1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦNTHEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆNNAYCHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆPNGÀNH LUẬT KINH TẾ

99 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 358,26 KB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

  • MỤC LỤC

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Ý nghĩa khoa học của đề tài

    • 6. Tính mới của đề tài

    • 7. Kết cấu chuyên đề

  • PHẦN 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN

    • 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của luật áp dụng đối với công ty cổ phần và thành lập công ty cổ phần.

    • 1.2. Khái niệm và đặc điểm công ty cổ phần

      • 1.2.1. Khái niệm công ty cổ phần

      • 1.2.2. Đặc điểm công ty cổ phần

    • 1.3. Cơ cấu quản lí, điều hành công ty cổ phần

      • 1.3.1. Đại hội đồng cổ đông

      • 1.3.2. Hội đồng quản trị

      • 1.3.3. Giám đốc (Tổng giám đốc)

      • 1.3.4. Ban kiểm soát

  • PHẦN 2. PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

    • 2.1. Pháp luật về đăng ký thành lập công ty cổ phần tại Việt Nam

      • 2.1.1. Điều kiện để thành lập công ty cổ phần

      • 2.1.2. Hồ sơ đăng ký thành lập công ty cổ phần

      • 2.1.3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

      • 2.1.4. Trình tự, thủ tục đăng kí thành lập công ty cổ phần

    • 2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về thành lập công ty cổ phần

      • 2.2.1. Thực trạng thành lập công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay

      • 2.2.2. Những hạn chế trong việc thành lập công ty cổ phần

    • 2.3. Đánh giá quy định pháp luật qua việc thành lập công ty cổ phần Nhật Mỹ Duyên

  • PHẦN 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM

    • 3.1. Sự cần thiết, yêu cầu hoàn thiện pháp luật thủ tục đăng ký thành lập công ty cổ phần

    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thủ tục đăng ký công ty cổ phần tại Việt Nam

  • PHẦN 4. KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

  • CÔNG TY CỔ PHẦN NHẬT MỸ DUYÊN

  • Chương I

  • Điều 1. Phạm vi trách nhiệm

  • Điều 2. Tên doanh nghiệp

  • Điều 3. Trụ sở Công ty

  • Điêu 4. Ngành, nghề kinh doanh

  • Điều 5. Thời hạn hoạt động

  • Điều 6. Người đại diện theo pháp luật

  • Chương II

  • Điều 7. Vốn điều lệ

  • Điều 8. Cổ phần

  • Điều 25. Thu hồi tiền thanh toán cổ phần mua lại hoặc cổ tức

  • Chương III

  • Điều 26. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần

  • 2. Công ty phải lưu giữ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này tại trụ sở chính; thời hạn lưu giữ thực hiện theo quy định của pháp luật

  • Chương IV

  • Cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục ít nhất 01 năm có quyền tự mình hoặc cùng với luật sư hoặc kế toán và kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề trực tiếp xem xét các báo cáo quy định tại Điều này trong thời gian hợp lý

  • Chương V

  • 2. Công ty chỉ được giải thể khi đã thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. Trình tự, thủ tục thực hiện theo Luật doanh nghiệp.

  • Chương VI

  • Điều 55. Điều khoản cuối cùng

  • CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  • Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

  • ---o0o—

  • HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG VỐN GÓP

  • Bên chuyển nhượng ( bên bán):

  • CMND số 023545344 cấp ngày 14/01/2010 do CA. TP. Hồ Chí Minh cấp

  • Bên nhận chuyển nhượng ( bên mua):

  • CMND số 079176002719 cấp ngày 21/09/2016 do Cục trưởng Cục cảnh sát ĐKQL cư trú và DLQG về dân cư cấp

  •         Điều 3:

  • Xác nhận của đại diện theo pháp luật của công ty

  • HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

  • QUYẾT ĐỊNH:

  • Điều  1: Thay đổi vốn điều lệ của công ty, tỷ lệ vốn góp:

  • BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

  • Chữ ký của tất cả các thành viên dự họp và thư ký

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chính của bài viết này là hướng dẫn cụ thể các phương pháp thành lập công ty cổ phần và giảm thiểu các rủi ro pháp lý phổ biến Qua đó, người đọc sẽ có cái nhìn rõ ràng và đầy đủ về quy trình thành lập công ty cổ phần theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.

Đề tài này đề cập đến các vấn đề lý luận chung về việc thành lập công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2014 và các văn bản pháp luật liên quan Từ đó, bài viết đưa ra các giải pháp và đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình thành lập công ty cổ phần trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu

Để viết bài tiểu luận về thủ tục thành lập công ty cổ phần, người viết có thể áp dụng nhiều phương pháp như phân tích và giải thích quy định pháp luật Việt Nam, đánh giá các vấn đề lý luận liên quan, và tổng hợp thực tiễn cùng rủi ro pháp lý có thể xảy ra Mục tiêu của những phương pháp này là xác định các vấn đề tồn tại và rủi ro pháp lý trong quá trình thành lập công ty cổ phần, từ đó phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hạn chế rủi ro và hoàn thiện cơ chế pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực này.

Ý nghĩa khoa học của đề tài

Bài tiểu luận này cung cấp cái nhìn tổng quan về công ty cổ phần, đồng thời chỉ ra những hạn chế và bất cập trong việc áp dụng pháp luật hiện hành liên quan đến việc thành lập loại hình doanh nghiệp này Qua đó, bài viết đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, giúp Nhà nước và các cơ quan liên quan kiểm soát hiệu quả hoạt động thành lập công ty cổ phần, đồng thời tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi và linh hoạt, đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư Mục tiêu cuối cùng là phát triển những lợi ích từ hoạt động này và nâng cao chuyên môn của cơ quan hành pháp Việt Nam.

Tính mới của đề tài

Việc thành lập công ty cổ phần là một chủ đề quan trọng và có liên quan chặt chẽ đến các vấn đề về thành lập doanh nghiệp, đã được nhiều bài viết khác đề cập.

“Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay” Luận văn thạc sĩ luật của Nguyễn Thị Nga (Khoa Luật-Đại học Quốc gia Hà Nội, 2016)

Luận văn thạc sĩ luật của Nguyễn Thị Thủy, thuộc Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2015), nghiên cứu về việc thực thi pháp luật liên quan đến đăng ký kinh doanh tại Hà Nội Bài viết phân tích các quy định pháp lý hiện hành, đánh giá hiệu quả thực thi và đề xuất giải pháp cải thiện quy trình đăng ký kinh doanh nhằm nâng cao tính minh bạch và thuận lợi cho doanh nghiệp.

Những bài viết này tập trung nói đến nhiều ở phần đăng kí thành lập doanh nghiệp trong vài năm trước dựa trên Luật doanh nghiệp 2014 hoặc Nghị định

Luật 78/2015/NĐ-CP và các văn bản liên quan đang bộc lộ những điểm yếu và một số nội dung không còn phù hợp với tình hình thị trường hiện tại, ảnh hưởng đến quá trình thành lập doanh nghiệp, đặc biệt là công ty cổ phần.

Do đó, Bài viết này sẽ đề cập đến những vấn đề mới chưa được đề cập đến trong những bài viết trước kia.

Kết cấu chuyên đề

Bài báo cáo gồm ba nội dung chính, đó là:

Phần một là, tìm hiểu vấn đề cơ bản liên quan đến công ty cổ phần

Phần hai của bài viết tập trung vào pháp luật về việc thành lập doanh nghiệp, đặc biệt là quy định liên quan đến việc thành lập công ty cổ phần tại Việt Nam Bài viết sẽ phân tích thực tiễn áp dụng các quy định này nhằm phát hiện những bất cập và hạn chế trong hệ thống pháp luật hiện hành.

Phần ba của bài viết đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về việc thành lập công ty cổ phần, dựa trên những bất cập và hạn chế hiện tại.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN

Quá trình hình thành và phát triển của luật áp dụng đối với công

với công ty cổ phần và thành lập công ty cổ phần

Từ nửa cuối thập niên 1980, Việt Nam đã thực hiện đổi mới nhằm xóa bỏ cơ chế quan liêu bao cấp và phát triển nền kinh tế hội nhập, năng động hơn Chính phủ hiện nay tập trung vào tự do hóa thương mại và thúc đẩy kinh tế tư nhân Nhiều biện pháp đã được áp dụng để nới lỏng rào cản cho nền kinh tế thị trường, dẫn đến sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế tư nhân Tuy nhiên, các doanh nghiệp tư nhân vẫn còn non trẻ và gặp khó khăn trong việc thành lập do thủ tục hành chính phức tạp Đến cuối năm 1996, Việt Nam có 1.439.683 đơn vị kinh doanh cá nhân, trong đó chỉ có 153 công ty cổ phần, phản ánh sự phát triển còn hạn chế của loại hình kinh tế này.

Để đáp ứng nhu cầu quản lý trong phát triển kinh tế tư nhân, Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân được Quốc hội Khóa VIII thông qua vào ngày 21 tháng 12 năm 1990 đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng Đây là những văn bản pháp luật đầu tiên cho phép thành lập tổ chức kinh tế tư nhân, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân.

Tuy nhiên, đến năm 1992, khi Quốc hộii thông qua Hiến pháp mới, qui định

“Công dân có quyền tự do kinh doanh theo qui định của pháp luật” 1 thì Luật

Doanh nghiệp tư nhân mới thực sự có hiệu lực đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay

Sau đó, Luật Doanh nghiệp năm 1999 được Quốc hộ X thông qua ngày 12 tháng 6 năm 1999, thay thế cho Luật Công ty năm 1990 và Luật Doanh nghiệp tư

Điều 57 Hiến pháp Việt Nam năm 1992 đã làm rõ hơn các loại hình kinh tế tư nhân, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân và bổ sung công ty hợp danh Mặc dù quy định về công ty cổ phần còn non yếu, nhưng đây là giai đoạn đầu của nền kinh tế mở và sự phát triển của kinh tế thị trường tại Việt Nam, tạo nền tảng cho sự phát triển sau này Để thúc đẩy cải cách và phát triển kinh tế, Luật Doanh nghiệp đã được ban hành.

Luật Doanh nghiệp 2005, được Quốc hội XI thông qua vào ngày 29 tháng 11 năm 2005 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2006, đã thay thế Luật Doanh nghiệp 1999 Luật này nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Việt Nam, tạo ra một môi trường kinh doanh đa dạng và năng động, với nhiều loại hình doanh nghiệp cho các nhà đầu tư lựa chọn Điều này góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của Việt Nam, cùng với sự gia tăng GDP và cải thiện cơ sở hạ tầng để thu hút đầu tư trong và ngoài nước Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2005 vẫn còn nhiều quy định chưa rõ ràng, đặc biệt đối với hình thức công ty cổ phần.

Luật Doanh nghiệp 2014, được Quốc hội ban hành vào ngày 26/11/2014, nhằm mục tiêu tạo ra một môi trường kinh doanh an toàn, hấp dẫn và tiết kiệm cho các nhà đầu tư, qua đó thu hút thêm nguồn lực và vốn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh Luật này kế thừa và phát huy những thành tựu của Luật Doanh nghiệp 1999 và 2005, đồng thời khắc phục những hạn chế của quy định hiện hành và thể chế hóa các vấn đề mới phát sinh Đặc biệt, Luật Doanh nghiệp 2014 đã quy định chi tiết về công ty cổ phần, loại hình doanh nghiệp xuất hiện muộn, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của loại hình kinh tế này.

Khái niệm và đặc điểm công ty cổ phần

1.2.1 Khái niệm công ty cổ phần

Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều cổ phần bằng nhau, theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 và 2005 Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân, với số lượng tối thiểu là ba và không giới hạn số lượng tối đa Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản trong phạm vi vốn đã góp, đồng thời có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần, ngoại trừ một số trường hợp nhất định.

Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp đặc trưng của công ty đối vốn, nơi các thành viên chỉ quan tâm đến phần vốn góp mà không xem xét nhân thân người góp vốn Tư cách thành viên và quyền lợi của cổ đông được xác định qua số lượng cổ phiếu sở hữu Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân độc lập, cấu trúc tổ chức cao và phức tạp, đồng thời có khả năng huy động vốn linh hoạt thông qua việc phát hành cổ phiếu và giao dịch trên sàn chứng khoán.

1.2.2 Đặc điểm công ty cổ phần

2 Khoản 1 Điều 10 Luật doanh nghiệp 2014

Trong qui định về vốn điều lệ đối với công ty cổ phần, theo

Theo Luật Doanh Nghiệp 2005, vốn điều lệ được định nghĩa là tổng số vốn mà các thành viên hoặc cổ đông đã góp hoặc cam kết góp trong một khoảng thời gian nhất định, và số vốn này sẽ được ghi rõ trong Điều lệ của công ty.

Luật Doanh nghiệp 2005 quy định vốn điều lệ chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, nhưng điều này có thể dẫn đến sự hời hợt trong quy định của nhà làm luật và gây hiểu nhầm cho người áp dụng pháp luật.

Theo Luật Doanh nghiệp 2014, vốn điều lệ được định nghĩa là tổng giá trị tài sản mà các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh Đối với công ty cổ phần, vốn điều lệ là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp.

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, vốn điều lệ được quy định rõ ràng và chi tiết hơn, phân biệt giữa công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh với công ty cổ phần Đối với công ty cổ phần, vốn điều lệ được hiểu là tổng số cổ phần đã bán và cổ phần được đăng ký mua trong quá trình thành lập doanh nghiệp.

Theo Luật Doanh nghiệp 2005, giá thị trường của cổ phần hoặc phần vốn góp trong quá trình thành lập công ty cổ phần được xác định là giá giao dịch trên thị trường chứng khoán hoặc giá do tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định Tuy nhiên, quy định này vẫn còn chung chung và thiếu rõ ràng, bởi giá giao dịch trên thị trường chứng khoán thường khó kiểm soát và có thể biến động thất thường.

Ngoài ra, giá trị phần vốn góp cũng không đề cập đến thỏa thuận của hai bên, từ phía doanh nghiệp và từ phía người góp vốn

3 Khoản 29 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014

Theo Khoản 19 Điều 4 Luật Doanh Nghiệp 2005 và Luật Doanh Nghiệp 2014, "Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần được xác định là giá giao dịch cao nhất trên thị trường vào ngày hôm trước, giá thỏa thuận giữa người bán và người mua, hoặc giá do tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp xác định." Quy định này đã khắc phục những hạn chế của Luật 2005, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu hoàn thiện pháp luật từ phía doanh nghiệp và người áp dụng luật.

Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định thời hạn đăng ký mua cổ phần khi thành lập công ty là 90 ngày cho cả cổ đông sáng lập và cổ đông phổ thông Tuy nhiên, luật không đề cập đến thời hạn mua vốn cổ phần của công ty cổ phần khi mới thành lập Theo Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01-10-2010, thời hạn để bán cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần được quy định là 3 năm kể từ khi được cấp.

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Quy định về tiến độ mua cổ phần phát hành thêm kéo dài đến 3 năm từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không chỉ không đạt được mục tiêu quản lý doanh nghiệp mà còn gây ra những tác động tiêu cực như nhầm lẫn về vốn điều lệ và tình trạng vốn khống, vốn ảo Điều này dẫn đến các mâu thuẫn và tranh chấp không cần thiết trong nội bộ công ty, gây rủi ro cho các bên liên quan cũng như cho chính công ty và các thành viên của nó.

Theo Luật Doanh nghiệp 2014, thời hạn góp vốn của thành viên đã được điều chỉnh rõ ràng Cụ thể, các thành viên phải thực hiện nghĩa vụ góp vốn đúng loại tài sản đã cam kết trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Cổ đông cần thanh toán đầy đủ số cổ phần đã đăng ký trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ khi Điều lệ công ty hoặc hợp đồng có quy định thời hạn ngắn hơn Việc rút ngắn thời gian này đã giúp giảm thiểu rủi ro cho các bên liên quan trong công ty cổ phần, đồng thời tạo ra khoảng thời gian hợp lý để đạt được mục tiêu quản lý doanh nghiệp.

5 Khoản 11 Điều 4 Luật doan nghiệp 2014

6 Khoản 2 Điều 48 Luật Doanh nghiệp 2014

7 Khoản 1 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2014

Về cổ phần, cổ phiếu và cổ đông

Công ty cổ phần có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau và chỉ riêng loại hình này có quyền phát hành cổ phần Trong khi đó, các loại hình công ty khác như công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh không được phép bán hay phát hành cổ phần.

Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, thể hiện quyền sở hữu một hoặc nhiều cổ phần của công ty, được ghi nhận qua bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.

Cổ phần thể hiện một phần giá trị của vốn điều lệ, còn cổ phiếu là bằng chứng chỉ ghi nhận giá tri cổ phần

Luật doanh nghiệp năm 2005 và 2014 quy định có hai loại cổ phần: cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi Cổ phần ưu đãi bao gồm các loại như cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại, và các loại cổ phần ưu đãi khác theo quy định của Điều lệ công ty Các loại cổ phần ưu đãi khác có thể là sự kết hợp giữa cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại, cũng như cổ phần ưu đãi tăng vốn, cung ứng và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ Tuy nhiên, sự xuất hiện của cổ phần ưu đãi khác rất hiếm gặp trong thực tế, do ba loại cổ phần ưu đãi được luật định đã đáp ứng đầy đủ các trường hợp cần thiết.

Cơ cấu quản lí, điều hành công ty cổ phần

Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định hai mô hình quản trị cho công ty cổ phần Mô hình đầu tiên duy trì cơ cấu tổ chức như Luật Doanh nghiệp 2005, bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Đối với công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần, việc thành lập Ban kiểm soát không bắt buộc Tuy nhiên, nếu công ty có dưới 11 cổ đông nhưng một hoặc một số cổ đông là pháp nhân sở hữu từ 50% tổng số cổ phần trở lên, thì vẫn phải thành lập Ban kiểm soát.

Mô hình quản trị công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2014 bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, không có Ban kiểm soát Đặc biệt, ít nhất 20% thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quản lý doanh nghiệp.

Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị 11

1.3.1 Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần, gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết 12 , mà không phụ thuộc vào việc cổ đông chỉ sở hữu 1 cổ phần, với mệnh giá chỉ 10.000 đồng hay sở hữu đến hàng triệu cổ phần với mệnh giá hàng tram tỷ đồng Đại hội đồng cổ đông là một cơ cấu tổ chức của công ty, luôn hiện hữu từ khi thành lập công ty cổ phần cho đến khi chấm dứt hoạt động Mọi cổ đông đều là thành viên đương nhiên cấu thành nên Đại hội đồng cổ đông Cổ đông là tổ chức có quyền cử một hoặc một số người đại diện theo ủy quyền thực hiện các quyền cổ đông của mình theo quy định của pháp luật; trường hợp có nhiều hơn một người đại diện theo ủy quyền được cử thì phải xác định cụ thể số cổ phần và số phiếu bầu của mỗi người đại diện Việc cử, chấm dứt, thay đổi người đại diện theo ủy quyền phải được thông báo bằng văn bản đến công ty trong thời hạn sớm nhất 13

10 Điểm a Khoản 1 Điều 134 Luật Doanh nghiệp 2014

11 Điểm b Khoản 1 Điều 134 Luật Doanh nghiệp 2014

12 Khoản 1 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2014

Đại hội đồng cổ đông, theo Khoản 1 Điều 140 Luật Doanh nghiệp 2014, là cơ quan đứng đầu trong công ty cổ phần, có quyền quyết định ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, bao gồm định hướng phát triển và quyết định đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản Ngoài ra, Đại hội đồng cổ đông còn có quyền tổ chức lại, giải thể công ty, thay đổi thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cũng như xử lý vi phạm của các cơ quan này Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên ít nhất một lần mỗi năm, trong vòng 4 tháng sau khi kết thúc năm tài chính, và có thể được gia hạn tối đa 6 tháng Đại hội đồng cổ đông bất thường có thể được triệu tập khi cần thiết vì lợi ích công ty, hoặc theo yêu cầu của cổ đông sở hữu trên 10% cổ phần Cuộc họp này nhằm tổng kết tình hình kinh doanh, biểu quyết chiến lược tương lai và giải quyết các vấn đề quan trọng liên quan đến phát triển doanh nghiệp.

Theo Luật Doanh nghiệp 2005 và Luật Doanh nghiệp 2014, Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý duy nhất trong công ty cổ phần, có quyền quyết định và thực hiện các quyền lợi cũng như nghĩa vụ của công ty mà không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

14 Khoản 2 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2014

Theo Khoản 3 Điều 136 Luật Doanh nghiệp 2014, Hội đồng quản trị phải có từ ba đến mười một thành viên, trừ khi Điều lệ công ty có quy định khác Tuy nhiên, quy định này có sự không hợp lý khi vừa giới hạn số lượng thành viên tối thiểu và tối đa, nhưng lại cho phép Điều lệ quy định khác, dẫn đến khả năng có nhiều hơn 11 hoặc ít hơn 3 thành viên, thậm chí chỉ cần một thành viên vẫn hợp pháp Để khắc phục vấn đề này, Luật Doanh nghiệp năm 2014 cần có những điều chỉnh phù hợp.

Hội đồng quản trị của công ty phải có từ 03 đến 11 thành viên, và số lượng cụ thể sẽ được quy định trong Điều lệ công ty Quy định này hợp lý hơn so với Luật Doanh nghiệp 2005, khi mà số lượng thành viên tối thiểu là 3 người, nhưng lại hạn chế quyền tự quyết của doanh nghiệp, bởi không cho phép số thành viên vượt quá 11.

1.3.3 Giám đốc (Tổng giám đốc)

Giám đốc và Tổng giám đốc thực chất chỉ là hai cách gọi khác nhau cho cùng một chức danh, tùy thuộc vào quy mô và lựa chọn của từng doanh nghiệp Pháp luật hiện tại không quy định rõ ràng về việc sử dụng hai danh xưng này Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều Giám đốc, người đứng đầu điều hành công ty thường được gọi là Tổng giám đốc, tức là Giám đốc của các Giám đốc.

Giám đốc hay Tổng giám đốc là người điều hành các hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu sự giám sát từ Hội đồng quản trị và có trách nhiệm pháp lý về việc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ được giao Vị trí này có thể được Hội đồng quản trị bổ nhiệm từ các thành viên của mình hoặc thuê một người khác bên ngoài.

16 Khoản 1 Điều 109 Luật Doanh nghiệp 2005

17 Khoản 1 Điều 150 Luật Doanh nghiệp 2014

18 Khoản 2 Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2014

Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã từng quy định, “Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty không được đồng thời làm Giám đốc hoặc

Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, không có quy định nào hạn chế việc một cá nhân có thể đảm nhiệm nhiều chức vụ Giám đốc tại nhiều doanh nghiệp khác nhau Tuy nhiên, đối với một số loại hình doanh nghiệp như ngân hàng, chứng khoán và doanh nghiệp nhà nước, việc kiêm nhiệm chức vụ Giám đốc hoặc Tổng giám đốc tại doanh nghiệp khác là không được phép.

Với quan điểm nhấn mạnh vai trò quan trọng của người điều hành, Luật

Theo quy định tại Điều 2005, nếu Điều lệ công ty cổ phần không chỉ định Chủ tịch hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật, thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc sẽ đảm nhận vai trò này.

Theo quy định mới của Doanh nghiệp 2014, nếu Điều lệ không quy định khác, Chủ tịch Hội đồng quản trị sẽ là người đại diện theo pháp luật của công ty Điều này cho thấy Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không còn tự động được coi là người đại diện theo pháp luật như trong Luật Doanh nghiệp năm 2005.

Công ty cổ phần cần thành lập Ban kiểm soát khi có từ 11 cổ đông trở lên, hoặc có dưới 11 cổ đông nhưng các cổ đông là tổ chức sở hữu từ 50% tổng số cổ phần trở lên Ngược lại, nếu công ty có dưới 11 cổ đông và các cổ đông tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần, việc thành lập Ban kiểm soát không bắt buộc.

Ban kiểm soát hay không là do công ty tự quyết định phù hợp với yêu cầu quản trị công ty 23

Ban kiểm soát có nhiệm vụ giám sát các hoạt động quản lý và điều hành của các cơ quan quản trị công ty, đồng thời kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp và trung thực trong các quyết định và hành động của họ.

19 Khoản 2 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2005

21 Khoản 1 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2005

22 Khoản 2 Điều 134 Luật Doanh nghiệp 2014

Theo Khoản 1 Điều 134 Luật Doanh nghiệp 2014, các doanh nghiệp cần đảm bảo mức độ cẩn trọng trong quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh Đồng thời, công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính phải được thực hiện một cách hệ thống, nhất quán và phù hợp.

Pháp luật về đăng ký thành lập công ty cổ phần tại Việt Nam

2.1.1 Điều kiện để thành lập công ty cổ phần

Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định rằng doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh thay vì xin giấy phép kinh doanh Do đó, nếu doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã quy định rõ ràng và đơn giản các điều kiện liên quan đến chủ thể thành lập doanh nghiệp Tuy nhiên, nhiều ý kiến cho rằng quy định về đăng ký thành lập doanh nghiệp vẫn còn lỏng lẻo, tạo điều kiện cho việc hình thành doanh nghiệp hoạt động phi pháp, khó kiểm soát, từ đó giảm hiệu quả quản lý nhà nước.

Một số doanh nghiệp lợi dụng việc thành lập để tạo ra công ty ma, mua bán hóa đơn, trốn thuế và lừa đảo Tuy nhiên, phần lớn doanh nghiệp hiện nay hoạt động chân chính và đóng góp lớn cho nền kinh tế Nguyên nhân dẫn đến tình trạng tiêu cực chủ yếu là do quản lý và kiểm soát yếu kém đối với các doanh nghiệp đã được thành lập, chứ không phải do quy định dễ dàng về điều kiện thành lập doanh nghiệp.

Tất cả các chủ thể kinh doanh đều có quyền thành lập và quản lý công ty cổ phần tại Việt Nam, tuy nhiên, theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, một số tổ chức và cá nhân không được phép thực hiện quyền này Cụ thể, các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp cho lợi ích riêng, cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan quân đội, cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước, người chưa thành niên, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, cùng với những người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù đều không đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp Quy định này nhằm hạn chế sự bất bình đẳng trong kinh doanh và đảm bảo rằng những người tham gia hoạt động kinh doanh có đủ năng lực pháp lý và trách nhiệm.

24 Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014

Luật Doanh nghiệp 2014 đã bổ sung quy định yêu cầu người đăng ký thành lập doanh nghiệp nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh, điều này đã làm gia tăng các loại giấy tờ hành chính cần thiết trong quá trình đăng ký Mặc dù có những cải cách, nhưng quy định này không giảm bớt mà còn tăng thêm thủ tục hành chính so với Luật Doanh nghiệp 2005 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP và Nghị định số 96/2015/NĐ-CP đã được ban hành để hướng dẫn thực hiện các quy định này.

Công ty cổ phần phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập, có thể là cá nhân hoặc tổ chức, tuy nhiên, trong trường hợp công ty được hình thành từ việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn, cũng như từ việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác, không bắt buộc phải có cổ đông sáng lập Điều này yêu cầu Điều lệ công ty phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông, tạo điều kiện cho công ty cổ phần chủ động hơn trong việc thành lập.

Vốn pháp định là số vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp, được xác định theo từng ngành nghề cụ thể và không áp dụng cho tất cả loại hình doanh nghiệp Đối với việc thành lập công ty cổ phần, pháp luật không yêu cầu điều kiện về vốn Các loại hình công ty khác cũng không cần đáp ứng điều kiện về vốn pháp định, ngoại trừ một số ngành nghề đặc biệt như kinh doanh tiền tệ-tín dụng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, bất động sản, bảo hiểm, chứng khoán, và dịch vụ đòi nợ.

Về ngành nghề kinh doanh

Xác định ngành nghề mà công ty hoặc doanh nghiệp sẽ hoạt động là rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh và chiến lược phát triển của doanh nghiệp.

25 Điểm e Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014

26 Khoản 1 Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014

Theo Khoản 7 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp 2005, hiện nay có 243 ngành nghề kinh doanh có điều kiện Những ngành nghề này yêu cầu doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện nhất định nhằm bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội và sức khỏe cộng đồng Để hoạt động trong các ngành nghề này, doanh nghiệp thường cần có các giấy phép con như chứng chỉ hành nghề hoặc phải đáp ứng các điều kiện đặc thù từ các cơ quan chuyên ngành.

Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gồm 5 nội dung chính: tên doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp, trụ sở chính, thông tin người đại diện theo pháp luật và vốn điều lệ So với các quy định trước đây, luật mới đã loại bỏ 3 nội dung, bao gồm tên và địa chỉ chi nhánh, ngành nghề kinh doanh, và vốn pháp định Đối với công ty cổ phần, còn bỏ thêm 2 nội dung là thông tin cổ đông sáng lập và số cổ phần, giá trị vốn cổ phần đã góp cùng số phần được quyền chào bán.

Nhiều nội dung bất hợp lý đã được bãi bỏ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, như việc cổ đông sáng lập đã bán hết cổ phần nhưng vẫn có tên trong giấy tờ với thông tin sở hữu là 0 Điều này dẫn đến tình trạng cá nhân đã qua đời hoặc công ty đã giải thể vẫn được ghi nhận, trong khi những cổ đông lớn và chủ sở hữu thực sự lại không được phản ánh Mặc dù việc không ghi nhận ngành, nghề kinh doanh trên Giấy chứng nhận giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn, nhưng lại gây khó khăn cho các cơ quan quản lý và đối tác trong việc xác thực tính pháp lý của thông tin.

Theo Điều 1 và Điều 7 của Luật Đầu tư 2014, việc đặt tên doanh nghiệp được coi là một trong những quyền tự do thành lập và tự do kinh doanh Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã mở rộng quy định về tên gọi, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc lựa chọn tên tiếng Việt và tiếng nước ngoài.

Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành phần chính: loại hình doanh nghiệp (tên chung) và tên riêng Tên riêng phải được viết bằng các chữ cái trong Bảng chữ tiếng Việt.

Từ năm 2010, quy định về tên riêng của doanh nghiệp đã trở nên linh hoạt hơn, cho phép sử dụng tiếng Anh và các ký tự như F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu, thay vì chỉ viết bằng tiếng Việt Luật Doanh nghiệp 2014 cũng đã quy định rõ ràng về tên loại hình doanh nghiệp, bao gồm: “công ty CP” cho công ty cổ phần, “công ty TNHH” hoặc “công ty trách nhiệm hữu hạn” cho công ty trách nhiệm hữu hạn, “công ty HD” cho công ty hợp danh, và “doanh nghiệp tư nhân” hay “DNTN” cho doanh nghiệp tư nhân.

Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã thống nhất một cách hiểu là tên doanh nghiệp phải được bắt đầu bằng 1 trong 4 loại hình doanh nghiệp hay cụm từ

Công ty cổ phần hiện đang gặp phải sự không thống nhất giữa Luật Doanh nghiệp và các luật chuyên ngành, như trường hợp của "Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu" (ACB) không sử dụng cụm từ "công ty cổ phần" nhưng vẫn tuân thủ Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 Điều này cho thấy rằng vấn đề tên gọi doanh nghiệp vẫn còn phức tạp và chưa được pháp luật điều chỉnh kịp thời với nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp trong nước.

Thực trạng áp dụng pháp luật về thành lập công ty cổ phần

2.2.1 Thực trạng thành lập công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay

Theo số liệu tại trang web Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cho thấy:

"Trong 4 tháng đầu năm 2018, tổng số doanh nghiệp thành lập mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động của cả nước là 52.737 doanh nghiệp, trong

33 Khoản 1 Điều 34 Nghị định 78/2015/NĐ-CP đó: có 41.295 doanh nghiệp thành lập mới và 11.442 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động”

Theo đó số lượng công ty cổ phần được thành lập mới là 6.872, tăng hơn so với năm 2017 với 6.683 Tổng số vốn là 202.121 tỷ đồng, tăng thêm so với

Có thể thấy, bên cạnh các biện pháp cải cách thủ tục hành chính trong thành lập doanh nghiệp, các quy định pháp luật của Luật Doanh nghiệp năm 2014

Luật Đầu tư và LDN năm 2014 đã đóng góp quan trọng vào việc nâng cao môi trường đầu tư, đồng thời thúc đẩy quyền tự do kinh doanh cho các doanh nghiệp.

2.2.2 Những hạn chế trong việc thành lập công ty cổ phần

Luật Doanh nghiệp 2014 đã cải tiến nhiều điểm so với Luật Doanh nghiệp 2005, mang lại những thay đổi đột phá về kinh tế, pháp lý và quyền tự do kinh doanh trong các ngành nghề không bị cấm, tạo ra môi trường thuận lợi cho việc thành lập công ty cổ phần Mặc dù vậy, vẫn tồn tại nhiều hạn chế trong quá trình áp dụng Luật Doanh nghiệp 2014.

Về thành lập công ty cổ phần qua mạng

Việc đăng ký công ty cổ phần qua mạng hiện nay gặp nhiều khó khăn và gây bối rối cho doanh nghiệp Nguyên nhân chính là do yêu cầu sử dụng chữ ký số, cùng với việc các công cụ đăng ký trực tuyến còn mới mẻ và phức tạp, dễ dẫn đến lỗi hệ thống hoặc thiếu sót trong hồ sơ Điều này khiến việc bổ sung hồ sơ trở nên tốn thời gian, dẫn đến thực tế là số lượng doanh nghiệp áp dụng đăng ký trực tuyến vẫn còn rất hạn chế.

Về thủ tục đăng ký kinh doanh

Luật Doanh nghiệp 2014 đã thiết lập một khung pháp lý thuận lợi và cải cách thủ tục hành chính cho việc thành lập doanh nghiệp Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc thành lập công ty cổ phần vẫn còn phức tạp với nhiều giấy tờ hành chính cần thiết Nhiều doanh nghiệp phản ánh rằng các thủ tục chưa thực sự nhanh gọn, gây phiền hà và tốn thời gian Thời gian thực hiện các quy trình đầu tư kéo dài và quản lý tài chính phức tạp là những rào cản lớn đối với việc triển khai nhanh chóng các dự án và mở rộng quy mô doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh thị trường luôn biến động.

Việc chịu ảnh hưởng từ Luật Doanh nghiệp 2014 và các quy định chuyên ngành trong lĩnh vực kinh doanh như ngân hàng liên doanh, chứng khoán và bảo hiểm đã tạo ra nhiều thủ tục hành chính phức tạp cho các công ty cổ phần Nhiều công ty không được hưởng các quyền ưu đãi trong việc cải thiện thủ tục thành lập, dẫn đến việc tăng chi phí và thời gian gia nhập thị trường cho nhà đầu tư Do đó, cần thiết phải có hướng thống nhất trong việc đăng ký công ty cổ phần để giảm bớt gánh nặng hành chính và thúc đẩy cải cách.

Theo quy định tại khoản 5 điều 7 Luật Doanh nghiệp 2014, việc cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị là hành vi bị cấm, tuy nhiên, quy định này còn nhiều điểm chưa rõ ràng, dễ bị lợi dụng Nhiều người có thể hiểu rằng chỉ có hành vi cố ý mới bị cấm, còn vô ý thì không, nhưng Luật Doanh nghiệp 2014 không quy định rõ ràng về tiêu chí xác định cố ý hay vô ý Ngoài ra, việc định giá tài sản góp vốn không đồng nhất giữa các loại tài sản; ví dụ, định giá ô tô hay xe máy dễ dàng hơn so với giá trị quyền sử dụng đất hay quyền sở hữu trí tuệ, vì đây là tài sản vô hình và đòi hỏi phải xác định giá trị hiện tại cũng như tiềm năng trong tương lai Điều này làm cho việc xác định có hay không hành vi cố ý định giá sai giá trị thực của tài sản trở nên khó khăn Thực tế cho thấy, trong chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thường tồn tại hai mức giá: giá Nhà nước và giá thị trường, trong đó giá Nhà nước thường thấp hơn và cơ quan thuế chỉ căn cứ vào giá Nhà nước để tính thuế, không thể xác định chính xác giá thực tế mà bên mua phải trả.

Về người đại diện theo pháp luật

Luật Doanh nghiệp 2014 cho phép công ty cổ phần có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật, với số lượng và chức danh quản lý được quy định cụ thể trong điều lệ công ty Tuy nhiên, quy định này cũng tạo ra nhiều rủi ro cho công ty, do cần phải kiểm soát nhiều cá nhân có thẩm quyền giao dịch, nhằm đảm bảo thực hiện đúng quyền hạn và tránh các vấn đề chồng chéo, mâu thuẫn nội bộ cũng như khiếu kiện từ bên ngoài.

Các đối tác giao dịch với công ty thường gặp khó khăn trong việc xác định thẩm quyền của người đại diện theo pháp luật Nếu chỉ có một người đại diện, người đó sẽ có quyền đại diện rõ ràng Tuy nhiên, khi có nhiều người đại diện, quyền và nghĩa vụ của mỗi người sẽ được quy định bởi Điều lệ công ty, dẫn đến khả năng một người cụ thể không có thẩm quyền giao dịch hoặc ký kết hợp đồng Quy định này trong Luật Doanh nghiệp năm 2014 gây ra bất hợp lý, đẩy rủi ro thuộc trách nhiệm của công ty ra bên ngoài, ảnh hưởng tiêu cực đến sự an toàn pháp lý trong các quan hệ giao dịch và hợp đồng.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM

Ngày đăng: 21/12/2021, 16:50

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w