1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

95 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 794 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

    • MỤC LỤC

    • DANH MỤC CÁC BẢNG

    • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

  • Chương 1

  • TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN TẠI

  • NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN BẰNG TIỀN MẶT

      • 1.1.1. Thanh toán bằng tiền mặt tại các chi nhánh ngân hàng

      • 1.1.2. Thanh toán tiền mặt trong hệ thống ngân hàng

    • 1.2. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT

      • 1.2.1. Khái niệm

      • 1.2.2. Đặc điểm

      • 1.2.3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện hành

        • 1.2.3.1. Thanh toán bằng Séc

        • 1.2.3.2. Thanh toán bằng lệnh Chi hoặc Ủy nhiệm Chi

        • 1.2.3.3. Thanh toán bằng Ủy nhiệm thu

        • 1.2.3.4. Thanh toán bằng thư tín dụng

        • 1.2.3.5. Thanh toán bằng thẻ

      • 1.2.4. Các phương thức thanh toán giữa các ngân hàng

        • 1.2.4.1. Thanh toán nội bộ của từng hệ thống ngân hàng

        • 1.2.4.2. Thanh toán bù trừ

        • 1.2.4.3. Thanh toán liên ngân hàng

        • 1.2.4.4. Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng khác

        • 1.2.4.5. Thanh toán song phương

        • 1.3. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

      • 1.3.1. Đối với nền kinh tế

      • 1.3.2. Đối với ngân hàng

      • 1.3.3. Đối với khách hàng

    • 1.4. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐỐI VỚI DỊCH VỤ THANH TOÁN NGÂN HÀNG

      • 1.4.1. Độ chính xác

      • 1.4.2. Thời gian thanh toán

      • 1.4.3. Độ an toàn

      • 1.4.4. Sản phẩm dịch vụ thanh toán đa dạng với giá cả hợp lý

    • 1.5. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

      • 1.5.1. Nhân tố khách quan

        • 1.5.1.1. Môi trường pháp lý và chính sách

        • 1.5.1.2. Sự phát triển của Khoa học, kỹ thuật và Công nghệ

        • 1.5.1.3. Môi trường cạnh tranh

        • 1.5.1.4. Môi trường văn hóa – xã hội

      • 1.5.2. Nhân tố chủ quan

        • 1.5.2.1. Mạng lưới cung cấp dịch vụ thanh toán

        • 1.5.2.2. Cơ sở vật chất của Ngân hàng

        • 1.5.2.3. Trình độ quản lý và tác nghiệp của cán bộ ngân hàng

    • 1.6. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM

      • 1.6.1.Hệ thống thanh toán tại Thụy Điển.

      • 1.6.2. Hệ thống thanh toán của nhà thầu Silverlake System Sdn Bhn cung cấp tại một số ngân hàng

      • 1.6.3. Bài học kinh nghiệm đối với Viêt Nam

  • Chương 2

  • TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ

  • THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

    • 2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

  • Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính năm 2004-2007

  • Biểu đồ 2.1:Tổng Tài sản của BIDV 2001-2007

  • Biểu đồ 2.2: Nguồn vốn chủ sở hữu của BIDV 2001-2007

    • 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

      • 2.2.1. Tình hình hoạt động dịch vụ thanh toán qua ngân hàng tại Việt Nam

      • 2.2.2. Thực trạng thanh toán trong nước tại BIDV

  • Biểu đồ 2.3 : Tỷ trọng các phương thức thanh toán vốn tại BIDV

  • Bảng 2.2: Giá trị giao dịch qua các phương thức

  • thanh toán vốn trong nước 2005-2007

  • Bảng 2.3: Tình hình thanh toán bù trừ giấy 2005-2007

  • Bảng 2.4: Thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng 2005-2007

  • Bảng 2.5: Thanh toán qua tài khoản Nostro 2005 -2007

  • Bảng 2.6: Thanh toán trong nội bộ hệ thống BIDV 2005-2007

  • Bảng 2.7: Thanh toán song biên 2005-2007

  • Bảng 2.8: Tình hình thanh toán qua Homebanking tại BIDV

    • 2.2.3. Thanh toán quốc tế

  • Bảng 2.9: Thanh toán quốc tế 2005-2007

    • 2.2.4.Thực trạng thanh toán thẻ

  • Biểu đồ 2.4: Số lượng thẻ phát hành 2002-2007

  • Biểu đồ 2.5: Số lượng máy ATM 2002-2007

  • Bảng 2.10: Hoạt động của hệ thống BIDV- ATM 2003-2007

    • 2.3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN

      • 2.3.1. Kết quả đạt được

  • Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng thu dịch vụ năm 2007

  • Biểu đồ 2.9: Phí thu từ dịch vụ ATM 2004-2007

    • 2.3.2. Hạn chế

    • 2.3.3. Nguyên nhân

  • Chương 3

  • GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ

  • THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN

      • 3.1.1. Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán của ngành ngân hàng Việt Nam trong thời gian tới

      • 3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán của BIDV

    • 3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

      • 3.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức và nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động dịch vụ thanh toán

      • 3.2.2. Thiết kế sản phẩm đa dạng và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán

      • 3.2.3. Phát triển công nghệ hiện đại phục vụ hoạt động dịch vụ thanh toán

      • 3.2.4. Phát triển kênh phân phối sản phẩm dịch vụ thanh toán

      • 3.2.5. Đẩy mạnh công tác marketing dịch vụ thanh toán

      • 3.2.6. Các giải pháp hỗ trợ khác:

    • 3.3. KIẾN NGHỊ

      • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ

      • 3.3.2. Kiến nghị với NHNN VN

      • 3.3.3. Kiến nghị với Hiệp hội Ngân hàng

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới WTO. Những cam kết quốc tế của Việt Nam trong việc mở cửa thị trường tài chính – ngân hàng đòi hỏi các Ngân hàng thương mại Việt Nam phải nhanh chóng chuyển mình, hội nhập, đổi mới phương thức kinh doanh. Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng diễn ra ngày càng mạnh mẽ thể hiện không chỉ ở những nghiệp vụ ngân hàng truyền thống mà còn ở những dịch vụ thanh toán mới cho khách hàng. Tổ chức thanh toán nhanh chóng, kịp thời, chính xác, an toàn, thuận tiện sẽ làm cho vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế quay vòng nhanh, đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, giảm được lượng tiền mặt lưu thông ngoài ngân hàng, góp phần ổn định tiền tệ, thúc đẩy sản xuất phát triển. Những năm qua, hoạt động thanh toán của các Ngân hàng thương mại Việt Nam đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, các phương tiện thanh toán mới ra đời từng bước đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế. Trong đó, phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đã thực sự được các cấp quản lý vĩ mô quan tâm bằng chương trình, định hướng cụ thể, được Chính phủ đưa vào Nghị quyết. Hiện nay, các ngân hàng thương mại đang trong quá trình đẩy mạnh việc hiện đại hoá hoạt động, áp dụng những công nghệ kỹ thuật tiên tiến, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Trong xu thế đó, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đang cố gắng tìm giải pháp hữu hiệu để phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là sản phẩm dịch vụ thanh toán. Bởi vì, dịch vụ thanh toán là một trong những sản phẩm dịch vụ cơ bản của ngành ngân hàng và một nền kinh tế phát triển nhanh và mạnh không thể thiếu một hệ thống thanh toán hiện đại. Do vậy, đề tài: “Giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” được lựa chọn nghiên cứu là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn - Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ thanh toán của Ngân hàng thương mại. - Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chỉ rõ kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Trong thời gian cho phép, luận văn đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ thanh toán tại ngân hàng thương mại. Đồng thời đi vào phân tích tình hình thực tế phát triển và nâng cao hiệu quả dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và đề xuất các giải pháp. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích - tổng hợp - thống kê, kế thừa một số nghiên cứu đã có, đồng thời khảo sát thực nghiệm thu thập thông tin, tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu. 5. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, Luận văn được kết cấu theo 3 chương: Chương 1: Tổng quan về dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng thương mại Chương 2: Tình hình phát triển và nâng cao hiệu quả dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam hiện nay Chương 3: Giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam Ngoài ra, Luận văn còn sử dụng 10 bảng và 9 biểu đồ để minh hoạ cho nội dung liên quan.

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN BẰNG TIỀN MẶT

Thanh toán bằng tiền mặt tại các chi nhánh ngân hàng

Tại các ngân hàng cơ sở, hoạt động thu chi tiền mặt đối với khách hàng diễn ra thường xuyên.

Doanh nghiệp và cá nhân thường chỉ giữ một lượng tiền mặt cần thiết cho các chi tiêu hàng ngày, trong khi số tiền còn lại được gửi vào ngân hàng Khi có nhu cầu tiền mặt, họ sẽ đến ngân hàng để rút tiền Ngoài ra, việc thanh toán công nợ giữa các doanh nghiệp và cá nhân cũng có thể thực hiện bằng cách nộp tiền mặt vào tài khoản của người bán tại ngân hàng.

Thanh toán tiền mặt trong hệ thống ngân hàng

Các chi nhánh ngân hàng trong cùng một hệ thống cần tiền mặt phải sử dụng tài khoản tiền gửi tại ngân hàng trung ương (NHTW) Ngân hàng có tiền mặt tạm thời thừa sẽ gửi vào tài khoản này Khi cần rút tiền mặt, ngân hàng sẽ thực hiện thủ tục rút tiền tại NHTW hoặc xin vay nếu số dư tài khoản không đủ.

Thanh toán bằng tiền mặt qua ngân hàng yêu cầu thực hiện quy trình thu-chi, trong đó thủ quỹ và khách hàng cần phân loại, lập bảng kê và kiểm đếm số lượng cũng như chất lượng tiền mặt khi khách hàng nộp hoặc rút tiền.

Dịch vụ thanh toán bằng tiền mặt tốn nhiều thời gian và công sức cho việc kiểm đếm và đóng bó tiền, đặc biệt với các giao dịch có giá trị lớn Hình thức này không chỉ khó đảm bảo chính xác mà còn kém hiệu quả kinh tế Bên cạnh đó, thanh toán bằng tiền mặt bị hạn chế về thời gian và không gian, đồng thời tạo điều kiện cho các vấn nạn như tiền giả, gian lận thương mại, trốn thuế, tham nhũng và rửa tiền Khi dịch vụ ngân hàng bán lẻ chưa phát triển và thói quen tiêu dùng tiền mặt vẫn phổ biến, chi phí thực hiện dịch vụ thanh toán bằng tiền mặt vẫn cao và bộ máy thực hiện còn lớn.

Xu thế hội nhập kinh tế đang thúc đẩy sự ra đời của các phương tiện thanh toán hiện đại, nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch “chính xác – nhanh chóng – an toàn” Điều này dẫn đến việc sử dụng tiền mặt sẽ giảm dần và bị hạn chế tối đa Do đó, sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt là điều tất yếu trong bối cảnh hiện nay.

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT

Khái niệm

Thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) là hình thức thanh toán hàng hóa và dịch vụ mà không cần sử dụng tiền mặt Thay vào đó, quá trình này được thực hiện bằng cách chuyển tiền từ tài khoản của người thanh toán sang tài khoản của người nhận, hoặc thông qua việc bù trừ giữa các bên với sự hỗ trợ của Ngân hàng thương mại.

TTKDTM phản ánh sự vận động của vật tư hàng hóa và dịch vụ trong lưu thông Khi nền kinh tế phát triển mạnh, khối lượng lưu thông hàng hóa ngày càng tăng, TTKDTM trở thành yêu cầu thiết yếu Sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa đòi hỏi phương thức thanh toán tiện lợi, an toàn và tiết kiệm.

TTKDTM đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ thống kênh phân phối dịch vụ, giúp doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và cá nhân dễ dàng mở tài khoản tiền gửi cũng như thực hiện thanh toán hàng hóa và dịch vụ thông qua việc chuyển khoản trong hệ thống.

TTKDTM ra đời là một yêu cầu khách quan trong sản xuất và lưu thông hàng hóa, phản ánh các mối quan hệ kinh tế phức tạp và thường xuyên Sự xuất hiện của nó đã đáp ứng hiệu quả nhu cầu của nền kinh tế hiện đại.

Đặc điểm

Thứ nhất, thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng tiền chuyển khoản

Tiền ghi sổ, hay còn gọi là bút tệ, là đặc điểm cơ bản của hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt Việc thanh toán được thực hiện bằng cách chuyển tiền từ tài khoản của người trả tiền sang tài khoản của người thụ hưởng tại ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước, dựa trên các chứng từ hợp lệ hoặc thông qua hình thức bù trừ lẫn nhau.

Trong TTKDTM, mỗi tài khoản thanh toán có sự tham gia của ít nhất ba bên: người trả tiền, người thụ hưởng và các tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán.

Người trả tiền có thể là người mua hàng, người nhận dịch vụ, người nộp thuế, hoặc bất kỳ ai chuyển nhượng tiền cho người khác Họ đóng vai trò quan trọng trong quá trình thanh toán, có thể là người khởi xướng hoặc tiếp nối giao dịch Nhiệm vụ của người trả tiền là thanh toán đúng hạn và tuân thủ các thủ tục cần thiết như lập và nộp chứng từ theo quy định Họ cũng có quyền từ chối thanh toán nếu bên kia vi phạm các cam kết đã thỏa thuận.

Người thụ hưởng là cá nhân hoặc tổ chức nhận khoản tiền từ việc giao hàng, cung ứng dịch vụ, theo quy định pháp luật hoặc từ thiện chí của người khác Đối với người bán hàng hay cung ứng dịch vụ, cơ sở để nhận tiền là các chứng từ hoặc hóa đơn giao hàng Nếu người thụ hưởng là tổ chức tài chính, cơ sở nhận tiền sẽ dựa vào các quy định và lệnh điều chuyển từ cấp trên Trong trường hợp người thụ hưởng là chủ nợ, cơ sở để nhận tiền là các hợp đồng hoặc khế ước vay nợ.

- Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán là Ngân hàng Trung Ương, Ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán.

Thứ ba, Chứng từ thanh toán

Chứng từ thanh toán là các tài liệu xác định điều kiện thanh toán và là căn cứ để thực hiện chi trả Chúng bao gồm lệnh thu và lệnh chi do người thụ hưởng hoặc người trả tiền lập ra, với mức độ phức tạp khác nhau tùy theo hình thức thanh toán cụ thể Nội dung cơ bản trên chứng từ thường bao gồm tên và địa chỉ của người trả tiền và người thụ hưởng, số tiền, lý do thanh toán, cùng với chữ ký và dấu của chủ tài khoản và kế toán trưởng (đối với pháp nhân).

Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện hành

Séc là hình thức thanh toán do người ký phát lập, được thể hiện dưới dạng chứng từ theo mẫu in sẵn Nó là lệnh yêu cầu người thực hiện thanh toán trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng được ghi tên trên tờ séc hoặc cho người cầm séc mà không có điều kiện nào kèm theo.

Séc là một phương tiện thanh toán đã được sử dụng phổ biến trong cả nước và quốc tế từ lâu Quy tắc sử dụng séc đã được chuẩn hóa theo luật thương mại quốc gia và công ước quốc tế, giúp các quốc gia xây dựng văn bản luật và dưới luật liên quan đến séc.

Séc có bốn bên liên quan chính: người ký phát, người thụ hưởng, người thực hiện thanh toán và người thu hộ Đặc điểm nổi bật của séc là tính thời hạn, vì nó chỉ có giá trị thanh toán trong khoảng thời gian quy định Tùy thuộc vào các tiêu thức khác nhau, séc được phân loại thành nhiều loại khác nhau.

Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng, séc có các loại: séc ký danh, séc vô danh, séc theo lệnh.

Căn cứ vào nội dung thanh toán, séc có các loại: séc lĩnh tiền mặt, séc chuyển khoản, séc bảo chi.

- Séc lĩnh tiền mặt: là loại séc chỉ dùng để rút tiền mặt tại ngân hàng nơi khách hàng mở tài khoản.

Séc chuyển khoản là loại séc được ký phát và giao trực tiếp cho người thụ hưởng ngay sau khi nhận hàng hóa hoặc dịch vụ Người thụ hưởng sẽ nộp séc vào ngân hàng của mình để nhận thanh toán Ngân hàng của người thụ hưởng có trách nhiệm chuyển séc đến ngân hàng phát hành Dựa trên séc hợp lệ, ngân hàng phát hành sẽ trích nợ tài khoản của người phát hành và chuyển tiền đến ngân hàng thụ hưởng để ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng séc.

Séc bảo chi là một loại séc chuyển khoản đặc biệt, được ngân hàng phát hành để đảm bảo khả năng chi trả bằng cách phong tỏa số tiền tương ứng với giá trị của tờ séc Khi nhận séc bảo chi, người thụ hưởng sẽ được ngân hàng ghi có ngay số tiền trên tờ séc, đảm bảo tính an toàn và tin cậy trong giao dịch.

Séc là phương tiện thanh toán đơn giản nhưng vẫn dựa trên chứng từ và có chi phí cao hơn so với các phương thức khác Việc ứng dụng công nghệ trong thanh toán bằng séc gặp khó khăn, và mối quan hệ kinh tế cũng như độ tín nhiệm giữa bên mua và bên bán ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng séc Hình thức thanh toán này tiềm ẩn rủi ro cao hơn, như giả mạo và đảm bảo số dư thanh toán.

1.2.3.2 Thanh toán bằng lệnh Chi hoặc Ủy nhiệm Chi Ủy nhiệm Chi (UNC) là lệnh chi của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của Ngân hàng yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình (nơi mở tài khoản tiền gửi) trích tiền tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng.

Khi nhận được UNC, Ngân hàng phục vụ người trả tiền cần hoàn tất lệnh chi trong vòng một ngày làm việc Nếu tài khoản khách hàng không đủ tiền hoặc lệnh chi không hợp lệ, ngân hàng có quyền từ chối thực hiện.

UNC cung cấp quy trình thanh toán đơn giản, giúp người trả tiền không gặp rắc rối Chỉ sau một thời gian ngắn, người thụ hưởng đã nhận được tiền mà không cần đến ngân hàng làm thủ tục Những ưu điểm nổi bật của UNC bao gồm tính an toàn, thuận lợi và hiệu quả.

Trong thanh toán bằng UNC - Chuyển tiền, việc trả tiền cho người thụ hưởng phụ thuộc vào thiện chí của người trả tiền Nếu người trả tiền không thực hiện thanh toán một cách công bằng, người thụ hưởng có thể bị chiếm dụng vốn Dù vậy, người trả tiền vẫn cần đến ngân hàng để thực hiện thủ tục trích tài khoản chuyển cho người thụ hưởng.

1.2.3.3 Thanh toán bằng Ủy nhiệm thu Ủy nhiệm thu (UNT) là giấy ủy nhiệm đòi tiền do người thụ hưởng gửi vào ngân hàng phục vụ mình để nhờ thu tiền về số lượng hàng hóa đã giao, dịch vụ đã cung ứng.

Khi nhận được giấy UNT, Ngân hàng bên trả tiền cần trích tài khoản của bên trả tiền trong vòng một ngày làm việc để thực hiện ngay việc thanh toán cho bên thụ hưởng.

UNT có phạm vi thanh toán rộng giúp cho các đơn vị cung cấp dịch vụ công cộng đỡ mất công đến từng nơi thu tiền.

UNT thường được áp dụng cho các giao dịch thanh toán có giá trị nhỏ, nhưng quy trình thanh toán UNT lại phức tạp, dễ dẫn đến tình trạng người trả tiền chiếm dụng vốn của người thụ hưởng.

1.2.3.4 Thanh toán bằng thư tín dụng

Thư tín dụng là một văn bản cam kết có điều kiện do ngân hàng phát hành theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán Ngân hàng sẽ thực hiện các yêu cầu của người xin mở thư tín dụng để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả trong giao dịch tài chính.

Trả tiền hoặc ủy quyền cho Ngân hàng khác thực hiện thanh toán ngay lập tức theo yêu cầu của người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với điều kiện của thư tín dụng.

Các phương thức thanh toán giữa các ngân hàng

Thanh toán giữa các ngân hàng là quá trình giao dịch tài chính giữa các ngân hàng nhằm hoàn tất việc chuyển tiền giữa doanh nghiệp, tổ chức, và cá nhân mà không cần mở tài khoản tại cùng một ngân hàng Phương thức này rất đa dạng, bao gồm cả thanh toán nội bộ và hệ thống thanh toán liên ngân hàng, giúp xử lý các giao dịch vốn giữa các ngân hàng khác nhau trong hệ thống.

1.2.4.1 Thanh toán nội bộ của từng hệ thống ngân hàng

Thanh toán nội bộ ngân hàng là phương thức thanh toán vốn giữa các chi nhánh ngân hàng trong cùng một hệ thống ngân hàng.

Thanh toán nội bộ trong hệ thống ngân hàng là quá trình chuyển tiền giữa các chi nhánh để thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ của khách hàng khi họ không mở tài khoản tại cùng một chi nhánh Điều này cũng bao gồm việc chuyển cấp vốn và điều hòa vốn trong nội bộ ngân hàng Mạng thanh toán nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung vốn và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng Các ngân hàng thường áp dụng một trong hai phương thức thanh toán nội bộ dựa trên mô hình quản lý của khách hàng.

+ Mô hình quản lý khách hàng phân tán

+ Mô hình quản lý khách hàng tập trung

Mô hình quản lý khách hàng tập trung, hay còn gọi là tập trung hóa tài khoản, đang được áp dụng rộng rãi tại các ngân hàng thương mại (NHTM) nhờ vào việc tích hợp công nghệ thông tin hiện đại trong quy trình thanh toán.

Thanh toán bù trừ là phương thức thanh toán giữa các ngân hàng, thực hiện bằng cách bù trừ các khoản thu hộ và chi hộ lẫn nhau Sau khi bù trừ, các ngân hàng sẽ thanh toán số chênh lệch định kỳ.

Thanh toán bù trừ là quá trình diễn ra giữa các khoản tiền hàng hóa và dịch vụ của khách hàng có tài khoản tại hai chi nhánh ngân hàng khác nhau Cả hai chi nhánh này đều tham gia vào việc thanh toán bù trừ tại Ngân hàng Trung ương, tổ chức thanh toán hoặc hiệp hội thanh toán chủ trì.

Mạng thanh toán bù trừ bao gồm:

+ Mạng thanh toán bù trừ quốc gia

+ Mạng thanh toán bù trừ khu vực tỉnh, thành phố

Trung tâm thanh toán bù trừ séc, thẻ và hối phiếu liên ngân hàng sử dụng hai phương thức chính là bù trừ trực tiếp và bù trừ ròng Trong đó, bù trừ ròng được áp dụng phổ biến ở nhiều quốc gia, cho phép các ngân hàng thực hiện việc chuyển và nhận thanh toán lẫn nhau, chỉ cần quyết toán tại một thời điểm nhất định, thường là vào cuối ngày hoặc một số lần trong ngày.

1.2.4.3 Thanh toán liên ngân hàng

Thanh toán liên ngân hàng là phương thức giao dịch giữa các ngân hàng trong mạng thanh toán quốc gia do Ngân hàng Trung ương (NHTW) tổ chức Các đối tác tham gia bao gồm ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính và doanh nghiệp lớn đáp ứng các tiêu chí của NHTW Mạng thanh toán này đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện giao dịch tài chính của mỗi quốc gia Để tham gia, các ngân hàng thương mại và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cần mở tài khoản tại NHTW và thực hiện thanh toán vốn qua các lệnh thanh toán Hệ thống thanh toán phổ biến nhất hiện nay là Hệ thống Thanh toán Tổng tức thời (RTGS), cho phép xử lý và quyết toán chuyển tiền liên tục theo thời gian thực, đảm bảo các giao dịch được thực hiện ngay lập tức theo tổng số tiền và từng lệnh chuyển tiền.

1.2.4.4 Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng khác

Phương thức thanh toán này được sử dụng giữa các ngân hàng trong cùng một hệ thống hoặc giữa các ngân hàng khác nhau Để thực hiện thanh toán, ngân hàng hoặc đơn vị ngân hàng cần phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng đối tác.

Theo đó, hai ngân hàng phải đăng ký mẫu dấu, chữ ký của người có thẩm quyền ra lệnh thanh toán.

1.2.4.5 Thanh toán song phương Đây là phương thức thanh toán thông qua thoả thuận song phương,theo đó ngân hàng mở tài khoản tại một ngân hàng khác để thực hiện thanh toán song phương Việc tổ chức liên kết nối mạng thanh toán song phương nhằm mở rộng phạm vi thanh toán: các chi nhánh ngân hàng thuộc 2 hệ thống kết nối thanh toán song phương có thể thực hiện chuyển lệnh thanh toán trực tiếp với nhau, thời gian chuyển và nhận lệnh thường nhanh hơn rất nhiều so với các kênh thanh toán khác Đồng thời tạo điều kiện cho bản thân ngân hàng tập trung được nguồn vốn, tăng thu phí dịch vụ, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Đối với nền kinh tế

Để thực hiện chính sách tiền tệ hiệu quả, Ngân hàng Trung ương (NHTW) cần kiểm soát vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng và dự báo biến động của nó NHTW cũng phải có khả năng can thiệp nhanh chóng và hiệu quả vào thị trường tiền tệ Điều này chỉ khả thi khi có một hệ thống thanh toán đáng tin cậy, an toàn và hiệu quả.

Thanh toán là bước quan trọng đầu tiên và cuối cùng trong chu kỳ sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến quy trình sản xuất và lưu thông hàng hóa Việc thanh toán kịp thời và chính xác giúp duy trì sự liên tục trong hoạt động sản xuất của các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế Ngân hàng, với vai trò là tổ chức tài chính trung gian, cung cấp dịch vụ thanh toán thiết yếu cho các giao dịch mua bán hàng hóa Chất lượng dịch vụ thanh toán của ngân hàng không chỉ góp phần tăng tốc độ vận động của vật tư, hàng hóa và tiền vốn mà còn giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí trong khâu sản xuất cho khách hàng và toàn xã hội.

Thanh toán qua ngân hàng giúp giảm tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông, từ đó tiết kiệm chi phí cho xã hội Ngân hàng không phải chịu chi phí lớn cho sản xuất, vận chuyển, lưu hành, thu hồi và tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn, đồng thời tránh được rủi ro như tiền giả và thiếu hụt trong kiểm đếm Các hình thức thanh toán hiện đại của ngân hàng hiện nay đảm bảo tốc độ nhanh chóng, độ chính xác cao và chi phí hợp lý.

Đối với ngân hàng

Khi sử dụng dịch vụ thanh toán ngân hàng, tổ chức và cá nhân cần mở tài khoản tiền gửi với số dư tối thiểu để đáp ứng nhu cầu thanh toán Điều này giúp ngân hàng huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho việc mở rộng hoạt động cho vay đầu tư và kinh doanh hiệu quả.

Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng không chỉ giúp giảm chi phí kiểm đếm và bảo quản tiền mặt, mà còn hạn chế rủi ro tiền giả trong giao dịch Bên cạnh đó, dịch vụ này giúp ngân hàng kiểm soát một phần lượng tiền trong nền kinh tế thông qua việc mở tài khoản cho khách hàng Việc giám sát các khách hàng tuân thủ kỷ luật thanh toán và nguyên tắc quản lý tài chính của Nhà nước cho phép ngân hàng đề xuất các chính sách thanh toán phù hợp, nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả và tăng cường sức mua của đồng tiền.

Thanh toán qua ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo tiền của hệ thống ngân hàng thương mại Khi khách hàng rút tiền mặt, số tiền đó không tham gia vào quá trình thanh toán của ngân hàng Ngược lại, khi sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, khách hàng chỉ cần yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình để chuyển cho người khác Quá trình này giúp luân chuyển vốn giữa các tài khoản và ngân hàng, từ đó tạo ra bội số tiền gửi hiệu quả.

Đối với khách hàng

Các tổ chức và cá nhân luôn đối mặt với rủi ro trong việc thanh toán, bảo quản và vận chuyển tiền mặt, bao gồm nguy cơ bị trộm cướp tài sản lớn và rủi ro liên quan đến việc kiểm đếm tiền thật và giả Tuy nhiên, việc sử dụng dịch vụ thanh toán từ ngân hàng sẽ giúp giảm thiểu đáng kể những rủi ro này.

Dịch vụ thanh toán ngân hàng đa dạng và phong phú mang đến sự nhanh chóng, tiện lợi, giúp khách hàng có nhiều lựa chọn phù hợp với nhu cầu của họ.

Thanh toán đóng vai trò quan trọng trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, vừa là khâu khởi đầu vừa là khâu kết thúc Tổ chức tốt quy trình thanh toán giúp doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay vốn, từ đó thu hồi vốn hiệu quả để phục vụ cho chu kỳ sản xuất tiếp theo Việc thanh toán qua ngân hàng không chỉ rút ngắn thời gian thanh toán mà còn tiết kiệm vốn, góp phần đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐỐI VỚI DỊCH VỤ THANH TOÁN NGÂN HÀNG

Độ chính xác

Độ chính xác là tiêu chuẩn hàng đầu để đánh giá hiệu quả của dịch vụ thanh toán ngân hàng, đóng vai trò quan trọng nhất trong hoạt động thanh toán.

Thời gian thanh toán

Thời gian thanh toán được xác định từ khi bên trả tiền thực hiện chỉ định thanh toán cho đến khi bên thụ hưởng nhận đủ số tiền Thời gian thanh toán ngắn giúp tăng cường tốc độ luân chuyển vốn giữa các bên, từ đó tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn Đặc biệt, trong thị trường ngoại hối và chứng khoán, sự biến động tỉ giá và giá trị chứng khoán diễn ra liên tục, do đó, thời gian thanh toán kéo dài có thể dẫn đến những thiệt hại đáng kể.

Độ an toàn

Các phương tiện thanh toán hiện đại qua ngân hàng giúp giảm thiểu nạn tiền giả và trộm cướp, nhưng vẫn tiềm ẩn những rủi ro pháp lý, rủi ro hoạt động và rủi ro kinh tế cho các bên tham gia.

Rủi ro pháp lý trong giao dịch thanh toán có thể phát sinh nếu các văn bản pháp lý không đầy đủ, chặt chẽ và không phù hợp với thực tế Các bên tham gia thanh toán luôn muốn nắm rõ quyền lợi của mình được pháp luật bảo vệ ra sao Ví dụ, nếu người trả nợ hoặc ngân hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, hoặc nếu chủ tài khoản phát hành séc vượt quá số dư, thì sẽ có những quy định xử lý cụ thể Người thụ hưởng cũng cần biết cách yêu cầu thanh toán trong những tình huống này.

Rủi ro trong vận hành hệ thống thanh toán có thể phát sinh từ các trục trặc kỹ thuật, sự cố máy móc, hoặc nhầm lẫn của thanh toán viên trong quá trình xử lý giao dịch Ngoài ra, các vấn đề như mã khóa bị lộ và dữ liệu bị đánh cắp cũng là những mối nguy hiểm đáng lo ngại Do đó, việc thiết kế và xây dựng hệ thống thanh toán cần phải đảm bảo tính thông suốt, an toàn và bảo mật cho người dùng dịch vụ thanh toán.

Rủi ro kinh tế bao gồm hai loại chính: rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản Rủi ro tín dụng xảy ra khi bên nợ không thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ do phá sản, gây thiệt hại cho bên thụ hưởng Trong khi đó, rủi ro thanh khoản xuất hiện khi bên nợ mất khả năng thanh toán tạm thời, ảnh hưởng đến khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Sản phẩm dịch vụ thanh toán đa dạng với giá cả hợp lý

Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu thanh toán của cá nhân và tổ chức đa dạng về quy mô, thời gian và mục đích, dẫn đến sự cần thiết phải phát triển nhiều loại dịch vụ thanh toán phong phú và phù hợp.

Giá cả sản phẩm dịch vụ thanh toán là chi phí mà các bên tham gia phải chi trả cho giao dịch Do đó, các chủ thể sẽ xem xét kỹ lưỡng giữa chi phí và tiện ích để đảm bảo hiệu quả tối ưu trong quá trình thanh toán.

Để thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán, các ngân hàng cần không chỉ đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn phải đưa ra mức phí hợp lý nhất.

1.5 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Nhân tố khách quan

1.5.1.1 Môi trường pháp lý và chính sách

Ngân hàng là tổ chức kinh doanh đặc biệt với hàng hóa là tiền tệ, chịu sự chi phối của Luật Ngân hàng nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng và Luật Doanh nghiệp Hoạt động thanh toán của ngân hàng được điều chỉnh bởi các Nghị định của Chính phủ và quy định của Ngân hàng Nhà nước Sự thay đổi trong pháp luật có thể tạo ra cơ hội và thách thức cho ngân hàng Do đó, công tác thanh toán qua ngân hàng cần đảm bảo an toàn, kịp thời, chính xác và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định từ các cơ quan có thẩm quyền.

Trong nền kinh tế thị trường, việc xác định rõ ràng mối quan hệ giữa các chủ thể tham gia thanh toán là rất quan trọng và cần được quy định pháp lý đảm bảo hiệu lực thi hành Nếu hệ thống pháp luật không đầy đủ và không đồng bộ, các chủ thể, bao gồm ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và người sử dụng dịch vụ, sẽ không cảm thấy yên tâm khi tham gia vào hoạt động thanh toán.

Các quy định thanh toán quá cứng nhắc và phiền hà có thể gây khó khăn cho cả khách hàng và ngân hàng Sự thiếu sót và không nhất quán trong cơ sở pháp lý là nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro trong hoạt động thanh toán, làm giảm sức hấp dẫn của hệ thống thanh toán qua ngân hàng đối với cá nhân và tổ chức kinh tế.

1.5.1.2 Sự phát triển của Khoa học, kỹ thuật và Công nghệ

Đổi mới công nghệ, đặc biệt là ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng, là con đường duy nhất để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế đang chuyển đổi và phát triển Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra nhanh chóng, việc hiện đại hóa ngân hàng càng trở nên cần thiết, giúp chúng ta có lợi thế trong các chương trình kinh tế quốc tế Ngược lại, sự chậm trễ trong quá trình này sẽ mang lại nhiều rủi ro và bất lợi không thể tránh khỏi.

Khoa học công nghệ hiện đại đã cải thiện đáng kể quy trình thanh toán, giúp nó trở nên nhanh chóng và thuận lợi hơn cho khách hàng Sự phát triển này không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán mà còn tối ưu hóa thời gian, không gian, doanh số và độ chính xác trong công tác thanh toán của ngân hàng.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng thương mại đang đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt Để thu hút khách hàng, ngân hàng không ngừng cải tiến và cung cấp các sản phẩm dịch vụ thanh toán ứng dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lượng dịch vụ, góp phần thúc đẩy sự phát triển của hệ thống thanh toán qua ngân hàng.

1.5.1.4 Môi trường văn hóa – xã hội

Trình độ dân trí ảnh hưởng lớn đến việc tiếp cận khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng, khi mà khách hàng có hiểu biết về sản phẩm dịch vụ sẽ dễ dàng hơn trong việc sử dụng Tuy nhiên, tâm lý ưa chuộng tiền mặt vẫn còn phổ biến, khiến nhiều người chưa tin tưởng vào dịch vụ thanh toán qua ngân hàng Điều này cho thấy rằng dịch vụ thanh toán hiện tại chưa hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, và chủ yếu chỉ có doanh nghiệp và một số cá nhân tham gia với số lượng hạn chế.

Mức thu nhập bình quân đầu người ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng dịch vụ ngân hàng Những người có thu nhập cao thường ưa chuộng các dịch vụ tiện lợi và chất lượng tốt nhất mà ngân hàng cung cấp Ngược lại, những người có thu nhập thấp hơn thường chưa đủ khả năng hoặc chưa có nhu cầu tham gia vào hệ thống thanh toán qua ngân hàng.

Mức độ hoạt động tội phạm có thể gia tăng khi các hoạt động kinh tế ngầm như buôn lậu và trốn thuế phát triển mạnh, dẫn đến xu hướng sử dụng tiền mặt tăng lên Để giảm thiểu rủi ro mất cắp, cướp giật và tiền giả, người dân ngày càng ưa chuộng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và thanh toán không dùng tiền mặt.

Nhân tố chủ quan

1.5.2.1 Mạng lưới cung cấp dịch vụ thanh toán

Mạng lưới cung cấp dịch vụ thanh toán qua ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thanh toán của nền kinh tế Một mạng lưới giao dịch rộng khắp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và cá nhân thực hiện giao dịch, từ đó thúc đẩy sự phát triển của thanh toán qua ngân hàng Tuy nhiên, việc mở rộng mạng lưới bằng phương pháp truyền thống gặp nhiều khó khăn do yêu cầu về cơ sở vật chất và nhân lực Hiện nay, nhờ ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, các ngân hàng có thể mở rộng mạng lưới thông qua việc kết nối trực tuyến với khách hàng, cung cấp dịch vụ thanh toán linh hoạt hơn Xu hướng này không chỉ giúp xây dựng hệ thống dịch vụ mới mà còn thúc đẩy sự phát triển của thanh toán qua ngân hàng ở mọi địa điểm và thời gian.

1.5.2.2 Cơ sở vật chất của Ngân hàng

Trong những năm gần đây, sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo ra bước tiến lớn trong lĩnh vực thanh toán, ảnh hưởng mạnh mẽ đến cách thức thực hiện giao dịch Các ngân hàng đã áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để phát triển mạng lưới dịch vụ thanh toán và hệ thống thanh toán điện tử, giúp hoạt động thanh toán diễn ra nhanh chóng và dễ dàng Ứng dụng công nghệ được coi là nền tảng quan trọng cho sự phát triển dịch vụ thanh toán của ngân hàng.

1.5.2.3 Trình độ quản lý và tác nghiệp của cán bộ ngân hàng

Trong ngành ngân hàng, yếu tố con người đóng vai trò then chốt, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán, yêu cầu nguồn nhân lực có chuyên môn cao Trình độ quản lý của lãnh đạo ảnh hưởng trực tiếp đến định hướng phát triển và cấu trúc tổ chức hoạt động thanh toán Đội ngũ tác nghiệp có trình độ cao đảm bảo vận hành hiệu quả các chương trình công nghệ tiên tiến và cung cấp tư vấn chính xác cho khách hàng.

1.6 KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM

Hệ thống thanh toán tại Thụy Điển

Thụy Điển, một quốc gia phát triển với lịch sử lâu dài, đã trải qua nhiều lần cải cách trong lĩnh vực ngân hàng và hiện sở hữu một hệ thống thanh toán tiên tiến Tương tự như nhiều quốc gia có hệ thống ngân hàng hiện đại, Thụy Điển có hai hệ thống thanh toán chính: hệ thống thanh toán tổng tức thời cho các giao dịch giá trị cao và hệ thống thanh toán giá trị thấp dành cho các giao dịch bù trừ.

- Hệ thống thanh toán tổng tức thời (thanh toán giá trị cao):

Việc phát triển một hệ thống thanh toán an toàn và hiệu quả là mục tiêu hàng đầu của Ngân hàng Trung ương Thụy Điển Hệ thống thanh toán RIX, hay còn gọi là hệ thống thanh toán tổng tức thời, đóng vai trò cốt lõi trong hệ thống thanh toán tại Thụy Điển Tương tự như các hệ thống thanh toán tổng tức thời khác trên thế giới, RIX cho phép xử lý và quyết toán chuyển tiền liên tục theo thời gian thực Điều này có nghĩa là các giao dịch thanh toán được thực hiện ngay lập tức, theo từng lệnh chuyển tiền và tổng số tiền phải thanh toán, với việc chuyển trực tiếp giữa các tài khoản của các thành viên RIX tại Risksbank đến tài khoản của khách hàng.

- Hệ thống thanh toán giá trị thấp - Hệ thống Bankgiro (BGC)

Tại Bankgiro, có hai hệ thống thanh toán bù trừ chính: hệ thống thanh toán bù trừ cho các công cụ bán lẻ, được gọi là bankgiro, và hệ thống thanh toán bù trừ dữ liệu, hay Dataclearing.

Hệ thống Bankgiro là một nền tảng thanh toán bù trừ các công cụ bán lẻ, được sở hữu bởi bốn ngân hàng thương mại lớn nhất tại Thụy Điển Hệ thống này hoạt động dưới sự giám sát chặt chẽ của Ngân hàng Trung ương Thụy Điển.

Hệ thống thanh toán bù trừ dữ liệu, thuộc sở hữu của Hiệp hội Ngân hàng Thụy Điển, được phát triển từ hệ thống thanh toán bù trừ Séc cũ Bankgiro chịu trách nhiệm xử lý và vận hành hệ thống Dataclearing, có nhiệm vụ tiếp nhận lệnh thanh toán từ khách hàng, kiểm tra số dư tài khoản, tính toán kết quả bù trừ và gửi kết quả cùng các lệnh thanh toán đến các đơn vị liên quan Giống như hệ thống bankgiro, việc quyết toán và thanh toán kết quả bù trừ của Dataclearing được thực hiện tại Ngân hàng trung ương Thụy Điển thông qua hệ thống RIX.

- Hệ thống thanh toán thẻ:

Hầu hết các máy ATM tại Thụy Điển được cung cấp bởi hai công ty lớn là NCR và Siemen Việc phát hành thẻ ngân hàng, bao gồm thẻ nội địa và thẻ quốc tế, phụ thuộc vào dịch vụ đại lý của VisaCard và Mastercard.

Tất cả giao dịch thanh toán thẻ tại Thụy Điển được quản lý thông qua trung tâm chuyển mạch thẻ CEKAB, do bốn ngân hàng thương mại lớn của quốc gia này sở hữu.

Tính đến năm 2005, các ngân hàng tại Thụy Điển đã chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chip, nhằm nâng cao tính bảo mật và an toàn cho người sử dụng.

- Hệ thống bù trừ và lưu ký chứng khoán:

Trung tâm bù trừ và lưu ký chứng khoán (VPC) là tổ chức trung tâm quan trọng trong thị trường vốn Thụy Điển, chịu trách nhiệm lưu ký hầu hết các cổ phiếu và chứng khoán nợ giao dịch trên thị trường tài chính VPC được sở hữu bởi bốn ngân hàng thương mại lớn nhất của Thụy Điển, góp phần đảm bảo tính ổn định và an toàn cho các giao dịch tài chính.

Trong quá trình giao dịch chứng khoán, việc bù trừ và quyết toán là rất quan trọng sau khi khớp lệnh Các bước bù trừ cần đảm bảo tính chính xác của các bên tham gia, chứng khoán và số tiền giao dịch VPC, với vai trò là cơ quan lưu ký điện tử, sẽ xử lý quyết toán và thanh toán các giao dịch chứng khoán tại các tài khoản ngân hàng thương mại mở tại Ngân hàng Trung ương Thụy Điển, nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng không cần thiết Ngân hàng Trung ương Thụy Điển cũng sẽ thực hiện kiểm tra quy trình bù trừ và quyết toán của hệ thống VPC.

Hệ thống thanh toán của nhà thầu Silverlake System Sdn Bhn cung cấp tại một số ngân hàng

Silverlake System Sdn Bhn là một công ty phần mềm hàng đầu tại khu vực ASEAN, chuyên cung cấp công nghệ thanh toán cho nhiều ngân hàng lớn Tại Việt Nam, công ty là một trong số ít nhà thầu được chọn để hiện đại hóa công nghệ thanh toán cho các ngân hàng thương mại trong khuôn khổ Dự án Hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán do Ngân hàng Thế giới tài trợ Một số ngân hàng sử dụng công nghệ của Silverlake bao gồm Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, và Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.

Alliance Bank, được thành lập vào năm 1998, đã đầu tư vào hệ thống kỹ thuật hiện đại cho dịch vụ thanh toán, với sự hỗ trợ từ Silverlake.

+ Toàn bộ hệ thống thanh toán xử lý tập trung, tự động và tức thời, quản lý khách hàng phân tán tại các chi nhánh.

Hệ thống xử lý séc hiện đại được hỗ trợ bởi thiết bị chuyên dụng, giúp quản lý hồ sơ khách hàng một cách chặt chẽ Thông tin báo cáo được thực hiện trực tuyến và lưu trữ an toàn trên máy tính.

Ngân hàng OCBC là một trong những ngân hàng lớn và lâu đời, với sự hiện diện tại nhiều quốc gia trên toàn cầu Hệ thống thanh toán của OCBC được tổ chức một cách hiệu quả, đảm bảo sự thuận tiện và an toàn cho khách hàng.

+ Hệ thống thông tin quản lý khách hàng tập trung

Hệ thống giao dịch tự động ngoài quầy đa năng bao gồm máy ATM, giao dịch séc và cung cấp các thông tin cần thiết cho khách hàng Ngoài ra, hệ thống còn hỗ trợ cập nhật sổ tiết kiệm thông qua các thiết bị tin học chuyên dụng.

+ Hệ thống đa kênh phân phối và xử lý tức thời.

+ Hệ thống quản lý chữ ký tập trung

+ Hệ thống giao dịch qua Internet cho khách hàng.

- Tại Ngân hàng HongLeong: đây là ngân hàng lớn của Malaysia được đầu tư hệ thống quản lý và giao dịch ngân quỹ hiện đại bao gồm:

+ Hệ thống xử lý trực tuyến các giao dịch nội tệ và ngoại tệ.

Hệ thống báo cáo trực tuyến cung cấp thông tin tức thời, hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý và ra quyết định Đồng thời, hệ thống quản lý trung tâm thẻ cũng đảm bảo sự tích hợp mượt mà giữa các nghiệp vụ thẻ, nâng cao hiệu suất hoạt động.

Các công nghệ thanh toán hiện đại này hiện đã được các NHTM trong khu vực sử dụng, trong đó có Việt Nam.

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

2.2.1 Tình hình hoạt động dịch vụ thanh toán qua ngân hàng tại Việt Nam

Hiện nay, dịch vụ thanh toán tại các ngân hàng thương mại đã trở nên quen thuộc với người dân Việt Nam Việc thanh toán qua ngân hàng không chỉ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho tổ chức, cá nhân mà còn nâng cao độ chính xác và an toàn, giảm thiểu sai sót và thất thoát.

Hệ thống thanh toán xã hội của Việt Nam đã chuyển từ nền tảng thanh toán hoàn toàn thủ công sang phương thức xử lý bán tự động, với tỷ trọng giao dịch sử dụng chứng từ điện tử ngày càng tăng Thời gian xử lý giao dịch đã được rút ngắn đáng kể, từ hàng tuần xuống chỉ còn vài phút, thậm chí là tức thời.

Dịch vụ tài khoản cá nhân của hệ thống ngân hàng thương mại đang phát triển mạnh mẽ, với số lượng tài khoản cá nhân tăng gần 10 lần từ năm 2000 đến cuối năm 2004, đạt 1.297.000 tài khoản Đến năm 2005, tổng số tài khoản đã lên tới 5 triệu, với tổng số dư khoảng 20.000 tỷ đồng Trung bình, số tài khoản tăng khoảng 150% và số dư tài khoản tăng 120% mỗi năm.

Tính đến tháng 6-2006, số lượng máy giao dịch tự động (ATM) đã tăng lên 2,154 máy, cùng với khoảng 12,000 đơn vị chấp nhận thẻ ngân hàng, tăng từ 8,789 đơn vị vào năm 2003 Đến cuối năm 2007, Việt Nam có 32 ngân hàng phát hành thẻ với 130 thương hiệu thẻ, hơn 8 triệu thẻ được sử dụng, 4,300 ATM và gần 23,000 điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ (POS).

Đối tượng cung ứng dịch vụ thanh toán hiện nay không chỉ giới hạn ở các ngân hàng và Kho bạc Nhà nước, mà còn bao gồm nhiều tổ chức không phải ngân hàng Điều này đã làm cho thị trường dịch vụ thanh toán trở nên cạnh tranh hơn, không chỉ giữa các ngân hàng mà còn giữa ngân hàng và các tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán khác.

Xu hướng liên doanh và liên kết đang giúp nhiều ngân hàng thương mại nhỏ vượt qua khó khăn về vốn đầu tư cho công nghệ và trang thiết bị trong hệ thống thanh toán Điều này là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào sự gia tăng lượng thẻ phát hành trong lưu thông gần đây.

2.2.2 Thực trạng thanh toán trong nước tại BIDV

Hoạt động thanh toán của BIDV đã tiến triển từ những ngày đầu thủ công với các nghiệp vụ đơn giản đến giai đoạn tự động hóa hiện đại, nhờ vào nền tảng công nghệ tiên tiến.

Năm 1991, Phòng Thanh toán Liên ngân hàng của BIDV được thành lập với chức năng chính là thực hiện thanh toán trong nước BIDV sử dụng hai kênh chuyển tiền toàn hệ thống, bao gồm thanh toán liên ngân hàng nội bộ bằng thư và hệ thống thanh toán bù trừ do Ngân hàng Nhà nước quản lý Tuy nhiên, quy trình thanh toán chủ yếu diễn ra thủ công qua thư, dẫn đến tốc độ xử lý chậm, thường mất từ một đến hai tuần để hoàn tất một giao dịch chuyển tiền.

Từ năm 1994 đến 1996, BIDV đã phát triển và triển khai chương trình thanh toán liên ngân hàng bằng điện tử, cho phép giao dịch chuyển tiền được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả Các giao dịch được gửi và nhận qua hệ thống điện tử, trong khi việc đối chiếu vẫn được thực hiện thủ công theo mô hình thanh toán phân tán Nhờ đó, tốc độ thanh toán đã được cải thiện rõ rệt, rút ngắn thời gian chuyển tiền xuống chỉ còn 3 ngày cho mỗi giao dịch.

Năm 1997, BIDV đã triển khai thành công chương trình nối mạng thanh toán điện tử qua tài khoản tiền gửi tại SGD NHNN, nhằm phục vụ hiệu quả cho công tác điều chuyển vốn và thay thế việc lập chứng từ giao dịch từng lần trong ngày.

Năm 1999, BIDV được chọn làm ngân hàng chỉ định phục vụ thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.

Năm 2001, chương trình thanh toán điện tử theo chuẩn quốc tế (T5) được triển khai thành công tại 135 đơn vị, rút ngắn thời gian giao dịch xuống chỉ còn 02 giây Việc kết nối với VCB trong chương trình thanh toán điện tử đã giúp tăng tốc độ thanh toán ngoại tệ cho toàn hệ thống, khắc phục những nhược điểm và hạn chế của giao dịch thủ công.

Kể từ năm 2003, BIDV đã triển khai dự án hiện đại hóa được tài trợ bởi WB, ứng dụng công nghệ hiện đại vào các nghiệp vụ ngân hàng Điều này không chỉ nâng cao hình ảnh và uy tín của BIDV mà còn giúp ngân hàng trở thành lựa chọn hàng đầu trong lĩnh vực thanh toán cho nhiều khách hàng lớn và các ngân hàng đối tác cả trong và ngoài nước.

Hiện nay Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam áp dụng 4 kênh thanh toán như sau:

- Thanh toán liên ngân hàng gồm: hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước và thanh toán bù trừ giấy.

- Thanh toán nội bộ hệ thống BIDV

Biểu đồ 2.3 : Tỷ trọng các phương thức thanh toán vốn tại BIDV

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động thanh toán BIDV 2005-2007)

Bảng 2.2: Giá trị giao dịch qua các phương thức thanh toán vốn trong nước 2005-2007 Đơn vị: tỷ đồng

Phương thức thanh toán vốn 2005 2006 2007

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động thanh toán BIDV 2005-2007)

Thanh toán bù trừ liên ngân hàng

Hình thức bù trừ giấy hay bù trừ theo phiên cho phép chuyển lệnh thanh toán giữa các ngân hàng trong cùng khu vực tham gia Mỗi ngày diễn ra 1-2 phiên bù trừ, do Ngân hàng Nhà nước tại địa phương đó chủ trì.

Dữ liệu thống kê cho thấy kênh thanh toán bù trừ giấy có số lượng giao dịch lớn nhưng giá trị không cao, với 116.476 tỷ VNĐ và 691.938 món vào năm 2007 Mặc dù giá trị giao dịch tăng 17% so với năm 2005, số món giao dịch lại giảm 6,6% Tỷ trọng của kênh này trong tổng thanh toán giảm từ 29% năm 2005 xuống còn 20% năm 2007 Kênh thanh toán này thường chậm, mất ít nhất một ngày để hoàn thành giao dịch, nhưng vẫn giữ vai trò quan trọng tại các khu vực chưa có thanh toán điện tử liên ngân hàng.

Bảng 2.3: Tình hình thanh toán bù trừ giấy 2005-2007

Năm Số món Trị giá ( tỷ VND)

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động thanh toán BIDV 2005-2007)

Thanh toán điện tử liên ngân hàng

BIDV tham gia vào hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước, cung cấp một kênh thanh toán hiện đại Kênh này cho phép các ngân hàng thực hiện chuyển lệnh thanh toán qua mạng điện tử, giúp rút ngắn thời gian nhận lệnh từ khách hàng.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ

Ngày đăng: 21/12/2021, 11:52

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính năm 2004-2007 - Giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu tài chính năm 2004-2007 (Trang 35)
2.2.1. Tình hình hoạt động dịch vụ thanh toán qua ngân hàng tại Việt Nam - Giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2.2.1. Tình hình hoạt động dịch vụ thanh toán qua ngân hàng tại Việt Nam (Trang 36)
Bảng 2.9: Thanh toán quốc tế 2005-2007 - Giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Bảng 2.9 Thanh toán quốc tế 2005-2007 (Trang 48)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w