1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

ĐÁNH GIÁ CÔNG tác THU bảo HIỂM y tế của TIẾN TRÌNH bảo HIỂM y tế TOÀN dân năm 2016 tại bảo HIỂM xã hội TỈNH cà MAU

85 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Công Tác Thu Bảo Hiểm Y Tế Của Tiến Trình Bảo Hiểm Y Tế Toàn Dân Năm 2016 Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Cà Mau
Tác giả Dương Thị Mỹ Xuyên
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hồng Nga
Trường học Trường Đại Học Bình Dương
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 1,26 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài (13)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (17)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (18)
  • 6. Kết cấu của đề tài (18)
  • Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BHYT VÀ CÔNG TÁC THU BHYT (19)
    • 1.1 Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế (19)
      • 1.1.1 Khái niệm (19)
      • 1.1.2 Tính tất yếu của BHXH và BHYT (23)
        • 1.1.2.1. Tính tất yếu của BHXH (23)
        • 1.1.2.2 Tính tất yếu của BHYT (25)
      • 1.1.3 Chức năng của BHYT (28)
      • 1.1.4 Tính chất của bảo hiểm y tế (29)
    • 1.2 Công tác thu BHYT (30)
      • 1.2.1 Khái niệm quỹ bảo hiểm y tế (30)
      • 1.2.2 Nguồn hình thành quỹ BHYT (31)
      • 1.2.3 Nội dung công tác thu BHYT (32)
        • 1.2.3.1. Theo quy trình thu (32)
        • 1.2.3.2. Theo các khối thu BHYT (32)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BHYT TẠI BHXH TỈNH CÀ (36)
    • 2.1. Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội Tỉnh Cà Mau (36)
      • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội ảnh hưởng đến thu BHYT (36)
      • 2.1.3. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Tỉnh Cà Mau (39)
        • 2.1.3.1. Chức năng nhiệm vụ (39)
        • 2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của BHXH Tỉnh Cà Mau (40)
    • 2.2 Tìm hiểu cơ chế tạo lập, quy trình công tác thu BHYT tại Tỉnh Cà Mau (43)
      • 2.2.1. Cơ chế tạo lập và quy trình công tác thu (43)
        • 2.2.1.1. Đối với Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Cà Mau (44)
        • 2.2.1.2. Đối với cán bộ thu của BHXH Tỉnh (45)
        • 2.2.1.3. Đối với Bảo Hiểm Xã Hội huyện (46)
        • 2.2.1.4. Đối với cán bộ chuyên thu (46)
      • 2.2.2. Quỹ BHYT Tỉnh Cà Mau (49)
    • 2.3. Thực trạng và kết quả công tác thu BHYT tại BHXH Tỉnh Cà Mau giai đoạn 2014-2016 (50)
      • 2.3.1. Về công tác thu, số thu BHYT hàng năm (50)
      • 2.3.2 Thực trạng công tác thu BHYT xét theo quy trình (51)
      • 2.3.3 Thực trạng công tác thu BHYT xét theo khối thu (52)
        • 2.3.3.1 Công tác thu BHYT ở khối Doanh nghiệp nhà nước (55)
        • 2.3.3.2 Khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh (55)
        • 2.3.3.3. Công tác thu BHYT ở khối hành chính sự nghiệp (58)
        • 2.3.3.4 Công tác thu BHYT ở khối xã , thị trấn (58)
        • 2.3.3.5 Công tác thu BHYT ở khối giáo dục (59)
        • 2.3.3.6 Công tác thu BHYT ở hộ gia đình (60)
    • 2.4 Đánh giá kết quả (61)
  • Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU BHYT TẠI TỈNH CÀ MAU (72)
    • 3.1 Phương hướng nhiệm vụ những năm tiếp theo (72)
    • 3.2 Giải pháp đối với những tồn tại của BHXH Tỉnh Cà Mau (72)
    • 3.2 Một số đề xuất cho phương hướng nhiệm vụ trong những năm tới (75)
      • 3.2.1. Về phương pháp thu BHYT (75)
      • 3.2.2. Công tác Tổ chức - Hành chính và một số công tác khác (76)
      • 3.2.3. Về nghiệp vụ thu BHYT (76)
      • 3.2.4. Về cơ chế thu BHYT (77)
      • 3.2.5 Về cơ chế chính sách thực hiện công tác thu BHYT (78)
        • 3.2.5.1. Mở rộng đối tượng tham gia BHYT đến mọi người lao động (78)
        • 3.2.5.2 Công tác BHYT hộ gia đình (78)
        • 3.2.5.3 Công tác kiểm tra, giám định BHYT (79)
        • 3.2.5.4. Đẩy nhanh cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động BHYT cả (80)
        • 3.2.5.5. Đảm bảo tốt cân đối thu chi trong hoạt động BHYT (80)
        • 3.2.5.6. Công tác công nghệ thông tin (80)
    • 3.3 Kiến nghị với BHXH Việt Nam (81)
  • KẾT LUẬN (83)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (84)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Sức khoẻ con người đối mặt với nhiều rủi ro, bao gồm bệnh tật theo tuổi tác, nghề nghiệp, môi trường sống và tai nạn Những yếu tố này có thể tạo ra rủi ro bất ngờ trong cuộc sống Do đó, người lao động cần có nguồn tài chính dự phòng để đảm bảo cuộc sống khi gặp khó khăn Họ phải đấu tranh để mức lương nhận được phản ánh sự đảm bảo cho cuộc sống khi gặp tai nạn hoặc ốm đau Cuộc đấu tranh này là một quá trình lâu dài và kiên trì nhằm buộc các chủ sử dụng lao động cam kết thực hiện các yêu cầu cần thiết.

Chiến lược bảo hiểm sức khỏe cá nhân đầu tiên ở Mỹ bắt đầu trong cuộc nội chiến, với bảo hiểm tai nạn cho những bệnh nhân bị chấn thương khi di chuyển bằng tàu hỏa hay thuyền Năm 1847, Công ty bảo hiểm Massachusetts tại Boston đã cung cấp các chính sách phúc lợi hoàn chỉnh, đánh dấu sự thành công của bảo hiểm tai nạn cá nhân Sự thành công này đã dẫn đến việc mở rộng bảo hiểm sang các loại hình bệnh tật và chấn thương khác Vào đầu thế kỷ XX, các nhóm bảo hiểm đã liên kết với nhà chăm sóc sức khỏe, tạo nền tảng cho các tổ chức bảo hiểm y tế hiện đại.

Bảo hiểm y tế (BHYT) là một hình thức bảo hiểm giúp người mua được cơ quan bảo hiểm chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí khám chữa bệnh và thuốc men Điều này tạo điều kiện cho bệnh nhân tiếp cận dịch vụ y tế mà không lo lắng về chi phí BHYT Việt Nam được thành lập từ năm 1992 theo Nghị định số 299/HĐBT, do Nhà nước quản lý và triển khai, hiện chưa có tổ chức bảo hiểm y tế cá nhân.

1998 chính sách BHYT được thay đổi bằng Nghị Định 58/1998/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 13/08/1998

Bắt đầu từ ngày 01/01/2016, việc tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) trở thành bắt buộc đối với toàn dân, với nhiều quyền lợi mở rộng cho người dân, như người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số không cần đồng chi trả 5% khi khám chữa bệnh Những người tham gia BHYT liên tục trong 5 năm sẽ được thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh Năm 2016, quy định mở thông tuyến khám chữa bệnh BHYT tại tuyến huyện cũng được áp dụng, mang lại nhiều lợi ích thiết thực và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc tiếp cận dịch vụ y tế chất lượng, đặc biệt là ở các vùng giáp ranh và cộng đồng dân tộc thiểu số Xuất phát từ thực tiễn này, tôi chọn đề tài “Đánh giá công tác thu bảo hiểm y tế của tiến trình bảo hiểm y tế toàn dân năm 2016 tại bảo hiểm xã hội Tỉnh Cà Mau”.

Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài

Sau hơn 20 năm phát triển, ngành bảo hiểm xã hội (BHXH) đã đóng góp quan trọng vào an sinh xã hội của đất nước, với vai trò thiết yếu của nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực BHXH và bảo hiểm y tế (BHYT).

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia Đặc biệt, trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT), nghiên cứu khoa học đã cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cần thiết để các cơ quan chức năng xây dựng, hoạch định và điều chỉnh các chính sách liên quan.

Theo kết quả tổng hợp của Viện Khoa học BHXH, từ năm 1996 đến hết năm

Năm 2015, lĩnh vực bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) đã ghi nhận 269 đề tài và chuyên đề khoa học, trong đó có nhiều đề tài cấp bộ do các lãnh đạo ngành trực tiếp chủ trì Các nghiên cứu này chủ yếu được hình thành từ nhu cầu thực tiễn trong công việc, cho thấy sự liên kết chặt chẽ giữa lý thuyết và thực tiễn trong việc cải tiến và ứng dụng các chính sách bảo hiểm.

Nghiên cứu "Xây dựng chính sách phát triển BHYT tại Việt Nam" của Viện Chiến lược và Chính sách y tế năm 2005 chỉ ra rằng, hiện tại, bảo hiểm y tế (BHYT) mới chỉ dừng lại ở mức thí điểm và thiếu tính bền vững Mệnh giá thẻ BHYT chưa phù hợp và việc tổ chức thực hiện còn kém hiệu quả, dẫn đến số người tham gia thấp, đặc biệt là tình trạng người già và người ốm tham gia nhiều hơn, trong khi người trẻ lại ít quan tâm đến BHYT.

Luận văn thạc sỹ y tế công cộng của Nguyễn Minh Thảo (2004) tại Trường Đại học y tế công cộng nghiên cứu về nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) của người dân quận Tây Hồ chưa có BHYT Kết quả cho thấy 69,7% người dân ủng hộ việc tham gia BHYT, tuy nhiên lý do chính khiến họ không tham gia là do không hài lòng với chất lượng khám chữa bệnh, thủ tục hành chính phức tạp và thiếu thông tin về BHYT Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sự hiểu biết về BHYT và điều kiện kinh tế của người dân có mối liên hệ chặt chẽ với nhu cầu tham gia BHYT; những người có kiến thức và điều kiện kinh tế khá thường có nhu cầu tham gia cao hơn Đáng chú ý, 42% đối tượng nghiên cứu sẵn sàng chấp nhận mệnh giá thẻ BHYT.

Theo nghiên cứu, 36% đối tượng chấp nhận mệnh giá thẻ BHYT từ 50.000 đồng Đề án “Tổ chức thực hiện chính sách BHYT ở Việt Nam trong tình hình mới” do Hoàng Kiến Thiết, Trưởng Ban BHXH tự nguyện, chủ trì, được phân tích qua các giai đoạn liên quan đến sự thay đổi chế độ, chính sách và hệ thống tổ chức Mục tiêu của đề án là làm rõ quá trình phát triển của toàn bộ hệ thống BHYT và dự báo tình hình quỹ BHXH, BHYT trong tương lai Dựa trên các dự báo về cân đối quỹ, đề án cũng đưa ra những kiến nghị tổng hợp nhằm đạt được mục tiêu cân đối quỹ theo chiến lược lâu dài.

Sau hơn 10 năm triển khai chính sách BHXH và BHYT, bên cạnh những thành tựu đạt được, vẫn tồn tại nhiều hạn chế trong tổ chức thực hiện, đặc biệt là trong đầu tư, bảo tồn và phát triển quỹ BHXH cũng như quản lý quỹ BHYT Tình trạng nợ đọng và lạm dụng quỹ BHYT đã gây thất thoát và giảm hiệu quả sử dụng quỹ Những vấn đề này cần được khắc phục để nâng cao chất lượng quản lý trong tương lai.

Báo cáo "Bảo hiểm y tế - Nhu cầu và khả năng mở rộng ở nông thôn" được thực hiện bởi TS Trịnh Hòa Bình và các cộng sự tại Viện Xã hội học vào năm 2006 Nghiên cứu này đã tiến hành khảo sát tại xã Yên Thường, Gia Lâm với 500 mẫu phỏng vấn sâu và 3 cuộc thảo luận nhóm, nhằm đánh giá nhu cầu và khả năng mở rộng bảo hiểm y tế trong cộng đồng nông thôn.

Báo cáo dựa trên 17 phỏng vấn sâu đã phân tích thực trạng tham gia và khả năng mở rộng Bảo hiểm y tế (BHYT) ở nông thôn, đặc biệt là tại xã Yên Thường – Gia Lâm – Hà Nội Nghiên cứu cho thấy người dân có nhu cầu cao về BHYT và nhận thức rõ về lợi ích của nó trong việc chăm sóc sức khỏe Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức trong việc sử dụng dịch vụ BHYT cho khám chữa bệnh Từ những dữ liệu thu thập được, báo cáo đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao sự tham gia của người dân vào BHYT, mở rộng mạng lưới BHYT trong cộng đồng nông thôn Kết quả nghiên cứu không chỉ làm rõ nhu cầu mà còn xác định được các mục tiêu cần đạt được trong việc cải thiện tình hình BHYT tại khu vực này.

Báo cáo cần so sánh nhu cầu và thực trạng tham gia BHYT giữa các nhóm kinh tế và thu nhập khác nhau, bao gồm nhóm hưởng chế độ BHYT của nhà nước, nhóm tự nguyện và nhóm bắt buộc Ngoài ra, cần chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận BHYT của người dân để đề xuất các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

Báo cáo “Những yếu tố quyết định khả năng tiếp cận Bảo hiểm y tế ở Việt Nam” của Đặng Nguyên Anh và các cộng sự (2006) đã phân tích số liệu từ các cuộc điều tra quốc gia về tình hình tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) từ năm 2001 đến 2006 Năm 2006, khoảng 30,5 triệu người tham gia BHYT, chiếm 36% dân số, trong đó 20,8% là thẻ BHYT bắt buộc và 9,7 triệu thẻ tự nguyện Tỷ lệ tham gia BHYT của học sinh chỉ đạt 25,7% Nhận thức về BHYT trong nhóm lao động di cư còn thấp, với những người đã đăng ký cư trú có khả năng tiếp cận cao hơn Người có thu nhập cao có khả năng tham gia BHYT lớn hơn người nghèo Trong nhóm cán bộ công chức đô thị, 83% tham gia BHYT, với tỷ lệ tham gia khác nhau giữa các khu vực, cao nhất là Đồng bằng sông Hồng Học vấn và truyền hình là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến nhận thức về BHYT trong nhóm này.

Báo cáo này chỉ đưa ra cái nhìn tổng quát về khả năng tiếp cận bảo hiểm y tế (BHYT) của các nhóm đối tượng khác nhau, dựa trên các số liệu từ điều tra mức sống và điều tra y tế quốc gia Nó cũng chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHYT trong từng nhóm Tuy nhiên, do chỉ sử dụng các nguồn số liệu điều tra sẵn có, báo cáo không đánh giá chính xác nhu cầu tham gia BHYT của người dân trong từng nhóm đối tượng, cũng như thái độ của họ đối với BHYT và chính sách BHYT của nhà nước.

Mặc dù chưa có những đề tài nghiên cứu mang tính đột phá, nhưng kết quả của các nghiên cứu trong từng lĩnh vực hoạt động và điều kiện cụ thể của BHXH ở mỗi địa phương vẫn rất thiết thực và có ý nghĩa quan trọng.

Trong 21 năm qua, hoạt động nghiên cứu khoa học trong ngành Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã chứng minh tính hiệu quả và cần thiết của việc đầu tư và khuyến khích thêm cho lĩnh vực này Ngành BHXH đã đóng góp to lớn cho an sinh xã hội của đất nước, với vai trò quan trọng của nghiên cứu khoa học về BHXH và Bảo hiểm y tế (BHYT).

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Đánh giá công tác thu BHYT của tiến trình BHYT toàn dân giai đoạn năm 2014-2016 tại BHXH Tỉnh Cà Mau

Mục tiêu nghiên cứu cụ thể :

Trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016, công tác thu bảo hiểm y tế (BHYT) của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Tỉnh Cà Mau đã được đánh giá qua quy trình thu và từng khối thu khác nhau Việc tìm hiểu thực trạng này giúp nhận diện những ưu điểm và hạn chế trong công tác thu BHYT, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả thu ngân sách cho BHXH.

Xem xét các điểm mạnh trong công tác thu của BHXH Tỉnh Cà Mau và nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại

Góp phần đưa ra một số đề xuất, giải pháp hoàn thiện công tác thu BHYT trong những năm tới

Đối tượng nghiên cứu của bài viết này là bảo hiểm y tế (BHYT), tập trung vào công tác thu BHYT và các giải pháp nhằm đạt được mục tiêu BHYT toàn dân vào năm 2020.

Đề tài nghiên cứu tập trung vào công tác thu bảo hiểm y tế (BHYT) tại tỉnh Cà Mau trong giai đoạn 2014-2016, với dữ liệu chủ yếu được thu thập từ Bảo hiểm xã hội tỉnh Cà Mau.

Trong nghiên cứu này có 3 nguồn tài liệu chính được thu thập và phân tích:

Các công trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài (chủ yếu là các công trình nghiên cứu liên quan ở mức độ gián tiếp)

Các tài liệu, thông tin kinh tế xã hội tại BHXH Tỉnh Cà Mau và một số cơ quan ban ngành

Các tài liệu, thông tin thu thập từ Internet có liên quan tới đề tài

6 Kết cấu của đề tài:

TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Chương 1 :CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BHYT VÀ CÔNG TÁC THU BHYT

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BHYT TẠI BHXH TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN NĂM 2014-2016

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU BHYT TẠI TỈNH CÀ MAU

Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BHYT VÀ CÔNG TÁC

1.1 Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế:

Nhu cầu vận động và phát triển của con người ngày càng gia tăng, đặc biệt trong bối cảnh xã hội phát triển Con người luôn tìm kiếm sự an toàn trước những rủi ro trong cuộc sống, cho thấy nhu cầu an toàn là một nhu cầu vĩnh cửu Chính từ nhu cầu thiết thực này, ngành bảo hiểm đã ra đời và phát triển song song với sự tiến bộ của xã hội.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã trở thành một chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước Việt Nam, được ghi nhận trong Hiến pháp, nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động (NLĐ) và gia đình họ trong những tình huống rủi ro Trên cả bình diện quốc gia và quốc tế, BHXH được nghiên cứu từ nhiều góc độ, bao gồm tài chính và pháp luật, dẫn đến nhiều định nghĩa khác nhau Dù có nhiều khía cạnh khác nhau, tất cả các định nghĩa về BHXH đều nhấn mạnh đây là một hình thức bảo hiểm xã hội, phi lợi nhuận, được hỗ trợ bởi Nhà nước, với mục tiêu chính là bảo vệ thu nhập cho NLĐ và đảm bảo an toàn xã hội.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) được định nghĩa theo pháp luật trong Điều 3 Luật BHXH số 71/2006, ngày 29/6/2006 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, là sự đảm bảo, thay thế và bù đắp một phần thu nhập cho người lao động (NLĐ) khi họ gặp phải tình trạng giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc qua đời, dựa trên việc đóng góp vào quỹ BHXH.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu của người lao động và đảm bảo an toàn xã hội, trở thành một phương thức dự phòng hiệu quả để giảm thiểu hậu quả từ các rủi ro xã hội BHXH không chỉ bảo vệ quyền lợi cho mọi thành viên trong xã hội mà còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.

Trên toàn cầu, hầu hết các quốc gia đều phải hỗ trợ nhu cầu khám chữa bệnh (KCB) của người dân thông qua sự đóng góp của cộng đồng Tại Việt Nam, ngân sách Nhà nước dành cho y tế đã tăng lên qua các năm, nhưng chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu KCB Để cải thiện chất lượng dịch vụ y tế, từ năm 1989, Chính phủ đã ban hành Quyết định 45/HĐBT thu một phần viện phí, nhằm tạo thêm kinh phí cho các bệnh viện Tuy nhiên, chế độ này chủ yếu giúp những người có thu nhập khá, trong khi đại bộ phận người dân có thu nhập trung bình và nghèo gặp khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ y tế do viện phí cao Việc thu phí KCB từ người bệnh ảnh hưởng đến sự công bằng trong KCB giữa các tầng lớp xã hội Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, việc cá nhân tự chịu toàn bộ chi phí y tế rất hiếm, thường là thông qua bảo hiểm y tế (BHYT) để chia sẻ rủi ro tài chính Ngày 15/8/1992, Chính phủ đã rút kinh nghiệm từ các nước khác để triển khai các chính sách phù hợp hơn.

Bảo hiểm y tế (BHYT) ở Việt Nam được hình thành từ Nghị định số 299/HĐBT, đánh dấu sự ra đời của một chính sách xã hội quan trọng do Nhà nước tổ chức thực hiện BHYT không chỉ là một loại hình bảo hiểm đặc biệt mà còn là cơ chế kinh tế nhằm huy động nguồn lực tài chính từ cộng đồng để chi trả chi phí khám chữa bệnh (KCB) cho những người tham gia khi gặp rủi ro về sức khỏe Chính sách này không vì mục tiêu lợi nhuận mà hướng đến an sinh xã hội, với mức đóng góp dựa trên khả năng thu nhập của từng nhóm dân cư, trong khi mức thụ hưởng lại phụ thuộc vào nhu cầu điều trị Sự tham gia đông đảo của người dân vào BHYT sẽ nâng cao khả năng đáp ứng quyền lợi cho mọi người, ngược lại, nếu số lượng người tham gia ít, quyền lợi sẽ bị hạn chế do khả năng dàn trải rủi ro trong cộng đồng không cao.

Bảo hiểm y tế (BHYT) theo Luật BHYT số 25/2008/QH12, ban hành ngày 14 tháng 11 năm 2008, được định nghĩa là hình thức bảo hiểm trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không nhằm mục đích lợi nhuận BHYT do Nhà nước tổ chức thực hiện và yêu cầu các đối tượng tham gia theo quy định của luật này.

BHYT, theo Công ước 102 của ILO, là một phần của BHYT xã hội, khác với BHYT tư nhân Nhà nước đã quy định và từng bước luật hoá BHYT để bảo vệ người tham gia trước rủi ro bệnh tật Ở các nước phát triển như Cộng hòa liên bang Đức, BHYT được coi là tổ chức cộng đồng với tính đoàn kết cao, giúp duy trì và cải thiện sức khỏe cho người tham gia Tính đoàn kết này tạo ra sự chia sẻ rủi ro giữa những người khỏe mạnh và ốm yếu, thanh niên và người già, cũng như giữa các nhóm thu nhập khác nhau Sự đoàn kết tương trợ trong BHYT không chỉ là quyền lợi mà còn là nghĩa vụ đóng góp, thể hiện tinh thần hợp tác và trách nhiệm chung.

Bảo hiểm y tế (BHYT) đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối lại thu nhập trong nền kinh tế quốc dân, chỉ sau công cụ thuế BHYT không chỉ giúp đảm bảo sự công bằng xã hội mà còn góp phần điều tiết kinh tế vĩ mô, tạo ra sự bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ y tế cho mọi người dân.

Bảo hiểm y tế (BHYT) được hiểu là sự hợp nhất kinh tế của nhiều người cùng đối mặt với rủi ro do bệnh tật, mà không thể dự đoán trước Cân đối chi phí khám chữa bệnh (KCB) diễn ra giữa tổng chi phí KCB của những người cần chăm sóc và tổng số đóng góp của người tham gia Trên toàn cầu, từ các quốc gia phát triển đến đang phát triển, BHYT được coi là giải pháp tài chính chủ yếu trong lĩnh vực y tế, là chính sách xã hội quan trọng trong chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.

1.1.2 Tính tất yếu của BHXH và BHYT

Tính tất yếu của bảo hiểm xã hội (BHXH) trong bối cảnh phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam ngày nay là rất quan trọng Sự gia tăng nhanh chóng của các khu công nghiệp mới không chỉ tạo ra nhiều việc làm cho người lao động mà còn góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế vùng Chính sách ưu đãi và hỗ trợ của nhà nước đã giúp đạt được các mục tiêu cụ thể, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế quốc dân và dần hòa nhập với nền kinh tế toàn cầu.

BHXH là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta.BHXH mang tính nhân văn sâu sắc, vì cuộc sống an lành, an sinh xã hội

Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã nhận được sự quan tâm lớn từ Nhà nước ngay từ khi thành lập, với các chính sách cụ thể giúp cán bộ, công nhân viên chức và lực lượng vũ trang yên tâm công tác, góp phần vào sự thống nhất đất nước Trong bối cảnh đổi mới hiện nay, chính sách BHXH được củng cố và hoàn thiện theo cơ chế thị trường với sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa Quỹ BHXH không chỉ được bảo tồn và phát triển mà còn được sử dụng hiệu quả để chi trả các chế độ, trợ cấp cho người lao động tham gia đóng BHXH Sự xuất hiện của nhiều loại hình bảo hiểm và quỹ tương hỗ đã giúp giảm bớt lo âu về những rủi ro trong cuộc sống, tạo cảm giác an toàn cho người lao động và ổn định cho các doanh nghiệp Do đó, BHXH không chỉ là nhu cầu thiết yếu mà còn là một công cụ quản lý quỹ tài chính quan trọng, đóng vai trò hỗ trợ tài chính cần thiết cho người lao động.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BHYT VÀ CÔNG TÁC THU BHYT

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BHYT TẠI BHXH TỈNH CÀ

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU BHYT TẠI TỈNH CÀ MAU

Ngày đăng: 20/12/2021, 11:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[15] Phước Minh Hiệp (2015), Bài giảng môn Quản trị chiến lược, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng môn Quản trị chiến lược
Tác giả: Phước Minh Hiệp
Năm: 2015
[16] Nguyễn Mạnh Hùng ( 2013), Quản trị chiến lược và chính sách kinh doanh, Nhà xuất bản Phương Đông, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị chiến lược và chính sách kinh doanh
Nhà XB: Nhà xuất bản Phương Đông
[17] Nguyễn Hữu Lam ( 2011), Quản trị chiến lược, Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị chiến lược
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội
[18] Hương Huy ( 2007), Phương pháp hoạch định chiến lược, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp hoạch định chiến lược
Nhà XB: Nhà xuất bản Giao thông vận tải
[19] Nguyễn Hùng Phong ( 2016), Quản trị học, Nhà xuất bản Kinh tế TP.HCM, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị học
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế TP.HCM
[22] Đặng Nguyên Anh và các cộng sự (2006), Những yếu tố quyết định khả năng tiếp cận Bảo hiểm y tế ở Việt Nam, Viện khoa học BHXH, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những yếu tố quyết định khả năng tiếp cận Bảo hiểm y tế ở Việt Nam
Tác giả: Đặng Nguyên Anh và các cộng sự
Năm: 2006
[23] Hoàng Kiến Thiết (2007), Tổ chức thực hiện chính sách BHYT ở Việt Nam trong tình hình mới, Ban BHXH tự nguyện, Hà Nội.TRANG WEB Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức thực hiện chính sách BHYT ở Việt Nam trong tình hình mới
Tác giả: Hoàng Kiến Thiết
Năm: 2007
[1] Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/20157 của BHXH Việt Nam quy định về công tác thu BHXH,BHYT,BHTN; Quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT Khác
[2] Quyết định số 902/QĐ-BHXH ngày 26/6/2007 của BHXH Việt Nam ban hành quy định về công tác thu BHXH, BHYT bắt buộc Khác
[3] Luật BHXH số 71/2006 Quốc hội ngày 29/6/2006 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam Khác
[4] Luật BHYT số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam Khác
[5] Luật số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam về bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế Khác
[6] Nghị định số 152 năm 2006 NĐ/CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật BHYT về bảo hiểm bắt buộc Khác
[7] Nghị định 01/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của BHXH Việt Nam Khác
[8] Các văn bản quy định chế độ Bảo hiểm xã hội của Bộ lao động Thương binh xã hội in Tháng 10/1995 (lưu hành nội bộ) Khác
[9] Bộ luật lao động được quốc hội thông qua ngày 23/6/1994 Khác
[10] Nghị định số 12/CP của chính phủ ngày 26/1/1995 về việc ban hành điều lệ BHYT Khác
[11] Quyết định số 606/TTg ngày 26/9/1995 của thủ tướng chính phủ ban hành quy chế tổ chức của hệ thống BHXH Việt Nam Khác
[14] Nguyễn Thị Phương Mai (2014), Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ Khác
[20] Nguyễn Minh Thảo (2004), Nhu cầu tham gia BHYT của người dân quận Tây Hồ chưa có BHYT và một số yếu tố liên quan, Trường đại học Y tế công cộng, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1:  Sơ đồ cơ cấu tổ chức - ĐÁNH GIÁ CÔNG tác THU bảo HIỂM y tế của TIẾN TRÌNH bảo HIỂM y tế TOÀN dân năm 2016 tại bảo HIỂM xã hội TỈNH cà MAU
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức (Trang 38)
Hình 2.2: Sơ đồ các phòng nghiệp vụ - ĐÁNH GIÁ CÔNG tác THU bảo HIỂM y tế của TIẾN TRÌNH bảo HIỂM y tế TOÀN dân năm 2016 tại bảo HIỂM xã hội TỈNH cà MAU
Hình 2.2 Sơ đồ các phòng nghiệp vụ (Trang 42)
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình giao chỉ tiêu - ĐÁNH GIÁ CÔNG tác THU bảo HIỂM y tế của TIẾN TRÌNH bảo HIỂM y tế TOÀN dân năm 2016 tại bảo HIỂM xã hội TỈNH cà MAU
Hình 2.3 Sơ đồ quy trình giao chỉ tiêu (Trang 49)
Bảng 2.1: Thực trạng công tác thu BHYT theo khối - ĐÁNH GIÁ CÔNG tác THU bảo HIỂM y tế của TIẾN TRÌNH bảo HIỂM y tế TOÀN dân năm 2016 tại bảo HIỂM xã hội TỈNH cà MAU
Bảng 2.1 Thực trạng công tác thu BHYT theo khối (Trang 53)
Bảng 2.2: Số tiền thu BHYT  theo các khối từ năm 2014 đến năm 2016 - ĐÁNH GIÁ CÔNG tác THU bảo HIỂM y tế của TIẾN TRÌNH bảo HIỂM y tế TOÀN dân năm 2016 tại bảo HIỂM xã hội TỈNH cà MAU
Bảng 2.2 Số tiền thu BHYT theo các khối từ năm 2014 đến năm 2016 (Trang 54)
Bảng 2.3: Thực trạng thu BHYT ở khối Doanh nghiệp nhà nước - ĐÁNH GIÁ CÔNG tác THU bảo HIỂM y tế của TIẾN TRÌNH bảo HIỂM y tế TOÀN dân năm 2016 tại bảo HIỂM xã hội TỈNH cà MAU
Bảng 2.3 Thực trạng thu BHYT ở khối Doanh nghiệp nhà nước (Trang 55)
Bảng 2.4: Thực trạng thu BHYT ở khối DN ngoài quốc doanh - ĐÁNH GIÁ CÔNG tác THU bảo HIỂM y tế của TIẾN TRÌNH bảo HIỂM y tế TOÀN dân năm 2016 tại bảo HIỂM xã hội TỈNH cà MAU
Bảng 2.4 Thực trạng thu BHYT ở khối DN ngoài quốc doanh (Trang 56)
Bảng 2.5: Thực trạng thu BHYT ở khối hành chính sự nghiệp - ĐÁNH GIÁ CÔNG tác THU bảo HIỂM y tế của TIẾN TRÌNH bảo HIỂM y tế TOÀN dân năm 2016 tại bảo HIỂM xã hội TỈNH cà MAU
Bảng 2.5 Thực trạng thu BHYT ở khối hành chính sự nghiệp (Trang 58)
Bảng 2.6: Thực trạng thu BHYT ở khối xã , thị trấn - ĐÁNH GIÁ CÔNG tác THU bảo HIỂM y tế của TIẾN TRÌNH bảo HIỂM y tế TOÀN dân năm 2016 tại bảo HIỂM xã hội TỈNH cà MAU
Bảng 2.6 Thực trạng thu BHYT ở khối xã , thị trấn (Trang 59)
Bảng 2.7: Thực trạng thu BHYT ở khối giáo dục - ĐÁNH GIÁ CÔNG tác THU bảo HIỂM y tế của TIẾN TRÌNH bảo HIỂM y tế TOÀN dân năm 2016 tại bảo HIỂM xã hội TỈNH cà MAU
Bảng 2.7 Thực trạng thu BHYT ở khối giáo dục (Trang 60)
Bảng 2.8: Thực trạng thu BHYT ở khối hộ gia đình - ĐÁNH GIÁ CÔNG tác THU bảo HIỂM y tế của TIẾN TRÌNH bảo HIỂM y tế TOÀN dân năm 2016 tại bảo HIỂM xã hội TỈNH cà MAU
Bảng 2.8 Thực trạng thu BHYT ở khối hộ gia đình (Trang 61)
Bảng 2.10: Báo cáo tình hình quản lý đại lý thu trên địa bàn quí IV năm 2016 - ĐÁNH GIÁ CÔNG tác THU bảo HIỂM y tế của TIẾN TRÌNH bảo HIỂM y tế TOÀN dân năm 2016 tại bảo HIỂM xã hội TỈNH cà MAU
Bảng 2.10 Báo cáo tình hình quản lý đại lý thu trên địa bàn quí IV năm 2016 (Trang 66)
Bảng 2.11: Mức chi thù lao - ĐÁNH GIÁ CÔNG tác THU bảo HIỂM y tế của TIẾN TRÌNH bảo HIỂM y tế TOÀN dân năm 2016 tại bảo HIỂM xã hội TỈNH cà MAU
Bảng 2.11 Mức chi thù lao (Trang 67)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w