1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

QD so 33 ban hanh quy dinh BTL TL KLTN d

41 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quy Định Bài Tập Lớn, Tiểu Luận, Khoá Luận Tốt Nghiệp, Đồ Án Tốt Nghiệp Đại Học Và Cao Đẳng Hệ Chính Quy
Người hướng dẫn Lê Thị Phương Ngọc
Trường học Trường Đại Học Khánh Hoà
Thể loại quy định
Năm xuất bản 2016
Thành phố Khánh Hoà
Định dạng
Số trang 41
Dung lượng 326,05 KB

Cấu trúc

  • Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

  • Điều 2. Phân cấp và trách nhiệm của đơn vị

  • Điều 3. Tiêu chuẩn giảng viên

  • Điều 4. Định mức giờ của giảng viên

  • Điều 5. Sử dụng công nghệ thông tin

  • Điều 6. Tiêu chuẩn sinh viên làm bài tập lớn, tiểu luận

  • Điều 7. Quy cách trình bày

  • Điều 8. Đánh giá bài tập lớn, tiểu luận

  • Điều 9. Tiêu chuẩn sinh viên làm khoá luận tốt nghiệp, đồ án tốt nghiệp

  • Điều 10. Đề tài KLTN, ĐANTN

  • Điều 11. Quy trình đăng ký và giao đề tài KLTN, ĐATN

  • Điều 12. Các học phần thay thế KLTN, ĐATN

  • Điều 13. Thời hạn thay đổi đề tài KLTN, ĐATN

  • Điều 14. Tiến độ triển khai thực hiện

  • Điều 15. Điều kiện bảo vệ KLTN, ĐATN

  • Điều 16. Quy cách trình bày

  • Điều 17. Chuẩn bị bảo vệ KLTN, ĐATN

  • Điều 18. Hình thức đánh giá

  • Điều 19. Trình tự bảo vệ

  • Điều 20. Đánh giá KLTN, ĐATN

  • Điều 21. Hồ sơ đánh giá

  • Điều 22. Công bố kết quả

  • Điều 23. Hiệu lực

  • Điều 24. Trách nhiệm thi hành quy định

  • CÁC PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM THEO QUY ĐỊNH

    • Thông tin về tài liệu

    • Thứ tự sắp xếp tài liệu tham khảo

Nội dung

QUY ĐỊNH CHUNG

BÀI TẬP LỚN, TIỂU LUẬN, KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP, ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY

(Ban hành theo Quyết định số: 33/QĐ-ĐHKH, ngày 11 tháng 01 năm 2016 của Hiệu trưởng trường Đại học Khánh Hoà)

Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy định này được thiết lập dựa trên Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng chính quy theo hệ thống tín chỉ của Trường Đại học Khánh Hoà.

Văn bản này quy định cách tổ chức, triển khai và đánh giá các bài tập lớn (BTL), tiểu luận (TL), khoá luận tốt nghiệp (KLTN) và đồ án tốt nghiệp (ĐATN) cho sinh viên đại học và cao đẳng hệ chính quy, được đào tạo theo hệ thống tín chỉ.

Quy định này áp dụng cho giảng viên và sinh viên hệ chính quy của các trường đại học và cao đẳng Sinh viên đủ tiêu chuẩn có quyền đăng ký thực hiện bài tập lớn, tiểu luận, và khoá luận/đồ án tốt nghiệp Khoá luận và đồ án tốt nghiệp là những yêu cầu quan trọng trong quá trình học tập.

- Sinh viên cao đẳng và đại học năm cuối khoá các ngành đào tạo Cử nhân đăng ký làm khoá luận tốt nghiệp;

- Sinh viên cao đẳng và đại học năm cuối khoá các ngành đào tạo Nghệ thuật hoặc Kỹ sư đăng ký làm đồ án tốt nghiệp.

Khoá luận tốt nghiệp và đồ án tốt nghiệp là những học phần quan trọng trong chương trình đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy tại Trường Đại học Khánh Hoà, với số tín chỉ được quy định rõ ràng Giảng viên đạt tiêu chuẩn theo quy định của Nhà trường có quyền tham gia hướng dẫn và đánh giá các bài tập lớn, tiểu luận, cũng như khoá luận và đồ án tốt nghiệp của sinh viên.

Phân cấp và trách nhiệm của đơn vị

Hiệu trưởng giao nhiệm vụ cho các phòng ban và khoa chuyên môn trong việc tổ chức và triển khai thực hiện BTL, TL, KLTN, ĐATN của sinh viên.

Phòng Đào tạo, Phòng Khảo thí - Đảm bảo chất lượng và Phòng Thanh tra - Pháp chế có trách nhiệm theo dõi và kiểm tra các đơn vị chuyên môn trong việc tổ chức và triển khai BTL, TL, KLTN, ĐATN theo đúng quy định.

Trưởng khoa hoặc Phụ trách khoa có trách nhiệm tổ chức và triển khai KLTN, ĐATN cho sinh viên trong đơn vị quản lý Điều này bao gồm việc mời giảng viên và chuyên gia bên ngoài trường tham gia hướng dẫn và đánh giá KLTN, ĐATN.

Trưởng bộ môn hoặc Phụ trách bộ môn có nhiệm vụ xem xét và giải quyết việc đăng ký tiểu luận cho sinh viên, đồng thời giới thiệu giảng viên và chuyên gia bên ngoài trường để hỗ trợ trong việc hướng dẫn và đánh giá khóa luận tốt nghiệp (KLTN) và đề án tốt nghiệp (ĐATN).

Các đơn vị chuyên môn cần phổ biến Quy định này đến toàn bộ sinh viên và thu thập thông tin về kết quả học tập cũng như năng lực của sinh viên Điều này nhằm khuyến khích sinh viên tham gia vào các hoạt động BTL, TL, KLTN, ĐATN, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.

Tiêu chuẩn giảng viên

Giảng viên tham gia hướng dẫn và đánh giá sinh viên trong các đề tài BTL, TL, KLTN, ĐATN tại Trường Đại học Khánh Hoà phải có ít nhất 1 năm kinh nghiệm giảng dạy (không tính thời gian tập sự, thử việc) hoặc là giảng viên, chuyên gia ngoài trường có thời gian giảng dạy từ 1 năm trở lên Ngoài ra, họ cần đáp ứng các tiêu chuẩn khác theo quy định trong Quy chế nội bộ của trường.

Sau khi tham khảo ý kiến từ tổ chuyên môn, Trưởng khoa đã quyết định mời giảng viên và chuyên gia bên ngoài trường tham gia vào việc hướng dẫn và đánh giá khóa luận tốt nghiệp (KLTN) và đồ án tốt nghiệp (ĐATN) của sinh viên.

Theo Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường Đại học Khánh Hoà, số lượng tối đa KLTN và ĐATN mà một giảng viên, bao gồm cả giảng viên cơ hữu và giảng viên, chuyên gia được mời, có thể hướng dẫn, chấm và phản biện trong một khoá học tốt nghiệp được quy định cụ thể.

4 Giảng viên tập sự, thử việc không tham gia hướng dẫn, chấm, phản biện KLTN,ĐATN.

Định mức giờ của giảng viên

Định mức giờ hướng dẫn, chấm, phản biện KLTN, ĐATN của giảng viên được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường Đại học Khánh Hoà.

Sử dụng công nghệ thông tin

Khi sử dụng thông tin từ internet cho BTL, TL, KLTN, ĐATN, sinh viên cần trích dẫn một cách rõ ràng và chính xác, đồng thời cung cấp đầy đủ địa chỉ nguồn thông tin.

Khuyến khích sinh viên sử dụng phần mềm ứng dụng và phát triển chương trình chuyên ngành, đồng thời viết các đề tài nghiên cứu để tạo ra sản phẩm có giá trị khoa học và nghệ thuật, mang tính thực tiễn và ứng dụng cao.

Các bản vẽ, hình ảnh, đồ thị, sơ đồ và lược đồ trong khóa luận tốt nghiệp (KLTN) và đồ án tốt nghiệp (ĐATN) cần được thực hiện bằng cách vẽ hoặc quét trên máy tính, sau đó lưu trữ cùng với các tập tin văn bản liên quan.

4 Khi bảo vệ KLTN, ĐATN sinh viên cần trình bày với sự hỗ trợ của máy tính, máy chiếu hoặc các thiết bị chuyên dụng khác (nếu có).

Tiêu chuẩn sinh viên làm bài tập lớn, tiểu luận

1 Tiêu chuẩn sinh viên làm bài tập lớn a) Sinh viên làm BTL phải hội đủ các tiêu chuẩn sau đây:

Sinh viên cần tích lũy ít nhất 15 tín chỉ sau học kỳ đầu tiên của khóa học Trong số tín chỉ này, ít nhất 30% phải đạt điểm từ 7,0 trở lên và không có tín chỉ nào phải học lại.

- Được giảng viên phụ trách học phần đề nghị và Trưởng bộ môn phê duyệt;

Sinh viên tham gia làm bài tập lớn (BTL) cần tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu học tập Mỗi học kỳ, mỗi sinh viên chỉ được thực hiện tối đa hai bài tập lớn.

Tiểu luận chỉ áp dụng cho các học phần lý thuyết và học phần lý thuyết kết hợp thực hành có từ 2 tín chỉ trở lên Sinh viên cần đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn quy định để thực hiện tiểu luận.

Sinh viên cần tích lũy ít nhất 30 tín chỉ sau 2 học kỳ đầu của khóa học, trong đó tối thiểu 50% số tín chỉ tích lũy phải đạt điểm từ 7,0 trở lên và không có tín chỉ học lại.

- Được giảng viên phụ trách học phần đề nghị và Trưởng bộ môn phê duyệt;

Sinh viên làm tiểu luận cần tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu học tập và quy định của chương trình Mỗi học kỳ, sinh viên chỉ được phép thực hiện tối đa hai tiểu luận để đảm bảo chất lượng học tập và quản lý thời gian hiệu quả.

Quy cách trình bày

Bài tập lớn không vượt quá 30 trang A4 và tiểu luận không quá 40 trang A4 Cả BTL và TL đều phải được soạn thảo bằng máy vi tính theo quy cách trình bày giống như quy định cho KLTN và ĐATN, bao gồm font chữ, cỡ chữ, định dạng văn bản và đánh số trang Giảng viên cần hướng dẫn sinh viên cụ thể hơn về BTL và TL dựa trên đặc trưng của học phần và ngành đào tạo.

2 BTL, TL được đóng bìa và nộp cho giảng viên vào tuần cuối cùng của học kỳ chính trước kỳ thi kết thúc học phần.

Đánh giá bài tập lớn, tiểu luận

1 BTL, TL được giảng viên giảng dạy học phần chấm điểm theo hình thức viết tự luận.

2 Điểm BTL thay thế cho tất cả điểm kiểm tra của học phần.

3 Điểm TL thay thế cho điểm thi kết thúc học phần.

4 Điểm BTL, TL được chấm theo thang điểm 10 và làm tròn đến một chữ số thập phân.

Trong quá trình chấm hoặc sau khi hoàn tất việc chấm BTL, TL, giảng viên có quyền xử lý trường hợp sinh viên sao chép công trình của người khác Tùy thuộc vào mức độ vi phạm, giảng viên có thể trừ từ 50% điểm trở lên hoặc cho điểm 0 cho BTL, TL đó.

6 Khi chấm BTL, TL, giảng viên có thể kiểm tra sự hiểu biết của sinh viên về nội dung của BTL, TL bằng hình thức vấn đáp.

Các học phần "Bài tập lớn chủ đề 1" và "Bài tập lớn chủ đề 2" trong chương trình đào tạo ngành Sư phạm Tin học và Công nghệ thông tin được thực hiện dưới dạng tiểu luận, không tổ chức thi kết thúc cho các học phần này.

Tiêu chuẩn sinh viên làm khoá luận tốt nghiệp, đồ án tốt nghiệp

Để đăng ký làm KLTN và ĐATN, sinh viên cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau: đối với sinh viên đại học, phải tích lũy từ 90 tín chỉ trở lên trong 3 năm học và đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 7,00 trở lên, không có tín chỉ học lại; sinh viên cao đẳng phải có từ 60 tín chỉ trở lên trong 2 năm học Ngoài ra, sinh viên không được kỷ luật từ mức cảnh cáo cấp khoa trở lên, hoàn thành nghĩa vụ học phí (nếu có) và hoàn thành chương trình Giáo dục quốc phòng - an ninh cùng Giáo dục thể chất (không chuyên).

Số lượng sinh viên cuối khóa được giao đề tài KLTN, ĐATN do Trưởng khoa quyết định dựa trên năng lực của sinh viên và đội ngũ giảng viên, chuyên gia của khoa, nhưng không vượt quá 50% tổng số sinh viên của ngành Trong trường hợp đặc biệt, khoa cần gửi đề xuất bằng văn bản tới Phòng Đào tạo để trình Hiệu trưởng xem xét và phê duyệt.

Trưởng khoa có trách nhiệm quy định các tiêu chuẩn khác, nếu có, phù hợp với đặc trưng của ngành đào tạo Tuy nhiên, các tiêu chuẩn này phải tuân thủ quy chế đào tạo hiện hành và không được trái với các quy định đã được ban hành.

Đề tài KLTN, ĐANTN

1 Đề tài KLTN, ĐATN phải phù hợp với chuẩn đầu ra, mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo;

Đề tài KLTN và ĐATN nên được lựa chọn từ những vấn đề cụ thể trong ngành đào tạo mà sinh viên đang theo học, nhằm đảm bảo rằng các vấn đề này được giải quyết một cách toàn diện.

3 Thể hiện được sự chủ động, sáng tạo và vận dụng tri thức của sinh viên đã tích luỹ được trong trình học tập;

4 Khuyến khích thực hiện các đề tài KLTN, ĐATN có giá trị khoa học hay giá trị nghệ thuật, có tính thực tiễn và ứng dụng.

Quy trình đăng ký và giao đề tài KLTN, ĐATN

Trong suốt tiến trình của các khóa học đại học và cao đẳng, việc tổ chức cho sinh viên đăng ký, xem xét và giao đề tài khóa luận tốt nghiệp (KLTN) và đồ án tốt nghiệp (ĐATN) sẽ được thực hiện trong 6 tuần đầu của năm học cuối cùng.

Sinh viên không hoàn thành tiến độ học tập theo kế hoạch sẽ không được đăng ký làm khóa luận tốt nghiệp (KLTN) và đồ án tốt nghiệp (ĐATN) Thay vào đó, họ bắt buộc phải học các học phần chuyên môn thay thế cho KLTN và ĐATN.

3 Sinh viên của khóa sau học vượt được quyền đăng ký làm KLTN, ĐATN nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn (theo Điều 9 của Quy định này).

Quy trình đăng ký, xem xét và giao đề tài KLTN, ĐATN bắt đầu từ tuần đầu tiên của năm học cuối khóa, khi khoa công bố danh sách sinh viên đủ điều kiện Sinh viên cần viết đơn đăng ký theo mẫu và gửi tại văn phòng khoa, trong đó nêu rõ tên đề tài và giảng viên hướng dẫn Sau khi đăng ký, sinh viên tiến hành viết đề cương và bảo vệ trước Hội đồng khoa học Trưởng khoa sẽ ra quyết định thành lập Hội đồng đánh giá đề cương và công bố danh sách sinh viên chính thức thực hiện đề tài cùng giảng viên hướng dẫn, bao gồm cả giảng viên ngoài trường, đồng thời gửi văn bản cho Phòng Đào tạo và Phòng Khảo thí - Đảm bảo chất lượng.

Các học phần thay thế KLTN, ĐATN

Tất cả sinh viên không thực hiện Khóa luận tốt nghiệp (KLTN) và Đề án tốt nghiệp (ĐATN) đều phải hoàn thành các học phần chuyên môn thay thế theo chương trình đào tạo do Hiệu trưởng quy định, với yêu cầu 5 tín chỉ cho sinh viên cao đẳng và 10 tín chỉ cho sinh viên đại học.

Thời hạn thay đổi đề tài KLTN, ĐATN

Thời hạn tối đa để thay đổi đề tài KLTN, ĐATN và giảng viên hướng dẫn là trong tháng đầu tiên sau khi Trưởng khoa công bố danh sách sinh viên chính thức Sau thời gian này, mọi thay đổi sẽ không được chấp nhận Trong trường hợp đặc biệt, Trưởng khoa cần báo cáo kịp thời về Phòng Đào tạo để trình Hiệu trưởng xem xét quyết định.

Mọi thay đổi về đề tài KLTN, ĐATN và giảng viên hướng dẫn chỉ được chấp nhận khi có đề nghị từ sinh viên, sự đồng ý của giảng viên hướng dẫn, xác nhận từ tổ chuyên môn và được Trưởng khoa phê duyệt.

Nếu sinh viên gặp phải trở ngại trong quá trình thực hiện KLTN và ĐATN, cần báo cáo ngay cho giảng viên hướng dẫn và tổ chuyên môn để Trưởng khoa có thể xem xét và giải quyết kịp thời.

Tiến độ triển khai thực hiện

1 Trưởng khoa có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện KLTN, ĐATN theo đúng tiến độ sau đây:

TT Công việc Thời gian năm học cuối khoá

1 Khoa công bố danh sách SV đủ điều kiện đăng ký làm KLTN, ĐATN

2 SV viết đơn đăng ký đề tài KLTN, ĐATN và nộp tại văn phòng khoa

3 SV nộp đề cương KLTN, ĐATN tại khoa Tuần 3-4 của học kỳ 1

4 Tổ chức bảo vệ đề cương KLTN, ĐATN Tuần 5 của học kỳ 1

5 Công bố danh sách SV chính thức làm KLTN, ĐATN và gửi văn bản nói trên về Phòng Đào tạo, Phòng Khảo thí - Đảm bảo chất lượng

6 Phòng ban chức năng kiểm tra công tác tổ chức, triển khai thực hiện KLTN, ĐATN của các đơn vị chuyên môn

Kiểm tra định kỳ và đột xuất

7 SV báo cáo tiến độ thực hiện KLTN, ĐATN Tuần 1-2 của học kỳ 2

8 SV nộp bản thảo KLTN, ĐATN cho GV hướng dẫn Tuần 12 của học kỳ 2

9 GV hướng dẫn trao đổi, phản hồi thông tin cho SV Tuần 13 của học kỳ 2

10 SV nộp KLTN, ĐATN Tuần 14 của học kỳ 2

11 Đánh giá KLTN, ĐATN và công bố kết quả Tuần 15-16 của học kỳ 2

12 SV nộp KLTN, ĐATN (2 bản hoàn chỉnh): 01 bản tại văn phòng khoa và 01 bản tại thư viện trường

Giảng viên có quyền từ chối hướng dẫn sinh viên thực hiện khóa luận tốt nghiệp (KLTN) hoặc đồ án tốt nghiệp (ĐATN) nếu sinh viên không tuân thủ quy định của Nhà trường và không đáp ứng các yêu cầu của giảng viên trong quá trình thực hiện đề tài.

Điều kiện bảo vệ KLTN, ĐATN

1 Trong thời gian làm KLTN, ĐATN sinh viên phải chấp hành nghiêm túc pháp luật của Nhà nước, nội quy và quy chế của Nhà trường.

Sinh viên hoàn thành đề tài KLTN, ĐATN đúng thời gian quy định sẽ được giảng viên hướng dẫn và giảng viên phản biện đồng ý cho bảo vệ Sau đó, Trưởng khoa sẽ xem xét và công bố danh sách sinh viên đủ điều kiện bảo vệ đề tài KLTN, ĐATN.

Quy cách trình bày

KLTN và ĐATN cần được trình bày một cách rõ ràng và súc tích, với bố cục hợp lý Tài liệu không được phép tẩy xóa, và cần phải có đánh số trang, bảng biểu và hình ảnh đúng quy cách.

KLTN và ĐATN yêu cầu tối thiểu 50 trang và tối đa 100 trang, không tính các hình vẽ, biểu bảng, đồ thị, biểu đồ, lược đồ, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục Số trang cụ thể có thể được quy định thêm bởi Trưởng khoa dựa trên đặc điểm chuyên môn của từng ngành đào tạo, sau khi tham khảo ý kiến của tổ chuyên môn.

KLTN và ĐATN cần được in một mặt trên khổ giấy A4, sử dụng font chữ Times New Roman cỡ 13, dãn dòng 1,3 Các lề được quy định như sau: lề trên 2,0 cm, lề dưới 2,0 cm, lề trái 3,5 cm và lề phải 2,0 cm Ngoài ra, cần thiết lập khoảng cách sau khi xuống dòng là 6pt và thụt đầu dòng 1,27 cm Một số chuyên ngành có thể áp dụng các chương trình soạn thảo văn bản chuyên dụng như Latex theo yêu cầu chuyên môn.

- Số trang của KLTN, ĐATN được đánh liên tục bằng số Ả Rập (1, 2, 3, …) từ phần

Mỗi trang trong tài liệu cần được đánh số ở giữa, phía dưới, không kèm theo chữ "trang", và không sử dụng Header hay Footer Tuy nhiên, phần phụ lục sẽ không được đánh số trang.

- Các trang trước phần Mở đầu được đánh số La Mã kiểu chữ thường (i, ii, iii).

5 Các đánh số thứ tự bảng và hình

Số thứ tự bảng được in đậm ở phía trên, bao gồm số chương và số thứ tự bảng trong chương, được phân cách bằng dấu chấm (.) Ví dụ, Bảng 4.1 thể hiện Bảng thứ 1 trong chương 4 Chú giải cho bảng sẽ được ghi ở phía trên bảng.

Các đồ thị, hình vẽ và ảnh thường được gọi chung là hình Mỗi hình sẽ có số hiệu in đậm phía dưới, bao gồm chữ số chỉ chương và số thứ tự của hình trong chương, được ngăn cách bởi dấu chấm Ví dụ, Hình 5.4 có nghĩa là hình thứ 4 trong chương 5 Ngoài ra, chú giải về hình sẽ được ghi ở phía dưới hình.

- Nếu có bảng, hình trình bày theo chiều ngang khổ giấy thì phía trên của bảng, hình là lề trái của trang giấy.

6 Trích dẫn tài liệu tham khảo

Tất cả các ý kiến và khái niệm không thuộc về tác giả của khóa luận tốt nghiệp (KLTN) và đồ án tốt nghiệp (ĐATN) phải được trích dẫn chính xác Mọi hình thức tham khảo cần chỉ rõ nguồn gốc trong Danh mục tài liệu tham khảo của KLTN và ĐATN.

Việc trích dẫn tài liệu cần phải rõ ràng về nguồn gốc và tuân thủ định dạng nhất quán Cụ thể, khi trích nguyên văn, văn bản phải được đặt trong ngoặc kép, và nguồn trích dẫn nên được ghi trong ngoặc vuông [A, B], trong đó A là số thứ tự của tài liệu trong Danh mục tài liệu tham khảo, còn B là số trang.

Khi trích dẫn thông tin từ tài liệu khác mà không có điều kiện tiếp cận tài liệu gốc, cần phải nêu rõ phương pháp trích dẫn Đồng thời, tài liệu gốc không được đưa vào Danh mục tài liệu tham khảo của khóa luận tốt nghiệp (KLTN) hoặc đồ án tốt nghiệp (ĐATN).

7 Cách lập Danh mục tài liệu tham khảo (xem phụ lục 2).

Trưởng khoa cần đưa ra quy định chi tiết về cách trình bày cho các trường hợp khóa luận tốt nghiệp (KLTN) và đồ án tốt nghiệp (ĐATN) bao gồm hình ảnh, mô hình, sản phẩm nghệ thuật, âm thanh hoặc các nội dung số hóa.

9 Quy cách trình bày khoá luận tốt nghiệp, đồ án tốt nghiệp (xem ở phụ lục 2).

Chuẩn bị bảo vệ KLTN, ĐATN

Trưởng khoa sẽ thông báo ngày tổ chức bảo vệ Khóa Luận Tốt Nghiệp (KLTN) và Đồ Án Tốt Nghiệp (ĐATN) cho sinh viên, diễn ra vào tuần 15 và 16 của học kỳ 2 năm học cuối Sinh viên sẽ được thông báo trước ít nhất 3 tuần trước ngày bảo vệ để chuẩn bị.

Chậm nhất là 2 tuần trước ngày khoa tổ chức bảo vệ KLTN, ĐATN, sinh viên phải nộp 2 bản KLTN, ĐATN và 5 bản tóm tắt KLTN, ĐATN.

Trưởng khoa cần tham khảo ý kiến của Trưởng bộ môn để phân công và mời giảng viên phản biện cho khóa luận tốt nghiệp (KLTN) và đồ án tốt nghiệp (ĐATN), với mỗi đề tài được giao cho một giảng viên phản biện Số lượng KLTN và ĐATN mà một giảng viên có thể phản biện tối đa bằng với số lượng đề tài mà giảng viên đó được phép hướng dẫn, theo quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ.

Chậm nhất một tuần trước ngày bảo vệ khóa luận tốt nghiệp (KLTN) và đề án tốt nghiệp (ĐATN), giảng viên hướng dẫn cùng giảng viên phản biện phải gửi bản đánh giá theo mẫu phụ lục 3 Bản đánh giá này cần ghi rõ ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý cho sinh viên được bảo vệ trước hội đồng (tiểu ban) khoa học của khoa.

Chậm nhất một tuần trước khi tổ chức bảo vệ KLTN, ĐATN, Trưởng Khoa cần tham mưu cho Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng hoặc Tiểu ban để đánh giá KLTN, ĐATN của khoa.

Hội đồng đánh giá KLTN và ĐATN bao gồm 3 hoặc 5 thành viên, không tính giảng viên hướng dẫn Phương thức làm việc của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng hoặc Trưởng Tiểu ban quy định.

Hình thức đánh giá

Có hai hình thức đánh giá khóa luận tốt nghiệp: đánh giá qua bài viết tự luận và bảo vệ khóa luận tốt nghiệp, đồ án tốt nghiệp trước hội đồng khoa học của khoa chuyên môn.

Hình thức chấm viết tự luận cho khóa luận tốt nghiệp (KLTN) và đồ án tốt nghiệp (ĐATN) được quy định trong Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ Sinh viên cần nộp 2 bản KLTN và ĐATN đúng thời gian quy định, cụ thể là vào tuần 14 của học kỳ.

Trong 2 năm học cuối khóa, hình thức chấm Khóa luận tốt nghiệp (KLTN) và Đồ án tốt nghiệp (ĐATN) được thực hiện bởi hai giảng viên: giảng viên hướng dẫn và giảng viên phản biện, mỗi người sẽ chấm độc lập và viết bản đánh giá Điểm KLTN và ĐATN sẽ là điểm trung bình cộng giữa hai giảng viên Nếu có sự chênh lệch điểm số giữa hai giảng viên vượt quá 1 điểm, cần tiến hành đối thoại để thống nhất.

Hình thức bảo vệ khóa luận tốt nghiệp (KLTN) và đồ án tốt nghiệp (ĐATN) được quy định rõ trong văn bản này Tùy thuộc vào tình hình thực tế, số lượng và chất lượng đề tài, đội ngũ giảng viên cùng cơ sở vật chất - kỹ thuật của nhà trường, khoa có thể áp dụng một trong hai hình thức hoặc kết hợp cả hai để đánh giá khóa luận và đồ án tốt nghiệp của sinh viên cuối khóa.

Trình tự bảo vệ

Sau khi Chủ tịch hội đồng và Trưởng tiểu ban hoàn tất các thủ tục cần thiết, danh sách sinh viên bảo vệ Khóa luận tốt nghiệp (KLTN) và Đề án tốt nghiệp (ĐATN) sẽ được công bố Mỗi sinh viên sẽ tiến hành bảo vệ KLTN và ĐATN theo trình tự đã được quy định.

Sinh viên sẽ trình bày tóm tắt khóa luận tốt nghiệp (KLTN) và đồ án tốt nghiệp (ĐATN) bằng phần mềm MS PowerPoint hoặc các công cụ trình chiếu chuyên dụng khác Thời gian dành cho phần trình bày sẽ được Hội đồng quy định cụ thể.

2 Giảng viên phản biện đọc bản đánh giá KLTN, ĐATN và nêu câu hỏi cho sinh viên.

3 Thành viên hội đồng (tiểu ban) và người tham dự đặt câu hỏi cho sinh viên.

4 Sinh viên trả lời các câu hỏi.

5 Giảng viên hướng dẫn đọc bản đánh giá quá trình thực hiện KLTN, ĐATN của sinh viên và nêu câu hỏi (nếu có).

Chủ tịch hội đồng (Trưởng tiểu ban) đưa ra kết luận về việc bảo vệ khóa luận tốt nghiệp (KLTN) và đồ án tốt nghiệp (ĐATN) của sinh viên Thư ký hội đồng có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp Kết luận của Chủ tịch hội đồng được xem là kết luận cuối cùng.

7 Các thành viên của hội đồng đánh giá KLTN, ĐATN bằng phiếu chấm điểm (theo mẫu phụ lục 3).

8 Thư ký hội đồng tổng hợp điểm đánh giá KLTN, ĐATN.

9 Thư ký hội đồng đọc biên bản ghi kết quả đánh giá bảo vệ KLTN, ĐATN của sinh viên.

Đánh giá KLTN, ĐATN

1 Điểm KLTN, ĐATN được chấm theo thang điểm 10 và làm tròn đến một chữ số thập phân.

Điểm KLTN và ĐATN được tính bằng cách lấy điểm trung bình cộng từ các nguồn sau: điểm của giảng viên hướng dẫn, điểm của giảng viên phản biện, và điểm từ các thành viên khác trong hội đồng tiểu ban.

3 Điểm KLTN, ĐATN được công bố chậm nhất 1 ngày sau khi kết thúc đợt bảo vệKLTN, ĐATN.

Không tổ chức bảo vệ lại hay chấm phúc khảo điểm khóa luận tốt nghiệp (KLTN) và đồ án tốt nghiệp (ĐATN) đã được bảo vệ trước hội đồng (tiểu ban) Trường hợp đặc biệt sẽ do Hiệu trưởng quyết định.

Hồ sơ đánh giá

Một đề tài KLTN, ĐATN của sinh viên được bảo vệ trước hội đồng (tiểu ban) cần phải có đầy đủ các văn bản sau đây:

Bản đánh giá KLTN và ĐATN từ giảng viên hướng dẫn và giảng viên phản biện là một phần quan trọng trong quá trình đánh giá Các bản đánh giá này được áp dụng cho hai hình thức chính: chấm bài viết tự luận KLTN, ĐATN và tổ chức bảo vệ KLTN, ĐATN.

Phiếu chấm điểm KLTN và ĐATN của các thành viên trong hội đồng (tiểu ban) chỉ được sử dụng trong hình thức bảo vệ KLTN và ĐATN.

3 Biên bản đánh giá KLTN, ĐATN của hội đồng (tiểu ban).

Công bố kết quả

Sau khi hoàn thành đợt bảo vệ Khóa luận tốt nghiệp (KLTN) và Đồ án tốt nghiệp (ĐATN), các đơn vị khoa và tổ chuyên môn cần tổng hợp kết quả đánh giá KLTN và ĐATN theo mẫu phụ lục 3 Kết quả này cần được công bố và niêm yết tại văn phòng khoa để đảm bảo tính minh bạch và dễ dàng tra cứu cho sinh viên.

2 Gửi bảng tổng hợp kết quả đánh giá KLTN, ĐATN về Phòng Đào tạo và Phòng Khảo thí - Đảm bảo chất lượng.

Hiệu lực

1 Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 01 năm 2016.

Trong quá trình thực hiện quy định, nếu gặp phải vấn đề, vướng mắc hoặc khó khăn, các đơn vị chuyên môn cần nhanh chóng phản ánh về Phòng Đào tạo để trình lên Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo xem xét và giải quyết.

Trách nhiệm thi hành quy định

Tất cả các đơn vị, cán bộ giảng viên và sinh viên hệ chính quy của trường có trách nhiệm thực hiện Quy định này.

(Đã ký và đóng dấu)

CÁC PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM THEO QUY ĐỊNH

Phụ lục 1: Đơn đăng ký đề tài khoá luận tốt nghiệp, đồ án tốt nghiệp (Dành cho sinh viên)

Phụ lục 2: Quy cách trình bày khoá luận tốt nghiệp, đồ án tốt nghiệp (Dành cho sinh viên)

Phụ lục 3: Các biểu mẫu dùng cho việc đánh giá khoá luận tốt nghiệp, đồ án tốt nghiệp

1 Bản đánh giá khoá luận tốt nghiệp, đồ án tốt nghiệp (Dành cho giảng viên hướng dẫn)

2 Bản đánh giá khoá luận tốt nghiệp, đồ án tốt nghiệp (Dành cho giảng viên phản biện)

3 Phiếu chấm điểm khoá luận tốt nghiệp, đồ án tốt nghiệp (Dành cho thành viên hội đồng)

4 Hướng dẫn đánh giá điểm khoá luận tốt nghiệp, đồ án tốt nghiệp

5 Biên bản đánh giá khoá luận tốt nghiệp, đồ án tốt nghiệp (Dành cho hội đồng)

6 Tổng hợp kết quả đánh giá khoá luận tốt nghiệp, đồ án tốt nghiệp (Dành cho khoa)

Các đơn vị chuyên môn có thể điều chỉnh và bổ sung các mục, nội dung cần thiết trong các biểu mẫu này để phù hợp với việc đánh giá khoá luận tốt nghiệp hoặc đồ án tốt nghiệp, tùy thuộc vào đặc trưng của từng ngành đào tạo.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHÁNH HOÀ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐƠN ĐĂNG KÝ ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN/ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Họ và tên: ……… …… Sinh ngày: … Nơi sinh: ……… … … Hộ khẩu thường trú: ……….……… ……… …

Mã số SV: ……… Điện thoại: Hiện đang học ngành : …….….… …… … Khoá: …… Khoa: ………… ….…… Điểm trung bình chung tích luỹ: ……… Đăng ký làm khoá luận/đồ án tốt nghiệp ngành (chuyên ngành):

………….…… ……… Tên đề tài khoá luận/đồ án tốt nghiệp (Đề xuất):

……….……… Giảng viên hướng dẫn đề tài khoá luận/đồ án tốt nghiệp (Đề xuất):

Khánh Hoà, ngày tháng năm 20

Trưởng khoa (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

QUY CÁCH TRÌNH BÀY KHÓA LUẬN / ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

1 Cấu trúc của khoá luận/đồ án tốt nghiệp

- Bìa khoá luận/đồ án tốt nghiệp

- Bảng các ký hiệu, chữ viết tắt (nếu có) xếp theo thứ tự bảng chữ cái

- Danh mục các bảng, đồ thị, sơ đồ (nếu có)

Đề tài này mang tính cấp thiết cao, thể hiện ý nghĩa khoa học và thực tiễn rõ ràng Mục tiêu nghiên cứu được xác định cụ thể, với đối tượng và phạm vi nghiên cứu được giới hạn chặt chẽ Phương pháp nghiên cứu được áp dụng hợp lý nhằm đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của kết quả Ngoài ra, lịch sử nghiên cứu trong lĩnh vực này cũng được xem xét để làm rõ bối cảnh và sự phát triển của đề tài.

Nội dung bài viết được tổ chức thành các chương, mỗi chương kết thúc bằng một tiểu kết Số thứ tự của các chương và mục lục sử dụng hệ thống số Ả rập thay vì số La mã Các mục và tiểu mục được đánh số theo nhóm hai hoặc ba số, phân cách bằng dấu chấm (.), trong đó số đầu tiên chỉ chương, số thứ hai chỉ mục, và số thứ ba chỉ tiểu mục.

Kết luận của khoá luận/đồ án tốt nghiệp cần khẳng định rõ ràng kết quả đạt được, những đóng góp nổi bật, cũng như các hạn chế đã gặp phải Bên cạnh đó, cần đưa ra đề xuất, kiến nghị và hướng phát triển cho đề tài Nội dung kết luận nên ngắn gọn, tránh lời bàn và bình luận không cần thiết.

-Danh mục tài liệu tham khảo (xếp theo hướng dẫn ở mục 2, phụ lục này).

2 Lập danh mục tài liệu tham khảo

Thông tin về tài liệu

Tài liệu tham khảo là sách, giáo trình ghi đầy đủ theo thứ tự các thông tin sau

: • Họ và tên tác giả hoặc cơ quan ban hành

• (Năm xuất bản), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)

• Tên sách, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)

• Nhà xuất bản, (dấu phẩy cuối tên)

• Nơi xuất bản (dấu chấm cuối tên)

Ví dụ: Lê Bá Thảo (Chủ biên) và nnk (1983), Cơ sở địa lý tự nhiên, Giáo dục,

Tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí ghi đầy đủ theo thứ tự các thông tin sau:

• Họ và tên tác giả hoặc cơ quan ban hành

• (Năm xuất bản), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)

• “Tên bài báo”, (đặt trong dấu ngoặc kép, không in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)

• Tên tạp chí, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)

• Số quyển, (in đậm, dấu phẩy cuối số quyển)

• Số trang (gạch ngang giữa hai chữ số, tài liệu tiếng Việt viết tắt tr., tài liệu tiếng nước ngoài viết tắt pp , dấu chấm kết thúc)

Nguyễn Văn A (1999) đã nghiên cứu về "Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá" trong Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 33, trang 3-13 Nghiên cứu này nêu rõ những thách thức và cơ hội trong việc phát triển kinh tế trang trại, đồng thời đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Tài liệu tham khảo là khoá luận, luận văn, luận án ghi đầy đủ theo thứ tự các thông tin sau:

• Họ và tên tác giả

• (Năm bảo vệ), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)

• Tên khoá luận, luận văn hay luận án, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)

• Loại khoá luận, luận văn hay luận án, (dấu phẩy cuối tên)

• Tên trường cao đẳng hay đại học, (dấu phẩy cuối tên)

• Tên thành phố hay tỉnh (dấu chấm kết thúc)

Ví dụ: Nguyễn Văn A (2010), Tài nguyên du lịch tỉnh Khánh Hoà, Khoá luận tốt nghiệp Địa lý - Du lịch, Trường Đại học Khánh Hoà.

Tài liệu tham khảo là các bài báo, bài viết được truy cập từ các trang web ghi đầy đủ theo thứ tự các thông tin sau:

• Họ và tên tác giả

• (Năm), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)

• Tên bài báo, bài viết, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)

• Địa chỉ trang web (không có dấu chấm cuối địa chỉ trang web)

Ví dụ: Ngô Văn Y (2010), Định hướng phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam, http://gso.gov.vn

Thứ tự sắp xếp tài liệu tham khảo

Xếp tài liệu tham khảo tiếng Việt trước rồi đến tài liệu tham khảo tiếng Anh, tiếng Pháp, ….

Tài liệu tiếng Việt được sắp xếp theo thứ tự ABC dựa trên tên tác giả, trong đó vẫn giữ nguyên thứ tự truyền thống của tên người Việt Nam, không thay đổi vị trí giữa tên và họ.

Tài liệu tiếng nước ngoài, bao gồm cả tiếng Trung Quốc và Nhật Bản, cần được sắp xếp theo thứ tự ABC theo tên tác giả Các tài liệu này phải được giữ nguyên văn, không được phiên âm hay dịch sang tiếng Việt.

- Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC từ đầu tiên của tên cơ quan ban hành báo cáo hay ấn phẩm.

Ví dụ: Bộ Giáo dục và Đào tạo xếp vào vần B; Tổng cục Thống kê xếp vào vần

Mẫu bìa ngoài và trang phụ bìa khoá luận/đồ án tốt nghiệp, A4 (210x297mm)

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHÁNH HOÀ

(Font chữ Times New Roman, 13pt)

KHOÁ LUẬN/ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG/ĐẠI HỌC

(Font chữ Times New Roman, 16 - 18pt, bold)

< ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN/ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP >

(Font chữ Times New Roman, 14 - 16pt, bold)

Họ và tên sinh viên: ………Ngành: ……… Khoá: ………Khoa: ………Giảng viên hướng dẫn: ………(Font chữ Times New Roman, 14pt)

3 CÁC BIỂU MẪU DÙNG CHO VIỆC ĐÁNH GIÁ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP, ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

1 Bản đánh giá khoá luận tốt nghiệp, đồ án tốt nghiệp (Dành cho giảng viên hướng dẫn)

2 Bản đánh giá khoá luận tốt nghiệp, đồ án tốt nghiệp (Dành cho giảng viên phản biện)

3 Phiếu chấm điểm khoá luận tốt nghiệp, đồ án tốt nghiệp (Dành cho thành viên hội đồng)

4 Hướng dẫn đánh giá và chấm điểm khoá luận tốt nghiệp, đồ án tốt nghiệp

5 Biên bản đánh giá khoá luận tốt nghiệp, đồ án tốt nghiệp (Dành cho hội đồng)

6 Tổng hợp kết quả đánh giá khoá luận tốt nghiệp, đồ án tốt nghiệp (Dành cho khoa)

Các đơn vị chuyên môn có thể điều chỉnh và bổ sung các mục, nội dung cần thiết trong các biểu mẫu để phù hợp với việc đánh giá khoá luận tốt nghiệp hoặc đồ án tốt nghiệp, tùy thuộc vào đặc trưng của từng ngành đào tạo.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHÁNH HOÀ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BẢN ĐÁNH GIÁ KHOÁ LUẬN/ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

(Dành cho giảng viên hướng dẫn)

- Họ và tên sinh viên:

- Họ và tên người hướng dẫn

(Ghi rõ chức danh, học vị):

2 Nội dung đánh giá khóa luận/đồ án tốt nghiệp

Nhận xét về hình thức (số trang, bố cục, định dạng, văn phong)

2.2 Tính cấp thiết của đề tài:

2.3 Mục tiêu của đề tài và nội dung:

2.4 Tổng quan tài liệu và tài liệu tham khảo:

2.6 Kết quả đạt được của đề tài:

2.7 Kết luận và đề nghị:

2.8 Tính sáng tạo và ứng dụng:

2.9 Các vấn đề cần bổ sung, chỉnh sửa trong khoá luận/đồ án tốt nghiệp:

3 Nhận xét tinh thần và thái độ làm việc của sinh viên

Câu hỏi dành cho sinh viên (áp dụng cho hình thức bảo vệ khoá luận/đồ án tốt nghiệp)

Xếp loại (Xuất sắc, Giỏi, Khá, Trung bình hay Không đạt): ……… Đề nghị (áp dụng cho hình thức bảo vệ khoá luận/đồ án tốt nghiệp) Được bảo vệ:

Khánh Hoà, ngày … tháng … năm 20

… (Ký và ghi rõ họ tên)

Lưu ý: Bản đánh giá này được lưu trong hồ sơ khoá luận/đồ án tốt nghiệp của sinh viên

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHÁNH HOÀ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

(Dành cho giảng viên phản biện)

- Họ và tên sinh viên: Nguyễn Ngọc Thảo

- Ngành học: GDTH Khoá: 41 Khoa: Sư phạm

- Tên đề tài: Vận dụng phương pháp học theo hợp đồng trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 5

- Họ và tên người hướng dẫn (Ghi rõ chức danh và học vị):

ThS Châu Thị Lan Chi

- Họ và tên người phản biện (Ghi rõ chức danh và học vị):

ThS Thái Thị Phương Thảo

2 Nội dung đánh giá khóa luận/đồ án tốt nghiệp tốt nghiệp

Bài viết có tổng cộng 65 trang, được chia thành ba chương: Chương 1 dài 14 trang, Chương 2 chỉ 6 trang và Chương 3 chiếm 30 trang Tuy nhiên, bố cục của Chương 2 quá mỏng, nên có thể xem xét việc gộp vào Chương 1 để tạo sự liền mạch Định dạng của tài liệu đã tuân thủ đúng quy định, và văn phong trình bày rõ ràng, mang tính khoa học.

Đề tài này có ý nghĩa quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học tích cực cho môn Tiếng Việt ở cấp Tiểu học, đặc biệt là trong phân môn Luyện từ và câu (LTVC).

2.3 Mục tiêu của đề tài và nội dung: Đề tài hướng đến mục tiêu cải tiến chất lượng dạy học phân môn LTVC lớp 5.

N i dung: đ tài t p trung nghiên c u c s lí lu n c a v n đ , th c t vi c v n ộ ề ậ ứ ơ ở ậ ủ ấ ề ự ế ệ ậ d ng ph ụ ươ ng pháp h c theo h p đ ng trong LTVC l p 5, thi t k giáo án và th c ọ ợ ồ ớ ế ế ự nghi m d y h c ệ ạ ọ

2.4 T ng quan tài li u và tài li u tham kh o: ổ ệ ệ ả Đ y đ ầ ủ

Để nghiên cứu đề tài, tác giả đã áp dụng hai nhóm phương pháp, bao gồm ba phương pháp cụ thể: Phương pháp Nghiên cứu lý luận, Phương pháp Khảo sát thực tế và Phương pháp Thực nghiệm Trong đó, Phương pháp Khảo sát thực tế được coi là phương pháp chủ đạo nhằm điều chỉnh và đề xuất các biện pháp giúp học sinh học tập hiệu quả Tuy nhiên, theo hướng nghiên cứu của đề tài, phương pháp này chưa được áp dụng một cách phù hợp Bên cạnh đó, Phương pháp Thực nghiệm cũng chưa được thực hiện đầy đủ và đúng các bước cần thiết.

2.6 K t qu đ t đ ế ả ạ ượ ủ c c a đ ề tài: Đ tài đã ti p c n các v n đ lí thuy t v PP ề ế ậ ấ ề ế ề h c theo h p đ ng và áp d ng trong phân môn LTVC đ thi t k m t s ti t ọ ợ ồ ụ ể ế ế ộ ố ế d y và t ch c th c nghi m ạ ổ ứ ự ệ

2.7 K t lu n và đ ngh : ế ậ ề ị đ đi u ki n nghi m thu đ tài sau khi cân nh c đi u ủ ề ệ ệ ề ắ ề ch nh ỉ theo các góp ý m c 2.9 ở ụ

2.8 Tính sáng t o và ng ạ ứ d ng: đây là h ụ ướ ng nghiên c u có tính ng d ng cao, ứ ứ ụ góp ph n thi t th c vào vi c đ i m i PP d y h c ầ ế ự ệ ổ ớ ạ ọ

2.9 Các v n đ c n b sung, ch nh s a trong khoá lu n/đ án t t nghi p: ấ ề ầ ổ ỉ ử ậ ồ ố ệ

1 Tên khóa lu n và tên các ch ậ ươ ng khi trình bày ph i ng t dòng logic, tránh vi c ả ắ ệ ng t dòng m t cách ng u nhiên, tùy ti n, không khoa h c ắ ộ ẫ ệ ọ

2 Tiêu mục 1.2.2 chưa bao quát nội dung các tiểu mục

Xác định đúng khách thể nghiên cứu là yếu tố quan trọng trong đề tài, trong đó khách thể nghiên cứu nên là quá trình dạy học LTVC lớp 5, thay vì là giáo viên và học sinh lớp 5 như đã được nêu.

Đề tài nghiên cứu việc áp dụng phương pháp học theo hợp đồng trong dạy học tiếng Việt lớp 5 Mục tiêu của nghiên cứu là thiết kế các tiết dạy dựa trên lý thuyết về phương pháp này và thực nghiệm để rút ra những kết luận cần thiết cho việc giảng dạy Chương 2 của đề tài sẽ khảo sát thực tế việc vận dụng phương pháp học theo hợp đồng trong phân môn này.

PP tại điểm trường cụ thể không phải là nhiệm vụ chính và thực tế liên quan rất ít đến nội dung thực hiện đề tài Tên chương 2 có phạm vi và quy mô quá rộng, cần được điều chỉnh để phù hợp hơn với nội dung nghiên cứu.

5 Về phiếu điều tra khảo sát

- Phiếu dành cho GV: Sử dụng thuật ngữ “PPDH VNEN” trong câu hỏi 1 là không chính

Ngày đăng: 21/12/2021, 16:50

w