1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đặc điểm thành ngữ tiếng hàn có yếu tố chỉ con vật trong sự đối chiếu với thành ngữ tiếng việt tương đương

152 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đặc Điểm Thành Ngữ Tiếng Hàn Có Yếu Tố Chỉ Con Vật Trong Sự Đối Chiếu Với Thành Ngữ Tiếng Việt Tương Đương
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Lý Luận Ngôn Ngữ
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2005
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 152
Dung lượng 652,16 KB

Cấu trúc

  • 1.1 Khái quát về thành ngữ (9)
  • 1.2. Phân biệt thành ngữ với cụm từ tự do (10)
  • 1.3. Phân biệt thành ngữ với tục ngữ (13)
  • 1.4. Tính cố định về cấu trúc, hoàn chỉnh về ý nghĩa của thành ngữ…14 1.5. Nguồn gốc của thành ngữ (15)
  • 1.6. Tính biểu trưng của thành ngữ (0)
  • 2. Đặc điểm thành ngữ tiếng Hán (19)
    • 2.1. Đặc điểm cấu tạo bốn âm tiết của thành ngữ Hán (19)
    • 2.2. Đặc điểm cổ văn của thành ngữ tiếng Hán (22)
      • 2.2.1. Thành ngữ tiếng Hán được cấu tạo bởi nhiều từ Hán cổ đơn âm (22)
      • 2.2.2. Nhiều thành ngữ tiếng Hán vẫn giữ cấu trúc ngữ pháp Hán cổ (24)
  • 3. Khái quát về thành ngữ có yếu tố chỉ con vật trong tiếng Hán (27)
    • 3.1. Thành ngữ chứa yếu tố chỉ con vật gắn liền với văn hoá dân tộc…24 3.2. Khái quát về thành ngữ có yếu tố chỉ con vật trong tiếng Hán… (27)
    • 3.3. Khả năng kết hợp giữa các yếu tố chỉ con vật trong thành ngữ….31 1. Khả năng kết hợp ―鼠‖(thử: chuột) (34)
      • 3.3.2. Khả năng kết hợp của ―鼠‖ (ngưu: trâu) (37)
      • 3.3.3. Khả năng kết hợp của ― 鼠 ‖ (hổ) (38)
      • 3.3.4. Khả năng kết hợp của ― 鼠 ‖ (thố: thỏ) (40)
      • 3.3.5. Khả năng kết hợp của ―鼠‖(long: rồng) (40)
      • 3.3.6. Khả năng kết hợp của ―鼠‖(xà: rắn) (43)
      • 3.3.7. Khả năng kết hợp của ―鼠‖(mã: ngựa) (44)
      • 3.3.8. Khả năng kết hợp của ―鼠‖(dương: dê) (45)
      • 3.3.9. Khả năng kết hợp của ―鼠‖(hầu: khỉ) (48)
      • 3.3.10. Khả năng kết hợp của ― 鼠 ‖ (kê: gà) (49)
      • 3.3.11. Khả năng kết hợp của ―鼠‖(cẩu: chó) (49)
      • 3.3.12. Khả năng kết hợp của ―鼠‖(chư: lợn) (50)
  • 1. Phân loại thành ngữ tiếng Hán (52)
    • 1.1. Phân loại thành ngữ theo quan hệ ngữ nghĩa (52)
      • 1.1.1. Theo quan hệ đẳng nghĩa (53)
      • 1.1.2. Theo quan hệ đối ứng (54)
      • 1.1.3. Quan hệ tiếp nối (56)
      • 1.1.4. Quan hệ mục đích (57)
      • 1.1.5. Quan hệ nhân quả (59)
    • 1.2. Phân loại thành ngữ theo quan hệ cấu trúc ngữ pháp.… (59)
      • 1.2.1. Thành ngữ có quan hệ chính phụ (59)
      • 1.2.2. Thành ngữ có quan hệ chủ vị (63)
      • 1.2.3. Thành ngữ có quan hệ động tân (64)
  • 2. Đặc điểm cấu tạo của thành ngữ tiếng Hán có yếu tố thuộc con giáp (có đối chiếu với tiếng Việt)… (66)
    • 2.1. Giới thiệu chung về đặc điểm tiếng Hán có yếu tố thuộc con giáp (66)
    • 2.2. Các dạng thành ngữ tiếng Hán có yếu tố thuộc con giáp…58 (71)
      • 2.2.1 Dạng thành ngữ có cấu tạo ABCV (71)
      • 2.2.2. Dạng thành ngữ có cấu tạo ABVD (72)
      • 2.2.3. Dạng thành ngữ có cấu tạo AVCD (72)
      • 2.2.4. Dạng thành ngữ có cấu tạo VBCD (73)
      • 2.2.5. Thành ngữ có cấu tạo dạng VBVD (75)
      • 2.2.6. Thành ngữ có cấu tạo dạng AVCV (76)
      • 2.2.7. Các thành ngữ có cấu tạo dạng VBVV, VVCV, VVVV, AVVV, ABVV, AVVD, VBV, VVCV (79)
  • 1. Sự hình thành thành ngữ có yếu tố chỉ con vật (81)
  • 2. Lối tư duy liên tưởng để tạo nên thành ngữ có yếu tố là con giáp (82)
    • 2.1. Lối tư duy liên tưởng tạo nên thành ngữ có yếu tố“鼠”(thử: chuột) (82)
    • 2.3. Lối tư duy liên tưởng tạo nên thành ngữ có yếu tố “鼠”(Hổ) (87)
    • 2.4. Lối tư duy liên tưởng tạo nên thành ngữ có yếu tố “ 鼠 ” (thố: thỏ) trong tiếng Hán và yếu tố "mèo" trong tiếng Việt (0)
    • 2.5. Lối tư duy liên tưởng tạo nên thành ngữ có yếu tố “鼠”(long: rồng) (91)
    • 2.6. Lối tư duy liên tưởng tạo nên thành ngữ có yếu tố “鼠”(xà: rắn)… (0)
    • 2.7. Lối tư duy liên tưởng tạo nên thành ngữ có yếu tố “鼠”(mã: ngựa) (95)
    • 2.8. Lối tư duy liên tưởng tạo nên thành ngữ có yếu tố “鼠”(dương: dê) (96)
    • 2.9. Lối tư duy liên tưởng tạo nên thành ngữ có yếu tố“鼠”(hầu: khỉ) (98)
    • 2.10. Lối tư duy liên tưởng tạo nên thành ngữ có yếu tố “鼠”(kê: gà (100)
    • 2.11. Lối tư duy liên tưởng tạo nên thành ngữ có yếu tố “鼠”(cẩu: chó) (103)
    • 2.12. Lối tư duy liên tưởng tạo nên thành ngữ có yếu tố“鼠”(chư: lợn) (105)
  • 3. Đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ có yếu tố thuộc con giáp (109)
    • 3.1. Tính đồng nghĩa và phản nghĩa cặp đôi (110)
      • 3.1.1. Các cặp yếu tố phản nghĩa trong thành ngữ (110)
      • 3.1.2. Các cặp yếu tố đồng nghĩa, cận nghĩa trong thành ngữ (113)
    • 3.2. Đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ so sánh có yếu tố thuộc con giáp (117)
      • 3.2.1 Thành ngữ so sánh có yếu tố thuộc con giáp được cấu tạo theo mô hình ―A như B‖ (117)
      • 3.2.2. Thành ngữ so sánh có yếu tố chỉ con vật được cấu tạo theo mô hình ―như B‖ (119)
  • Kết luận (124)
  • Tài liệu tham khảo (126)

Nội dung

Khái quát về thành ngữ

Ngôn ngữ không chỉ là công cụ giao tiếp mà còn là phương tiện thể hiện tư duy và văn hóa của một dân tộc Sự phát triển ngôn ngữ phản ánh sự phát triển văn hóa của cộng đồng đó Trong văn hóa ngôn ngữ, thành ngữ đóng vai trò quan trọng, được coi là kho báu chứa đựng chiều sâu tư duy, kinh nghiệm sống, phong tục tập quán, quan điểm thẩm mỹ và đạo lý của con người trong từng dân tộc.

Thành ngữ là gì? Ban đầu, các nhà Việt ngữ học chưa có quan niệm rõ ràng về thành ngữ, thậm chí có người nhầm lẫn giữa thành ngữ và tục ngữ Qua quá trình nghiên cứu, quan niệm về thành ngữ đã dần được hoàn thiện, đặc biệt là việc phân biệt giữa tục ngữ và thành ngữ Theo tác giả Nguyễn Thiện Giáp, thành ngữ là cụm từ cố định, vừa có nghĩa hoàn chỉnh vừa mang tính gợi cảm và hình tượng, thể hiện khái niệm dựa trên hình ảnh cụ thể Tính hình tượng của thành ngữ được xây dựng từ hình tượng ẩn dụ và so sánh.

Để sử dụng thành ngữ một cách chính xác và hiệu quả, điều quan trọng nhất là hiểu rõ ý nghĩa sâu sắc của chúng Ý nghĩa của thành ngữ không chỉ đơn thuần là nghĩa của từng từ mà là tổng hòa của các yếu tố cấu thành, tạo nên một thông điệp sâu sắc hơn.

8 cộng lại của các thành tố, đó chính là nghĩa biểu trưng của thành ngữ.

Trong bài thơ: ―Đất nước‖ của Nguyễn Khoa Điềm có đoạn viết:

― Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn

Cái kèo cái cột thành tên

Hạt gạo một nắng hai sương xay giã giần sàng Đất nước có từ ngày đó‖

Cụm từ "Một nắng hai sương" tuy không mang ý nghĩa rõ ràng khi chỉ xét về ngữ nghĩa, nhưng khi kết hợp yếu tố văn hóa và ngôn ngữ, nó thể hiện sâu sắc tinh thần cần cù lao động Thành ngữ này gợi lên hình ảnh người nông dân chăm chỉ, chịu khó làm việc không quản ngại vất vả ngày đêm để tạo ra hạt gạo, từ đó khắc họa được giá trị của lao động trong cuộc sống.

Để hiểu rõ thành ngữ, cần kết hợp yếu tố văn hóa và ngôn ngữ, vì vậy nhiều tác giả coi thành ngữ là đơn vị ngôn ngữ - văn hóa Hầu hết thành ngữ tiếng Việt cần được giải thích qua tri thức dân gian, văn hóa và lịch sử dân tộc Sử dụng thành ngữ đúng cách không chỉ mang lại hiệu quả trong giao tiếp mà còn thể hiện sự hiểu biết sâu sắc của người nói và người viết về đơn vị ngôn ngữ - văn hóa này.

Phân biệt thành ngữ với cụm từ tự do

Theo các nhà Việt ngữ học, thành ngữ được định nghĩa là những cụm từ cố định, có cấu trúc và ý nghĩa hoàn chỉnh Chúng mang tính hình tượng và gợi cảm, thường được gọi là nghĩa biểu trưng.

Để phân biệt thành ngữ với cụm từ tự do, chúng ta có thể dựa vào hình thức và ý nghĩa Cả hai đều là cụm từ và bao gồm từ hai trở lên, nhưng thành ngữ có những đặc điểm riêng biệt so với cụm từ tự do.

Thành ngữ và cụm từ tự do có những điểm khác biệt cơ bản: thành ngữ mang tính hoàn chỉnh về nghĩa và có trật tự từ ổn định, trong khi cụm từ tự do có cấu trúc lỏng lẻo và được tạo ra trong ngữ cảnh giao tiếp Cụm từ tự do không tồn tại như một đơn vị cố định, mà có thể thay đổi tùy theo ý muốn của người nói.

Xây dựng đất nước và tổ quốc trong bối cảnh xã hội chủ nghĩa đòi hỏi hiểu rõ về ý nghĩa của các thuật ngữ Cụm từ "tự do" mang ý nghĩa từ các yếu tố cấu thành, nhưng thành ngữ lại cần được nhìn nhận từ góc độ văn hóa Ý nghĩa của thành ngữ không chỉ nằm ở ngôn ngữ mà còn phụ thuộc vào phong tục tập quán, thói quen và lối tư duy, tất cả được gọi là văn hóa dân tộc.

Cụm từ tiếng Hán có sự phong phú đa dạng, khiến việc phân biệt giữa cụm từ cố định và thành ngữ trở nên khó khăn Các nhà Hán ngữ phân loại các cụm từ thành ba loại dựa trên nguồn gốc và mức độ cố định của cấu trúc.

Cụm từ cố định về cấu trúc là loại ngôn ngữ tương đương với thành ngữ, thường được lấy cảm hứng từ các điển tích, điển cố hoặc truyện ngụ ngôn.

Vô tinh đả thái Hoảng nhiên đại ngộ

Tiu nghỉu, ủ rũBừng tỉnh ngộLàm theo thứ tựTrước nay chưa từng có

Cụm từ bán cố định là loại cụm từ cho phép thay thế hoặc đan xen một số yếu tố tùy thuộc vào ngữ cảnh mà vẫn giữ nguyên nghĩa Ví dụ điển hình là cụm từ "鼠鼠鼠鼠" (nhất tảo nhi không), có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau mà không làm thay đổi ý nghĩa cơ bản của nó.

Nhất tảo nhi quang, có nghĩa là "quét sạch sành sanh", thể hiện sự tinh khiết và sạch sẽ Câu thành ngữ này có thể được biến đổi bằng cách xen thêm các thành phần khác, như trong cấu trúc "nhất khứ bất phản".

鼠鼠鼠鼠鼠 (nhất khứ bất phục phản) song vẫn giữ nguyên nghĩa ―một đi là không trở lại‖

Loại thứ 3: Cụm từ không cố định, không có cấu trúc nhất định, được sử dụng linh hoạt Loại này được gọi là cụm từ tự do.Ví dụ:

Bất cam thất bại Phong cách độc cụ Tri thức uyên bác

Không chịu thất bại Phong cách độc đáo Tri thức uyên bác

Thành ngữ và cụm từ tự do trong tiếng Hán và tiếng Việt có sự khác biệt rõ rệt Thành ngữ có cấu trúc chặt chẽ và ý nghĩa hoàn chỉnh, thường bắt nguồn từ điển cố, điển tích, hoặc các câu chuyện lịch sử và ngụ ngôn Để hiểu đúng ý nghĩa của thành ngữ, cần phải luận giải dựa trên tri thức dân gian và văn hóa lịch sử dân tộc, không chỉ đơn thuần là nghĩa của từng yếu tố Ngược lại, cụm từ tự do được tạo ra một cách lỏng lẻo và không có cấu trúc cố định.

11 tuỳ thuộc vào hoàn cảnh ngôn ngữ, hợp thành rồi lại tan ra không tồn tại dưới dạng một đơn vị làm sẵn.

Phân biệt thành ngữ với tục ngữ

Thành ngữ và tục ngữ là hai đối tượng riêng biệt Ngay bản thân tên gọi cũng nói lên điều đó.

Một thành ngữ, dù có nhiều từ, thường chỉ mang nghĩa tương đương với một từ đơn lẻ và có tính định danh Chẳng hạn, thành ngữ "dễ như trở lòng bàn tay" có nghĩa là rất dễ, trong khi "Coi người bằng nửa con mắt" diễn tả sự kiêu căng hoặc hợm hĩnh Điều này cho thấy nghĩa của thành ngữ là sự tổng hòa của các thành tố, không phải là phép cộng nghĩa của các từ cấu thành nó.

Thành ngữ là sản phẩm của ngôn ngữ dân gian, phản ánh phong tục tập quán và các vấn đề lịch sử của cộng đồng.

Con rồng cháu tiên Tham quyền cố vị Cốc mò cò xơi

Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn, súc tích, phản ánh kinh nghiệm quý báu của nhân dân về thiên nhiên, lao động, con người và xã hội Những câu nói này thường được sử dụng trong suy nghĩ, giao tiếp và các hoạt động thực tiễn như làm ăn và ứng xử hàng ngày.

Tấc đất tấc vàng Làm ruộng không trâu, làm giàu không thóc Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa

Tục ngữ thường được biểu hiện dưới dạng mệnh đề, câu hoặc văn bản hoàn chỉnh, như câu "xem trong bếp biết nết đàn bà" Mặc dù có thể mang nghĩa bóng, nhưng ý nghĩa chính của tục ngữ vẫn là thông báo, phản ánh sự kết hợp của các từ trong câu.

Xét về hình thức, thành ngữ thường được cấu tạo bằng cụm từ 4 âm tiết Ví dụ:

Cá chậu chim lồng Đàn gẩy tai trâu Thả hổ về rừng Nuôi ong tay áo

Tục ngữ thường được cấu trúc với hai vế đối nhau, thể hiện sự tương phản giữa các thành tố Ví dụ, các câu tục ngữ như "Ác giả ác báo" hay "Đối cho sạch/rách cho thơm" và "Khéo ăn thì no/khéo co thì ấm" minh họa rõ nét cho sự đối lập này, đồng thời truyền tải những bài học quý giá trong cuộc sống.

Việc phân biệt thành ngữ và tục ngữ không phải lúc nào cũng rõ ràng, vì chúng có thể phản ánh cùng một vấn đề nhưng được gọi khác nhau ở các dân tộc khác nhau Để phân biệt hai khái niệm này, có thể dựa vào một số tiêu chí cụ thể.

- Về hình thức: Thành ngữ tương đương với đơn vị từ, còn tục ngữ tương đương với đơn vị câu.

Thành ngữ và tục ngữ đều có vai trò quan trọng trong ngôn ngữ, nhưng chúng khác nhau về ý nghĩa và nguồn gốc Thành ngữ thường mang tính ẩn dụ, so sánh và ví von, thường xuất phát từ các điển tích hoặc câu chuyện dân gian Ngược lại, tục ngữ thường mang tính chất răn dạy, khuyên bảo, chỉ ra khuôn phép và lẽ phải, đồng thời đúc rút kinh nghiệm sống, kinh nghiệm sản xuất và hiện tượng tự nhiên.

Chuồn chuồn bay thấp thì mưa

Bay cao thì nắng bay vừa thì râm

Hèn mà làm bạn với sangChó ngồi chó đứng có ngang bao giờ

Tính cố định về cấu trúc, hoàn chỉnh về ý nghĩa của thành ngữ…14 1.5 Nguồn gốc của thành ngữ

Thành ngữ có ý nghĩa khác biệt so với các cụm từ cố định khác, bởi vì ý nghĩa của nó không chỉ đơn giản là tổng hợp các yếu tố cấu thành, mà là sự hòa hợp chung của các ý nghĩa riêng lẻ.

鼠鼠鼠鼠 Hổ giả hổ uy Cáo mượn oai hùm

Thành ngữ "cáo mượn oai hùm" mang ý nghĩa sâu sắc hơn là chỉ đơn thuần từ ngữ, phản ánh sự châm biếm về việc một kẻ tiểu nhân (cáo) lợi dụng sức mạnh của người khác (hùm) để đe dọa và uy hiếp mọi người Trong văn học dân gian, cáo tượng trưng cho sự gian ngoan xảo quyệt, trong khi hùm biểu trưng cho sức mạnh và quyền lực Do đó, thành ngữ này nhấn mạnh việc dựa vào thế lực của kẻ khác để thể hiện uy quyền.

Tính cố định là đặc trưng cơ bản của thành ngữ, với trật tự các yếu tố không thể tùy ý thay đổi hay chêm xen Tuy nhiên, trong quá trình hình thành và phát triển, thành ngữ có thể xuất hiện những biến thể nhất định để phù hợp với từng ngữ cảnh sử dụng.

Một nắng hai sương – Hai sương một nắng Doạ non doạ già – Doạ già doạ non

Dạ sắt gan vàng – Gan vàng dạ sắt Cưỡi cổ đè đầu – Đè đầu cưỡi cổ

Hiện tượng đảo trật tự trên không chỉ xảy ra đối với thành ngữ tiếng Việt mà trong thành ngữ tiếng Hán cũng có hiện tượng này Ví dụ:

鼠鼠鼠鼠鼠Tam thôi lục vấn 鼠鼠鼠鼠鼠Lục vấn tam thôi

鼠鼠鼠鼠鼠Nhân kiệt địa linh 鼠鼠鼠鼠鼠Điạ linh nhân kiệt

鼠鼠鼠鼠鼠Đông phong mã nhĩ 鼠鼠鼠鼠鼠Mã nhĩ đông phong

1.5 Nguồn gốc của thành ngữ

Thành ngữ là tinh hoa văn hóa và ngôn ngữ của dân tộc, với cách diễn đạt độc đáo và nội dung sâu sắc Để hiểu rõ ý nghĩa của thành ngữ tiếng Việt, cần kết hợp góc nhìn ngôn ngữ học với văn hóa dân gian, tri thức văn hóa và lịch sử dân tộc Những thành ngữ này thường được hình thành từ các điển tích, truyện cổ tích, ngụ ngôn và chuyện thần thoại, như ví dụ "Đẽo cày giữa đường".

Dã tràng xe cát biển Đông

Nợ như chúa Chổm Thạch sùng còn thiếu mẻ kho

Thành ngữ tiếng Hán cũng vậy Chúng thường có nguồn gốc sâu xa từ những chuyện ngụ ngôn cổ đại, truyện truyền thuyết, thần thoại hay từ

15 những câu chuyện lịch sử xa xưa Có thể nói, đó là vật báu của kho tàng văn hoá Trung Hoa.

Thành ngữ bắt nguồn từ chuyện ngụ ngôn thường mang ý nghĩa giáo dục sâu xa, thể hiện trí tuệ của người Trung Hoa Ví dụ:

Hổ giả hổ uy Họa xà thiêm túc Ngu công di sơn

Vẽ rắn thêm chân Ngu công rời núi

Thành ngữ xuất phát từ truyện thần thoại thường thể hiện những giá trị đạo đức và tinh thần, nhằm khuyến khích mọi người làm điều thiện và tránh xa điều ác Những câu thành ngữ này không chỉ mang ý nghĩa sâu sắc mà còn có tác dụng động viên, giáo dục cộng đồng.

Khai thiên bích địa Tinh vệ điền hải Điểm thạch thành kim

Khai thiên lập địa Quyết chí làm đến cùng

Nhiều thành ngữ trong tiếng Việt được hình thành từ lời nói hoặc hành động của các nhân vật lịch sử, cũng như từ những tác phẩm cổ điển nổi tiếng như "Kinh thi" và "Luận ngữ" Đặc biệt, trong tác phẩm "鼠鼠鼠鼠鼠鼠" có đến 166 thành ngữ được trích dẫn nguyên văn từ "Luận ngữ".

鼠鼠鼠鼠 Ai nhi bất thương Bi ai nhưng không làm cho người ta buồn

Và một số thành ngữ được rút gọn từ một câu văn dài Ví dụ:

Kỳ vị đắc chi dã, hoạn đắc chi, tức đắc chi, hoạn thất chi.

鼠鼠鼠鼠 Hoạn đắc hoạn thất

Chỉ nghĩ đến lợi ích cá nhân

Các thành ngữ, dù xuất phát từ thần thoại, ngụ ngôn, cổ tích hay các câu chuyện lịch sử, đều mang trong mình tinh hoa của những tác phẩm nổi tiếng Chúng không chỉ là những câu nói đơn giản mà còn chứa đựng ý nghĩa sâu sắc từ những câu chuyện hay.

1.6 Tính biểu trƣng của thành ngữ

Thành ngữ là đơn vị ngôn ngữ độc đáo, giúp tạo ra những phát ngôn súc tích và giàu hình tượng Ý nghĩa của thành ngữ không chỉ nằm ở tầng nghĩa đầu tiên mà còn ẩn sâu dưới tầng nghĩa thứ hai Chẳng hạn, câu "nam thực như hổ, nữ thực như miêu" so sánh nam giới với hổ và nữ giới với miêu, khẳng định nam là phái mạnh, nữ là phái yếu Tương tự, thành ngữ "nam vô tửu như cờ vô phong" sử dụng cặp từ đối đồng nghĩa để nhấn mạnh sức mạnh của nam giới, phản ánh khí chất của người đàn ông.

Thành ngữ mang ý nghĩa biểu trưng phản ánh tư duy đặc trưng của mỗi dân tộc, thể hiện cách nhìn nhận riêng về thế giới Mỗi dân tộc có những cách biểu thị độc đáo cho cùng một hiện tượng, dựa trên lối tư duy liên tưởng của họ Chẳng hạn, để diễn đạt việc làm không phù hợp và gượng ép, người Việt thường dùng hình ảnh "không có trâu bắt ngựa đi cày", phản ánh tư duy thực tiễn và văn hóa nông nghiệp của người Việt.

Nam, trâu, bò là sức kéo chính Trong khi đó, người Trung Quốc lại dùng hình ảnh khác để biểu đạt Ví dụ:

鼠鼠鼠鼠鼠 Vô ngưu cẩu đà lê Không có trâu bắt ngựa đi cày

Trong các thành ngữ, thường có một hoặc một vài yếu tố mang giá trị biểu trưng cao, đóng vai trò như chiếc chìa khóa để hiểu rõ ý nghĩa của thành ngữ đó Việc giải mã những yếu tố này giúp làm sáng tỏ nội dung và thông điệp mà thành ngữ muốn truyền tải.

17 chúng thì đồng thời hiểu được nghĩa tổng hoà của cả tổ hợp chứa chúng Ví dụ:

Xa thuỷ mã long Trầm ngư lạc nhạn Đảm tiểu như thử Đông vui tấp nập Chim sa cá lặn Nhát như cáy

2 ĐẶC ĐIỂM THÀNH NGỮ TIẾNG HÁN

Thành ngữ tiếng Hán không chỉ có những đặc điểm chung mà còn sở hữu những đặc điểm riêng biệt Hai trong số những đặc điểm nổi bật của thành ngữ Hán khi so sánh với thành ngữ Việt là cấu trúc bốn âm tiết và tính cổ văn đặc trưng.

2.1 Đặc điểm cấu tạo bốn âm tiết của thành ngữ Hán

Vì là ngôn ngữ âm tiết tính nên đặc điểm nổi bật của thành ngữ tiếng

Hán có cấu tạo chủ yếu từ bốn âm tiết, với các thành ngữ trên dưới bốn âm tiết chiếm tỷ lệ rất thấp Theo thống kê, tiểu thuyết "鼠鼠" của tác giả "鼠鼠" đã sử dụng hơn 400 thành ngữ, trong đó có tới 360 thành ngữ có cấu tạo bốn âm tiết Tổng cộng, có 8050 thành ngữ được ghi nhận trong tác phẩm này.

Trong bài viết này, chúng tôi đã thu thập và giải thích 7.443 thành ngữ có bốn âm tiết Thành ngữ bốn âm tiết nổi bật với cấu trúc câu đối hài hòa, tiết tấu cao và ý nghĩa cô đọng, súc tích Cấu tạo từ bốn âm tiết là đặc điểm dễ nhận thấy trong tiếng Hán, phản ánh sự ưa chuộng của người Trung Hoa từ xa xưa Ví dụ, trong tác phẩm "Kinh thi", phần lớn các cụm từ được sử dụng là bốn âm tiết, trong đó nhiều cụm từ đã trở thành thành ngữ.

鼠鼠鼠鼠 Đào chi yêu yêu Bất khả cứu dược

Thiên tác chi hợp Cao cao tại thượng

Vô thanh vô khưu Thiên cao địa hậu

Trời đất tác thành Trên cao vời vợi Không có tiếng tăm Trời cao đất dày

Một đặc điểm nổi bật của thành ngữ tiếng Hán là nguồn gốc từ văn cổ, điển tích và điển cố, thường xuất phát từ các câu chuyện ngụ ngôn, thần thoại hoặc truyền thuyết của người Trung Hoa.

Ví dụ, trong tiếng Hán có thành ngữ―鼠 鼠鼠鼠‖(Ngu công di sơn - Ngu

Công rời núi) vốn bắt nguồn từ truyện ngụ ngôn―鼠鼠鼠鼠

‖với ngụ ý là chỉ cần có nghị lực có tinh thần đoàn kết thì việc dù khó khăn vất vả đến đâu cũng ắt sẽ thành công.

Đặc điểm thành ngữ tiếng Hán

Khái quát về thành ngữ có yếu tố chỉ con vật trong tiếng Hán

Phân loại thành ngữ tiếng Hán

Đặc điểm cấu tạo của thành ngữ tiếng Hán có yếu tố thuộc con giáp (có đối chiếu với tiếng Việt)…

Lối tư duy liên tưởng để tạo nên thành ngữ có yếu tố là con giáp

Đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ có yếu tố thuộc con giáp

Ngày đăng: 20/12/2021, 09:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Nguyễn Như Ý – Nguyễn Văn Khang - Phan Xuân Thành: Từ điển giải thích thành ngữ gốc Hán. Nxb văn hóa thông tin (1990) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từđiển giải thích thành ngữ gốc Hán
Nhà XB: Nxb văn hóa thông tin (1990)
13. Nguyễn Như Ý - Nguyễn Văn Khang - Nguyễn Xuân Thành: Từ điển thành ngữ tiếng Việt phổ thông, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội,(2002) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từđiển thành ngữ tiếng Việt phổ thông
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
1. 鼠鼠鼠鼠 Ái ấp cập ô Yêu ai yêu cả đường đi lối về Ghét ai ghét cả tông ti họ hàng Khác
9. 鼠鼠鼠鼠 Bao đầu thử soan Bỏ chạy tán loạn 10. 鼠鼠鼠鼠 Bôi cung xà ảnh Sợ bóng sợ vía Khác
11. 鼠鼠鼠鼠 Bôn điểu tiên phi Biết thân phận nên làm trước vẫn hơn Khác
12. 鼠鼠鼠鼠 Bút tẩu long xà Nét chữ bay bướm 13. 鼠鼠鼠鼠 Tị trường cẩu thái Lòng lang dạ thú 14. 鼠鼠鼠鼠 Tệ xa doanh mã Nghèo rớt mùng tơi 15. 鼠鼠鼠鼠 Bạt thảo tầm xà Chuốc vạ vào thân16. 鼠鼠鼠鼠 Bác sỹ mãi lư Bác sỹ mua lừa Khác
17. 鼠鼠鼠鼠鼠 Bố đại lý lão nha Sống cũng như chết Khác
18. 鼠鼠鼠鼠 Thái phong tuỳ nha Bông nhài cắm bãi phân trâu19. 鼠鼠鼠鼠 Thương cẩu bạchvânBiến hoá khôn lường Khác
20. Thương dăng bất Không có lửa làm sao có khói Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w