tế lao động, trang 119. Nhà xuất bản Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: 2001. Giáo trình kinh tế lao động
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
10. Ngô Thị Mỹ, 2016. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu một số nông sản của Việt Nam. Luận án tiến sĩ nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu một số nông sản của Việt Nam
11. Nguyễn Công Thành và công sự, 2010-2011. Nghiên cứu về chế biến lúa gạo cho xuất khẩu ở Đồng bằng sông Cửu Long. Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, Viện lúa Đồng bằng sông Cửu Long và Foretell Business Solution India Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu về chế biến lúa gạo cho xuất khẩu ở Đồng bằng sông Cửu Long
12. Nguyễn Đức Thành và Đinh Tuấn Minh, 2015. Thị trường lúa gạo Việt Nam: Cải cách để hội nhập. Hà Nội: Nhà xuất bản Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường lúa gạo Việt Nam: Cải cách để hội nhập
Nhà XB: Nhà xuất bản Hồng Đức
13. Nguyễn Mạnh Hùng, 2013. Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông Việt Nam. Luận án nghiên cứu sinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông Việt Nam
14. Nguyễn Trọng Khanh và Nguyễn Văn Hoan, 2014. Xác định sở thích về gạo chất lượng cao của người tiêu dùng vùng Đồng bằng sông Hồng. Tạp chí khoa học và phát triển 2014, tập 12, số 8:1192-1201 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định sở thích về gạo chất lượng cao của người tiêu dùng vùng Đồng bằng sông Hồng
15. Phạm Thị Thanh Hà và Phạm Hà Phương, 2014. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu gạo Việt Nam. Tạp chí Khoa học Trường Đại học An Giang, quyển 3 2), trang 52-57 (http://dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2523/1/Bai-8-Pham-Thi-Thanh-Ha-Pham-Ha-Phuong.pdf) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu gạo Việt Nam
16. Phạm Văn Cương và cộng sự, 2015. Phân tích tình hình cung cầu gạo xuất khẩu của Việt Nam trong mười năm qua và dự báo đến năm 2020. Cục hàng hải Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tình hình cung cầu gạo xuất khẩu của Việt Nam trong mười năm qua và dự báo đến năm 2020
19. Thủ tướng chính phủ, 2015. Quyết định phê duyệt đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Số 706/QĐ-TTg Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định phê duyệt đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
21. Tổng cục thống kê, 2005-2015. Số liệu thống kê nông nghiệp. Nhà xuất abnr thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Số liệu thống kê nông nghiệp
22. Tổng cục thống kê, 2015. Báo cáo điều tra lao động việc làm. Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo điều tra lao động việc làm
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
23. Thông tin nông thôn Việt Nam, 2013. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của Vùng đồng bằng sông Hồng(http://ptit.edu.vn/wps/portal/nongthonvn/!ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0os3hLizBHd1cfIwN_MyM3A08vc2cXVx83Y49AY_2CbEdFAO8ydjg!/?WCM_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/nongthonvn/nongthonvn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của Vùng đồng bằng sông Hồng
28. Vũ Trọng Lâm, 2006. Nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhà xuất bản chính trịNgoài nước Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trị Ngoài nước
29. AMIS, 2005-2015. Food Use and Domestic Utilization Rice. FAO (http://statistics.amis-outlook.org/data/index.html#COMPARE) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Food Use and Domestic Utilization Rice

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Một số thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam giai đoạn 2005-2015 - Competitiveness of vietnam rice industry
Bảng 3.1. Một số thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam giai đoạn 2005-2015 (Trang 42)
Bảng 3.2. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo Việt Nam giai đoạn 2005-2015 - Competitiveness of vietnam rice industry
Bảng 3.2. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo Việt Nam giai đoạn 2005-2015 (Trang 45)
Bảng 3.3. Thị phần xuất khẩu gạo Việt Nam và một số quốc gia giai đoạn 2005-2015  Năm  Việt Nam  Ấn Độ  Thái Lan  Pakistan  Thế Giới - Competitiveness of vietnam rice industry
Bảng 3.3. Thị phần xuất khẩu gạo Việt Nam và một số quốc gia giai đoạn 2005-2015 Năm Việt Nam Ấn Độ Thái Lan Pakistan Thế Giới (Trang 47)
Bảng 3.4. Năng suất lúa giai đoạn 2005 - 2015 - Competitiveness of vietnam rice industry
Bảng 3.4. Năng suất lúa giai đoạn 2005 - 2015 (Trang 48)
Bảng 3.6. Cơ cấu đất sử dụng cho sản xuất nông nghiệp năm 2014 - Competitiveness of vietnam rice industry
Bảng 3.6. Cơ cấu đất sử dụng cho sản xuất nông nghiệp năm 2014 (Trang 51)
Bảng 3.7. Cơ cấu lực lương lao động chia theo thành thị, nông thôn - Competitiveness of vietnam rice industry
Bảng 3.7. Cơ cấu lực lương lao động chia theo thành thị, nông thôn (Trang 53)
Bảng 3.8. Nhu cầu sử dụng gạo trong nước - Competitiveness of vietnam rice industry
Bảng 3.8. Nhu cầu sử dụng gạo trong nước (Trang 54)
Bảng 3.9. Số giống phân theo nhóm được phép sản xuất kinh doanh trong - Competitiveness of vietnam rice industry
Bảng 3.9. Số giống phân theo nhóm được phép sản xuất kinh doanh trong (Trang 56)
Bảng 3.10. Giá gạo xuất khẩu từ năm 2012 đến đầu năm 2017 - Competitiveness of vietnam rice industry
Bảng 3.10. Giá gạo xuất khẩu từ năm 2012 đến đầu năm 2017 (Trang 83)
Bảng 4.2. Dự báo tiêu thụ gạo của thế giới và một số quốc gia - Competitiveness of vietnam rice industry
Bảng 4.2. Dự báo tiêu thụ gạo của thế giới và một số quốc gia (Trang 97)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w