1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh mtv xây lắp điện 2 xí nghiệp xây dựng

148 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty TNHH MTV Xây Lắp Điện 2 – Xí Nghiệp Xây Dựng
Tác giả Hoàng Thị Nhung
Người hướng dẫn Th.S. Huỳnh Thị Xuân Thùy
Trường học Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 148
Dung lượng 24,43 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP ĐIỆN 2 - XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG (16)
    • 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty tnhh một thành viên xây lắp điện (16)
      • 1.1.1. Giới thiệu sơ lƣợc về công ty (16)
      • 1.1.2. Đặc điểm, quy trình sản xuất kinh doanh (17)
    • 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty (19)
      • 1.2.1. Hình thức tổ chức bộ máy quản lý (19)
      • 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban (19)
      • 1.2.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban (20)
    • 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán (21)
      • 1.3.1. Cơ cấu nhân sự (21)
      • 1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán (22)
      • 1.3.3. Chức năng và nhiệm vụ các bộ phận (23)
    • 1.4. Chế độ, chính sách kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại công ty (24)
      • 1.4.1. Chế độ kế toán (24)
      • 1.4.2. Chính sách kế toán áp dụng (24)
      • 1.4.3. Hình thức kế toán (25)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP ĐIỆN 2 – XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG (27)
    • 2.1. Nội dung (27)
    • 2.2. Nguyên tắc kế toán (27)
      • 2.2.1. Thủ tục nhập kho Nguyên vật liệu (29)
      • 2.2.2. Thủ tục xuất kho Nguyên vật liệu (29)
    • 2.3. Tài khoản sử dụng (30)
      • 2.3.1. Tài khoản sử dụng (30)
      • 2.3.2. Các tài khoản liên quan (30)
      • 2.3.3. Cơ cấu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh (31)
    • 2.4. Chứng từ, sổ sách kế toán (31)
      • 2.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng (31)
      • 2.4.2. Sổ sách kế toán sử dụng (33)
    • 2.5. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty (33)
      • 2.5.1. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh công ty (33)
      • 2.5.2. Trình tự ghi sổ kế toán (47)
      • 2.5.3. Trình bày thông tin tài khoản 152 - “Nguyên vật liệu” trên báo cáo tài chính (64)
    • 2.6. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty (65)
      • 2.6.1. Phân tích tình hình khoản mục nguyên vật liệu của công ty TNHH MTV Xây Lắp Điện 2 – Xí Nghiệp Xây Dựng (65)
      • 2.6.2. Phân tích báo cáo tài chính (67)
        • 2.6.2.1. Phân tích các khoản mục trên bảng cân đối kế toán theo chiều ngang 56 2.6.2.2. Phân tích các khoản mục trên bảng cân đối kế toán theo chiều dọc (67)
      • 2.6.3. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty (82)
        • 2.6.3.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều ngang (82)
        • 2.6.3.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều dọc (87)
      • 2.6.4. Phân tích lưu chuyển tiền tệ tại Công ty (91)
      • 2.6.5. Phân tích các chỉ số tài chính liên quan (94)
    • 3.1. Nhận xét (98)
      • 3.1.1. Về cơ cấu bộ máy quản lý (98)
      • 3.1.2. Về cơ cấu bộ máy kế toán (98)
      • 3.1.3. Về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty (99)
      • 3.1.4. Tình hình hoạt động công ty (100)
        • 3.1.4.1. Nguyên vật liệu (100)
        • 3.1.4.2. Tình hình tài chính (101)
    • 3.2. Giải pháp (101)
      • 3.2.1. Về cơ cấu bộ máy quản lý (102)
      • 3.2.2. Về cơ cấu bộ máy kế toán (102)
      • 3.2.3. Về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty (102)
      • 3.2.4. Tình hình hoạt động công ty (103)
        • 3.2.4.1. Nguyên vật liệu (103)
        • 3.2.4.2. Tình hình tài chính (103)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (109)

Nội dung

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP ĐIỆN 2 - XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG

Lịch sử hình thành và phát triển của công ty tnhh một thành viên xây lắp điện

1.1.1 Giới thiệu sơ lƣợc về công ty

- Tên công ty: Chi nhánh Công ty TNHH Một Thành Viên Xây Lắp Điện 2 – Xí Nghiệp Xây Dựng

- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH Một Thành Viên

- Địa chỉ: 409A Đường Song Hành Hà Nội, khu phố 7, Phường Trường Thọ ,Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

- Người đại diện pháp luật: Ông Bùi Kim Sơn

Chi nhánh Xí nghiệp xây dựng được thành lập chính thức theo quyết định số 158ĐL/TCCB ngày 30/06/1993 của Bộ trưởng Bộ năng lượng Đây là đơn vị hạch toán độc lập theo nghị định 388/HĐBT, với giấy phép kinh doanh số

0300422669 – 001 ngày 26/04/2017 do sổ kế hoạch đầu tƣ cấp lần 4

 Lịch sử hình thành và phát triển 

Chi nhánh Xí Nghiệp Xây Dựng được thành lập theo quyết định số 158ĐL/TCCB ngày 30/06/1993 của Bộ trưởng Bộ Năng lượng, hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập theo nghị định 388/HĐBT Đơn vị này có Giấy phép Kinh doanh số 0300422669 – 001, được cấp lần 4 vào ngày 26/04/2017 bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Chi nhánh Xí Nghiệp Xây Dựng thuộc Công ty TNHH Một Thành Viên Xây Lắp Điện 2, hoạt động dưới sự quản lý của Tổng công ty Xây Dựng Công Nghiệp Việt Nam Đơn vị chuyên về xây lắp đường dây và trạm điện, phục vụ các tỉnh miền Nam và miền Trung.

Năm 1993, Xí nghiệp bắt đầu tiếp cận thị trường theo cơ chế quản lý mới, nhận thấy nhu cầu cấp thiết về đường ống cung cấp cho mạng lưới cấp thoát nước tại thành phố đang xuống cấp trầm trọng Để cải thiện tình trạng này, Xí nghiệp đã đầu tư sản xuất ống Bêtông ly tâm với kích thước từ  400mm đến  2000mm Kết quả, Xí nghiệp đã cung cấp hàng chục ngàn km ống Bêtông cho nhiều công trình quan trọng như nút giao thông Hàng Xanh, Phú Lâm, Xa Lộ Hà Nội, khu công nghiệp Củ Chi, khu đô thị Thủ Thiêm, Nhà Bè, Bình Chánh và các tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai, Lâm Đồng cùng các khu đô thị mới tại TP.HCM và các tỉnh lân cận.

Xí nghiệp xây dựng được thành lập và phát triển từ đội phát triển công trình 11, dưới sự quản lý của Tổng công ty Xây dựng Công Nghiệp Việt Nam.

Doanh nghiệp Nhà nước này có tư cách pháp nhân đầy đủ, được cấp vốn và vay vốn, đồng thời mở tài khoản tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP.HCM.

 Hình thức sở hữu vốn 

 Đến thời điểm báo báo, Công ty TNHH Một Thành Viên Xây Lắp Điện 2 – Xí

Nghiệp Xây Dựng là công ty Nhà nước

- Lĩnh vực kinh doanh: Xây lắp

- Ngành nghề kinh doanh của Công ty gồm có:

4290 – Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác (ngành chính) bao gồm các mã ngành sau:

4390 – Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác

4312 – Chuẩn bị mặt bằng, san lắp mặt bằng

4933 – Vận tải hàng hóa đường bộ

4663 – Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng

7730 – Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dung hữu hình khác

2395 – Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao

0810 – Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét

6820 – Tƣ vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất

1.1.2 Đặc điểm, quy trình sản xuất kinh doanh

Xí nghiệp chuyên xây lắp đường dây và trạm điện, đồng thời từ năm 1993, đã mở rộng đầu tư sản xuất ống Bê tông ly tâm với kích thước đa dạng từ  400mm đến  2000mm, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.

Quy trình sản xuất sản phẩm ống bê tông ly tâm của xí nghiệp nhƣ sau:

Sản phẩm ống bê tông ly tâm đƣợc sản xuất bằng công nghệ rung ép

Hình 1.1: Quy trình sản xuất ống bê tông ly tâm

Ống bê tông có chất lượng đồng đều và độ ổn định cao, giúp giảm thiểu nhu cầu thay thế và sửa chữa Điều này được đảm bảo nhờ quy trình sản xuất và quản lý hiện đại trong môi trường kiểm soát chất lượng.

- Độ nén chặt của bê tông cao, độ dày ống đồng đều giúp cho ống cống không bị rỗng ở bên trong tạo sự chắc chắn khi sử dụng

- Vị trí lồng thép và khoảng cách cốt thép luôn chính xác khiến cho kết cấu của ống cống đƣợc bên vững hơn

- Kích thước hình học chính xác khiến cho trên thành cống và các vị trí mối nối không bị rò rỉ

Hình 1.2: ống bê tông ly tâm sau khi hoàn thành

Nguồn: Phòng kế toán năm (2020)

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

1.2.1 Hình thức tổ chức bộ máy quản lý

Công ty có tổ chức quản lý theo mô hình hoạt động sau (Xem sơ đồ 1.1)

P.Giám đốc phụ trách xây lắp

P.Giám đốc phụ trách Công nghiệp

P Tổ chức – P Kế hoạch-kỹ P Kế toán – Tài hành chính thuật-kinh doanh vụ Đội trưởng Đội trưởng Quản đốc Quản đốc

Phân xưởng I Phân xưởng II Đội XD trạm Đội đường dây

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty

1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban

1.2.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban Đến thời điểm báo cáo Công ty có 14 phòng ban với các chức năng và nhiệm vụ đƣợc quy định cụ thể

- Đề ra các chiến lƣợc kinh doanh và chỉ tiêu để phát triển Xí nghiệp

- Giao việc và ủy quyền cho cấp dưới thực hiện

- Kiểm soát việc thực hiện và đánh giá kết quả đạt đƣợc so với chỉ tiêu đề ra

- Phê duyệt tổng quyết toán của Xí nghiệp

- Thay giám đốc giải quyết các vấn đề khi cần

- Đại diện pháp lý của doanh nghiệp

- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc trong công việc

Phòng tổ chức hành chánh:

- Quản lý toàn bộ nhân sự trong Xí nghiệp

- Tổ chức nâng lương, thi nâng bậc cho công nhân viên trong Xí nghiệp

- Tổ chức cơ cấu năng lực gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh

- Tổ chức công tác an toàn lao động, bảo vệ trật tƣ, tài sản của Xí nghiệp

- Liên hệ với các cấp chính quyền, địa phương khi có yêu cầu

- Phục vụ các thủ tục hành chính nhƣ: đánh máy, văn thƣ, y tế, sửa chữa, và bảo quản các dụng cụ hành chính

 Phòng kế hoạch – kỹ thuật – kinh doanh:

- Lập kế hoạch sản xuất chung cho mọi hoạt động sản xuất tại Xí nghiệp

- Điều động lao động nội bộ, quản lý lao động, quản lý kỹ thuật lao động, công tác bảo hộ lao động…

- Quản lý công tác kỹ thuật, thi công xây dựng, tiến độ chất lƣợng với những công trình mà công ty đang thi công

- Lập báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất theo định kỳ hàng tháng, quý, năm và yêu cầu đột xuất của Giám đốc

- Tham gia trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế giữa Xí nghiệp với khách hàng

- Lập kế hoạch cung ứng vật tƣ và tiêu dùng sản phẩm

- Quyết toán toàn bộ vật tƣ sử dụng trong Xí nghiệp

Phòng Kế toán – Tài vụ:

- Theo dõi, kiểm tra và giám sát hoạt động tài chính tại Xí nghiệp

- Thực hiện việc hạch toán và phản ánh vào sổ sách các hoạt động kinh doanh của

Xí nghiệp, cân đối các loại vốn và việc sử dụng vốn, phân tích tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp

- Lập báo cáo định kỳ theo yêu cầu của Nhà nước

- Tham gia kiểm kê, đối chiếu thực tế sổ sách các loại vật tƣ, tiền vốn của Xí nghiệp theo định kỳ

Quản lý vật tư một cách chặt chẽ là rất quan trọng để giảm thiểu lãng phí trong sản xuất và ngăn chặn tình trạng mất mát vật tư trong quá trình sử dụng.

Đội XD trạm, đội đường dây, phân xưởng I, phân xưởng II:

- Tổ chức triển khai nhiệm vụ đƣợc giao, đảm bảo an toàn, đúng tiến độ, chất lƣợng và hiệu quả.

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

Phòng kế toán gồm 6 nhân viên với cơ cấu đƣợc thống kê theo từng tiêu chí nghiên cứu sau:

- Họ tên: Nguyễn Thị Hiên

- Nhóm tuổi: Từ 41 đến 50 tuổi

- Trình độ chuyên môn: Đại học

- Họ tên: Trần Thị Thu Hà

- Nhóm tuổi: Từ 31 đến 40 tuổi

- Trình độ chuyên môn: Đại học

 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 

- Họ tên: Cao Anh Tú

- Trình độ chuyên môn: Đại học

- Họ tên: Nguyễn Trọng Hiếu

- Nhóm tuổi: Từ 31 tuổi đến 40 tuổi

- Trình độ chuyên môn: Đại học

- Họ tên: Hoàng Thị Quỳnh

- Trình độ chuyên môn: Đại học

- Họ tên: Nông Huỳnh Nhƣ

- Độ tuổi: Từ 31 đến 40 tuổi

- Trình độ chuyên môn: Đại học

Dựa trên các điều kiện và tiêu chuẩn bổ nhiệm kế toán trưởng theo Nghị định số 174/2016/NĐ-CP và Luật kế toán số 88/2015/QH13, tác giả đã đánh giá thực trạng nhân sự phòng kế toán dựa trên các tiêu chí tuổi tác, trình độ chuyên môn và thời gian công tác Cơ cấu nhân sự được phân loại theo độ tuổi gồm các nhóm: dưới 31 tuổi, 31-40 tuổi, 41-50 tuổi và trên 50 tuổi, trong đó nhóm tuổi 31-40 chiếm tỷ lệ cao nhất, với đa số là nữ giới.

1.3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

Nhân sự đƣợc phân nhiệm theo sơ đồ bộ máy kế toán (Xem sơ đồ 1.2) sau:

CHI PHÍ SẢN KẾ TOÁN THỦ KẾ TOÁN

XUẤT VÀ TÍNH THANH QUỸ TIỀN

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty

1.3.3 Chức năng và nhiệm vụ các bộ phận

- Chịu trách nhiệm chung về kế toán và tài chính của Xí nghiệp

- Lập kế họach tài chính mỗi năm và hướng dẫn kế toán cho các phòng ban

- Ký duyệt các phiếu thu, phiếu chi, các báo cáo

- Điều hành công việc và kiểm tra việc hạch toán của các phòng kế toán

- Lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

- Hàng tháng có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ các chi phí phát sinh tại công ty, ghi sổ cái

- lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- phân tích tình hình quản lý các chi phí

 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 

- Tập hợp tài liệu từ các phần hành kế toán vào sổ kế toán, theo dõi, lập báo cáo kế toán

- Tập hợp số liệu, xử lý số liệu do các đội trưởng đội xây dựng dưới công trình đƣa lên

- Lựa chọn phương pháp tính giá thành và đối tượng tính giá thành

- Lập bảng tính giá thành công trình và xác định giá trị công trình dở dang

- Lập phiếu thu, chi, uỷ nhiệm chi theo đúng quy định và phải cập nhật hàng ngày

- Cập nhật hoá đơn mua hàng, bán hàng theo dõi công nợ

- Hàng tháng kiểm tra toàn bộ giấy tờ, chứng từ cần thiết để chuyển giao cho các bộ phận khác trong xí nghiệp hợp lý

- Phụ trách kế toán tiền lương quyết toán các khoản trích theo lương theo quy định (BHXH, BHYT, KPCĐ…)

- Trình bảng tạm ứng lương và bảng lương cho Giám đốc xem, duyệt ký

- Theo dõi các khoản thu, chi và các khoản công nợ

- Phụ trách kế toán tiền lương quyết toán các khoản trích theo lương theo quy định (BHXH, BHYT, KPCĐ…)

- Trình bảng tạm ứng lương và bảng lương cho Giám đốc xem, duyệt ký

- Theo dõi các khoản thu, chi và các khoản công nợ.

Chế độ, chính sách kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại công ty

- Công ty áp dụng Chế độ kế toán căn cứ theo thông tƣ số 200/2014/TT-BTC do Bộ tài chính ban hành vào ngày 22 tháng 12 năm 2014

- Đơn vị tiền tệ mà Công ty sử dụng trong ghi chép, hạch toán, báo cáo quyết toán là đồng nội tệ: Việt Nam đồng (VND)

- Kỳ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm

1.4.2 Chính sách kế toán áp dụng

Công ty áp dụng các chính sách kế toán chủ yếu trong việc lập báo cáo tài chính, đảm bảo đáp ứng giả định hoạt động liên tục.

- Phương pháp khai thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ

- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng

- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: bình quân gia quyền cuối kỳ

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên

- Công ty áp dụng hình thức kế toán ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán (Xem sơ đồ 1.3) sau:

SỔ NHẬT KÝ CHUNG ký đặc biệt

Bảng cân đối số phát sinh

Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung

Hằng ngày, Kế toán tổng hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế vào Sổ Nhật ký chung dựa trên chứng từ gốc, không sử dụng sổ Nhật ký đặc biệt Đối với các nghiệp vụ phát sinh nhiều, kế toán sẽ ghi vào các sổ thẻ chi tiết để dễ dàng theo dõi Cuối cùng, các thông tin từ Sổ Nhật ký chung sẽ được chuyển vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.

Khi đến thời điểm lập báo cáo tài chính kế toán, cần tổng hợp số liệu từ Sổ cái để tạo ra Bảng cân đối kế toán và Bảng cân đối số phát sinh, từ đó hoàn thiện báo cáo tài chính.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP ĐIỆN 2 – XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG

Nội dung

Nguyên vật liệu tại công ty TNHH Một Thành Viên Xây Lắp Điện 2 – Xí Nghiệp Xây Dựng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất ống bê tông ty tâm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, đặc biệt trong các doanh nghiệp xây lắp, nơi chi phí nguyên vật liệu thường chiếm từ 70% đến 75% tổng chi phí.

Trong quá trình thi công các công trình, nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng khi chuyển dịch toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm Thiếu nguyên vật liệu, sản phẩm sẽ không thể hình thành.

Nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất công nghiệp tại Xí nghiệp bao gồm các loại như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, và các nguyên vật liệu khác phục vụ cho xây lắp.

- Nguyên vật liệu chính: Xi măng, cement, cát, đá, sắt, thép  6, sắt, thép  8, 

10,  12 không thể thiếu trong thành phần cấu tạo nên ống Bê tông

- Vật liệu phụ: kẽm, bạc đạn, que hàn, nhựa thông

- Nhiên liệu: mỡ bò, dầu DO…vv

- Phụ tùng thay thế: Bản lề kẹp, bulon, cáp các loại, dầm dùi các loại,…

- Nguyên vật liệu khác – Xây lắp: Thép vằn, sắt D10, sắt D12, sắt D20, sắt D25,…

Nguyên tắc kế toán

Tài khoản này phản ánh giá trị hiện tại và sự biến động của nguyên liệu, vật liệu trong kho của công ty Nguyên liệu và vật liệu được mua từ bên ngoài nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.

Nguyên vật liệu tại công ty TNHH Một Thành Viên Xây Lắp Điện 2 – Xí Nghiệp Xây Dựng rất đa dạng và phong phú, bao gồm nhiều loại khác nhau Việc quản lý chặt chẽ các loại nguyên vật liệu này là cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong quá trình xây dựng và thi công.

Nguyên vật liệu trong xây dựng được phân loại dựa trên vai trò và tác dụng của chúng đối với hoạt động xây lắp, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán Việc phân loại này giúp tối ưu hóa quy trình quản lý và sử dụng nguyên vật liệu hiệu quả hơn.

Nguyên vật liệu chính là thành phần cốt lõi tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm xây dựng Các loại vật liệu này bao gồm sắt thép, xi măng, đá, than và nhiều loại khác mà công ty sử dụng trong quá trình thi công.

Nguyên vật liệu phụ là những vật liệu cần thiết để kết hợp với nguyên vật liệu chính, nhằm nâng cao tính năng và chất lượng sản phẩm Ví dụ về nguyên vật liệu phụ bao gồm que hàn, đinh băm tôn, đinh 5 phân và nhựa thông.

Vật kết cấu là những vật liệu đã qua chế biến, được sản xuất từ vật liệu chính của công ty, bao gồm các loại kết cấu bê tông như panel PH, cọc bê tông, ống cống bê tông và cột điện.

Nhiên liệu là các vật liệu được sử dụng để tạo ra nhiệt năng cho xe và máy móc, bao gồm xăng, dầu và mỡ các loại Mặc dù nhiên liệu thực chất là một loại vật liệu phụ, nhưng nó được phân loại riêng theo quy định chung trong ngành công nghiệp.

Vật liệu khác là những vật liệu phụ quan trọng trong quá trình sản xuất và kinh doanh của công ty Các vật liệu này bao gồm dây cước xây, dây thường, dây chão, dây đay, và dây đai các loại, đóng vai trò hỗ trợ cho các công trình và sản phẩm.

Công ty cung cấp nhiều công cụ lao động nhỏ, bao gồm mũi khoan, kim, mỏ lết, ống cao su, thước dây, xô, cuốc và xẻng, thường được sử dụng trong quá trình thi công các công trình.

Cách phân loại nguyên vật liệu tại Công ty xây lắp có những đặc điểm riêng biệt, khác biệt so với các doanh nghiệp sản xuất trong các lĩnh vực khác.

 Quy trình hạch toán Nguyên vật liệu của công ty (Xem sơ đồ 1.4) sau: 

Phiếu Nhập kho Bảng tổng hợp nhập, xuất tồn kho NVL

Thẻ kho NVL Kế toán tổng hợp NVL

Sơ đồ 1.4: Quy trình luân chuyển chứng từ, sổ sách và báo cáo kế toán

Nguồn: Phòng kế toán (2020) Ghi chú:

: Ghi hàng ngày : Quan hệ đối chiếu : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ

2.2.1 Thủ tục nhập kho Nguyên vật liệu

Dựa trên chứng từ và hóa đơn mua vật tư, công ty thực hiện thủ tục nhập kho theo quy định Nguyên vật liệu thường được mua từ các doanh nghiệp lân cận, do đó, chi phí vận chuyển thường được tính vào giá trên hóa đơn, mặc dù có trường hợp phí vận chuyển được tính riêng Khi nguyên vật liệu được vận chuyển đến công ty, đại diện sẽ kiểm tra số lượng và chất lượng, sau đó hai bên sẽ tiến hành bàn giao và ký biên bản bàn giao.

Sau khi kiểm tra số lượng và chất lượng vật tư, thủ kho lập phiếu nhập kho Định kỳ, thủ kho ghi số lượng vật tư vào thẻ kho dựa trên phiếu nhập Tại phòng kế toán, kế toán vật tư ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, bao gồm thành tiền, số lượng và đơn giá của vật tư nhập kho.

2.2.2 Thủ tục xuất kho Nguyên vật liệu

Hàng tháng, căn cứ vào kế hoạch sản xuất, Phân xưởng sản xuất sẽ tính toán lượng nguyên vật liệu cần thiết cho một lần pha trộn nguyên liệu chính Dựa vào số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất trong kỳ, Phân xưởng sẽ đề xuất xuất toàn bộ nguyên liệu phụ và nhiên liệu cần thiết để phục vụ cho quá trình sản xuất.

Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu và nhiên liệu, thủ kho cần lập phiếu xuất kho vật tư và in thành ba bản: một bản gửi cho phân xưởng sản xuất, một bản cho phòng kế toán và một bản lưu trữ tại kho.

Phiếu xuất kho cần ghi đầy đủ họ tên người nhận, địa chỉ bộ phận và lý do xuất nguyên vật liệu Sau khi hoàn tất việc xuất kho, cả người nhận vật tư và thủ kho đều phải ký tên trên phiếu xuất kho.

Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho ghi số lƣợng vật liệu xuất kho vào thẻ kho

Tài khoản sử dụng

Công ty TNHH Một Thành Viên Xây Lắp Điện 2 áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, sử dụng tài khoản 152 – “Nguyên vật liệu” Phương pháp này giúp kế toán nhanh chóng và chính xác nắm bắt tình hình biến động của nguyên vật liệu, từ đó hỗ trợ hiệu quả cho các quyết định của ban lãnh đạo Đây là quy định bắt buộc đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp hiện nay.

2.3.2 Các tài khoản liên quan Để theo dõi tình hình hiện có và tình hình biến động NVL công ty sử dụng:

Tài khoản 152 - “Nguyên vật liệu” được sử dụng để ghi nhận giá trị hiện tại và theo dõi sự biến động tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp.

Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công ty TK 152 đã thiết lập các tài khoản cấp 2 nhằm chi tiết hóa kế toán theo từng loại và nhóm vật liệu.

+ TK 1521: Nguyên vật liệu chính

+ TK 1524: Phụ tùng thay thế

+ TK 1528: Nguyên vật liệu khác – Xây lắp

Ngoài ra công ty còn sử dụng các tài khoản liên quan:

 TK 621: Chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp.

  TK 627: Chi phí sản xuất chung.

  TK 112: Tiền gửi ngân hàng.

  TK 331: Phải trả cho người bán.

2.3.3 Cơ cấu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

- Nội dung kết cấu tài khoản 152 – “ Nguyên vật liệu”

Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ tăng nguyên vật liệu trong kỳ tại Công ty, bao gồm:

+ Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do trong kỳ

+ Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê

+ Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ

Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ giảm nguyên vật liệu trong kỳ tại Công ty, bao gồm:

+ Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho

+ Trị giá nguyên vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua + Chiết khấu thương mại nguyên vật liệu khi mua được hưởng

+ Trị giá nguyên vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê

Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ là một bước quan trọng trong quy trình kế toán hàng tồn kho, đặc biệt khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ Việc này giúp xác định chính xác giá trị nguyên vật liệu còn lại, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quản lý tài chính và đưa ra quyết định kinh doanh hợp lý.

Số dư cuối kỳ bên Nợ: Giá trị thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.

Chứng từ, sổ sách kế toán

2.4.1 Chứng từ kế toán sử dụng

Công ty thực hiện công tác kế toán nguyên vật liệu bằng cách sử dụng các chứng từ kế toán như hóa đơn, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, sổ cái 152 – Nguyên vật liệu, nhật ký chung, và sổ chi tiết nguyên vật liệu Các chứng từ này được lập theo biểu mẫu phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của công ty, đồng thời đảm bảo cung cấp thông tin theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung Dưới đây là thông tin cụ thể về mục đích và cách lập các chứng từ này trong phạm vi đề tài.

Phiếu nhập kho có vai trò quan trọng trong việc xác nhận số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm và hàng hoá được nhập kho Nó là căn cứ để ghi thẻ kho, thực hiện thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm của các bên liên quan và ghi chép vào sổ kế toán.

Để lập chứng từ nhập kho, bộ phận mua hàng hoặc sản xuất cần tạo phiếu nhập kho với 2 liên cho vật tư, hàng hóa mua ngoài và 3 liên cho vật tư tự sản xuất Người lập phiếu phải ký tên rõ ràng, và người giao hàng sẽ mang phiếu đến kho để tiến hành nhập vật tư, dụng cụ, sản phẩm và hàng hóa.

Sau khi nhập kho, thủ kho cần ghi lại ngày, tháng, năm và ký tên cùng người giao hàng vào phiếu nhập Thủ kho sẽ giữ liên 2 để cập nhật vào thẻ kho, sau đó chuyển phiếu cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán Liên 1 sẽ được lưu tại nơi lập phiếu, và nếu có, liên 3 sẽ được giữ bởi người giao hàng.

Phiếu xuất kho có vai trò quan trọng trong việc xác nhận số lượng hàng hóa đã xuất ra, bao gồm giá trị và tổng tiền Điều này giúp doanh nghiệp theo dõi và quản lý biến động hàng hóa trong kho một cách hiệu quả, từ đó có thể thực hiện các điều chỉnh hợp lý.

Để lập chứng từ xuất kho, bộ phận xin lĩnh hoặc quản lý cần tạo phiếu xuất kho gồm ba liên Sau khi hoàn tất, người lập phiếu và kế toán trưởng ký tên, sau đó chuyển cho giám đốc hoặc người được ủy quyền duyệt và ghi rõ họ tên Người nhận sẽ cầm phiếu xuống kho để nhận hàng Sau khi xuất kho, thủ kho ghi lại số lượng thực xuất của từng mặt hàng, ngày tháng năm xuất kho, và cùng người nhận ký tên vào phiếu xuất Liên 1 sẽ được lưu tại bộ phận lập phiếu.

Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán để kế toán ghi vào cột 3, 4 và ghi vào sổ kế toán

Liên 3: Người nhận vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng

Hóa đơn GTGT có mục đích cung cấp thông tin chi tiết về chủng loại, số lượng và giá thành của hàng hóa hoặc dịch vụ mà bên mua đã giao cho công ty.

Để lập chứng từ chính xác, cần ghi đầy đủ các thông tin như ngày, tháng, năm, tên người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng và đơn giá Bên cạnh đó, người bán cũng phải ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên để đảm bảo tính hợp lệ của chứng từ.

2.4.2 Sổ sách kế toán sử dụng

- Sổ cái TK 152 – “Nguyên vật liệu”

- Sổ chi tiết nguyên vật liệu

- Nhập xuất tồn nguyên vật liệu

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty

2.5.1 Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh công ty

Vào ngày 01/07/2019, Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Trương Hoàng Phúc đã gửi bảng báo giá cho Công ty (Phục lục 01) Sau khi nhận được sự đồng ý từ Công ty, vào ngày 05/07/2019, phòng kinh doanh đã tiến hành in đơn đặt hàng và lập hợp đồng số 50/2019 - HĐNT (Phụ lục 02) Đến ngày 07/10/2019, hàng hóa đã được giao và Công ty lập phiếu nhập kho số NVT01/T10/19 theo hóa đơn số 0002647, với giá trị hàng hóa chưa bao gồm thuế là 287.431.000 đồng và thuế GTGT 10% Tuy nhiên, Công ty vẫn chưa thực hiện thanh toán cho số hàng hóa này.

Hình 2.1: Hóa đơn GTGT HP/19E số 0002647

Hình 2.2: Phiếu nhập kho số NVT01/T10/19

Vào ngày 15/10/2019, phiếu nhập kho số NVT05/T10/19 ghi nhận việc nhập vật liệu theo hóa đơn số 0000011 của Công ty CP Đầu tư xây dựng và thương mại Vinh Phú, với giá mua chưa bao gồm thuế là 50.400.000 đồng và thuế GTGT 10% Hiện tại, công ty vẫn chưa thực hiện thanh toán cho hàng hóa và có kèm theo bản hợp đồng mua bán xi măng.

Hình 2.3: Hóa đơn GTGT VP/19E số 0000011

Hình 2.4: Phiếu nhập kho số: NVT05/T10/19

Vào ngày 12/11/2019, phiếu nhập kho số NVT01/T11/19 đã được lập để nhập vật liệu theo hóa đơn số 0003405 của Công ty TNHH Xây dựng thương mại Trương Hoàng Phúc, với giá mua chưa bao gồm thuế là 238.160.000 đồng và thuế GTGT 10% Hiện tại, công ty vẫn chưa thanh toán tiền hàng.

Hình 2.5: Hóa đơn GTGT HP/19E số 0003405

Hình 2.6: Phiếu nhập kho số: NVT01/T11/19

Vào ngày 30/11/2019, phiếu nhập kho số NVT06/T11/19 ghi nhận việc nhập vật liệu theo hóa đơn số 0001208 từ Công ty TNHH Thế Giới Bê Tông, với giá mua chưa thuế là 101.100.000 đồng và thuế GTGT 10% Hiện tại, công ty vẫn chưa thanh toán tiền hàng và có hợp đồng mua bán kèm theo (Phụ lục 04).

Hình 2.7: Hóa đơn GTGT BT/19E số 0000534

Hình 2.8: Phiếu nhập kho số: NVT06/T11/19

Vào ngày 12/12/2019, phiếu nhập kho số NVT01/T12/19 đã được lập để nhập vật liệu theo hóa đơn số 0004071 của Công ty TNHH XD TM Trương Hoàng Phúc, với giá mua chưa bao gồm thuế là 274.820.000 đồng và thuế GTGT 10% Hiện tại, công ty vẫn chưa thanh toán tiền hàng.

Hình 2.9: Hóa đơn GTGT HP/19E số 0004071

Hình 2.10: Phiếu nhập kho số: NVT01/T12/19

Vào ngày 31/12/2019, phiếu nhập kho số NVT01/T12/19 ghi nhận việc nhập vật liệu theo hóa đơn số 0001481 từ Công ty TNHH Thế Giới Bê Tông, với giá mua chưa bao gồm thuế là 199.230.000 đồng và thuế GTGT 10% Hiện tại, công ty vẫn chưa thanh toán tiền hàng.

Hình 2.11: Hóa đơn GTGT BT/19E số 0001481

Hình 2.12: Phiếu nhập kho số: NVT06/T12/19

Nghiệp vụ 7: Ngày 30/11/2019 phiếu xuất kho số /PX.2 xuất vật liệu theo yêu cầu PXSX ngày 30/11/2019 với số tiền 525.551.510 đồng

Hình 2.13: Phiếu nhập kho số: NVT06/T12/19

Nghiệp vụ 8: Ngày 30/11/2019 phiếu xuất kho số 2/PX.2 xuất vật liệu theo yêu cầu PXSX ngày 30/11/2019 với số tiền 594.690.676 đồng

Hình 2.14: Phiếu xuất kho số: 2/PX.2 ngày 31/12/2019

2.5.2 Trình tự ghi sổ kế toán

Dựa trên các chứng từ đã được kiểm tra, trước tiên cần ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung để đảm bảo tính chính xác trong việc ghi sổ.

Công ty TNHH MTV Xây Lắp Điện 2 - Xí Nghiệp Xây Dựng Mẫu sổ S03a-DN

Mã số thuế: 0300422669 – 001 (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC

Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

Năm 2019 Đơn vị tính: VND

Ngày, Chứng từ Số hiệu Số phát sinh tháng ghi

Số hiệu Ngày, tháng Diễn giải Tài

Mua nguyên vật liệu của Cty 1521 287.431.000.000 7/10/2019 0002647 7/10/2019 TNHH XD TM Trương Hoàng 1331 28.43.100

Mua nguyên vật liệu của Cty CP 1521 50.400.000 31/10/2019 0000011 31/10/2019 Đầu Tƣ XD&TM Vinh Phú 1331 5.040.000

Mua nguyên vật liệu của Cty 1521 238.160.000 12/11/2019 0003405 12/11/2019 TNHH Thế Giới Bê Tông 1331 23.816.000

Hình 2.15: Minh họa sổ Nhật ký chung

Ngày, Chứng từ Số hiệu Số phát sinh tháng ghi

Số hiệu Ngày, Diễn giải Tài

Nợ Có sổ tháng khoản

Mua nguyên vật liệu của Cty 1521 101.100.000 30/11/2019 0001208 30/11/2019 TNHH XD TM Trường Hoàng 1331 10.110.000

Xuất kho nguyên vật liệu qua PX2 62121 525.551.510

Mua nguyên vật liệu của Cty 1521 274.820.000 12/12/2019 0004071 12/12/2019 TNHH XD TM Trường Hoàng 1331 27.482.000

Mua nguyên vật liệu của Cty 1521 199.230.000 31/12/2019 0001481 31/12/2019 TNHH Thế Giới Bê Tông 1331 19.923.000

31/12/2019 2/PX.2 31/12/2019 Xuất nguyên vật liệu dùng cho 62121 594.690.676

Người lập biểu Kế toán trưởng Người đại diện theo pháp luật

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Hình 2.16: Minh họa sỏ Nhật ký chung

Sau khi ghi chép số liệu vào Sổ Nhật ký chung, cần chuyển các thông tin này vào Sổ cái theo các tài khoản phù hợp Nghiên cứu này tập trung vào Sổ cái tài khoản 152 – Nguyên vật liệu, thể hiện sự phù hợp với mục tiêu đã đề ra Các nghiệp vụ minh họa trong Sổ Nhật ký chung (xem hình 2.15 và 2.16) và Sổ cái tài khoản 152 (xem hình 2.17, 2.18 và 2.19) được trích từ phần 2.5.1 Báo cáo vẫn phản ánh giá trị tổng cộng của tài khoản 152 – Nguyên vật liệu trên Sổ cái.

Công ty TNHH MTV Xây Lắp Điện 2 - Xí Nghiệp Xây Dựng Mẫu số S03b-DN

Mã số thuế: 0300422669 - 001 (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

Tài khoản: 152 - Nguyên vật liệu Đơn vị tính: VND

Ngày, Chứng từ Số hiệu Số tiền tháng ghi

Số hiệu Ngày Diễn giải TK đối Nợ Có sổ tháng ứng

7/10/2019 0002647 7/10/2019 Nhập nguyên vật liệu của Cty TNHH 3312

XD TM Trương Hoàng Phúc 1331

31/10/2019 0000011 31/10/2019 Nhập nguyên vật liệu của Cty CP Đầu 3312

Tƣ XD&TM Vinh Phú 1331

Hình 2.17: Minh họa sổ cái tài khoản 152 - Nguyên vật liệu

Ngày, Chứng từ Số hiệu Số tiền tháng ghi

Số hiệu Ngày tháng Diễn giải TK đối

12/11/2019 0003405 12/11/2019 Nhập nguyên vật liệu của Cty TNHH 3312

XD TM Trương Hoàng Phúc 1331

30/11/2019 0001208 30/11/2019 Nhập nguyên vật liệu của Cty TNHH 3312

30/11/2019 /PX.2 30/11/2019 Xuất nguyên vật liệu qua phân xưởng

12/12/2019 0004071 12/12/2019 Nhập nguyên vật liệu của Cty TNHH 3312

XD TM Trương Hoàng Phúc 1331

31/12/2019 0001481 31/12/2019 Nhập nguyên vật liệu của Cty TNHH 3312

Hình 2.18: Minh họa sổ cái tài khoản 152 - Nguyên vật liệu

Ngày, Chứng từ Số hiệu Số tiền tháng ghi

Số hiệu Ngày Diễn giải TK đối

Nợ Có sổ tháng ứng

31/12/2019 2/PX.2 31/12/2019 Xuất nguyên vật liệu qua phân xưởng 2

Người lập biểu Kế toán trưởng Người đại diện theo pháp luật

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Hình 2.19: Minh họa sổ cái tài khoản 152 - Nguyên vật liệu

Công ty TNHH MTV Xây Lắp Điện 2, thuộc Xí Nghiệp Xây Dựng Mẫu số S10-DN, có địa chỉ tại Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP.HCM, được thành lập theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC.

Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (sản phẩm, hàng hoá)

Tài khoản: 152 – Nguyên vật liệu

Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (sản phẩm, hàng hoá): Cát Đơn vị tính: m3

Chứng từ Nhập Xuất Tồn Ghi

Diễn giải khoản Đơn giá Số

Số hiệu Ngày, tháng đối ứng lƣợng Thành tiền Số lƣợng Thành tiền Số lƣợng Thành tiiền

/PX.2 31/11/2019 Xuất kho nguyên vật

2/PX.2 30/12/2019 Xuất kho nguyên vật

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Hình 2.20: Minh họa sổ chi tiết nguyên vật liệu (Cát)

Nguồn: Phòng kế toán (2019) Đơn vị: Công ty TNHH MTV Xây Lắp Điện 2 - Xí Nghiệp Xây Dựng

Mẫu số S10-DN Địa chỉ: Phường Trường Thọ ,Quận Thủ Đức, TP.HCM (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC

Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (sản phẩm, hàng hoá)

Tài khoản: 152 – Nguyên vật liệu

Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (sản phẩm, hàng hoá): Xi măng Đơn v tính: tấn

Chứng từ Tài khoản Đơn Nhập Xuất Tồn

Số hiệu Ngày, đối ứng giá Số lƣợng Thành tiền Số lƣợng Thành tiền Số lƣợng Thành tiiền chú tháng

0000011 31/10/2019 Mua xi măng của Cty CP Đầu

Mua xi măng của Cty TNHH

0001481 31/12/2019 Mua xi măng của Cty TNHH

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Hình 2.21: Minh họa sổ chi tiết nguyên vật liệu (Xi măng)

44 Đơn vị: Công ty TNHH MTV Xây Lắp Điện 2 - Xí Nghiệp Xây Dựng Địa chỉ: Phường Trường Thọ ,Quận Thủ Đức, TP.HCM

(Ban hành theo Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (sản phẩm, hàng hoá)

Tài khoản: 152 – Nguyên vật liệu Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (sản phẩm, hàng hoá): Thép cuộn D6 Đơn vị tính: kg

Chứng từ Diễn giải Tài khoản Đơn Nhập Xuất Tồn Ghi đối ứng giá chú

Số hiệu Ngày, Số Thành tiền Số lƣợng Thành tiền Số Thành tiiền tháng lƣợng lƣợng

0002647 7/10/20 Mua thép cuộn D6 của Cty TNHH

19 XD TM Trương Hoàng Phúc 13.000 105.950.000

0003405 12/11/2 Mua thép cuộn D6 của Cty TNHH

019 XD TM Trương Hoàng Phúc 13.000 79.612.000

0004071 12/12/2 Mua thép cuộn D6 của Cty TNHH

019 XD TM Trương Hoàng Phúc 223.470.000

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Hình 2.22: Minh họa sổ chi tiết nguyên vật liệu (Thép cuộn D6)

Công ty TNHH MTV Xây Lắp Điện 2, với địa chỉ tại Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP.HCM, đã thực hiện các hoạt động theo quy định của Thông tư số 200/2014/TT-BTC Thông tin này được cung cấp bởi Phòng kế toán vào năm 2019, nhằm đảm bảo sự minh bạch và tuân thủ các quy định tài chính hiện hành.

Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (sản phẩm, hàng hoá)

Tài khoản: 152 – Nguyên vật liệu

Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (sản phẩm, hàng hoá): Thép cuộn D8 Đơn vị tính: Kg

Chứng từ Tài Nhập Xuất Tồn

Diễn giải khoản Đơn Ghi

Số hiệu đối giá Số lƣợng Thành tiền Thành tiền Số lƣợng Thành tiiền chú tháng ứng lƣợng

Mua thép cuộn D8 của Cty

Mua thép cuộn D8 của Cty

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Hình 2.23: Minh họa sổ chi tiết nguyên vật liệu (Thép cuộn D8)

Công ty TNHH MTV Xây Lắp Điện 2, thuộc Xí Nghiệp Xây Dựng Mẫu số S10-DN, có địa chỉ tại Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP.HCM, được thành lập theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC.

Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (sản phẩm, hàng hoá)

Tài khoản: 152 – Nguyên vật liệu Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (sản phẩm, hàng hoá): Đá Đơn vị tính: m3

Chứng từ Tài Nhập Xuất Tồn

Diễn giải khoản Đơn giá Số Số Số Ghi

Số hiệu Ngày, tháng đối ứng lƣợng Thành tiền lƣợng Thành tiền lƣợng Thành tiiền chú

/PX.2 30/11/2019 Xuất kho qua PX2

2/PX.2 31/12/2019 Xuất kho qua PX2

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Hình 2.24 : Minh họa sổ chi tiết nguyên vật liệu (Đá)

Nguồn thông tin được cung cấp bởi Phòng Kế toán năm 2019, thuộc Công ty TNHH MTV Xây Lắp Điện 2 - Xí Nghiệp Xây Dựng, theo mẫu số S10-DN Địa chỉ công ty nằm tại Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP.HCM, và được ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC.

Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (sản phẩm, hàng hoá)

Tài khoản: 152 – Nguyên vật liệu Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (sản phẩm, hàng hoá): Sắt 12 Đơn vị tính: Kg

Chứng từ Tài Nhập Xuất Tồn

Diễn giải khoản Đơn giá Số Số Số Ghi

Số hiệu Ngày, tháng đối ứng lƣợng Thành tiền lƣợng Thành tiền lƣợng Thành tiiền chú

/PX.2 30/11/2019 Xuất kho qua PX2

2/PX.2 31/12/2019 Xuất kho qua PX2

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Hình 2.25 : Minh họa sổ chi tiết nguyên vật liệu (Sắt 12)

Công ty TNHH MTV Xây Lắp Điện 2, thuộc Xí Nghiệp Xây Dựng Mẫu số S10-DN, có địa chỉ tại Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP.HCM, được thành lập theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC.

Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (sản phẩm, hàng hoá)

Tài khoản: 152 – Nguyên vật liệu

Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (sản phẩm, hàng hoá): Cement Đơn vị tính: Kg

Chứng từ Tài Nhập Xuất Tồn

Số Ngày, Diễn giải khoản Đơn giá Số Ghi

Số lƣợng Thành tiền Số lƣợng Thành tiền Thành tiiền chú đối ứng hiệu tháng lƣợng

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)

Hình 2.26: Sổ chi tiết nguyên vật liệu (Cement)

Nguồn: Phòng kế toán (2019) Đơn vị: Công ty TNHH MTV Xây Lắp Điện 2 - Xí nghiệp Xây

Dựng Địa chỉ: Thủ Đức - TP.HCM

(Ban hành theo Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN

Tên tài khoản: 152 - Nguyên vật liệu

Mã VT, tên vật tư, đơn vị, tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất trong kỳ và tồn cuối kỳ là các thông tin quan trọng trong quản lý kho Bảng thống kê này thể hiện số lượng và thành tiền của từng loại vật tư, bao gồm số lượng tồn đầu kỳ, số lượng nhập và xuất trong kỳ, cũng như số lượng tồn cuối kỳ Việc theo dõi các chỉ số này giúp doanh nghiệp kiểm soát tốt hơn về hàng hóa và tài chính.

Hình 2.27: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn 152 – Nguyên vật liệu

50 Đơn Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ

Mã VT Tên vật tƣ Số

Thành tiền Số lƣợng Thành tiền Số lƣợng Thành tiền Số lƣợng Thành tiền vị lƣợng

1522 Nguyên liệu, vật liệu phụ 429 22.574.785 9,072 314.211.008 8,747 314.398.296 754 22.387.497

DAYCAP Dây cáp đồng M35 MM Mét

LATEX Laltex phụ gia sua ong BTLT Lít 100 3.800.000 100 3.800.000

SONXIT Sơn xịt mạc ống Chai 339 10.848.000 339 10.848.000

Hình 2.28: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn 152 – Nguyên vật liệu

Nguồn: Phòng kế toán (2019) Đơ Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ n

VT Tên vật tƣ vị Số lƣợng Thành tiền Số lƣợng Thành tiền Số lƣợng Thành tiền Số Thành tiền lƣợng

BLE Bản Lề Kẹp Bộ 400 3.200.000 400 3.200.000

CAP Cáp các lọai sợi 50 16.548.000 50 16.548.000

VOXE Vỏ - Ruột - Yếm Cái 10 46.360.000 10 46.360.000

SD08 Sắt D08 Thép Vằn kg 352 5.039.936 352 5.039.936

SD10 Sắt D10 Thép Vằn Cây 351 31.207.410 351 31.207.410

SD12 Sắt D12 Thép Vằn Cây 1,144 160.605.515 1,144 160.605.515

SD20 Sắt D20 Thép Vằn Cây 109 42.573.733 109 42.573.733

SD25 Sắt D25 Thép Vằn Cây 100 61.000.000 100 61.000.000

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)

Hình 2.29: Bả ng tổng hợp nhập xuất tồn 152 – Nguyên vật liệu

2.5.3 Trình bày thông tin tài khoản 152 - “Nguyên vật liệu” trên báo cáo tài chính Định kỳ, cuối năm, kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết đƣợc dùng để lập các Báo cáo tài chính

 Thông tin trình bày trên Bảng cân đối kế toán 

Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty

Để đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong ba năm qua, cần phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Lưu chuyển tiền tệ.

2.6.1 Phân tích tình hình khoản mục nguyên vật liệu của công ty TNHH MTV Xây Lắp Điện 2 – Xí Nghiệp Xây Dựng

Bảng 1.1 Phân tích nguyên vật liệu (Bảng CĐKT) trên hàng tồn kho theo chiều ngang giai đoạn ba năm từ năm 2017 – 2019 Đơn vị tính: VND

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Tỷ lệ Tỷ lệ dung 2018/2017 2019/2018

Nguồn: Tác giả tính toán (2020)

 Phân tích theo chiều ngang 

Dựa theo số liệu của bảng cân đối kế toán của công ty nhƣ sau (Xem bảng 1.1)

- Nguyên vật liệu năm 2017 là 395.125.168 đồng, năm 2018 nguyên vật liệu là 813.600.446 đồng, tương ứng tăng 418.475.278 đồng so với năm 2017, tốc độ tăng 105,91%

- Nguyên vật liệu năm 2019 là 865.632.247 đồng, tương ứng tăng 52.031.801 đồng so với năm 2018, tỷ lệ tăng là 6,40%

Bảng 1.2 Phân tích nguyên vật liệu (Bảng CĐKT) trong hàng tồn kho theo chiều dọc giai đoạn ba năm từ năm 2017 – 2019 Đơn vị tính: VND

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh Chênh lệch lệch cơ cấu cơ cấu

Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng 2018 2019 và và

Nguồn: Tác giả tính toán (2020)

 Phân tích theo chiều dọc 

Dựa theo số liệu của bảng cân đối kế toán của công ty và tỷ trọng nguyên vật liệu so với tổng hàng tồn kho nhƣ sau (Xem bảng 1.2)

- Năm 2017 nguyên vật liệu là 395.125.168 đồng (chiếm 8,73%) trong tổng hàng tồn kho

- Năm 2018 lƣợng nguyên vật liệu là 813.600.446 đồng (chiếm 15,48%) trong tổng hàng tồn kho Tỷ trọng nguyên vật liệu tăng từ 8,73% lên 15,48%, cụ thể tăng 6,75% (15,48% - 8,73%) so với năm 2017

Năm 2019, tổng giá trị nguyên vật liệu trong hàng tồn kho đạt 865.632.247 đồng, chiếm 13,67% tổng số hàng tồn kho Tỷ trọng nguyên vật liệu đã giảm từ 15,48% xuống 13,67%, tương ứng với mức giảm 1,81% so với năm 2018.

Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong sản xuất sản phẩm, với tỷ trọng nguyên vật liệu trên hàng tồn kho của công ty ở mức trung bình, cho thấy lượng nguyên vật liệu tồn kho tương đối ổn định Điều này chứng tỏ công ty đang phát triển tốt trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa Đồng thời, lượng nguyên vật liệu tồn kho cũng giúp dự trữ cho hoạt động sản xuất, đảm bảo không bị trì hoãn và luôn sẵn sàng phục vụ khi cần thiết Nhờ đó, quy trình sản xuất không bị gián đoạn, công ty có thể cung ứng đầy đủ sản phẩm ra thị trường, từ đó tăng doanh thu bán hàng và tạo lòng tin với nhà phân phối cũng như khách hàng.

2.6.2 Phân tích báo cáo tài chính

2.6.2.1 Phân tích các khoản mục trên bảng cân đối kế toán theo chiều ngang

 Phân tích tình hình tài sản theo chiều ngang 

Dưới đây là bảng kết cấu tài sản theo chiều ngang của Công ty TNHH MTV Xây Lắp Điện 2 – Xí Nghiệp Xây Dựng trong giai đoạn ba năm từ 2017 đến 2019, phản ánh sự phát triển và biến động tài sản của công ty trong thời gian này.

Bảng 1.3 trình bày phân tích tình hình biến động tài sản của Công ty TNHH MTV Xây Lắp Điện 2 – Xí Nghiệp Xây Dựng trong ba năm từ 2017 đến 2019, với đơn vị tính là VND Phân tích này giúp đánh giá sự thay đổi và xu hướng tài chính của công ty qua các năm, từ đó đưa ra những nhận định quan trọng về hiệu quả hoạt động và khả năng tài chính của đơn vị.

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch giá trị

Giá trị Giá trị Giá trị Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ

I Tiền và các khoản tương đương tiền 1.742.431.182 2.279.699.866 2.214.873.115 537.268.684 30,83 (64.826.751) (2,84) III Các khoản phải thu ngắn hạn 10.127.091.846 6.148.066.263 4.667.816.349 (3.979.025.583) (39,29) (1.480.249.914) (24,08)

1 Phải thu ngắn hạn của khách hàng 10.781.846.964 6.011.883.210 3.794.860.613 (4.769.963.754) (44,24) (2.217.022.597) (36,88)

2 Trả trước cho người bán ngắn hạn 94.431.000 26.450.000 587.394.203 (67.981.000) (71,99) 560.944.203 21,21

V Tài sản ngắn hạn khác 49.930.333 - 49.930.333

II Tài sản cố định 8.744.486.057 7.500.915.945 7.222.702.757 (1.243.570.112) (14,22) (278.213.188) (3,71)

1 Tài sản cố định hữu hình 8.744.486.057 7.500.915.945 7.222.702.757 (1.243.570.112) (14,22) (278.213.188) (3,71)

- Giá trị hao mòn lũy kế (10.554.208.777) (11.981.361.389) (12.889.385.876) (1.427.152.612) 13,52 (908.024.487) 7,58

III Bất động sản đầu tƣ 249.630.361 (249.630.361) (100,00) -

VI Tài sản dài hạn khác 4.994.627.689 4.762.582.703 4.274.032.211 (232.044.986) (4,65) (488.550.492) (10,26)

Nguồn: Tác giả tính toán (2020)

Tài sản là một trong hai khoản mục chính trong BCĐKT Nó là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh

Tổng tài sản của công ty đã giảm qua từng năm, điều này cho thấy sự biến động rõ rệt trong tình hình tài chính Để hiểu rõ hơn về tình hình này, cần phân tích chi tiết từng khoản mục trong tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.

Tổng tài sản của công ty đã giảm liên tục từ năm 2017 đến 2019 Cụ thể, năm 2017, tổng tài sản đạt 30.384.811.808 đồng, nhưng đến năm 2018, con số này giảm xuống còn 25.948.230.278 đồng, tương ứng với mức giảm 4.436.581.530 đồng, tức giảm 0,15% Tiếp theo, năm 2019, tổng tài sản tiếp tục giảm còn 24.762.703.062 đồng, giảm 1.185.527.216 đồng so với năm 2018, tương ứng giảm 0,05% Để hiểu rõ nguyên nhân của sự giảm sút này, cần phân tích chi tiết từng khoản mục tài sản.

Tài sản ngắn hạn của công ty đã liên tục giảm qua các năm Cụ thể, vào năm 2017, tài sản ngắn hạn đạt 16.396.067.701 đồng, nhưng đến năm 2018, con số này giảm xuống còn 13.684.731.630 đồng, tương ứng với mức giảm 2.711.336.071 đồng, tức giảm 0,17% so với năm trước Sang năm 2019, tài sản ngắn hạn tiếp tục giảm 418.763.536 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 0,03% so với năm 2018.

Tiền và các khoản tương đương tiền của công ty trong năm 2018 đạt 2.279.699.866 đồng, tăng 537.268.684 đồng (0,31%) so với năm 2017, nhờ vào doanh thu từ khách hàng sau khi hoàn thành các công trình và cung cấp dịch vụ vận tải Sự gia tăng này cải thiện khả năng thanh toán tức thời, giúp công ty chi trả cho các khoản chi thường xuyên như nhập vật liệu và thiết bị Tuy nhiên, đến năm 2019, số tiền và các khoản tương đương tiền giảm xuống còn 2.214.873.115 đồng, giảm 64.826.751 đồng (0,03%) so với năm 2018, nguyên nhân chủ yếu là do

2018 công ty thanh toán các khoản nợ đến hạn nhƣng công ty vẫn chƣa thu đƣợc tiền từ hoạt động kinh doanh của mình

Các khoản phải thu chủ yếu từ khách hàng đã giảm dần qua các năm, với mức giảm 0,39% trong năm 2018.

0,24% năm 2019 Các khoản phải thu giảm chủ yếu là do công ty quản lý tốt các khoản nợ phải thu

Hàng tồn kho của công ty trong ba năm qua liên tục ở mức cao, với giá trị lần lượt là 4.526.544.672 đồng (2017), 5.256.965.500 đồng (2018) và 6.333.348.295 đồng (2019) Năm 2018, hàng tồn kho tăng 730.420.828 đồng, tương đương 16,14% so với năm trước, trong khi năm 2019 ghi nhận mức tăng 1.076.382.795 đồng, tương đương 20,48% Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng và vận tải, luôn duy trì dự trữ hàng tồn kho để đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường Tuy nhiên, việc tăng hàng tồn kho quá mức có thể dẫn đến ứ động vốn và gia tăng chi phí quản lý kho, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh Do đó, công ty cần áp dụng các biện pháp hợp lý để tối ưu hóa dự trữ hàng tồn kho, từ đó nâng cao tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng.

Tài sản ngắn hạn khác của công ty trong năm 2017 và 2018 là 0 đồng, nhưng đến năm 2019, con số này đã tăng lên 49.930.333 đồng Nguyên nhân chính cho sự gia tăng này là do công ty đã tạm ứng tiền cho công nhân đi công tác.

Tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn của công ty từ năm 2017 – 2018 giảm đi khá nhiều, từ 13.988.744.107 đồng (năm 2017) giảm xuống còn 12.263.498.648 đồng (năm

Tính đến năm 2018, tổng tài sản dài hạn của công ty giảm 1.725.245.459 đồng, tương ứng với tỷ lệ 0,12% Đến năm 2019, tổng tài sản dài hạn còn 11.496.734.968 đồng, giảm 766.763.680 đồng, tương đương 0,06% so với năm trước Sự giảm sút này chủ yếu là do khấu hao tài sản cố định, vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản dài hạn của công ty.

Tài sản cố định: Trong năm 2018, tài sản cố định là 7.500.915.945 đồng, giảm 1.243.570.112 đồng so với năm 2017, tỷ lệ giảm tương ứng là 0,14% Năm

Năm 2019, giá trị tài sản của công ty giảm xuống còn 278.213.188 đồng, giảm 0,04% so với năm 2018 Trong năm 2018, công ty đã tiến hành nhượng bán và thanh lý một số tài sản dài hạn không còn sử dụng.

Hao mòn lũy kế tăng theo mức tăng nguyên giá của tài sản cố định (TSDH) Cụ thể, năm 2018, hao mòn lũy kế tăng 1.427.152.612 đồng, tương ứng với 0,14% Năm 2019, mặc dù công ty đầu tư thêm TSDH, hao mòn lũy kế vẫn tiếp tục tăng 908.024.487 đồng, tương ứng với 0,08% Nguyên nhân chính của sự tăng này là do hai xe tải đã đạt đến hạn mức sử dụng.

Nhận xét

3.1.1 Về cơ cấu bộ máy quản lý

Bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV Xây Lắp Điện 2 được thiết kế theo mô hình chức năng, với các phòng ban và bộ phận có chức năng riêng biệt, phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và quy mô hoạt động Lãnh đạo ở cả hai tuyến đều có quyền quyết định về chuyên môn cho các phân đội thi công, giúp quản lý được phân chia hợp lý Mỗi đơn vị chuyên môn hóa trong chức năng của mình, tạo ra những người lãnh đạo chức năng và tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban Mô hình này giúp Công ty điều hành và giám sát hoạt động linh hoạt hơn, đồng thời tận dụng được các chuyên gia trong công tác lãnh đạo, giảm bớt gánh nặng cho Giám đốc.

Mô hình quản lý có nhiều cấp trên cho một cấp dưới có thể dẫn đến những vấn đề phức tạp, khi cấp dưới phải đối mặt với nhiều quyết định khác nhau từ các cấp trên Sự không đồng nhất trong các quyết định này gây khó khăn và tạo ra tình huống khó xử cho cấp dưới trong việc xác định hướng đi đúng đắn.

3.1.2 Về cơ cấu bộ máy kế toán

Sau quá trình tìm hiểu về tình hình thực tế công tác kế toán NVL tại Công ty tác giả thấy:

Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, với toàn bộ công tác tài chính thực hiện tại phòng Tài chính – Kế toán Hình thức này đảm bảo sự lãnh đạo tập trung đối với công tác kế toán, giúp nhà quản lý có khả năng chỉ đạo kịp thời toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán của doanh nghiệp.

Công ty thực hiện công tác kế toán một cách chặt chẽ và hợp lý, với đội ngũ nhân viên kế toán có chuyên môn cao và năng lực tốt Nhân viên làm việc nhanh nhẹn và có trách nhiệm, đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin cho các nhà quản lý.

Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung trong chế độ, chính sách kế toán, phù hợp với đặc điểm hoạt động của mình Hình thức này không chỉ dễ ghi chép mà còn đảm bảo phản ánh đầy đủ và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Quy trình luân chuyển chứng từ cho việc nhập và xuất kho nguyên vật liệu được thực hiện một cách đầy đủ và chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác ghi chép của kế toán.

Công ty áp dụng hình thức hạch toán tổng hợp NVL qua Nhật ký chung nhưng không sử dụng sổ Nhật ký đặc biệt mua hàng Mặc dù việc sử dụng Nhật ký đặc biệt có thể dẫn đến việc ghi chép trùng lặp với Nhật ký chung, nhưng nếu kết hợp cả hai loại sổ này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên sẽ được ghi chép riêng biệt, từ đó thuận lợi hơn cho công tác theo dõi và quản lý.

3.1.3 Về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty

Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung trong tổ chức kế toán nguyên vật liệu, phù hợp với quy mô hoạt động và đảm bảo tính khoa học, chặt chẽ Hình thức này đang được nhiều doanh nghiệp lựa chọn để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.

Công ty tuân thủ đầy đủ các mẫu sổ sách theo quy định của chế độ kế toán hiện hành Các tài liệu và bảng biểu kế toán được công ty thực hiện một cách hệ thống và tương đối đầy đủ.

Mặc dù Công ty đã đạt được nhiều thành tựu trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh, nhưng vẫn không thể tránh khỏi những nhược điểm và hạn chế nhất định.

Một số nhược điểm còn tồn tại trong công tác kế toán NVL tại công ty:

Theo Điều 11 của Luật Kế toán, sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ cần sử dụng dấu chấm (.) để phân tách, trong khi sau chữ số hàng đơn vị phải dùng dấu phẩy (,) Tuy nhiên, hiện nay, một số chứng từ của Công ty vẫn còn sử dụng dấu phẩy để ngăn cách các hàng nghìn, hàng triệu và hàng tỷ.

Kế hoạch thu mua nguyên vật liệu (NVL) chưa chính xác dẫn đến việc mua thừa và tồn đọng vật liệu Sự thiếu chú ý trong công tác bảo quản đã gây ra thất thoát, hư hỏng và giảm chất lượng NVL, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất sau này Hơn nữa, phế liệu chưa được tận dụng triệt để, chưa được sử dụng lại cho quy trình sản xuất.

Trong công ty, nguyên vật liệu có nhiều chủng loại khác nhau, nhưng việc chưa lập sổ danh điểm vật liệu gây khó khăn trong quản lý và hạch toán nguyên vật liệu, dẫn đến nhầm lẫn về số lượng và giá trị.

Công ty áp dụng phương pháp bình quân cuối kỳ để đánh giá nguyên vật liệu xuất kho, một phương pháp được cho là chính xác và hợp lý Tuy nhiên, quy trình này cũng khá phức tạp, khiến công tác kế toán tập trung vào cuối tháng trở nên tốn thời gian và gặp nhiều khó khăn.

3.1.4 Tình hình hoạt động công ty

Công ty TNHH MTV Xây Lắp Điện 2 – Xí Nghiệp Xây Dựng luôn đảm bảo cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu trong quá trình thi công công trình Trong ba năm qua, khối lượng nguyên vật liệu của công ty đã tăng trưởng liên tục: năm 2017 đạt 395.125.168, năm 2018 tăng lên 813.600.446 và năm 2019 tiếp tục tăng lên 865.632.247.

Bên cạnh những thuận lợi từ môi trường kinh doanh mang lại công ty cũng gặp không ít khó khăn, cụ thể:

Lƣợng nguyên vật liệu của Công ty quá nhiều là không tốt điều đó sẽ gây ứ động

Giải pháp

Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện quy trình quản lý nguyên vật liệu Hy vọng rằng những đề xuất này sẽ được Công ty xem xét để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nguyên vật liệu trong tương lai.

3.2.1 Về cơ cấu bộ máy quản lý

Bộ máy quản lý cần được hoàn thiện để nâng cao tính trách nhiệm và quyền hạn cho từng vị trí, đồng thời cần rõ ràng trong các mối quan hệ chỉ đạo để mọi người hiểu ai là người chỉ đạo và ai là người phải chịu trách nhiệm Mô hình quản lý cần tinh gọn, hiệu quả, với cơ cấu gọn nhẹ và khả năng phản ứng linh hoạt, nhưng vẫn đảm bảo hiệu suất công việc chung của công ty.

3.2.2 Về cơ cấu bộ máy kế toán

Công ty nên thiết lập chế độ bồi dưỡng cho nhân viên kế toán, đặc biệt thông qua việc tham gia các buổi tập huấn của cơ quan quản lý thuế, nhằm giúp nhân viên cập nhật kịp thời những thay đổi trong chính sách Đầu tư vào đào tạo nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất, vì vậy, việc nâng cao kỹ năng cho đội ngũ kế toán sẽ là giải pháp hiệu quả nhất để hoàn thiện bộ máy kế toán tại công ty TNHH MTV Xây Lắp Điện 2 – Xí Nghiệp Xây Dựng.

3.2.3 Về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty

Giá cả nguyên vật liệu xây dựng trên thị trường thường xuyên biến động, đặc biệt trong những năm gần đây Để duy trì quá trình thi công liên tục và kiểm soát chi phí, Công ty cần có chiến lược thu mua và dự trữ nguyên vật liệu hợp lý Do tính chất công trình phân tán và khối lượng vật liệu lớn, việc lưu trữ trong kho không khả thi vì chi phí vận chuyển và bảo quản cao Để giảm thiểu tổn thất do giá cả tăng, Công ty nên thiết lập mối quan hệ với các nhà cung cấp uy tín và ký hợp đồng dài hạn với điều khoản có lợi Đồng thời, việc tìm kiếm nhà cung cấp mới với chính sách ưu đãi cũng là một giải pháp hiệu quả.

Việc này sẽ đảm bảo quá trình sản xuất và thi công diễn ra liên tục, không bị gián đoạn, ngay cả khi nguyên vật liệu trên thị trường trở nên khan hiếm.

Để nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu (NVL) trong kho, Công ty cần cải thiện trình độ nghiệp vụ của nhân viên kho và thiết lập chế độ thưởng phạt hợp lý nhằm khuyến khích trách nhiệm trong công tác bảo quản NVL Thủ kho cần thực hiện quản lý chặt chẽ trong quá trình nhập – xuất kho, đồng thời tăng cường kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử lý những vật tư bị hao hụt hoặc giảm chất lượng.

3.2.4 Tình hình hoạt động công ty

Kết cấu nguyên vật liệu trong các hạng mục công trình chênh lệch nhau, đây là điểm yếu của công ty

Công ty cần đa dạng hóa hình thức hoạt động để đảm bảo sự đồng bộ trong kết cấu nguyên vật liệu cho toàn bộ hoạt động Việc đặt hàng đa dạng và trực tiếp sẽ mang lại nhiều lợi ích cho công ty, giúp tối ưu hóa quy trình cung ứng và nâng cao hiệu quả hoạt động.

- Có nhiều nhà cung cấp, có nhiều cơ hội lựa chọn đặt quan hệ làm ăn, không bị động trong việc thi công công trình

Bằng cách đặt hàng trực tiếp, thời gian giao hàng sẽ được rút ngắn do nguyên vật liệu được chuyển thẳng về công ty mà không cần qua khâu trung gian, giúp tiết kiệm chi phí hoa hồng.

Để giảm thiểu lãng phí, doanh nghiệp cần tránh tình trạng dư thừa và tồn kho không hợp lý Việc này không chỉ giúp giảm chi phí mà còn cho phép công ty áp dụng các mức giá linh động, từ đó thu hút khách hàng một cách nhanh chóng.

Các biện pháp tăng doanh thu, giảm chi phí:

- Giữ vững mối quan hệ với các khách hàng chiến lƣợc, mở rộng mối quan hệ với các khách hàng tiềm năng

- Mở rộng hoạt động trong lĩnh vực tƣ vấn giám sát thi công, tƣ vấn quản lý và điều hành dự án

Các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản

- Trang bị thêm công cụ lao động máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác khảo sát, thiết kế các công trình xây dựng

Chúng tôi hỗ trợ các đội thi công trong việc đổi mới biện pháp thi công, áp dụng máy móc và tiến bộ khoa học – kỹ thuật nhằm giảm giá thành và nâng cao năng lực cạnh tranh Chúng tôi đặc biệt chú trọng đến việc đảm bảo chất lượng, kỹ - mỹ thuật công trình, tiến độ thi công, cũng như an toàn vệ sinh lao động để phát triển thương hiệu bền vững.

Giải pháp 1: Hoàn thiện cơ cấu vốn (tăng sử dụng nợ)

Mục tiêu chính của công ty là tối đa hóa lợi ích trên vốn chủ sở hữu (VCSH) trong từng giai đoạn, đồng thời hạn chế rủi ro tài chính Để đạt được điều này, việc xây dựng cơ cấu tài chính tối ưu là rất quan trọng Tỷ lệ nợ trên VCSH của công ty hiện đang cao hơn mức trung bình của ngành, với nợ ngắn hạn chiếm ưu thế so với nợ dài hạn, do đó cần có sự cân đối hợp lý để duy trì sự ổn định Ngoài ra, công ty cũng hạn chế vay nợ từ các nhà cung cấp để tránh lãng phí vốn với lãi suất thấp trong thời gian dài.

Chính sách huy động tập trung nguồn giúp giảm chi phí vay mượn nhưng cũng làm tăng sự phụ thuộc vào một hoặc một số chủ nợ Để hạn chế rủi ro này, công ty cần xác định khả năng huy động vốn chủ sở hữu, bao gồm việc sử dụng linh hoạt nguồn vốn tạm thời từ các quỹ chưa sử dụng, vốn ngân sách nhà nước và các khoản nợ từ nhà cung cấp với chi phí thấp Việc mua chịu từ các nhà cung cấp lớn với tiềm lực tài chính mạnh là một chiến lược phổ biến, giúp công ty tận dụng nguồn tài trợ hiệu quả hơn.

Giải pháp 2: Quản lý hàng tồn kho

Trong những năm gần đây, Công ty TNHH MTV Xây Lắp Điện 2 - Xí Nghiệp Xây Dựng đã gặp phải tình trạng hàng tồn kho lớn, chủ yếu bao gồm các mặt hàng thiết yếu cho hoạt động xây dựng Việc quản lý hàng tồn kho hiệu quả là điều cần thiết để tối ưu hóa nguồn lực và cải thiện hiệu suất kinh doanh của công ty.

Công ty đang đối mặt với nhiều thách thức do tình hình kinh tế khó khăn, bao gồm khủng hoảng và lạm phát, cùng với sự phân bố đại lý chưa đồng đều Nguyên nhân chính là hiệu quả tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm chưa đạt yêu cầu Do đó, việc tăng cường bán hàng trực tiếp tới các doanh nghiệp và hộ gia đình là cần thiết, thông qua đội ngũ nhân viên marketing có kinh nghiệm Công ty cũng cần tối ưu hóa vòng quay hàng tồn kho bằng cách giảm thiểu lượng hàng tồn, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và tiêu thụ sản phẩm Mặc dù sản phẩm có thời gian sử dụng dài, việc giảm hàng tồn kho sẽ giúp cải thiện vòng quay và tăng cường hiệu quả kinh doanh.

Giải pháp 3: Quản lý khoản phải thu (giảm thời gian thu nợ)

Giải pháp nhằm giảm tỷ trọng các khoản phải thu khách hàng, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và tổng vốn Mục tiêu là tăng khả năng thu hồi công nợ, giảm kỳ thu tiền bình quân và cải thiện khả năng thanh toán Các khoản phải thu chủ yếu tập trung vào khách hàng, vì vậy, để quản lý hiệu quả, công ty cần hiểu rõ khả năng tài chính của khách hàng để xác định mức độ và thời gian cho nợ Do đó, công tác marketing và tìm hiểu khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu khoản phải thu.

Ngày đăng: 20/12/2021, 11:31

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Quy trình sản xuất ống bê tông ly tâm - Kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh mtv xây lắp điện 2   xí nghiệp xây dựng
Hình 1.1 Quy trình sản xuất ống bê tông ly tâm (Trang 18)
Hình 1.2: ống bê tông ly tâm sau khi hoàn thành - Kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh mtv xây lắp điện 2   xí nghiệp xây dựng
Hình 1.2 ống bê tông ly tâm sau khi hoàn thành (Trang 19)
1.2.1. Hình thức tổ chức bộ máy quản lý - Kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh mtv xây lắp điện 2   xí nghiệp xây dựng
1.2.1. Hình thức tổ chức bộ máy quản lý (Trang 19)
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty - Kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh mtv xây lắp điện 2   xí nghiệp xây dựng
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty (Trang 23)
Sơ đồ 1.4: Quy trình luân chuyển chứng từ, sổ sách và báo cáo kế toán - Kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh mtv xây lắp điện 2   xí nghiệp xây dựng
Sơ đồ 1.4 Quy trình luân chuyển chứng từ, sổ sách và báo cáo kế toán (Trang 29)
Hình 2.1: Hóa đơn GTGT HP/19E số 0002647 - Kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh mtv xây lắp điện 2   xí nghiệp xây dựng
Hình 2.1 Hóa đơn GTGT HP/19E số 0002647 (Trang 34)
Hình 2.2: Phiếu nhập kho số NVT01/T10/19 - Kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh mtv xây lắp điện 2   xí nghiệp xây dựng
Hình 2.2 Phiếu nhập kho số NVT01/T10/19 (Trang 35)
Hình 2.3: Hóa đơn GTGT VP/19E số 0000011 - Kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh mtv xây lắp điện 2   xí nghiệp xây dựng
Hình 2.3 Hóa đơn GTGT VP/19E số 0000011 (Trang 36)
Hình 2.5: Hóa đơn GTGT HP/19E số 0003405 - Kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh mtv xây lắp điện 2   xí nghiệp xây dựng
Hình 2.5 Hóa đơn GTGT HP/19E số 0003405 (Trang 38)
Hình 2.6: Phiếu nhập kho số: NVT01/T11/19 - Kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh mtv xây lắp điện 2   xí nghiệp xây dựng
Hình 2.6 Phiếu nhập kho số: NVT01/T11/19 (Trang 39)
Hình 2.7: Hóa đơn GTGT BT/19E số 0000534 - Kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh mtv xây lắp điện 2   xí nghiệp xây dựng
Hình 2.7 Hóa đơn GTGT BT/19E số 0000534 (Trang 40)
Hình 2.8: Phiếu nhập kho số: NVT06/T11/19 - Kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh mtv xây lắp điện 2   xí nghiệp xây dựng
Hình 2.8 Phiếu nhập kho số: NVT06/T11/19 (Trang 41)
Hình 2.9: Hóa đơn GTGT HP/19E số 0004071 - Kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh mtv xây lắp điện 2   xí nghiệp xây dựng
Hình 2.9 Hóa đơn GTGT HP/19E số 0004071 (Trang 42)
Hình 2.10: Phiếu nhập kho số: NVT01/T12/19 - Kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh mtv xây lắp điện 2   xí nghiệp xây dựng
Hình 2.10 Phiếu nhập kho số: NVT01/T12/19 (Trang 43)
Hình 2.11: Hóa đơn GTGT BT/19E số 0001481 - Kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh mtv xây lắp điện 2   xí nghiệp xây dựng
Hình 2.11 Hóa đơn GTGT BT/19E số 0001481 (Trang 44)
w