1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thu hút đầu tư trực tiếp của Châu Á vào Đà Nẵng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Thực trạng và giải pháp

114 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 0,97 MB

Cấu trúc

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • Chương 1

  • NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ FDI TRONG ĐIỀU KIỆN

  • HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

    • 1.1. BẢN CHẤT CỦA FDI

      • 1.1.1. Khái niệm FDI

      • 1.1.2. Đặc điểm của vốn FDI

      • 1.1.3. Các hình thức FDI phổ biến trên thế giới

      • 1.1.4. Một số lý thuyết về đầu tư quốc tế

        • 1.1.4.1. Lý thuyết lợi ích cận biên

          • Đồ thị 1.1: Học thuyết lợi nhuận cận biên của vốn

        • 1.1.4.2. Lý thuyết chu kỳ sống sản phẩm

        • 1.1.4.3. Lý thuyết về quyền lực thị trường

        • 1.1.4.4. Chủ nghĩa Chiết trung trong hoạt động đầu tư

    • 1.2. TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG VỐN FDI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA VÙNG KINH TẾ CỦA MỘT QUỐC GIA

      • 1.2.1. Tác động tích cực

      • 1.2.2. Tác động tiêu cực

    • 1.3. NHỮNG NHÂN TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC THU HÚT NGUỒN VỐN FDI

      • 1.3.1.Môi trường đầu tư và khả năng thu hút vốn FDI của nước tiếp nhận đầu tư

      • 1.3.2. Các nhân tố bên ngoài

    • 1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG THU HÚT FDI VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI ĐÀ NẴNG

      • 1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương

        • 1.3.1.1.Hà Nội

        • 1.3.1.2. Bình Dương

      • 1.3.2. Bài học đối với Đà Nẵng

  • Chương 2

  • THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT FDI CỦA CHÂU Á

  • VÀO ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 1988 – 2007

    • 2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA ĐÀ NẴNG

      • 2.1.1. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội

        • Bảng 2.1: So sánh cơ cấu kinh tế năm 2007 (%)

        • Chỉ tiêu

        • Cả nước

        • Đà Nẵng

        • Hà Nội

        • HCM

        • Hải Phòng

        • Cần Thơ

        • 2006

        • 2007

        • Tổng số

        • 100

        • 100

        • 100

        • 100

        • 100

        • 100

        • 100

        • Nông lâm Ngư

        • 20,37

        • 4,3

        • 3,9

        • 1,5

        • 1,1

        • 11

        • 8,02

        • Công nghiệp-Xây dựng

        • 41,56

        • 46,1

        • 44,5

        • 49,8

        • 46,4

        • 37,5

        • 44

        • Dịch vụ

        • 38,07

        • 49,6

        • 51,5

        • 57,7

        • 52,5

        • 51,5

        • 47,98

      • 2.1.2. Các nguồn lực thu hút FDI của Đà Nẵng

    • 2.2. THỰC TRẠNG THU HÚT FDI CỦA CHÂU Á TRÊN ĐỊA BÀN ĐÀ NẴNG

      • 2.2.1. Thực trạng thu hút FDI trên địa bàn Đà Nẵng

        • 2.2.1.1. Thời kỳ 1988 - 1996

          • Bảng 2.2: Tình hình thu hút FDI giai đoạn 1990-1996 tại Đà Nẵng

          • Bảng 2.3. Cơ cấu quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp

          • vào Đà Nẵng

          • Bảng 2.4: Tình hình nộp ngân sách, xuất khẩu, lao động của các

          • doanh nghiệp FDI tại Đà Nẵng giai đoạn 1990-1996

        • 2.1.2.2. Giai đoạn 1997 - 2007

          • Bảng 2.5: Tình hình thu hút vốn FDI tại Đà Nẵng giai đoạn 1997-2007

          • Bảng 2.6: Cơ cấu quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp

          • vào Đà Nẵng

          • Bảng 2.7: Cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới cuối năm 2007

          • Bảng 2.8: Đóng góp của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp

          • nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

      • 2.2.2. Thực trạng hoạt động thu hút FDI của châu Á vào Đà Nẵng

        • 2.2.2.1. Quy mô dòng vốn FDI của Châu Á vào Đà Nẵng

      • Tính đến cuối năm 2006, các nhà đầu tư nước ngoài từ hơn 70 quốc gia và vùng lãnh thổ đã đầu tư vào Việt Nam. Châu Á chiếm 60,8%, Châu Âu chiếm 23% và Châu Mỹ chiếm 7% trên tổng vốn đăng ký đầu tư trực tiếp. Năm nước đầu tư lớn nhất đều là các nước Châu Á – bao gồm Singapore, Đài Loan, Nhật Bản, Hồng Kông và Hàn Quốc - chiếm hơn 59% tổng vốn đăng ký. Mười nhà đầu tư lớn nhất chiếm 80% tổng vốn đăng ký vào Việt Nam.

      • Năm 1996, khi đầu tư đang hưng thịnh, các nhà đầu tư chính là Singapore, Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc và Nhật Bản. Các quốc gia này chiếm tương ứng 32,5%; 14,3%; 9,6%; 9,5% và 7,7% trong tổng số 8,6 tỷ USD dòng FDI . Đáng lưu ý là trong nửa thập niên 90, rất nhiều công ty đa quốc gia, cụ thể là các công ty của Mỹ đã đầu tư vào Việt Nam thông qua các công ty con ở Singapore và Hồng Kông do có kênh cấm vận của Mỹ. Trong giai đoạn 1990-1997, các nhà đầu tư đến từ các quốc gia Châu Á cũng chiếm ưu thế tuyệt đối cả về số lượng dự án và vốn đăng ký đầu tư trên địa bàn Đà Nẵng với tỷ lệ 78,6% trên tổng số dự án và 72,4% trên tổng vốn đầu tư. Trong thời kỳ khủng hoảng Châu Á, dòng đầu tư từ các nước Đông và Nam Á, nhất là Singapore giảm mạnh. Dòng FDI từ Châu Âu và Châu Mỹ trong tổng dòng FDI vào thành phố tăng vọt, đặc biệt kể từ năm 2005 với các dự án xây dựng, kinh doanh khách sạn và dịch vụ, dòng FDI đến từ các khu vực này có sự tăng trưởng mạnh mẽ về lượng. Cụ thể, Mỹ chuyển lên vị trí thứ 1 về vốn đăng ký đầu tư ở giai đoạn này với nhiều dự án xây dựng và kinh doanh bất động sản, khách sạn, du lịch lên tới hàng trăm triệu USD, chẳng hạn dự án Silver Shores Hoàng Đạt kinh doanh dịch vụ du lịch và khách sạn có vốn đăng ký 86 triệu USD, dự án sân golf Vinacapital Đà Nẵng kinh doanh sân golf và bất động sản có vốn đăng ký 73 triệu USD, dự án khu du lịch biển Vinacapital kinh doanh khu du lịch biển và khu căn hộ, khách sạn cho thuê có vốn đăng ký 57 triệu USD. Đặc biệt, năm 2007, dự án khu thương mại và phức hợp Vinacapital đi vào triển khai với vốn đầu tư lên tới 325 triệu USD. Sự tăng trưởng nhanh dòng FDI về lượng của các khu vực này, làm cho các nhà đầu tư Châu Á mặc dù vẫn chiếm tỷ trọng cao về số lượng dự án nhưng không còn chiếm ưu thế về vốn đầu tư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

        • Bảng 2.9: Vốn FDI thu hút trên địa bàn giai đoạn 2000 – 2007

      • Đvt: Tỷ VNĐ

      • Trong tương lai, tỷ trọng dòng FDI Châu Á trên dòng FDI vào Đà Nẵng thậm chí có xu hướng giảm do các nhà đầu tư Châu Á không có nhiều thế mạnh trong lĩnh vực dịch vụ và du lịch - lĩnh vực được coi là định hướng thu hút FDI vào Đà Nẵng. Thực tế, trong thời gian vừa qua, lãnh đạo thành phố vừa quyết định từ chối 2 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài sản xuất và kinh doanh thép, giấy có tổng vốn 2,5 tỷ USD. Hai dự án này đều là 2 dự án đến từ Châu Á, gồm dự án xây dựng nhà máy thép của liên doanh China Steel Corporation ( Đài Loan), Sumitomo Metal Industries Corp ( Nhật Bản) với Vedan Enterprise Corp ( Việt Nam) và dự án xây dựng nhà máy sản xuất bột giấy của Nhật tại khu công nghiệp Liên Chiểu. Giải thích về quyết định này, lãnh đạo thành phố cho hay, hiện thành phố đang từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng du lịch - dịch vụ - công nghiệp. Những dự án dịch vụ, du lịch sẽ được ưu tiên hàng đầu, đối với các dự án công nghiệp phải đảm bảo tiêu chí “ Sạch”, không gây ô nhiễm môi trường. Đây cũng là chủ trương nhằm hướng đến mục tiêu đưa Đà Nẵng trở thành “ Thành phố môi trường” vào năm 2020.

        • 2.2.2.2. Cơ cấu quốc gia khu vực Châu Á đầu tư vào Đà Nẵng

        • Bảng 2.10: Danh sách các quốc gia Châu Á đầu tư trực tiếp vào Đà Nẵng

      • 2.2.3. Vốn FDI Châu Á theo hình thức đầu tư

        • Bảng 2.11: Vốn FDI Châu Á theo hình thức đầu tư

        • Đơn vị tính: USD

      • 2.2.4. Cơ cấu đầu tư theo ngành

        • Biểu đồ 2.1: Cơ cấu đầu tư theo ngành tính đến năm 2007

      • 2.2.5. Tình hình đầu tư vào các khu công nghiệp ở Đà Nẵng

        • Bảng 2.12: Tình hình thu hút FDI Châu Á vào các khu

        • công nghiệp tại Đà Nẵng

    • 2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THU HÚT FDI CỦA CHÂU Á ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ -XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

      • 2.3.1. Những thành tựu

        • Bảng 2.13: Tình hình doanh thu, xuất khẩu và nộp ngân sách

        • của các DN FDI Châu Á

        • Bảng 2.14: Số lao động lũy kế làm việc trong các doanh nghiệp

        • FDI Châu Á ở Đà Nẵng

      • 2.3.2. Những hạn chế chủ yếu của FDI Châu Á tại Đà Nẵng

        • Bảng 2.15: Tình hình thu hồi giấy phép trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1990-2000

        • Bảng 2.16: Các dự án FDI bị rút giấy phép giai đoạn 2001-2007 của Châu Á

      • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

        • 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan

        • 2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan

  • Chương 3

  • ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CỦA CHÂU Á VÀO ĐÀ NẴNG TRONG ĐIỀU KIỆN

  • HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

    • 3.1. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT FDI CỦA CHÂU Á VÀO ĐÀ NẴNG

      • 3.1.1. Dự báo các yếu tố trong và ngoài nước tác động đến quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội thành phố Đà Nẵng

        • 3.1.1.1. Xu hướng hội nhập và hợp tác kinh tế quốc tế

        • 3.1.1.2. Xu hướng phát triển khoa học và công nghệ trên thế giới

        • 3.1.1.3. Bối cảnh trong nước và chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001-2010

        • 3.1.1.4. Bối cảnh khu vực và vùng lân cận

        • 3.1.1.5.Nhu cầu vốn đầu tư

          • Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư xã hội thời kỳ 2006 – 2020

      • 3.1.2. Định hướng thu hút và sử dụng vốn FDI của Châu Á trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

        • 3.1.2.1. Định hướng đẩy mạnh xuất khẩu

        • 3.1.2.2. Định hướng về cơ cấu kinh tế

        • 3.1.2.3. Định hướng về thị trường và đối tác

        • 3.1.2.4. Định hướng về hình thức và quy trình đầu tư

      • 3.1.3. Hệ thống các quan điểm thu hút FDI của Châu Á vào Đà Nẵng

        • 3.1.3.1. Vốn FDI Châu Á là một bộ phận cấu thành hữu cơ của nền kinh tế thành phố

        • 3.1.3.2. Đa dạng hóa hình thức FDI của khu vực Châu Á

        • 3.1.3.3. Giải quyết tốt các mối quan hệ cơ bản khi lựa chọn dự án đầu tư

    • 3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO ĐÀ NẴNG TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

      • 3.2.1. Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng FDI trên địa bàn Đà Nẵng

        • 3.2.1.1. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, lập dự án đầu tư và thẩm tra dự án đầu tư

        • 3.2.1.2. Hoàn thiện hơn nữa cơ sở hạ tầng, dịch vụ

        • 3.2.1.3. Tăng cường chức năng quản lý nhà nước

        • 3.2.1.4. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực

      • 3.2.1.5. Xây dựng và hoàn thiện chiến lược xúc tiến đầu tư

        • 3.2.1.6. Phối hợp với các tỉnh lân cận như Quảng Nam, Quảng Ngãi, Huế

        • 3.2.1.7. Nâng cao chất lượng thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp

        • 3.2.1.8. Thực hiện đồng bộ và nhất quán cơ chế đầu tư, kết hợp giữa đầu tư trong nước với FDI, ODA và các nguồn viện trợ khác

        • 3.2.1.9. Giải pháp về phát triển tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây

      • 3.2.2. Các giải pháp nhằm thu hút FDI của Châu Á vào Đà Nẵng

        • 3.2.2.1. Đa dạng hóa các hình thức thu hút đầu tư nước ngoài với các hình thức khác nhau như BTO, BOT, BT

        • 3.2.2.2. Tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo xúc tiến, vận động đầu tư

        • 3.2.2.3. Đẩy mạnh hoạt động đánh giá và kiểm tra công nghệ của các doanh nghiệp FDI Châu Á.

        • 3.2.2.4. Tập trung hỗ trợ, thúc đẩy triển khai các dự án nhằm tăng nhanh vốn thực hiện

    • 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ

      • 3.3.1. Đối với Trung ương

      • 3.3.2. Đối với thành phố Đà Nẵng

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong xu thế hội nhập quốc tế và cách mạng khoa học kỹ thuật diễn ra mạnh mẽ, đầu tư nước ngoài đang trở thành vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia và các vùng kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, các vùng kinh tế nghèo, kém phát triển không thể chỉ trông chờ vào nguồn vốn hạn hẹp trong nước để rút ngắn khoảng cách với các vùng kinh tế khác có điều kiện phát triển hơn. Vì vậy, nguồn vốn từ bên ngoài, nhất là vốn FDI có vai trò rất quan trọng. Vốn FDI không những bổ sung một lượng vốn cần thiết cho một vùng kinh tế mà nó còn gián tiếp giúp Chính phủ điều chỉnh và phân bổ vốn đầu tư từ Ngân sách theo vùng và lãnh thổ một cách hợp lý hơn. Đối với thành phố Đà Nẵng, vốn FDI có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo động lực phát triển kinh tế- xã hội của vùng, đặc biệt trong việc tạo ra nguồn lực bổ sung về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, góp phần tạo việc làm, cải thiện thu nhập, nâng cao trình độ phát triển của vùng… Số liệu thống kê đã chỉ ra, trong những năm vừa qua Châu Á luôn là khu vực đầu tư nhiều nhất vào Việt Nam, các nhà đầu tư Châu Á luôn có thế mạnh về vốn, công nghệ, trình độ quản lý, thương hiệu, khả năng cạnh tranh…tuy nhiên việc tiếp nhận dòng vốn đầu tư của Châu Á vào Đà Nẵng đang vấp phải những bất cập nhất định về chính sách, sự lạc hậu của cơ sở hạ tầng kỹ thuật, những phiền hà trong thủ tục hành chính, những hạn chế của nguồn lao động…Do vậy việc đi sâu vào phân tích, nghiên cứu về những rào cản và bất cập trong việc thu hút vốn FDI của Châu Á một cách có hệ thống, để đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp vào Đà Nẵng là một vấn đề có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy, đề tài “Thu hút đầu tư trực tiếp của Châu Á vào Đà Nẵng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế: Thực trạng và giải pháp” được chọn để nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Cho đến nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu có liên quan như: Trong đề tài Luận án tiến sĩ kinh tế: “ Thu hút và sử dụng vốn FDI trên địa bàn duyên hải miền Trung”, tác giả Hà Thanh Việt đã trình bày và phân tích có hệ thống các vấn đề lý luận thuộc phạm vi huy động vốn FDI, phân tích thực trạng huy động và hiệu quả sử dụng nguồn vốn qua các giai đoạn khác nhau, phân tích thành tựu và hạn chế trong hoạt động thu hút FDI tại vùng kinh tế duyên hải miền Trung. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, tác giả Đàm Quang Vinh đã nghiên cứu tác động của quá trình tự do hóa thương mại đến hoạt động thu hút FDI trong đề tài luận án tiến sĩ kinh tế của mình “ Ảnh hưởng của quá trình tự do hóa thương mại trong khu vực mậu dịch tự do ASEAN ( AFTA) đến hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam”. Đề tài đã đưa ra những lý luận về những tác động qua lại giữa tự do hóa thương mại ASEAN đối với quá trình thu hút FDI vào Việt Nam. Đi sâu về giải pháp thu hút và sử dụng vốn FDI có luận văn thạc sĩ kinh tế “ Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Đà Nẵng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”. Trong đề tài của mình, tác giả Phạm Thế Việt đã đánh giá các mặt thành công và hạn chế của hoạt động thu hút FDI của Nhật Bản vào Đà Nẵng, từ đó rút ra các vấn đề cần tiếp tục xử lý để tăng cường thu hút FDI của Nhật Bản vào Đà Nẵng. Cũng quan tâm tới các giải pháp nâng cao hiệu quả vốn FDI, trong đề tài tiến sĩ kinh tế “ Những giải pháp nâng cao hiệu quả vốn FDI trong quá trình CNH, HĐH đất nước” tác giả Hoàng Thị Kim Thanh đã phân tích các mô hình CNH và vai trò của FDI trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước Mặc dù đã nghiên cứu sâu về đầu tư trực tiếp nước ngoài nhưng những công trình này hầu hết chỉ nghiên cứu những vấn đề chung về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam mà chưa nghiên cứu cụ thể về thu hút FDI vào Đà Nẵng gắn với một đối tác cụ thể. Khác với các công trình đó, luận văn này đi sâu vào việc phân tích, đánh giá thực trạng thu hút FDI của Châu Á để đề xuất các giải pháp cụ thể cho việc tăng cường thu hút FDI của Châu Á vào Đà Nẵng. 3. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp tại một vung kinh tế của một quốc gia. Đánh giá thực trạng thu hút vốn FDI của Châu Á trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua và phân tích những nguyên nhân hạn chế thu hút vốn FDI tại Đà Nẵng. Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI Châu Á trên địa bàn Đà Nẵng trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp của Châu Á vào Đà Nẵng, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Đà Nẵng cả từ góc độ chính sách và luật pháp. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp của Châu Á trên phạm vi thành phố Đà Nẵng từ năm 1988 đến nay để từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị để tăng cường thu hút FDI của Châu Á vào Đà Nẵng. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong quá trình nghiên cứu. Đồng thời các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, nghiên cứu tình huống…được sử dụng. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về FDI trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Chương 2: Thực trạng hoạt động thu hút FDI của Châu Á vào Đà Nẵng giai đoạn 1988-2007. Chương 3: Định hướng và các giải pháp tăng cường thu hút FDI của Châu Á vào Đà Nẵng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ FDI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

BẢN CHẤT CỦA FDI

Nguồn vốn đầu tư trong nền kinh tế bao gồm nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài Nguồn vốn đầu tư trong nước được hình thành từ tiết kiệm của dân cư, doanh nghiệp và chính phủ, bao gồm cả vốn nhà nước và vốn tư nhân Ngược lại, nguồn vốn đầu tư nước ngoài là phần tích lũy từ các cá nhân, doanh nghiệp và chính phủ nước ngoài, góp phần vào quá trình phát triển kinh tế của nước sở tại Nguồn vốn nước ngoài còn có thể được xem xét trong bối cảnh dòng lưu chuyển vốn quốc tế, phản ánh sự chuyển giao tài chính giữa các quốc gia Đặc biệt, dòng vốn từ các nước phát triển vào các nước đang phát triển là mối quan tâm lớn của các quốc gia có thu nhập thấp, với nhiều hình thức khác nhau, mỗi hình thức có đặc điểm và điều kiện riêng.

Official Development Finance (ODF) encompasses Official Development Assistance (ODA) and various other forms of funding.

- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế.

- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

- Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngày càng trở nên quan trọng đối với các quốc gia đang phát triển Tuy nhiên, chỉ những quốc gia nhận thức đúng và tạo điều kiện thuận lợi cho FDI mới thu hút được nhiều dự án Điều này cho thấy FDI thực sự đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.

Có nhiều quan điểm khác nhau về FDI, mỗi quan điểm nhấn mạnh khía cạnh riêng như pháp lý, quản lý và hình thức đầu tư Các tổ chức quốc tế và chính phủ đã đưa ra tiêu chí về mức độ sở hữu vốn của đối tác nước ngoài để phân biệt FDI với đầu tư gián tiếp nước ngoài Tuy nhiên, tỷ lệ này có sự khác biệt lớn giữa các quốc gia Mặc dù vậy, các quan điểm về FDI đều thống nhất ở một số nội dung cơ bản.

Thứ nhất, đều thừa nhận FDI là quá trình di chuyển vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác để đầu tư, nhằm mục đích thu lợi nhuận.

Thứ hai, quá trình di chuyển vốn phải gắn liền với quá trình quản lý và điều hành đối tượng đầu tư ở các nước sở tại.

Mục đích của FDI, tương tự như các hình thức đầu tư khác, là nhằm thu lợi nhuận thông qua việc đầu tư vào các dự án hoàn toàn mới hoặc mua lại các doanh nghiệp đang hoạt động tại quốc gia khác.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được hiểu theo nhiều cách khác nhau trên thế giới, nhưng chưa có khái niệm nào được chấp nhận rộng rãi Khái niệm phổ biến nhất được Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) định nghĩa vào năm 1977, cho rằng FDI là vốn đầu tư vào doanh nghiệp tại quốc gia khác nhằm mang lại lợi ích lâu dài cho nhà đầu tư, với mục tiêu giành quyền kiểm soát quản lý doanh nghiệp Điều này nhấn mạnh tính lâu dài của đầu tư và động cơ kiểm soát hoạt động doanh nghiệp Tại Việt Nam, Luật Đầu tư nước ngoài năm 2005 cũng quy định rằng FDI là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn hoặc tài sản vào Việt Nam để thực hiện các hoạt động đầu tư.

Khái niệm này nhấn mạnh chủ đầu tư là người nước ngoài, nhằm xác định vốn chuyển dịch nhất thiết phải vượt qua phạm vi một quốc gia

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động đầu tư của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài vào quốc gia tiếp nhận, thông qua việc cung cấp vốn hoặc tài sản để thực hiện sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi FDI cho phép nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp sở hữu và quản lý việc sử dụng vốn Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải tuân thủ quy định về mức vốn tối thiểu theo luật pháp của từng quốc gia.

Theo UNCTAD, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được định nghĩa là khoản đầu tư có mối liên hệ, lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một pháp nhân hoặc thể nhân đối với các doanh nghiệp FDI hoặc chi nhánh nước ngoài Để được coi là FDI, nhà đầu tư nước ngoài phải sở hữu ít nhất 10% vốn của một doanh nghiệp tại quốc gia khác.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư từ một quốc gia góp vốn bằng tiền hoặc tài sản theo quy định của pháp luật nước sở tại, nhằm sở hữu, điều hành và kiểm soát dự án đầu tư Mục tiêu chính của FDI là tạo ra lợi nhuận và thu được các lợi ích kinh tế khác.

Như vậy,FDI có thể được coi là sự gặp nhau của cung và cầu, giữa một bên là nhà ĐTNN và một bên là nước nhận đầu tư :

Khi thị trường truyền thống đạt đến trạng thái bão hòa, khả năng sinh lời từ đầu tư bị hạn chế, khiến các nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) tìm kiếm cơ hội ở các quốc gia khác có lợi thế cạnh tranh Việc theo đuổi lợi nhuận cao hơn và bảo vệ độc quyền là động lực chính của các nhà ĐTNN Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) không chỉ giúp kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm và công nghệ mà còn cho phép xâm nhập thị trường quốc tế dễ dàng hơn, khai thác tài nguyên thiên nhiên và giá nhân công thấp FDI trở thành lối thoát lý tưởng trước áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng trong các thị trường bão hòa.

Trong những năm qua, các nước đang phát triển đã cải thiện đáng kể về cơ sở hạ tầng, điều kiện kinh tế và kỹ năng lao động, tạo sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) Việc chuyển giao công nghệ sang quốc gia khác không chỉ mang lại lợi nhuận cao mà còn giảm thiểu rủi ro trong bối cảnh thị trường bão hòa Sự hình thành các liên kết và hợp tác kinh doanh quốc tế, cùng với việc xây dựng các khối hợp tác kinh tế như NAFTA, AFTA, và EU, đang trở thành xu thế phổ biến Đối với các nhà ĐTNN, đầu tư trực tiếp vào một thành viên của khối tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết lập quan hệ mậu dịch với các thành viên khác, giúp họ tận dụng các quy chế tự do mậu dịch và đầu tư mà không phải đối mặt với cạnh tranh trực tiếp từ các nước khó khăn trong việc hợp tác kinh tế.

Như vậy, về cơ bản hoạt động FDI có thể chia thành các nhóm sau:

1) Duy trì và nâng cao hiệu quả sản xuất của chủ đầu tư (vốn, công nghệ, sản phẩm…)

2) Khai thác các nguồn lực và xâm nhập thị trường các nước nhận đầu tư

3) Tranh thủ lợi dụng chính sách khuyến khích đầu tư từ phía các quốc gia nhận đầu tư

4) Thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp để thực hiện các mục tiêu khác (thậm chí những mục tiêu phi kinh tế).

Đối với các nước nhận đầu tư:

Các quốc gia đang phát triển thường sở hữu nhiều lợi thế so sánh chưa được khai thác, như nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và lao động dồi dào với chi phí thấp Tuy nhiên, họ thường gặp khó khăn do thiếu vốn, công nghệ và khả năng tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Các nước phát triển với tiềm lực kinh tế mạnh mẽ thu hút đầu tư nhờ vào cơ sở hạ tầng tốt và sự tham gia hiệu quả vào quá trình phân công lao động quốc tế Những quốc gia này thường là thành viên của các tổ chức kinh tế lớn, từ đó tạo ra mối liên kết chặt chẽ để chi phối nền kinh tế toàn cầu.

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng góp quan trọng cho sự phát triển của các quốc gia, bất kể trình độ phát triển FDI không chỉ là nguồn vốn bổ sung mà còn là yếu tố quyết định cho sự chuyển biến tích cực trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh Nó giúp phát huy mạnh mẽ tiềm năng nội tại của các nước nhận đầu tư, tạo ra hiệu quả cao hơn trong phát triển kinh tế.

1.1.2 Đặc điểm của vốn FDI

Chủ đầu tư nước ngoài phải đối mặt với các yếu tố liên quan đến xuất nhập cảnh, luật pháp và văn hóa của quốc gia sở tại Những khía cạnh này có thể tạo ra rủi ro và tăng chi phí cho các nhà đầu tư.

TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG VỐN FDI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA VÙNG KINH TẾ CỦA MỘT QUỐC GIA

Ngày nay, quan điểm về vốn FDI tại các nước đang phát triển đã có sự chuyển biến tích cực, khi mà các quốc gia này coi FDI là nguồn đầu tư quan trọng để bù đắp cho sự thiếu hụt vốn trong nước Thay vì xem FDI như một hình thức khai thác của tư bản nước ngoài, các nước đang phát triển nhận thấy tác động tích cực của dòng vốn này khi thu hút vào các địa phương, thể hiện qua việc cải thiện cơ sở hạ tầng, tạo ra việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Vốn FDI đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết khó khăn về nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt ở các nước chậm và đang phát triển Những quốc gia này thường thiếu vốn do tích lũy thấp, dẫn đến quy mô đầu tư thấp và kém hiệu quả FDI được đánh giá là nguồn vốn quốc tế hiệu quả nhất, không quy định mức đầu tư tối đa và cho phép khai thác nguồn lực bên ngoài Vốn FDI thường là đầu tư dài hạn, yêu cầu nhà đầu tư nước ngoài tính toán kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả sản xuất và kinh doanh Ngoài ra, FDI còn mang lại ưu thế về công nghệ và kinh nghiệm quản lý, giúp giảm rủi ro và tăng khả năng sinh lợi Việc thu hút vốn FDI không chỉ giúp bù đắp thiếu hụt ngoại tệ mà còn củng cố sức mạnh đồng nội tệ và phát triển thị trường tài chính Các quốc gia công nghiệp mới ở Châu Á đã nhận được lượng vốn FDI lớn, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế FDI không chỉ tạo ra thuận lợi cho đầu tư mà còn kích thích đầu tư trong nước thông qua phát triển cơ sở hạ tầng và tạo nhu cầu cho các ngành khác, từ đó giúp các vùng tiếp nhận đầu tư huy động nguồn vốn nội địa.

Vốn FDI đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích chuyển giao và phát triển công nghệ tại các vùng kinh tế nhận đầu tư, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển Công nghệ được coi là yếu tố quyết định tốc độ tăng trưởng và sự phát triển kinh tế, do đó, tăng cường khả năng công nghệ là mục tiêu hàng đầu của những quốc gia này Vốn FDI không chỉ giúp chuyển giao công nghệ sẵn có từ bên ngoài mà còn phát triển khả năng công nghệ của các trung tâm nghiên cứu ứng dụng trong nước Tuy nhiên, nhiều quốc gia đang phát triển vẫn phải đối mặt với tình trạng lạc hậu và thiếu thốn công nghệ, dẫn đến việc họ ít có khả năng tự phát triển công nghệ mới và hiện đại.

Các nước đang phát triển thường tiếp cận công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI), khi công nghệ cũ từ các nước phát triển được chuyển giao FDI không chỉ mang lại vốn mà còn bao gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, tri thức khoa học, bí quyết công nghệ và chuyên gia, tạo điều kiện cho các nước nhận đầu tư nắm vững kỹ năng và phát triển công nghệ Sự hiện diện của công nghệ và quản lý tiên tiến từ các công ty nước ngoài, đặc biệt là các công ty xuyên quốc gia, đã thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước cải tiến công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.

Vốn FDI đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm và phát triển nguồn nhân lực tại vùng nhận đầu tư Các dự án FDI thường tổ chức đào tạo cho người lao động, bao gồm cả việc gửi đi đào tạo ở nước ngoài, từ đó hình thành lực lượng lao động lành nghề Để dự án hoạt động hiệu quả, nhà đầu tư nước ngoài cần đào tạo cán bộ quản lý, nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ tại địa phương Điều này không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, xã hội và tiêu dùng Cạnh tranh giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước kích thích lực lượng lao động nâng cao trình độ, góp phần hình thành đội ngũ lao động có kỹ năng và tác phong hiện đại Sự thâm nhập của các công ty xuyên quốc gia tạo ra môi trường cạnh tranh, buộc các công ty khác cải tiến để nâng cao năng suất lao động Hơn nữa, vốn FDI còn tạo ra nhiều việc làm thông qua việc thành lập doanh nghiệp mới và mở rộng quy mô các đơn vị kinh tế, không chỉ thu hút lao động trực tiếp mà còn tạo ra việc làm cho các dịch vụ hỗ trợ đi kèm.

Theo thống kê của Liên Hợp Quốc, tỷ lệ thất nghiệp và bán thất nghiệp ở các nước chậm và đang phát triển chiếm khoảng 35% - 38% tổng số lao động Trong bối cảnh này, tỷ lệ lao động làm việc cho các doanh nghiệp FDI tại Singapore, Brazil và Mexico lần lượt là 54,46%, 23% và 21%, cho thấy sự quan trọng của đầu tư nước ngoài Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng số việc làm gián tiếp do công ty nước ngoài tạo ra thường gấp 2-3 lần số việc làm trực tiếp Sự phát triển của khu vực dịch vụ đã thu hút nhiều lao động, tạo ra nhiều việc làm hơn so với các ngành công nghiệp truyền thống, góp phần giảm tình trạng bán thất nghiệp ở các nước đang phát triển.

Thứ tư, vốn FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng theo hướng

CNH-HĐH và đưa nền kinh tế tham gia vào phân công lao động quốc tế.

Vốn FDI đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi và phát triển cơ cấu kinh tế của các ngành và vùng lãnh thổ, thường chiếm tỷ trọng lớn trong đầu tư cố định Các nước nhận đầu tư thiết lập và giới thiệu các dự án khuyến khích đầu tư, đồng thời áp dụng chính sách ưu đãi cho các công ty nước ngoài nhằm phát triển những ngành và vùng cần thiết Qua việc thu hút vốn FDI, các nước đang phát triển có thể khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, chuyển đổi cơ cấu kinh tế tích cực, và thúc đẩy hội nhập kinh tế cũng như hợp tác quốc tế.

Năm 1988, Thái Lan ghi nhận rằng chỉ 12,2% dòng vốn FDI được đầu tư vào nông nghiệp, khai thác mỏ và thăm dò dầu khí, trong khi gần 90% tập trung vào ngành công nghiệp Điều này giải thích vì sao FDI đã đóng góp tích cực vào sản xuất và xuất khẩu sản phẩm công nghiệp Tương tự như nhiều nước đang phát triển khác, FDI tại Thái Lan phân bổ khá đồng đều giữa hai khu vực công nghiệp loại hai và loại ba, với ba ngành hàng đầu là đồ điện, xây dựng và thương mại chiếm hơn 40,5% tổng giá trị FDI.

Vốn FDI đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại các vùng kinh tế nhận đầu tư, giúp khai thác hiệu quả lợi thế so sánh của các yếu tố sản xuất Hoạt động FDI không chỉ mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp mà còn biến bạn hàng truyền thống thành đối tác thân thiết Đặc biệt, đối với các nước đang phát triển, nhu cầu thâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế là cấp bách, nhưng gặp khó khăn do hạn chế về năng lực tiếp thị và công nghệ Ngược lại, các nhà đầu tư nước ngoài thường có kinh nghiệm, tiềm lực tài chính và mối quan hệ kinh doanh vững mạnh, giúp họ dễ dàng hơn trong việc thâm nhập thị trường Do đó, các chính sách thu hút FDI hướng vào xuất khẩu luôn được ưu đãi đặc biệt tại các quốc gia này.

Vốn FDI, khi so sánh với các nguồn vốn nước ngoài khác như tín dụng quốc tế, chứng khoán quốc tế và ODA, giúp các nước đang phát triển giảm gánh nặng nợ nần và ít mạo hiểm, từ đó có tác động tích cực đến cán cân thanh toán trong ngắn hạn Tuy nhiên, để đánh giá ảnh hưởng dài hạn của FDI đối với cán cân thanh toán, cần xem xét trong một thời gian nhất định Các nhà kinh tế đều đồng thuận rằng sự gia tăng dòng vốn FDI mang lại lợi ích tích cực cho cán cân thanh toán của các nước đang phát triển, đồng thời có hiệu ứng tích cực đối với toàn bộ hệ thống tài chính của nước nhận đầu tư.

Quan hệ kinh tế quốc tế đã tạo ra các dòng lưu chuyển vốn chủ yếu từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển, cũng như trong nội bộ các quốc gia này Các hình thức lưu chuyển vốn bao gồm tài trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vay tư nhân và FDI Trong bối cảnh kinh tế hiện đại, FDI nổi bật với nhiều ưu điểm, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có hiệu quả tổ chức sản xuất thấp Vốn FDI đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, làm thay đổi diện mạo các vùng kinh tế nơi dự án hoạt động Do đó, thu hút vốn FDI trở thành chiến lược phát triển kinh tế quan trọng của nhiều quốc gia, với sự chú trọng vào việc thu hút và sử dụng vốn FDI theo lãnh thổ.

Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của nhiều nước tiếp nhận FDI cho thấy việc sử dụng vốn FDI có thể mang lại một số tác động tiêu cực.

Trong hoạt động thu hút và sử dụng vốn FDI, nước nhận đầu tư thường gặp bất lợi do thiếu kinh nghiệm trong đàm phán và ký kết hợp đồng, dẫn đến việc “chảy máu chất xám” và dòng ngoại tệ chảy ngược Các dự án FDI thu hút nhân tài và chuyển lợi nhuận về nước, đồng thời có thể lợi dụng ưu đãi thuế và trốn thuế Về nguồn nhân lực, việc phân bố lại lao động chất lượng cao thường tập trung vào các khu vực có thu nhập cao, nhưng trong ngắn hạn, khu vực Chính phủ ở các nước đang phát triển lại có thu nhập thấp hơn, dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực kém hơn so với khu vực có vốn ĐTNN, không khuyến khích nâng cao chất lượng lao động trong khu vực này.

Các nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) thường đầu tư vào các ngành không phù hợp với mong muốn của nước sở tại, ảnh hưởng đến mục tiêu thu hút và sử dụng vốn FDI Mặc dù nguồn vốn FDI mang lại lợi ích cho nước chủ nhà, nhưng việc quản lý và sử dụng vốn này theo tiêu chí riêng của ĐTNN có thể dẫn đến tình trạng đầu tư kém hiệu quả Nếu không có quy hoạch và cơ chế quản lý hiệu quả, có thể xảy ra đầu tư tràn lan, khai thác tài nguyên quá mức, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, và làm méo mó cơ cấu kinh tế Điều này có thể tích tụ nguy cơ mất ổn định cho đời sống kinh tế, xã hội, như dòng vốn FDI rút ra đột ngột và sa thải công nhân hàng loạt.

Chuyển giao công nghệ từ FDI mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng tồn tại hạn chế và tiêu cực Nhiều nhà đầu tư thường chỉ chuyển giao công nghệ một cách nhỏ giọt và thường là công nghệ lạc hậu Việc nhận vốn FDI có thể đi kèm với việc du nhập công nghệ lỗi thời với chi phí cao, dẫn đến những gánh nặng tài chính trong việc tháo dỡ, thay thế hoặc khắc phục hậu quả, đồng thời làm gia tăng ô nhiễm môi trường.

Mặc dù một số ý kiến cho rằng "các nước đang phát triển trở thành bãi rác thải của thế giới", nhưng điều này không phản ánh đúng thực tế Ví dụ, việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam diễn ra thông qua các hợp đồng được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ phê duyệt Hơn nữa, các nhà đầu tư thường chuyển giao công nghệ phù hợp để đảm bảo doanh nghiệp FDI hoạt động hiệu quả, nâng cao chất lượng sản phẩm và tính cạnh tranh trên thị trường.

NHỮNG NHÂN TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC THU HÚT NGUỒN VỐN FDI

1.3.1.Môi trường đầu tư và khả năng thu hút vốn FDI của nước tiếp nhận đầu tư Đây là những yếu tố trực tiếp tác động đến sự di chuyển của dòng vốn FDI vào một quốc gia, bao gồm:

Chiến lược huy động vốn cho phát triển kinh tế quốc gia là yếu tố then chốt trong việc thu hút vốn FDI Chính sách và điều kiện thu hút vốn sẽ được xác định dựa trên chiến lược này, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hút đầu tư nước ngoài của quốc gia.

Để thu hút vốn FDI hiệu quả, các quốc gia cần đảm bảo các điều kiện và chính sách hấp dẫn, cạnh tranh Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập những điều kiện này nhằm tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi.

Để thu hút dòng vốn FDI, cần tạo ra sự ổn định về chính trị, kinh tế và xã hội Những bất ổn trong các lĩnh vực này không chỉ làm chậm lại việc thu hút đầu tư nước ngoài mà còn khiến dòng vốn nội địa chảy ra ngoài để tìm kiếm những cơ hội đầu tư an toàn và hấp dẫn hơn.

Để nâng cao khả năng thu hút vốn FDI, cần hoàn thiện hệ thống pháp luật đầu tư và phát triển nền hành chính quốc gia Hệ thống luật đầu tư cần đồng bộ, chặt chẽ và phù hợp với các quy định quốc tế Đồng thời, cần xây dựng bộ máy quản lý thống nhất, hiệu quả với các thủ tục hành chính đơn giản, minh bạch và nhất quán.

Sự phát triển của cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc và viễn thông hiện đại, cùng với hệ thống điện nước đáp ứng nhu cầu hoạt động Ngoài ra, cần có mạng lưới cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục, tài chính ngân hàng và hải quan phát triển rộng rãi, chất lượng cao và mức giá cạnh tranh so với khu vực.

Hiệu quả của các dự án FDI đã triển khai đóng vai trò quan trọng trong quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài Mục tiêu chính của họ là lợi nhuận, do đó, nếu các dự án đạt kết quả khả quan, điều này sẽ khuyến khích các nhà đầu tư tiếp tục mở rộng hoạt động và thu hút thêm nguồn vốn từ các nhà đầu tư mới.

Dòng vốn FDI phụ thuộc vào mối quan hệ kinh tế quốc tế của quốc gia tiếp nhận, thể hiện qua các hiệp định và cam kết về đầu tư, thương mại song phương và đa phương Những hiệp định này tạo ra khung pháp lý chính thức, giúp thúc đẩy sự di chuyển vốn đầu tư giữa thị trường vốn bên ngoài và thị trường vốn trong nước.

Nguồn lực và lợi thế so sánh của quốc gia tiếp nhận đầu tư rất quan trọng trong việc thu hút vốn FDI Các yếu tố như tài nguyên khoáng sản, đất đai, vị trí địa lý thuận lợi và khí hậu là những điểm mạnh thu hút nhà đầu tư nước ngoài Ngoài ra, nguồn lao động dồi dào, giá rẻ và có kỹ năng cũng giúp doanh nghiệp giảm chi phí đầu vào, tạo ra lợi thế cạnh tranh so với việc sản xuất tại các quốc gia khác.

1.3.2 Các nhân tố bên ngoài

Xu hướng vận động của dòng FDI trên thế giới đang có sự cải thiện mạnh mẽ nhờ vào môi trường kinh tế và đầu tư toàn cầu Tổng giá trị FDI đã tăng từ 54.945 triệu USD năm 1980 lên 202.777 triệu USD năm 1990 và đạt 735.146 triệu USD năm 2001, duy trì ổn định đến năm 2006 Tương tự, FDI xuất phát từ các quốc gia cũng ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể, từ 53.674 triệu USD năm 1980 lên 620.713 triệu USD năm 2001 Những con số này không chỉ phản ánh tác động của toàn cầu hóa đối với dòng FDI mà còn cho thấy vai trò quan trọng của FDI trong quá trình toàn cầu hóa từ phương Tây sang phương Đông, với dòng FDI chuyển từ các quốc gia công nghiệp phát triển sang các nền kinh tế đang phát triển được điều tiết bởi quy luật thị trường.

Cung - cầu là khái niệm phản ánh sự chuyển đổi của các nền kinh tế, được thúc đẩy bởi ý chí chính trị của các quốc gia Tóm lại, nó thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa toàn cầu hóa kinh tế và toàn cầu hóa chính trị, văn hóa trong giai đoạn hiện nay.

Sự chuyển dịch dòng FDI theo khu vực địa lý phản ánh quá trình tự do hóa, tư nhân hóa và phi điều tiết ở các nền kinh tế đang phát triển từ cuối những năm 1980 Khi nền kinh tế thị trường phát triển, "bàn tay vô hình" của thị trường đã giúp huy động hiệu quả nguồn lực sản xuất, bao gồm cả vốn FDI Xuất khẩu tư bản và tự do hóa thương mại nhằm mục đích gia tăng lợi nhuận, trong khi các nước tư bản phát triển, với lợi thế về khoa học công nghệ và vốn, đã mở rộng hoạt động ra ngoài biên giới thông qua các công ty xuyên quốc gia và các thể chế kinh tế, thương mại, tài chính.

Trong những năm qua, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên toàn cầu đã chứng kiến một số xu hướng nổi bật Đầu tiên, dòng vốn FDI giữa các quốc gia phát triển vẫn chiếm tỷ trọng lớn, với Mỹ và EU đứng đầu về cả việc thu hút và đầu tư ra nước ngoài Cụ thể, năm quốc gia lớn nhất thu hút FDI gồm Mỹ, Pháp, Đức, Nhật Bản và Anh đã chiếm tới 70% tổng vốn FDI toàn cầu Thứ hai, Trung Quốc đã vươn lên trở thành quốc gia thu hút FDI nhiều nhất trong số các nước đang phát triển Cuối cùng, hoạt động mua lại và sáp nhập (M&A) đang trở thành hình thức FDI có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, vượt qua hình thức đầu tư mới trong hơn một thập kỷ qua.

Từ năm 1999, giá trị các vụ mua lại và sáp nhập xuyên quốc gia đã chiếm hơn 80% tổng giá trị FDI toàn cầu, chủ yếu tập trung ở các nước phát triển Tỷ lệ này hiện nay vẫn được duy trì ổn định, cho thấy rằng hình thức đầu tư này sẽ tiếp tục phổ biến trong tương lai tại các nền kinh tế phát triển Ngược lại, các quốc gia đang phát triển có khả năng sẽ chuyển hướng sang những hình thức đầu tư mới hơn.

Chiến lược đầu tư phát triển của các tập đoàn xuyên quốc gia (TNCs) từ đầu thập kỷ 80 đã trở thành yếu tố then chốt trong quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa nền kinh tế thế giới Với khoảng 63.000 công ty mẹ và 700.000 chi nhánh toàn cầu, các TNCs không chỉ chi phối lưu chuyển hàng hóa trong thương mại quốc tế mà còn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế các quốc gia Hoạt động chính của họ là gia tăng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển giao công nghệ và kỹ thuật, hỗ trợ quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở các nước đang phát triển Do đó, chiến lược đầu tư của các TNCs có ảnh hưởng lớn đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và xu hướng vận động của FDI trên toàn cầu.

Thứ ba, môi trường kinh tế thế giới ảnh hưởng sâu sắc đến dòng vốn

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT FDI CỦA CHÂU Á VÀO ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 1988 – 2007

ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CỦA CHÂU Á VÀO ĐÀ NẴNG TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Ngày đăng: 21/12/2021, 11:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Hải Hồ (2006), “Các KCN Đồng Nai: Niềm tin cho các nhà đầu tư tương lai”, tạp chí Kinh tế Việt Nam, số 25(20/6/2006), trang 22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các KCN Đồng Nai: Niềm tin cho các nhà đầu tư tươnglai
Tác giả: Hải Hồ
Năm: 2006
7. Hải Hồ - Mỹ An (2006), “Các KCN Đồng Nai - Phát triển và hội nhập cùng APEC”, tạp chí Kinh tế Việt Nam, số 27(4/7/2006), trang 19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các KCN Đồng Nai - Phát triển và hội nhậpcùng APEC
Tác giả: Hải Hồ - Mỹ An
Năm: 2006
8. Tạp chí kinh tế Việt Nam, “Hành lang kinh tế Đông Tây: Cơ hội đầu tư mới”, Số 14 (4/4/2006), trang 9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hành lang kinh tế Đông Tây: Cơ hội đầu tưmới
9. Vũ Kim Dũng (2005), “Tại sao các nước đang phát triển thu hút được ít vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài”, tạp chí Kinh tế và phát triển, số 89, 11/2005, trang 39 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tại sao các nước đang phát triển thu hút được ítvốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài
Tác giả: Vũ Kim Dũng
Năm: 2005
10. Thang Mạnh Hợp (2005), “Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến quá trình CNH - HĐH đất nước”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 92, 2/2005, trang 37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đếnquá trình CNH - HĐH đất nước
Tác giả: Thang Mạnh Hợp
Năm: 2005
11. Bùi Huy Nhượng (2005), “Triển khai thực hiện các dự án FDI tại Việt Nam, thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 92, 2/2005, trang 18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Triển khai thực hiện các dự án FDI tại ViệtNam, thực trạng và giải pháp
Tác giả: Bùi Huy Nhượng
Năm: 2005
12. Nguyễn Anh Tuấn (2004), “Tự do hóa đầu tư và yêu cầu đặt ra đối với việc hoàn thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam”, tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới. Số 2, năm 2004, trang 53 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tự do hóa đầu tư và yêu cầu đặt ra đối vớiviệc hoàn thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Anh Tuấn
Năm: 2004
13. Hà Thanh Việt (2005), “Thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Duyên hải miền Trung”, Tạp chí Kinh tế và phát triển. Số 92,2/2005, trang 33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút vốnđầu tư trực tiếp nước ngoài vào Duyên hải miền Trung
Tác giả: Hà Thanh Việt
Năm: 2005
2. Ngô Quang Vinh (2003), Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài vào thành phố Đà Nẵng, Đại học Đà Nẵng Khác
3. Cục thống kê Đà Nẵng (2007), Niên giám thống kê Đà Nẵng Khác
4. Nguyễn Văn Hảo (2004), Cải thiện môi trường đầu tư để tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, Đại học Kinh tế quốc dân Khác
5. Nguyễn Văn Dân (2001), Toàn cầu hóa kinh tế lối thoát của Trung Quốc là ở đâu, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội Khác
14. Thời báo Kinh tế Sài Gòn, “FDI vào thành phố Hồ Chí Minh bước sang Khác
15. Sở kế hoạch và đầu tư Đà Nẵng (2006), Một số thông tin cơ bản về Đà Nẵng Khác
16. Trang Web của UBND Thành phố Đà Nẵng www.danang.gov.vn . 17. Trang web của UBND tỉnh Bình Dương www.binhduong.gov.vn Khác
18. Trang web của báo Bình Dương www.baobinhduong.org.vn Khác
20. Trang web của ban quản lý các KCX tỉnh Đồng Nai www.diz.org.vn Khác
21. Trang web của Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội www.hapi.gov.vn Khác
23. Trang web của thời báo kinh tế Sài Gòn www.saigontimes.com.vn . 24. Trang web của Bộ Thương mại. www.mot.gov.vn Khác
27. UBND Thành phố Đà Nẵng (2001), Báo cáo tình hình hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1997- 2001 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.6: Cơ cấu quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp - Thu hút đầu tư trực tiếp của Châu Á vào Đà Nẵng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Thực trạng và giải pháp
Bảng 2.6 Cơ cấu quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp (Trang 59)
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới cuối năm2007 - Thu hút đầu tư trực tiếp của Châu Á vào Đà Nẵng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Thực trạng và giải pháp
Bảng 2.7 Cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới cuối năm2007 (Trang 60)
Bảng 2.8: Đóng góp của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng                   - Thu hút đầu tư trực tiếp của Châu Á vào Đà Nẵng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Thực trạng và giải pháp
Bảng 2.8 Đóng góp của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (Trang 61)
2.2.3. Vốn FDI Châ uÁ theo hình thức đầu tư - Thu hút đầu tư trực tiếp của Châu Á vào Đà Nẵng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Thực trạng và giải pháp
2.2.3. Vốn FDI Châ uÁ theo hình thức đầu tư (Trang 66)
Bảng 2.12: Tình hình thu hút FDI Châ uÁ vào các khu công nghiệp tại Đà Nẵng - Thu hút đầu tư trực tiếp của Châu Á vào Đà Nẵng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Thực trạng và giải pháp
Bảng 2.12 Tình hình thu hút FDI Châ uÁ vào các khu công nghiệp tại Đà Nẵng (Trang 69)
Bảng 2.13: Tình hình doanh thu, xuất khẩu và nộp ngân sách của các DN FDI  Châu Á - Thu hút đầu tư trực tiếp của Châu Á vào Đà Nẵng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Thực trạng và giải pháp
Bảng 2.13 Tình hình doanh thu, xuất khẩu và nộp ngân sách của các DN FDI Châu Á (Trang 70)
Bảng 2.14: Số lao động lũy kế làm việc trong các doanh nghiệp FDI Châu Á ở Đà Nẵng - Thu hút đầu tư trực tiếp của Châu Á vào Đà Nẵng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Thực trạng và giải pháp
Bảng 2.14 Số lao động lũy kế làm việc trong các doanh nghiệp FDI Châu Á ở Đà Nẵng (Trang 71)
Tình hình thu hút FDI nói chung và FDI của Châ uÁ nói riêng vào Đà Nẵng trong thời gian qua chưa xứng với tiềm năng là thành phố đầu tàu của khu vực miền Trung phần lớn là do các nguyên nhân: - Thu hút đầu tư trực tiếp của Châu Á vào Đà Nẵng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Thực trạng và giải pháp
nh hình thu hút FDI nói chung và FDI của Châ uÁ nói riêng vào Đà Nẵng trong thời gian qua chưa xứng với tiềm năng là thành phố đầu tàu của khu vực miền Trung phần lớn là do các nguyên nhân: (Trang 76)
Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư xã hội thời kỳ 2006 – 2020 - Thu hút đầu tư trực tiếp của Châu Á vào Đà Nẵng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Thực trạng và giải pháp
Bảng 3.1 Dự báo nhu cầu vốn đầu tư xã hội thời kỳ 2006 – 2020 (Trang 88)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w