Giới thiệu về doanh nghiệp
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần vận tải Hoàng Hải
- Website: http://www HoangHaiBus.com
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Ngành nghề kinh doanh chính bao gồm vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại tỉnh Thái Bình, đồng thời tổ chức bảo dưỡng và sửa chữa xe Ngoài ra, công ty còn cung cấp đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, lái xe và công nhân kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải.
Tìm hiểu thị trường
Tìm hiểu chung về thị trường
Hình 1.1: Bản đồ hành chính tỉnh Thái Bình
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 8
Sự phát triển kinh tế đã thúc đẩy giao thông vận tải, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, sánh vai cùng các quốc gia khác Giao thông công cộng ngày càng được chú trọng, không chỉ ở các thành phố lớn như Hà Nội và TP HCM, mà còn lan tỏa đến hầu hết các tỉnh, thành phố trên toàn quốc, trong đó có tỉnh Thái Bình.
Thái Bình là một tỉnh ven biển thuộc đồng bằng sông Hồng, miền Bắc Việt Nam, nằm cách thủ đô Hà Nội 110 km về phía đông nam và thành phố Hải Phòng 70 km về phía tây nam Tỉnh giáp ranh với 5 tỉnh, thành phố lân cận: Hải Dương ở phía bắc, Hưng Yên ở phía tây bắc, Hải Phòng ở phía đông bắc, Hà Nam ở phía tây, và Nam Định ở phía tây và tây nam Với vị trí địa lý thuận lợi bên bờ biển Đông (vịnh Bắc Bộ), Thái Bình có tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong ngành vận tải.
Trong những năm gần đây, sự phát triển của nhiều khu công nghiệp đã làm tăng thu nhập của người dân tại tỉnh, dẫn đến nhu cầu di chuyển ngày càng cao, đặc biệt là từ khu dân cư đến nơi làm việc và trường học.
Tính đến năm 2015, tỉnh Thái Bình có tổng cộng 2.539 di tích, bao gồm cả di tích đã và chưa được xếp hạng Số lượng di tích tập trung nhiều nhất ở các huyện Hưng Hà với 667 di tích, Thái Thụy có 447 di tích, Quỳnh Phụ với 351 di tích, và Vũ Thư có 298 di tích.
Các làng nghề tại tỉnh Thái Bình: Làng Nghề Chiếu Hới; Làng dệt Phương La ; Nghề Chạm Bạc ở Đồng Xâm; Nghề thêu (Vũ Thư), Làng nghề bánh Cáy ….
Thị trường cạnh tranh
Công ty cổ phần Hoàng Hà đang hoạt động trong lĩnh vực vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại tỉnh Thái Bình với 6 tuyến xe: 01, 02, 03, 04, 05 và 06.
Tuyến 01: TP Thái Bình - Khu công nghiệp huyện Tiền Hải
Tuyến 02: TP Thái Bình - Thị trấn Diêm Điền huyện Thái Thụy
Tuyến 03: TP Thái Bình - Cầu Triều Dương (Tỉnh Hưng Yên)
Tuyến 04: TP Thái Bình - Bến Hiệp huyện Quỳnh Phụ
Tuyến 05: TP Thái Bình - Thái Ninh, Chợ Lục huyện Thái Thụy
Tuyến 06: TP Thái Bình - Tịnh Xuyên - Hưng Hà
Nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp
Để phục vụ nhu cầu đi lại ngày càng tăng của người dân trong và ngoài tỉnh, doanh nghiệp đã tiến hành khảo sát nhu cầu vận tải hành khách Kết quả điều tra cho thấy nhu cầu vận chuyển của người dân đang gia tăng đáng kể.
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 9
Bảng 1.1: Nhu cầu vận tải trong vùng hoạt động của doanh nghiệp
Tuyến Cự ly (Km) Nhu cầu đi lại(HK) Hệ số thay đổi HK
Qua khảo sát thì ta có được hệ số biến động nhu cầu vận tải hành khách:
Hành khách: Theo ngày trong tuần: 1.20 =1.20 =
, là nhu cầu vận tải ở lúc cao điểm ngày trong tuần, giờ trong ngày
, là nhu cầu vận tải mức trung bình ngày trong tuần, giờ trong ngày
Theo dữ liệu điều tra thị trường và thống kê từ Sở GTVT, nhu cầu di chuyển của hành khách tại tỉnh Thái Bình đang ở mức cao Mặc dù có sự hiện diện của các doanh nghiệp vận tải, nhưng vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu đi lại của người dân trong khu vực.
Do việc thu thập và phân tích thống kê, doanh nghiệp có thể nhận diện nhu cầu thị trường, từ đó xác định khả năng đáp ứng khoảng 30% nhu cầu còn lại của thị trường tiềm năng.
Bảng 1.2: Nhu cầu đi lại của hành khách và khả năng cung ứng của doanh nghiệp
Tuyến Nhu cầu đi lại (HK) Tỉ lệ DN đáp ứng (%) Khả năng cung ứng của DN
Xây dựng quy mô cơ cấu đoàn phương tiện
Lựa chọn phương tiện
Mục đích lựa chọn phương tiện của công ty là tối ưu hóa công suất động cơ, nâng cao năng suất, giảm chi phí khai thác và giá thành vận tải, từ đó hạ giá vé và tăng lợi nhuận Để lựa chọn phương tiện hợp lý, cần thực hiện theo hai bước chính.
+Lựa chọn sơ bộ phương tiện
+Lựa chọn chi tiết phương tiện
1.3.1.a: Lựa chọn sơ bộ phương tiện
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 10 Để lựa chọn sơ bộ phương tiện căn cứ vào 4 điều kiện khai thác vận tải của phương tiện bao gồm:
- Điều kiện về đường sá
- Đặc điểm về hành khách
- Điều kiện về thời tiết, khí hậu
- Điều kiện về tổ chức vận tải
1 Điều kiện đường sá Điều kiện đường sá là điều kiện ảnh hưởng quan trọng đến việc lựa chọn phương tiện Đối với các loại đường khác nhau thì lựa chọn loại phương tiện phù hợp với loại đường đó Ví dụ như đối với đường tốt, bằng phẳng thì có thể chọn phương tiện gầm thấp, có vận tốc thiết kế cao đáp ứng được nhu cầu vận chuyển, rút ngắn thời gian xe chạy, giảm giá cước vận tải từ đó giảm giá vé Đối với đường không tốt, gồ ghề thì lựa chọn phương tiện có gầm cao, giảm sóc tốt, động cơ khoẻ, tính gia tốc cao như vậy sẽ đảm bảo cho phương tiện di chuyển trên những đoạn đường gồ ghề
Hệ thống Giao thông vận tải ở Thái Bình đã được cải thiện rất nhiều vì vậy hiện nay đa số đường cụ thể là :
Dựa trên số liệu, có thể nhận thấy rằng 80% đường loại 1 đạt tiêu chuẩn, cho thấy hệ thống đường sá tại tỉnh rất tốt, đáp ứng hiệu quả nhu cầu di chuyển của các phương tiện.
2 Đặc điểm về hành khách
Nhu cầu di chuyển của hành khách trong khu vực chủ yếu là cự ly ngắn, với lưu lượng hành khách biến động theo giờ trong ngày và ngày trong tuần Hành khách chủ yếu di chuyển để đi học và đi làm từ các khu vực ven thành phố vào trung tâm Do đó, khối lượng hành khách tăng cao vào giờ cao điểm (sáng từ 6h-8h30, trưa từ 12h-13h, chiều từ 16h30-19h) và giảm vào các giờ thấp điểm Tại khu vực hoạt động của doanh nghiệp, nhu cầu di chuyển tăng cao ở các tuyến cự ly ngắn, vì vậy cần lựa chọn phương tiện có sức chứa lớn hơn để đáp ứng tốt nhất nhu cầu di chuyển trong vùng.
3 Điều kiện thời tiết , khí hậu
Khí hậu Thái Bình chủ yếu là nhiệt đới ẩm gió mùa, với nhiệt độ trung bình từ 23º-24ºC và tổng nhiệt độ hoạt động trong năm đạt 8400-8500ºC Vùng này có khoảng 1600-1800 giờ nắng và lượng mưa hàng năm dao động từ 1700-2200mm, cùng với độ ẩm không khí cao từ 80-90% Gió mùa mang lại cho Thái Bình một mùa đông lạnh với lượng mưa ít và một mùa hạ nóng với lượng mưa nhiều, cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp ngắn, gây khó khăn cho hoạt động vào mùa hạ do lượng mưa cao.
Là tỉnh đồng bằng nằm sát biển, khí hậu Thái Bình được điều hòa bởi hơi ẩm từ vịnh Bắc
Bộ tràn vào Gió mùa đông bắc qua vịnh Bắc Bộ tràn vào Gió mùa đông bắc qua vịnh Bắc
Bộ vào Thái Bình làm tăng độ ẩm so với những nơi khác nằm xa biển Vùng áp thấp trên
Vào mùa hè, gió biển ở đồng bằng Bắc Bộ, đặc biệt là Thái Bình, giúp giảm bớt tính khô nóng, làm cho biên độ nhiệt tuyệt đối ở đây thấp hơn Hà Nội 5ºC Nhờ vào nhiệt độ thấp hơn, các phương tiện tại tỉnh Thái Bình có thể hoạt động hiệu quả hơn, nếu được duy trì kỹ thuật tốt.
Trong tỉnh Thái Bình, vùng ven biển Thái Thụy và Tiền Hải có sự điều hòa nhiệt ẩm rõ rệt hơn so với các khu vực xa biển Biên độ nhiệt trung bình hàng năm tại Diêm Điền là 12,8ºC, trong khi ở thành phố Thái Bình là 13,1ºC Tuy nhiên, do diện tích nhỏ và địa hình tương đối bằng phẳng, sự phân hóa khí hậu theo lãnh thổ tỉnh không rõ rệt.
Khí hậu có ảnh hưởng lớn đến vận tải, đặc biệt khi các tuyến đường gặp khó khăn do điều kiện thời tiết xấu Những yếu tố này làm cho việc di chuyển trở nên khó khăn hơn cho người vận tải.
4 Điều kiện về tổ chức vận tải Đây là điều kiện rất quan trọng, nó góp phần trực tiếp vào việc hoàn thành kế hoạch vận tải làm tăng năng suất vận tải, tăng chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân trong vùng
Để đáp ứng yêu cầu về điều kiện tự nhiên và nhu cầu di chuyển trong khu vực, các phương tiện được lựa chọn cần có sức chứa trung bình đến lớn nhằm phục vụ đầy đủ nhu cầu và hạn chế lãng phí Hơn nữa, phương tiện cũng phải có khả năng chịu đựng điều kiện khí hậu khắc nghiệt của vùng.
1.3.1.b: Lựa chọn sơ bộ phương tiện
Sau quá trình nghiên cứu nhu cầu di chuyển của người dân trong khu vực, công ty nhận thấy nhu cầu chủ yếu tập trung vào các chuyến đi ngắn Dựa trên những phân tích và điều kiện đã xem xét, công ty quyết định lựa chọn xe buýt làm phương tiện vận chuyển chính, với nguyên tắc không sử dụng quá nhiều thương hiệu xe để đảm bảo việc bảo trì và sửa chữa sau này được thuận lợi.
Với những điều kiện nêu ở trên khi sử dụng xe buýt còn 1 yêu cầu khi lựa chọn phương tiện là yêu cầu tính năng gia tốc cao
Nếu cùng một khoảng cách chạy xe mà lựa chọn trọng tải phương tiện không hợp lý sẽ xảy ra hai trường hợp:
Công suất luồng hành khách lớn khi sử dụng xe có sức chứa nhỏ gây ra tình trạng quá tải, dẫn đến chất lượng phục vụ kém, với những vấn đề như chen lấn, xô đẩy hoặc phải chờ chuyến sau.
Công suất luồng hành khách nhỏ khi sử dụng xe có sức chứa lớn dẫn đến hiệu quả sử dụng phương tiện giảm và lãng phí sức chứa, làm giảm hệ số lợi dụng trọng tải và tăng giá thành, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh Để xác định sức chứa hợp lý, cần căn cứ vào công suất luồng hành khách trong giờ theo một hướng cụ thể.
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 12
Bảng 1.3 : Quan hệ giữa luồng hành khách và sức chứa của xe
Công suất luồng hành khách trong một giờ (HK) Sức chứa của xe (chỗ)
Do nhu cầu đi lại của hành khách trong 24 giờ là rất cao, nhưng doanh nghiệp chỉ có khả năng đáp ứng khoảng 98% nhu cầu này Để tính toán, có thể áp dụng công thức để xác định công suất trung bình luồng hành khách trong một giờ.
LHK năm là luồng hành khách năm
D c là số ngày theo lịch trong năm ( D c = 365 )
T h là thời gian hoạt động trong ngày cuả phương tiện ( T h = 16h )
Giả sử thời gian hoạt động của phương tiện là từ 5h đến 21h, tổng thời gian hoạt động là 16h Với lưu lượng hành khách di chuyển theo hai chiều là như nhau, chúng ta có thể tính toán công suất trung bình của luồng hành khách trong một giờ.
Bảng 1.4 : Công suất luồng hành khách trung bình trên tuyến
Tuyến Nhu cầu đi lại của HK /năm
Công suất luồng hành khách trung bình
A-E 9.500.000 797 Áp dụng công thức tính công suất luồng hành khách vào giờ cao điểm trên từng tuyến ta sẽ tính được như sau : K n
Trong đó : K g là hệ số biến động luồng hành khách theo giờ trong ngày
K n : Hệ số biến động luồng hành khách theo ngày trong tuần
→ Ta tính được công suất luồng hành khách trên các tuyến như sau:
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 13
Bảng 1.5 : Công suất luồng hành khách
Tuyến Nhu cầu đi lại
+Để lựa chọn phương tiện cho các tuyến bus ta lựa chọn 1 số mác kiểu xe như:
-Daewoo là một chaebol (Tập đoàn) Hàn Quốc Đơn vị này được thành lập ngày 22 tháng ba
Lựa chọn chi tiết phương tiện
Vấn đề lựa chọn chi tiết phương tiện có thể căn cứ theo năng suất phương tiện chi phí hoạt động, giá thành hoặc lợi nhuận
Năng suất: WQ, WP => Max
Mục đích của việc lựa chọn chi tiết phương tiện là để tối ưu hóa công suất, nâng cao năng suất sử dụng, và giảm chi phí khai thác Điều này không chỉ giúp giảm giá thành vận tải mà còn hướng tới việc hạ giá vé cho hành khách.
Công thức tính năng suất hành khách / ghế giờ xe
(HK/ghế giờ xe) Trong đó: γ: Hệ số sử dụng trọng tải của phương tiện;
V t : Vận tốc kĩ thuật phương tiện; Ƞ hk : Hệ số thay đổi hành khách;
T lx : Thời gian lên xuống của hành khách; β: Hệ số sử dụng quãng đường
*) Đối với tuyến A – B ( tuyến nội tỉnh) ta lựa chọn các chỉ tiêu kĩ thuật của 2 loại phương tiện DaeWoo GDW6900 và Daewoo GDW6120HG lần lượt như sau:
Ƞhk = 1,45 Ƞ hk nên có L hk =
= 17,2(km) Thời gian dừng đỗ tại 1 điểm dừng: tdđ = t o = 0,5 (phút)
Khoảng cách bình quân giữa 2 điểm dừng đỗ là:
L O = = 0.85 (km) ( khoảng cách này được lấy dựa qua khảo sát )
Số điểm dừng đỗ là : n = =
Năng suất của hành khách trên 1 ghế giờ xe của từng loại phương tiện như sau:
Trên tuyến A-B, chúng ta chọn phương tiện xe Daewoo GDW6 12HG 60 chỗ do WQ2 lớn hơn WQ1 Các tuyến còn lại cũng được tính toán tương tự và có bảng số liệu cụ thể.
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 16
Chỉ tiêu Ký hiệu Đơn vị
1 Trọng tải thiết kế q HK 60 60 60 60 60 60 80 80
3 K/c các điểm dừng đỗ L o km 0.85 0.85 0.85 0.85 0,85 0,85 0,85 0,85
4 Số điểm dừng đỗ n Điể m 29 29 26 26 20 20 21 21
5 Thời gian dừng tại mỗi điểm t o Giây 30 30 30 30 30 30 30 30
6 Thời gian dừng trên tuyến T lx Phút 14 14 13 13 10 10 11 11
7 Hệ số lợi dụng trọng tải bp γ 0.8 0.8 0.8 0.8 0.8 0.8 0.8 0.8
8 Hệ số thay đổi HK η hk 1.45 1.45 1.5 1.5 1,65 1,65 1.75 1.75
Hệ số lợi dụng quãng đường bình quân β 1 1 1 1 1 1 1 1
11 Năng xuất hành khách/ghế giờ xe WQ
Bảng 1.7 Các chỉ tiêu khai thác kỹ thuật trên từng tuyến
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 17
Dựa vào bảng tổng hợp, chúng ta có thể lựa chọn các phương tiện có năng suất hành khách trong 1 giờ lớn hơn, từ đó xác định được các loại xe phù hợp cho từng tuyến.
Bảng 1.8: Các phương tịên được lựa chọn trên từng tuyến
Năng suất của hành khách trên 1 ghế giờ xe (HK/ghế.giờ xe)
LẬP KẾ HOACH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NĂM 2018 CHƯƠNG 1
Mục đích, ý nghĩa và nội dung của quản lý nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh là cơ sở để xác định nhu cầu và điều kiện cho toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong quản lý Mục đích chung của sản xuất kinh doanh được cụ thể hóa qua nhiệm vụ này, được xác định theo từng thời kỳ dựa trên chức năng, quyền hạn và khả năng nguồn lực của doanh nghiệp Đối với doanh nghiệp vận tải, nhiệm vụ này giúp xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, khai thác phương tiện và quản lý chi phí lao động Nếu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh không phù hợp với tình hình thực tế, sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vận tải dựa trên các căn cứ chủ yếu sau:
- Chức năng, nhiệm vụ và nghành nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp
- Mục tiêu sản xuất kinh doanh và chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp
- Khả năng về nguồn lực doanh nghiệp : Phương tiện vận tải, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lao động, vốn sản xuất
- Kết quả phân tích thực tế hoạt động kỳ trước của doanh nghiệp
Quản lý nhiệm vụ sản xuất kinh doanh vận tải là một lĩnh vực đa dạng với nhiều nội dung khác nhau Mỗi doanh nghiệp sẽ áp dụng các phương thức thực hiện riêng biệt dựa trên điều kiện cụ thể của mình Tuy nhiên, vẫn có những nội dung chung mà các doanh nghiệp cần thống nhất.
- Xác định nhiệm vu SXKD vận tải của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
- Lựa chọn hình thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ
- Quản lý quá trình thực hiện nhiệm vụ
- Quản lý chất lượng sản phẩm vận tải.
Xác định nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Các căn cứ để xác định nhiệm vụ :
- Kết quả phân tích kỳ trước
- Mục tiêu sản xuất kinh doanh
- Các kết quả điều tra nhu cầu thị trường
- Năng lực SXKD của doanh nghiệp
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 22
Năng lực sản xuất kinh doanh vận tải của doanh nghiệp được xác định là mức nhu cầu tối đa mà doanh nghiệp có thể đáp ứng trong điều kiện tối ưu hóa nguồn lực và thời gian Để xác định nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, cần áp dụng phương pháp tính toán để xác định tổng khối lượng vận chuyển và lượng luân chuyển trong năm, so sánh với nhu cầu thị trường.
Bảng 2.1 : Nhiệm vụ vận chuyển trên từng tuyến
Hệ số thay đổi hành khách P năm = Q năm x L M / HK
- Tính khối lượng và lượng luân chuyển trong năm của doanh nghiệp
Q = Q AB + Q AC + Q AD + Q AE = 8.850.000(HK)
- Khối lượng vận chuyển và lượng luân chuyển hành khách trung bình trong 1 giờ:
- Khối lượng vận chuyển và lượng luân chuyển hành khách trung bình trong giờ cao điểm của ngày cao điểm:
Với k ngày và k giờ lần lượt là các hệ số biến động nhu cầu vận tải ngày trong tuần và giờ trong ngày
- Khối lượng vận chuyển và lượng luân chuyển trung bình trong 1giờ
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 23
Mục đích, ý nghĩa, nội dung của BDSC
2.1.1.Mục đích, ý nghĩa a Công tác quản lý kỹ thuật PTVT
Mục đích của quản lý kỹ thuật phương tiện vận tải (PTVT) là nâng cao hiệu quả sử dụng tính năng kỹ thuật của phương tiện, đảm bảo tình trạng kỹ thuật luôn ở mức tối ưu và sẵn sàng cho hoạt động vận tải Bên cạnh đó, việc này còn giúp duy trì và bảo quản vốn, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của phương tiện.
Công tác quản lý kỹ thuật phương tiện vận tải (PTVT) đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa hiệu quả sử dụng phương tiện Việc duy trì phương tiện ở trạng thái kỹ thuật tốt không chỉ giảm thiểu hao mòn trong quá trình khai thác mà còn giúp tiết kiệm chi phí sửa chữa Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả khai thác kỹ thuật của phương tiện mà còn cải thiện chất lượng sản phẩm vận tải và tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
Chất lượng quản lý kỹ thuật phương tiện đóng vai trò quan trọng trong việc bảo toàn và sử dụng hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là trong việc đầu tư mua sắm và đổi mới đoàn phương tiện Công tác bảo dưỡng sửa chữa (BDSC) phương tiện được thực hiện với mục đích nâng cao hiệu suất và độ bền của thiết bị.
- Duy trì phương tiện trong tình trạng kỹ thuật tối ưu
- Hạn chế mức độ hao mòn PTVT trong quá trình khai thác sử dụng
- Phục hồi tính năng khai thác kỹ thuật PTVT
Mục đích của việc tổ chức quản lý nhiệm vụ BDSC là nâng cao hệ số ngày xe tốt và tăng hiệu quả sử dụng tính năng khai thác kỹ thuật phương tiện Trong cơ chế thị trường, công tác BDSC được xem là mối quan hệ giữa chất lượng kỹ thuật phương tiện, hiệu quả sử dụng và chi phí cần thiết để đạt được tình trạng kỹ thuật đó.
Việc thực hiện nhiệm vụ BDSC có ảnh hưởng đến :
- Chất lượng khai thác phương tiện
- Hiệu quả sử dụng phương tiện
- -Chất lượng sản phẩm vận tải và giá thành vận chuyển
2.1.2.Nội dung a Công tác quản lý PTVT thường được xem xét trên các mặt chủ yếu sau
- Quản lý vốn phương tiện
- Quản lý kỹ thuật PTVT
- Quản lý kết quả và hiệu quả khai thác phương tiện
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 31
Quản lý kỹ thuật phương tiện đóng vai trò quan trọng trong tổng thể quản lý phương tiện Nội dung của quản lý kỹ thuật phương tiện bao gồm việc theo dõi, bảo trì và cải tiến hiệu suất của các phương tiện để đảm bảo hoạt động hiệu quả và an toàn.
Hình 2.1 Nội dung công tác quản lý kỹ thuật b Nội dung chủ yếu của công tác giữ gìn bảo quản bao gồm:
- Quản lý về các chế độ bảo quản và giữ gìn
- Quản lý về chất lượng của công tác bảo quản
Trong thực tế hiện nay thì có ba phương pháp bảo quản ô tô thường được áp dụng chủ yếu đó là :
- Bảo quản kín trong gara
- Bảo quản kín dưới mái che
Mỗi phương pháp bảo quản phương tiện vận tải có mức độ bảo vệ khác nhau Phương pháp bảo quản trong gara có sưởi ấm giúp bảo vệ phương tiện khỏi mọi tác động, bao gồm khí hậu lạnh, tuyết và gió bụi Trong khi đó, gara không sưởi ấm chỉ giúp tránh các tác động bên ngoài, trừ ảnh hưởng của nhiệt độ Phương pháp bảo quản nửa kín dưới mái che không thể ngăn chặn tác động của nhiệt độ và gió, còn bảo quản lộ thiên hoàn toàn không hạn chế được bất kỳ tác động nào từ môi trường bên ngoài.
Tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại phương tiện, điều kiện khí hậu và mục đích sử dụng, doanh nghiệp cần lựa chọn phương án phù hợp để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.
Quản lý kỹ thuật PTVT
Trong giữ gìn bảo quản
Trong khai thác sử dụng
Chất lượng công tác bảo quản
Tính năng khai thác kỹ thuật
Chế độ vận hành khai thác
Kết quả khai thác sử dụng Điều kiện khai thác kỹ thuật
Chất lượng công tác BDSC
Chế độ giữ gìn bảo quản
SVTH: Nguyễn Thị Thái Trang 32 đề cập đến việc bảo quản và giữ gìn hợp lý để đảm bảo tình trạng vận hành tốt nhất cho phương tiện Nội dung chính của công tác khai thác sử dụng bao gồm các biện pháp tối ưu hóa hiệu suất và duy trì chất lượng phương tiện.
Hiệu quả sử dụng phương tiện vận tải (PTVT) phụ thuộc vào hiệu quả khai thác kỹ thuật, tức là sự phù hợp của các chỉ tiêu khai thác kỹ thuật với các điều kiện khai thác cụ thể Các điều kiện này bao gồm các yếu tố như địa hình, thời tiết, và loại hàng hóa vận chuyển.
- Điều kiện hàng hoá và hành khách vận chuyển
- Điều kiện về tổ chức kỹ thuật
- Điều kiện kinh tế xã hội
- Các chỉ tiêu về khái thác kỹ thuật của phương tiện bao gồm :
- Thời gian hoạt động của phương tiện trên đường
- Trong tải của phương tiện và mức độ sử dụng trọng tải
- Quảng đường xe chạy của phương tiện và mức độ sử dụng nó
- Thời gian xe nằm chờ xếp dỡ
- Khoảng cách vận chuyển và chiều dài mỗi chuyến xe
Quản lý chế độ vận hành khai thác là quá trình đảm bảo thực hiện đúng các quy định về vận hành khai thác theo điều lệ của doanh nghiệp, nhằm tối ưu hóa hoạt động của phương tiện.
Quản lý kết quả khai thác phương tiện là việc đánh giá năng suất của phương tiện thông qua việc so sánh năng suất thực tế đạt được với năng suất thiết kế Điều này giúp xác định mức độ hiệu quả trong khai thác phương tiện.
- Nội dung chủ yếu của công tác quản lý thực hiện nhiệm vụ BDSC bao gồm:
Nghiên cứu đưa ra các giải pháp bảo dưỡng kỹ thuật (BDKT) và sửa chữa phương tiện phù hợp với từng loại phương tiện cũng như điều kiện khai thác thực tế tại doanh nghiệp Việc này nhằm đảm bảo hiệu suất hoạt động tối ưu và kéo dài tuổi thọ của các phương tiện.
- Xác định nhiệm vụ BDSC của doanh nghiệp
- Nghiên cứu áp dụng hình thức tổ chức BDSC phù hợp và đạt hiệu quả cao gồm + Lựa chọn công nghệ BDSC
+ Lựa chọn hình thức tổ chức lao động cho công nhân BDSC
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ và quản lý chất lượng BDSC.
Xác định nhu cầu BDSC
2.2.1 Xây dựng chế độ BDSC
Các căn cứ xây dựng chế độ BDSC
Các căn cứ để xây dựng chế độ BDSC của phương tiện trong doanh nghiệp được xác định dựa trên các căn cứ sau :
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 33
- Xây dựng phù hợp với từng loại phương tiện
Để xây dựng chế độ BDSC phù hợp với điều kiện khai thác, cần xác định nhu cầu BDSC của doanh nghiệp Nhu cầu này được xác định dựa trên các căn cứ cụ thể liên quan đến phương tiện của doanh nghiệp.
- Quyết định 992/2014/QĐ-BGTVT : ban hành quy định BDKT, sửa chữa ôtô
- Kế hoạch khai thác phương tiện vận tải bao gồm : Điều kiện khai thác phương tiện và tổng quãng đường xe chạy theo kế koạch
- Các định mức tiêu hao vật tư, kỹ thuật và giờ công BDSC các cấp
- Các kết quả điều tra, khảo sát và các định mức có liên quan ở doanh nghiệp
Phương pháp xác định nhu cầu BDSC
Phương pháp biểu đồ là một công cụ quan trọng trong việc xác định thời gian đưa xe vào cấp cho từng phương tiện dựa trên kế hoạch khai thác và biểu đồ vận doanh Phương pháp này thường được áp dụng để theo dõi và đảm bảo việc đưa xe vào BDSC theo kế hoạch cụ thể, giúp tối ưu hóa quy trình quản lý vận tải.
Phương pháp phân tích tính toán là sự kết hợp giữa việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến định nghạch và định mức BDSC cùng với các phương pháp tính toán cụ thể Phương pháp này được chia thành hai dạng khác nhau.
- Tính toán theo định nghạch BDSC
- Tính toán theo chu kỳ sửa chữa lớn
- Xác định chế độ BDSC :
Doanh nghiệp sử dụng 4 mác kiểu xe :
- Vùng hoạt động của doanh nghiệp chủ yếu là đồng bằng
Từ đó ta xác định chế độ BDSC của từng tuyến như sau:
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 34
Bảng2.5 Định ngạch BDSC của phương tiện
1 BDTX L ngđ L ngđ L ngđ L ngđ
Doanh nghiệp không thể lập kế hoạch sửa chữa định kỳ do hư hỏng đột xuất xảy ra trong quá trình hoạt động trên đường Thay vào đó, doanh nghiệp chỉ có thể xây dựng định mức cho 1000Km xe chạy để áp dụng vào SCTX.
2.2.2 Xác định nhu cầu BDSC a Xác định tổng quãng đường xe chạy chung quy đổi sang đường loạiI
Theo điều tra cho thấy trong vùng hoạt động của doanh nghiệp có 80% đường loại I, đường loại II 10%, đường loại III 10%
∑ ( ) ∑ Trong đó: ∑ ( ) : Tổng quãng đường xe chạy quy đổi ra đường loại 1 k j : Hệ số quy đổi của tuyến i sang đường loại 1
+ Đường loại II sang loại I : k 2 =1,15
+ Đường loại III sang loại I : k 3 =1,25
+ Đường loại IV sang loại I : k 4 =1,35
∑ : Tổng đường xe chạy của tuyến i a j : Là tỷ lệ đường loại j
Tổng quãng đường xe chạy chung quy đổi sang đường loại I được thể hiện trong bảng sau:
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 35
Bảng 2.6 Bảng quy đổi sang đường loại 1
Chỉ tiêu Ký hiệu Đơn vị A – B A – C A – D A – E Tổng Quãng đường xe chạy chung ∑ Km 1153400 748980 786940 831908
Tổng quãng đường xe quy đổi
∑ ( ) Km 1199536 778939.2 818417.6 865184.3 b.Xác định số lần BDSC các cấp
Số lần sửa chữa lớn:
N SCL : Số lần sửa chữa lớn
∑ ( ) : Tổng quãng đường xe chạy chung quy đổi ra đường loại 1
L SCL : Định ngạch sửa chữa lớn (Km)
Số lần bảo dưỡng định kỳ:
Trong đó: N BDĐK : số lần bảo dưỡng định kỳ
L BDĐK : định ngạch bảo dưỡng định kỳ
Số lần bảo dưỡng thường xuyên
∑AD vd : Tổng số ngày xe vận doanh a: Hệ số bảo dưỡng thường xuyên (a = 1)
Số lần sửa chữa thường xuyên
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 36
∑ ( ) (lần) Kết quả tính toán số lần BDSC được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 2.7 : Bảng tổng hợp số lần BDSC
Chỉ tiêu Kí hiệu Đơn vị
Ngày xe VD AD vd Ngày
SCTX N SCTX Lần 1200 779 819 866 3664 Đối với SCL doanh nghiệp năm 2018 có sửa chữa lớn hay không cần phải xem năm
2018 1 xe cần sửa chữa lớn hay không
Chỉ tiêu Ký hiệu Đơn vị Tuyến
Năm 2018, không có SCL xảy ra; tuy nhiên, trường hợp sửa chữa lớn đã xuất hiện khi xe gặp tai nạn trong quá trình hoạt động Việc xác định giờ công BDSC ở các cấp là rất quan trọng.
Định mức giờ công cho 1 lần BDSC
Bảng 2.8: Bảng định mức giờ công cho 1 lần BDSC
Chỉ tiêu Đơn vị Tuyến
A - B A - C A - D A – E t BDTX Giờ 0,5 0,5 0,5 0,6 t BDĐK Giờ 60 60 60 75 t SCTX Giờ 15 15 15 15
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 37 Định mức giờ công BDSC các cấp
- Tổng thời gian bảo dưỡng thường xuyên:
- Tổng thời gian bảo dưỡng định kì:
- Tổng thời gian sửa chữa thường xuyên:
- Tổng thời gian sửa chữa lớn:
∑TBDTX: Tổng giờ công bảo dưỡng thường xuyên
∑TBDĐK: Tổng giờ công bảo dưỡng định kỳ
∑T SCTX : Tổng giờ công SCTX
Tổng giờ công SCL (∑T SCL) là tổng số giờ làm việc trong quá trình bảo dưỡng và sửa chữa Định mức giờ công cho một lần bảo dưỡng định kỳ (t BDĐK) được xác định để đảm bảo hiệu quả công việc Định mức giờ công SCTX tính bình quân cho 1000Km xe chạy (t SCTX) giúp đánh giá hiệu suất sử dụng xe Cuối cùng, định mức giờ công cho một lần sửa chữa lớn (t SCL) cũng rất quan trọng để quản lý quy trình sửa chữa hiệu quả.
Vào năm 2018, không có sửa chữa lớn nào được thực hiện, ngoại trừ một số trường hợp xe bị hư hại nặng do tai nạn Sửa chữa lớn chỉ được áp dụng và tính toán cho những năm tiếp theo.
Ta có bảng tổng hợp giờ công BDSC các cấp dưới đây
Bảng 2.9 : Bảng tổng hợp giờ công BDSC các cấp
TT Chỉ tiêu Đơn vị
4 ∑TBDSC Giờ công 26373 17958 18373 20580 83284 c Xác định tổng số ngày xe nằm BDSC
Định mức ngày xe nằm cho 1 lần BDSC
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 38
Bảng 2.10 : Định mức ngày xe nằm BDSC(ngày/lần)
Thaco Hyndai HC112L d SCTX Ngày xe 0.5 0.5 0.5 1 d BDDK Ngày xe 1 1 1 1.5
Xác định số ngày xe nằm BDSC
Tổng hợp số ngày xe nằm tại các khu vực SCL, BDĐK, và SCTX được tính theo định mức cho mỗi lần hoạt động Định mức ngày xe nằm cho SCTX được xác định dựa trên quãng đường trung bình 1000 km mà xe đã chạy.
Bảng 2.11: Bảng số ngày xe nằm BDSC
Chỉ tiêu Đơn vị Tuyến
Hệ số ngày xe tốt ( T )
Ta thấy T = 0.88> vd = 0.8 → do đó Doanh nghiệp sẽ sử dụng hiệu quả số phương tiện mình có.
2.1.Mục đích, ý nghĩa, nội dung của BDSC
2.1.1.Mục đích, ý nghĩa a Công tác quản lý kỹ thuật PTVT
Quản lý kỹ thuật phương tiện vận tải (PTVT) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tính năng kỹ thuật của phương tiện, đồng thời duy trì tình trạng kỹ thuật ở mức tối ưu để sẵn sàng cho hoạt động vận tải Bên cạnh đó, quản lý này cũng góp phần bảo quản và duy trì vốn, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của phương tiện.
Công tác quản lý kỹ thuật phương tiện vận tải (PTVT) đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa hiệu quả sử dụng phương tiện Việc thực hiện tốt công tác này không chỉ giúp duy trì phương tiện ở trạng thái kỹ thuật tốt nhất mà còn giảm thiểu hao mòn và chi phí sửa chữa Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả khai thác kỹ thuật mà còn cải thiện chất lượng sản phẩm vận tải và hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
Chất lượng quản lý kỹ thuật phương tiện đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và sử dụng hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là trong việc đầu tư mua sắm và đổi mới đội phương tiện Công tác bảo dưỡng và sửa chữa (BDSC) phương tiện được thực hiện nhằm mục đích duy trì hiệu suất hoạt động và kéo dài tuổi thọ của thiết bị.
- Duy trì phương tiện trong tình trạng kỹ thuật tối ưu
- Hạn chế mức độ hao mòn PTVT trong quá trình khai thác sử dụng
- Phục hồi tính năng khai thác kỹ thuật PTVT
Mục đích của việc tổ chức quản lý nhiệm vụ BDSC là nâng cao hệ số ngày xe tốt và tăng hiệu quả sử dụng tính năng khai thác kỹ thuật phương tiện Trong cơ chế thị trường, công tác BDSC được xem là mối quan hệ giữa chất lượng kỹ thuật phương tiện, hiệu quả sử dụng và chi phí để đạt được tình trạng kỹ thuật đó.
Việc thực hiện nhiệm vụ BDSC có ảnh hưởng đến :
- Chất lượng khai thác phương tiện
- Hiệu quả sử dụng phương tiện
- -Chất lượng sản phẩm vận tải và giá thành vận chuyển
2.1.2.Nội dung a Công tác quản lý PTVT thường được xem xét trên các mặt chủ yếu sau
- Quản lý vốn phương tiện
- Quản lý kỹ thuật PTVT
- Quản lý kết quả và hiệu quả khai thác phương tiện
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 31
Quản lý kỹ thuật phương tiện đóng vai trò quan trọng trong tổng thể quản lý phương tiện Nội dung của quản lý kỹ thuật phương tiện bao gồm các yếu tố cần thiết để đảm bảo hiệu suất và an toàn của phương tiện.
Hình 2.1 Nội dung công tác quản lý kỹ thuật b Nội dung chủ yếu của công tác giữ gìn bảo quản bao gồm:
- Quản lý về các chế độ bảo quản và giữ gìn
- Quản lý về chất lượng của công tác bảo quản
Trong thực tế hiện nay thì có ba phương pháp bảo quản ô tô thường được áp dụng chủ yếu đó là :
- Bảo quản kín trong gara
- Bảo quản kín dưới mái che
Mỗi phương pháp bảo quản phương tiện vận tải có mức độ bảo vệ khác nhau Bảo quản trong gara sửa ấm giúp phương tiện tránh hoàn toàn tác động từ khí hậu lạnh, tuyết và gió bụi Trong khi đó, gara không sưởi ấm chỉ bảo vệ khỏi các tác động bên ngoài ngoại trừ nhiệt độ Phương pháp bảo quản nửa kín dưới mái che không thể ngăn chặn tác động của nhiệt độ và gió, còn bảo quản lộ thiên hoàn toàn không hạn chế được ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài.
Doanh nghiệp cần lựa chọn phương tiện phù hợp dựa trên các đặc điểm riêng của từng loại phương tiện, điều kiện khí hậu và mục đích sử dụng.
Quản lý kỹ thuật PTVT
Trong giữ gìn bảo quản
Trong khai thác sử dụng
Chất lượng công tác bảo quản
Tính năng khai thác kỹ thuật
Chế độ vận hành khai thác
Kết quả khai thác sử dụng Điều kiện khai thác kỹ thuật
Chất lượng công tác BDSC
Chế độ giữ gìn bảo quản
SVTH: Nguyễn Thị Thái, trang 32, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo quản và giữ gìn hợp lý để đảm bảo tình trạng vận hành tốt nhất cho phương tiện Nội dung chính của công tác khai thác sử dụng bao gồm việc tối ưu hóa hiệu suất và duy trì chất lượng hoạt động của thiết bị.
Hiệu quả sử dụng phương tiện vận tải (PTVT) phụ thuộc vào hiệu quả khai thác kỹ thuật, tức là mức độ phù hợp của các chỉ tiêu khai thác với điều kiện khai thác cụ thể Các điều kiện này bao gồm các yếu tố kỹ thuật và môi trường liên quan đến việc sử dụng phương tiện.
- Điều kiện hàng hoá và hành khách vận chuyển
- Điều kiện về tổ chức kỹ thuật
- Điều kiện kinh tế xã hội
- Các chỉ tiêu về khái thác kỹ thuật của phương tiện bao gồm :
- Thời gian hoạt động của phương tiện trên đường
- Trong tải của phương tiện và mức độ sử dụng trọng tải
- Quảng đường xe chạy của phương tiện và mức độ sử dụng nó
- Thời gian xe nằm chờ xếp dỡ
- Khoảng cách vận chuyển và chiều dài mỗi chuyến xe
Quản lý chế độ vận hành khai thác là việc đảm bảo thực hiện đúng các quy định về vận hành khai thác theo điều lệ của doanh nghiệp, nhằm tối ưu hóa hoạt động của phương tiện.
Quản lý kết quả khai thác phương tiện là quá trình đánh giá năng suất thực tế của phương tiện so với năng suất thiết kế Việc so sánh này giúp xác định mức độ hiệu quả trong khai thác phương tiện, từ đó cải thiện hoạt động và nâng cao hiệu suất làm việc.
- Nội dung chủ yếu của công tác quản lý thực hiện nhiệm vụ BDSC bao gồm:
Nghiên cứu đề xuất chế độ bảo dưỡng, kiểm tra và sửa chữa phương tiện phù hợp với từng loại phương tiện và điều kiện khai thác thực tế tại doanh nghiệp.
- Xác định nhiệm vụ BDSC của doanh nghiệp
- Nghiên cứu áp dụng hình thức tổ chức BDSC phù hợp và đạt hiệu quả cao gồm + Lựa chọn công nghệ BDSC
+ Lựa chọn hình thức tổ chức lao động cho công nhân BDSC
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ và quản lý chất lượng BDSC
2.2.Xác định nhu cầu BDSC
2.2.1 Xây dựng chế độ BDSC
Các căn cứ xây dựng chế độ BDSC
Các căn cứ để xây dựng chế độ BDSC của phương tiện trong doanh nghiệp được xác định dựa trên các căn cứ sau :
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 33
- Xây dựng phù hợp với từng loại phương tiện
Để xây dựng chế độ BDSC phù hợp với điều kiện khai thác, cần xác định rõ nhu cầu BDSC của doanh nghiệp Nhu cầu này được xác định dựa trên các căn cứ cụ thể liên quan đến phương tiện và hoạt động của doanh nghiệp.
- Quyết định 992/2014/QĐ-BGTVT : ban hành quy định BDKT, sửa chữa ôtô
- Kế hoạch khai thác phương tiện vận tải bao gồm : Điều kiện khai thác phương tiện và tổng quãng đường xe chạy theo kế koạch
- Các định mức tiêu hao vật tư, kỹ thuật và giờ công BDSC các cấp
- Các kết quả điều tra, khảo sát và các định mức có liên quan ở doanh nghiệp
Phương pháp xác định nhu cầu BDSC
Phương pháp biểu đồ là một kỹ thuật quan trọng trong việc xác định thời gian đưa xe vào cấp cho từng phương tiện, dựa trên kế hoạch khai thác và biểu đồ vận doanh Phương pháp này thường được áp dụng để theo dõi và đưa xe vào BDSC theo kế hoạch cụ thể, giúp tối ưu hóa quy trình quản lý phương tiện.
Phương pháp phân tích tính toán là sự kết hợp giữa việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến định nghạch và định mức BDSC với các phương pháp tính toán cụ thể Phương pháp này được chia thành hai dạng khác nhau.
- Tính toán theo định nghạch BDSC
- Tính toán theo chu kỳ sửa chữa lớn
- Xác định chế độ BDSC :
Doanh nghiệp sử dụng 4 mác kiểu xe :
- Vùng hoạt động của doanh nghiệp chủ yếu là đồng bằng
Từ đó ta xác định chế độ BDSC của từng tuyến như sau:
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 34
Bảng2.5 Định ngạch BDSC của phương tiện
1 BDTX L ngđ L ngđ L ngđ L ngđ
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG
3.1 Mục đích, ý nghĩa, nội dung
Trong mọi quy trình sản xuất, ba yếu tố cơ bản gồm sức lao động, công cụ lao động và đối tượng lao động đều cần thiết Trong đó, sức lao động, hay con người, đóng vai trò quyết định Cuối cùng, mục tiêu của sự phát triển sản xuất là phục vụ cho cuộc sống của con người.
Tổ chức quản lý lao động và tiền lương là hai yếu tố quan trọng song song, trong đó lao động đại diện cho công sức mà người lao động bỏ ra, còn tiền lương là phần thưởng họ nhận được để tái sản xuất sức lao động Mục tiêu của công tác tổ chức quản lý lao động trong doanh nghiệp vận tải là tối ưu hóa hiệu suất làm việc và đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Sử dụng lao động hợp lý theo điều kiện tổ chức và kỹ thuật, đồng thời phù hợp với tâm sinh lý người lao động, là cách để nâng cao hiệu suất lao động Việc kết hợp chặt chẽ các yếu tố và nguồn lực trong sản xuất kinh doanh sẽ góp phần tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao hiệu quả công việc.
Bồi dưỡng người lao động có trình độ về văn hóa, kỹ thuật và chuyên môn là cần thiết để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Đặc biệt, việc đảm bảo mức sống vật chất và tinh thần cho người lao động không chỉ giúp tái sản xuất mở rộng sức lao động mà còn góp phần phát triển toàn diện con người.
Công tác tổ chức và quản lý lao động hiệu quả không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn cải thiện hiệu suất và kết quả kinh doanh, đồng thời tối ưu hóa việc sử dụng nguồn nhân lực.
Để quản lý lao động hiệu quả, tiền lương cần được coi là công cụ kinh tế quan trọng nhằm thu hút nhân lực, khuyến khích người lao động làm việc hăng say, duy trì sự gắn bó với doanh nghiệp và chú trọng đến kết quả sản xuất kinh doanh.
Công tác lao động tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến yếu tố con người, do đó nó có tác động nhanh chóng và rõ ràng đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1.2.Nội dung của công tác tổ chức quản lý lao động tiền lương
Công tác lao động tiền lương của doanh nghiệp bao gồm các nội dung cơ bản sau:
Nghiên cứu nhu cầu và đặc điểm của các loại lao động trong doanh nghiệp
Nghiên cứu áp dụng các chính sách của nhà nước đối với người lao động vào thực tế của doanh nghiệp
Nghiên cứu điều kiện lao động và đề xuất các hình thức tổ chức lao động hợp lý cho từng loại lao động trong doanh nghiệp
Xây dựng và áp dụng định mức lao động cho các loại lao động trong doanh nghiệp
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 41
Đề xuất phương án đo năng suất lao động cho từng loại lao động, xây dựng và áp dụng các biện pháp tăng năng suất lao động
Nghiên cứu áp dụng các chính sách tiền lương của nhà nước vào thực tế của doanh nghiệp
Đề xuất hình thức trả lương, xây dựng phương án tiền lương và các biện pháp khuyến khích vật chất trong doanh nghiệp
Xây dựng và áp dụng các định mức, đơn giá tiền lương trong doanh nghiệp
Lập kế hoạch lao động tiền lương
Tổ chức kế hoạch lao động tiền lương
Kiểm tra phân tích đánh giá việc thực hiện công tác tiền lương
3.2.1 Mục đích, nội dung và hình thức tổ chức lao động
Mục đích tổ chức lao động
Công tác tổ chức quản lý lao động trong doanh nghiệp vận tải nhằm mục tiêu :
Sử dụng lao động hiệu quả theo điều kiện tổ chức và kỹ thuật, đồng thời chú ý đến tâm sinh lý của người lao động, là yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động Việc kết hợp chặt chẽ các yếu tố và nguồn lực trong sản xuất kinh doanh sẽ giúp tối ưu hóa quy trình và kết quả làm việc.
Bồi dưỡng lao động có trình độ văn hóa, kỹ thuật và chuyên môn là cần thiết để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đồng thời đảm bảo mức sống vật chất và tinh thần cho người lao động Điều này không chỉ giúp tái sản xuất mở rộng sức lao động mà còn góp phần phát triển toàn diện con người.
Nội dung tổ chức lao động
- Hình thành cơ cấu lao động tối ưu trong doanh nghiệp
- Sử dụng hợp lý và tiết kiệm sức lao động
- Đảm bảo yếu tố vật chất cho lao động
- Tổ chúc nơi làm việc hợp lý tăng cường công tác an toàn và bảo hộ lao động
- Đảm bảo bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ
Trên một phương diện khác tổ chức lao động được xét đên hai mặt :
- Quản lý lao động về mặt hành chính nhân sự
- Quản lý lao động về mặt sử dụng lao động
Đối với lao động lái xe: Doanh nghiệp áp dụng phương thức tổ chức cho lái xe làm việc theo ca trên 4 tuyến của doanh nghiệp
Đối với thợ BDSC, việc tổ chức thành các nhóm chuyên môn như tổ máy gầm, tổ cơ khí, tổ điện và tổ sửa chữa thân vỏ là rất quan trọng Những tổ chức này giúp nâng cao hiệu quả làm việc và đảm bảo chất lượng trong từng lĩnh vực chuyên môn.
Đối với lao động gián tiếp: Tổ chức thành các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 42
3.2.2 Xác định nhu cầu lao động trong doanh nghiệp
Xác định nhu cầu lao động là quá trình xác định số lượng và loại lao động cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn Điều này yêu cầu xây dựng một cơ cấu lao động hợp lý, phù hợp với trình độ và nghề nghiệp của người lao động.
Hiện nay có 5 phương pháp thông dụng được áp dụng để tính nhu cầu lao động trong doanh nghiệp bao gồm:
+ Tính toán theo quỹ thời gian lao động từng loại
+ Theo định mức lao động tổng hợp
+ Theo Năng suất phương tiện
+ Phương pháp cân đối khả năng về nguồn chi trả lương
Trong các phương pháp mà doanh nghiệp sử dụng để xác định nhu cầu lao động, phương pháp định biên được áp dụng nhằm xác định nhu cầu lao động lái phụ xe và lao động gián tiếp.
- Định biên lao động cho lái xe: Được định biên bình quân cho 1 xe như sau:
Mỗi xe là 2 lái xe + dự trữ lái xe( 20% số phương tiện )
Như vậy bình quân số lái xe được tính cho mỗi xe
Tổng nhu cầu lao động lái xe:
- Định biên lao động cho phụ xe (nhân viên bán vé ):
- Đối với lao động BDSC sử dụng phương pháp tính toán theo quỹ thời gian làm việc:
Trong đó:: : Hệ số tăng năng suất lao động của thợ cho = 1,15
QTG BDSC : là quỹ thời gian làm việc tại xưởng được tính như sau:
- Định biên lao động gián tiếp: Định biên % lao động trực tiếp
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 43
Bảng 2.13 Bảng tổng hợp nhu cầu lao động trong DN
Tổng lao động trực tiếp 72 72 61 56 295
Doanh nghiệp sẽ được tổ chức thành 4 đội xe, bao gồm Đội AB, Đội AC, Đội AD và Đội AE, với lao động lái xe và phụ xe được sắp xếp thành các đội xe tương ứng với từng tuyến.
- Còn thợ BDSC thì được chia làm các tổ có tính chất chuyên môn: Tổ máy gầm,
Tổ cơ khí, Tổ điện, Tổ sủa chữa thân vỏ
- Lao động gián tiếp được tổ chức như sau:
Bảng 2.14 Bảng tổ chức lao động gián tiếp
Phòng ban, Đội,nv khác Số lao động
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 44 b Xác định cơ cấu lao động trong doanh nghiệp
Sau khi xác định nhu cầu lao động, doanh nghiệp cần lựa chọn một cơ cấu lao động hợp lý để đảm bảo sử dụng lao động đúng mục đích, phát huy khả năng tiềm tàng của nhân viên và đạt hiệu suất cao nhất trong công việc.
Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp được xác định qua các yếu tố như nghề nghiệp, trình độ và độ tuổi Đặc biệt, tại doanh nghiệp, cơ cấu lao động chủ yếu được phân loại dựa trên nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của người lao động.
Đối với lái xe (134 lái xe):
- Loại 1: Có từ 1-3 năm kinh nghiệm (bằng E trở lên)
- Loại 2: Có từ 3-5 năm kinh nghiệm ( bằng E trở lên)
- Loại 3: Có trên 5 kinh nghiệm ( bằng E trở lên)
Tỷ lệ các bậc thợ được phân chia theo các tỷ lệ lần lượt như sau: 30% – 40% – 30% Như vậy số lái xe theo từng cấp bậc như sau:
- Lái xe bậc 1: N b1 = 0.3 × 134 = 40(lái xe)
- Lái xe bậc 2: Nb2 = 0.4 × 134 = 54 (lái xe)
- Lái xe bậc 3: Nb3 = 0.3 × 134 = 40 (lái xe)
Phụ xe (NV bán vé): Tốt nghiệp THPT (TNTHPT)
Đối với thợ BDSC (34 thợ)
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC QUẢN LÝ
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
4.1.Mục đích, ý nghĩa, nội dung của quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm vận tải
Mục tiêu chính của mọi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận bằng cách hợp lý hóa việc sử dụng nguồn lực và giảm thiểu chi phí Đối với các doanh nghiệp sản xuất phục vụ hiệu quả xã hội hoặc môi trường, việc tối thiểu hóa chi phí trở thành một trong những biện pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là yếu tố then chốt trong tổ chức và quản lý doanh nghiệp, nhằm đảm bảo chi tiêu hợp lý và tiết kiệm nguồn lực Mục tiêu chính là tối thiểu hóa chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, và cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong bất kỳ các doanh nghiệp nào cũng bao gôm các nội dung cơ bản sau:
Xây dựng định mức tiêu hao nguồn lực là bước quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất mà còn hỗ trợ trong việc đưa ra các quyết định nhằm giảm thiểu chi phí hiệu quả.
+ Dự toán chi phí sản xuất
+ Xác định giá thành toàn bộ, giá thành đơn vị sản phẩm vận tải
+ Xây dựng và áp dụng các biện pháp tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm vận tải
+ Quản lý việc thực hiện các định mức chỉ tiêu
+ Hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
+ Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch
4.2 Xác định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm vận tải Để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm người ta có thể sử dụng nhiêu phương pháp khác nhau Tuy nhiên dù hạch toán theo phương pháp nào cũng đều tuân thủ các bước như quy trình sau:
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 54
Hình 4.1 Quy trình hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm
Chi phí có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, bởi vậy hạch toán giá thành cũng có thể theo nhiều phương pháp khác nhau:
- Phương pháp hạch toán giá thành theo định phí và biến phí
- Hạch toán giá thành theo chi phí trực tiếp và gián tiếp
- Hạch toán giá thành theo yếu tố chi phí
- Phương pháp hoạch toán giá thành theo các khoản mục chi phí
Tại doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán giá thành theo các khoản mục bao gồm:
4.2.1 Các loại thuế đánh vào yếu tố đầu vào của sản xuất (1năm)
Chi phí yếu tố đàu vào trong doanh nghiệp gồm có chi phí sử dụng vốn và tiền thuê đất:
Xác định nhu cầu vốn đầu tƣ và nguồn vốn a Xác định nhu cầu vốn cố định
NG i : Nguyên giá phương tiện loại i
G PTi : Nguyên giá phương tiện loại i chưa tính thuế trước bạ và phí đăng ký
Dự toán chi phí sản xuất
Số liệu hạch toán, kế toán, thống kê, nghiệp vụ
Các khoản chi phí cần phân bổ
Các khoản chi phí trực tiếp
Tính giá thành từng loại sản phẩm
Phân tích đánh giá cân đối chi phí, sản lượng, giá thành
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Tổng chi phí hạch toán giá thành
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 55
C T,PĐK : Chi phí thuế trước bạ và phi đăng ký (CT,PĐK = 4%G PTi )
Vốn đầu tư phương tiện vận tải được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.23 Vốn đầu tư phương tiện
Như vậy tổng vốn đầu tư phương tiện: V pt = 72.850.000.000VNĐ
Đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm: Vốn đầu tư xây dựng nhà xưởng, kho thiết bị, bãi đỗ xe, văn phòng
V xdcb = ∑S i φ i Trong đó: Vxdcb: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (VNĐ)
S i : Diện tích của hạng mục công trình i (m 2 ) φi: Suất đầu tư xây dựng công trình i
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 56
Bảng 2.24:Tổng hợp nhu cầu VĐT xây dựng cơ bản của DN
TT Hạng mục Đ.mức m 2 /xe A C
Vốn đầu tư trang thiết bị cho doanh nghiệp
Gồm vốn đầu tư mua sắm trang thiết bị của xưởng và văn phòng
Vốn đầu tư cho thiết bị xưởng là yếu tố quan trọng trong việc phát triển BDSC, bao gồm các thiết bị như máy tháo lắp, máy gia công kim loại, thiết bị hàn và bơm cao áp Kinh nghiệm từ các dự án đầu tư doanh nghiệp cho thấy việc lựa chọn thiết bị phù hợp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất và lợi nhuận.
− Vốn đầu tư thiết bị văn phòng: 900.000đ/m 2
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 57
Bảng 2.25 Nhu cầu vốn đầu tư trang thiết bị Đơn vị: VNĐ
Vậy tổng tài sản cố định của doanh nghiệp sẽ là:
V CĐ = V PT +V XDCB + V TB =72.850.000.000 + 7.034.000.000 + 11.125.500.000 = 91.009.500.000 (VNĐ) b Xác định nhu cầu vốn lưu động (V LĐ )
Nhu cầu vốn lưu động được xác định thông qua phương pháp tính toán dựa trên mức vốn lưu động định mức cho một đầu xe tiêu chuẩn.
Bảng 2.26 Nhu cầu vốn lưu động Đơn vị: 1000 VNĐ Chỉ tiêu
Vậy nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là:
V = V CĐ + V LĐ = 91.009.500.000 + 7.285.000.000= 98.294.500.000 (VNĐ) c Xác định nguồn vốn
Để tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ nhu cầu về vốn Nếu vốn tự có không đủ, doanh nghiệp phải huy động vốn từ các nguồn khác nhau, như vốn từ nhà nước hoặc vay ngân hàng.
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp như sau:
- 30% vốn đi vay với lãi suất 14 %
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 58
Chi phí sử dụng vốn: Cvốn = ∑V i r i
C vốn : Chi phí sử dụng vốn;
Lãi suất vay vốn loại i
Bảng 2.27 Chi phí sử dụng vốn
TT Nguồn vốn Tỷ lệ
Số vốn Lãi suất Chi phí sử dụng vốn (VNĐ)
Vậy chi phí sử dụng vốn trong toàn doanh nghiệp là:C V = 4.128.369.000(VNĐ)
- Tiền thuê đất trong 1 năm:
S xe : diện tích đất cho 1 xe của doanh nghiệp
G: Giá thuê đất cho 1 m 2 trong 1 năm: G = 300.000 VNĐ/m 2
Bảng 2.28 Chi phí thuê đất của doanh nhiệp
Suy ra: C TĐV =C V + C TĐ =4.128.369.000 + 2.273.100.000 = 6.401.469.000 (VNĐ)
4.2.2 Các loại phí, lệ phí
Các loại phí để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh hoạt động bình thường, bao gồm:
Từ ngày 01 tháng 11 năm 2014, theo Thông tư 133/2014/TT-BTC ngày 11/9/2014 của
Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ
Theo quy định, các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng sẽ phải trả mức phí sử dụng đường bộ là 180.000 đồng/tháng cho mỗi xe.
Vậy các loại phí cho toàn doanh nghiệp là:
4.2.3 Chi phí tiền lương cho lái phụ xe
Khoản chi phí này chính là bằng quỹ tiền lương của lái phụ xe đã được tính ở phía trên
Bảng 2.29 Chi phí tiền lương cho lái – phụ xe
4.2.4 Bảo hiểm xã hội của lái xe, phụ xe:
Theo quy định mới về mức đóng BHXH, BHYT và BHTN cho các đối tượng năm
2018 được quy định số 58/2014/QH13 , NĐ 44/2017/NĐ-CP và quyết định 595/QĐ-
Bảng 2.30 Tỷ lệ phần trăm trích cho bảo hiểm lao động
Chỉ tiêu Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn Tổng
Như vậy, tổng hợp lại ta có mức BHXH mà doanh nghiệp phải nộp lên cơ quan cấp trên là: 17,5% + 3% +1% + 2% = 23,5%
Bảng 2.31.Tổng hợp chi phí các loại bảo hiểm của toàn doanh nghiệp
BHXH BHYT KPCĐ BHTN Tổng tiền
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 60
Vậy chi phí cho bảo hiểm xã hội của lái xe, phụ xe là: C BH = 5.879.039.650(VNĐ)
- Bảo hiểm phương tiện (CBHPT): Hiện tính bằng 1% giá trị phương tiện
Vậy chi phí cho bảo hiểm phương tiện của doanh nghiệp là 728.500.000(VNĐ)
: Mức tiêu hao nhiên liệu
G NL : Giá nhiên liệu diezel (Gnl = 15.460 (VNĐ/lít cập nhật 09/12/2017 ở vùng 2)
Tổng quãng đường chạy được quy đổi ra đường loại I, bao gồm định mức nhiên liệu tính bình quân cho 100 km chạy không tải, định mức nhiên liệu bổ sung cho 1000 HK.km đường loại I, và định mức nhiên liệu cho một lần quay đầu xe.
∑ ( ) : Lượng luân chuyển quy đổi ra đường loại I
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 61
Bảng 2.32 Chi phí nhiên liệu
(VNĐ) 21.010.170.920 13.745.254.100 14.751.591.880 19.765.579.080 69.272.595.980 Như vậy chi phí nhiên liệu cho toàn doanh nghiệp là:C NL = 69.272.595.980 (VNĐ)
4.2.7.Chi phí vật liệu bôi trơn
Bao gồm: Chi phí dầu nhờn, chi phí dầu động cơ, chi phí dầu phanh, chi phí dầu chuyên dụng Chi phí vật liệu bôi trơn được xác định:
Trong đó:C VL : Chi phí vật liệu bôi trơn
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 62
G VL : Đơn giá vật liệu bôi trơn
Lượng vật liệu bôi trơn tiêu hao (Q VL) được xác định với mức tiêu hao 4% so với nhiên liệu Đơn giá trung bình cho vật liệu bôi trơn là 55.000 VNĐ/lít.
Bảng 2.33 Chi phí vật liệu bôi trơn
(VNĐ) 2.989.800.000 1.955.965.000 2.099.185.000 2.812.700.000 9.857.650.000 Như vậy chi phí vật liệu cho toàn doanh nghiệp là:C VL =9.857.650.000 (VNĐ)
4.2.8 Chi phí trích trước săm lốp Để tính chi phí trích trước săm lốp ta có thể dùng nhiều phương pháp.Ở doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính theo nhu cầu về lốp:
Trong đó: N BL : Nhu cầu về lốp
L ĐL : Định ngạch đời lốp (Định mức LĐL = 50.000 km) n BL : Số bộ lốp lắp đồng thời trên xe (n BL = 6 bộ)
NG BL : Nguyên giá bộ lốp (Định mức NG BL = 4.000.000 VNĐ/bộ)
∑ ( ) : Cự ly tuyến quy đổi ra đường loại 1
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 63
4.2.9.Trích khấu hao cơ bản
Chi phí khấu hao bao gồm khấu hao phương tiện và khấu hao công trình xây dựng cơ bản Doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính, trong đó mức khấu hao hàng năm của tài sản cố định (TSCĐ) được phân bổ đều trong suốt thời gian sử dụng Phương pháp này đảm bảo tỷ lệ khấu hao không đổi, giúp doanh nghiệp dễ dàng quản lý chi phí.
Tỷ lệ khấu hao: TL KH = 1/ T KH
M KHCB =TL KH × NG = NG/T KH
Trong đó: TLKH: tỷ lệ khấu hao
T KH : thời gian khấu hao
Bảng 2.34 Chi phí khấu hao tài sản của doanh nghiệp
TT Chỉ tiêu Ký hiệu Đơn vị Phương tiện
Các công trình xây dựng cơ bản
1 Thời gian khấu hao T KH Năm 10 10
2 Tỷ lệ khấu hao % KH % 10 10
3 Vốn đầu tư VĐTpt VNĐ 72.850.000.000 7.034.000.000
4 Mức khấu hao cơ bản M KHCB VNĐ 7.285.000.000 703.400.000
Vậy chi phí trích khấu hao cơ bản hằng năm của DN là: C KH = 7.988.400.000 (VNĐ)
4.2.10 Chi phí trích trước sửa chữa lớn
Chi phí trích trước sửa chữa lớn phương tiện tính bằng 50 – 60% chi phí trích khấu hao cơ bản phương tiện Doanh nghiệp chọn tỷ lệ 60%: CSCL = 60% × C KHPT
Vậy chi phí trích trước sửa chữa lớn của doanh nghiệp là:
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 64
Khoản mục chi phí này bao gồm: chi phí tiền lương và bảo hiểm của công nhân
BDSC, chi phí vật tư phụ tùng thay thế, chi phí quản lý xưởng
C BDSC = C TL+BH + C VTPT +C QLX
− Chi phí tiền lương và bảo hiểm công nhân BDSC (CTL+BH) với chi phí bảo hiểm thợ BDSC bằng 24% quỹ tiền lương thợ BDSC
C TL+BH = QTL BDSC + 24% × QTL BDSC
− Chi phí vật tư phụ tùng thay thế trong BDSC(CVTPT)
+ Nhu cầu vật tư phụ tùng các cấp bảo dưỡng:
C VTBD = N BDĐK × ĐM VTBĐK + N BDTX × ĐM VTBDTX
Trong đó: C VTBD :Tổng nhu cầu vật tư phụ tùng cho BD ĐM VTBĐK , ĐMVTBDTX: Định mức vật tư phụ tùng cho 1 lần BDĐK, BDTX
Chi phí vật tư cho BDKT được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 2.35 Chi phí vật tư cho bảo dưỡng
N BDĐK Lần 100 65 68 72 305 ĐM VTBDĐK VNĐ 570000 570000 570000 570000
N BDTX Lần 4745 4745 4015 3650 17155 ĐM VTBDTX VNĐ 50000 50000 50000 50000
Nhu cầu về vật tư phụ tùng sửa chữa ngày càng tăng cao, đặc biệt khi doanh nghiệp khoán cho lái xe thực hiện phần sửa chữa và bảo trì bên ngoài Do đó, doanh nghiệp cần chi trả một khoản tiền cho lái xe để đảm bảo công việc được thực hiện hiệu quả.
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 65
Trong đó: C VTSC : Tổng nhu cầu vật tư phụ tùng cho BD ĐM VTSCTX : Định mức vật tư phụ tùng SCTX bình quân cho 1,000 km xe chạy
Bảng 2.36 Chi phí vật tư cho sửa chữa
Chỉ tiêu Đơn vị A – B A – C A–D A–E Toàn DN
Chi phí quản lý xưởng (CQLX) bao gồm các khoản chi phí như khấu hao máy móc thiết bị, tiền lương và bảo hiểm cho cán bộ quản lý, cùng với chi phí điện nước.
Vậy chi phí bảo dưỡng sửa chữa trong toàn DN là:
C BDSC = C TL+BH + C VTPT + C QLX
4.2.12.Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bao gồm nhiều tiểu khoản mục nhưng để đơn giản người ta chia làm 3 nhóm chi phí chính là:
+ Chi phí để duy trì bộ máy quản lý doanh nghiệp
+ Các chi phí chung cho sản xuất
+ Các khoản chi phí phi sản xuất Định biên chi phí quản lý doanh nghiệp: bằng 8% tổng các khoản chi phí đã tính ở trên:
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 66
Bảng 2.37 Tổng hợp các yếu tố chi phí và giá thành sản phẩm
TT Khoản mục cho phí Ký hiệu Chi phí (VNĐ)
1 Thuế đánh vào các yếu tố đầu vào C TĐV 6.401.469.000
2 Các loại phí, lệ phí C P 131.760.000
3 Chi phí tiền lương lái phụ xe C TL 25.017.190.000
4 Bảo hiểm bảo hiểm xã hội C BH(LPX) 5.879.039.650
6 Chi phí nhiên liệu C NL 69.272.595.980
7 Chi phí vật liệu bôi trơn C VL 9.857.650.000
8 Chi phí trích trước săm lốp C SL 1.760.000.000
9 Trích khấu hao cơ bản C KHCB 7.988.400.000
10 Chi phí trích trước sửa chữa lớn C SCL 43.710.000.000
11 Chi phí bảo dưỡng sửa chữa C BDSC 7.965.296.440
12 Chi phí quản lý doanh nghiệp C QL 18.139.006.500
Vậy giá thành cho 1 HK.KM của doanh nghiệp là:
SVTH:Nguyễn Thị Thái Page 67
TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH
5.1 Nội dung của hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của hoạt động kinh doanh.