1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai theo hướng bền vững Trường hợp làng bưởi Tân Triều

132 8 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Du Lịch Nông Nghiệp Ở Huyện Vĩnh Cửu, Tỉnh Đồng Nai Theo Hướng Bền Vững: Trường Hợp Làng Bưởi Tân Triều
Tác giả Trần Thị Phương Hồng
Người hướng dẫn TS. Phạm Thị Bình, GS. Doo-Chul Kim
Trường học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Địa lí học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 132
Dung lượng 2,89 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. CƠ SỞ LÍ LU Ậ N VÀ TH Ự C TI Ễ N V Ề PHÁT TRI Ể N DU (21)
    • 1.1. Cơ sở lí luận (21)
      • 1.1.1. Tổng quan về du lịch, du lịch nông nghiệp (21)
      • 1.1.2. Tổng quan về phát triển du lịch theo hướng bền vững (34)
    • 1.2. Kinh nghiệm về phát triển DLNN (42)
      • 1.2.1. Trên thế giới (42)
      • 1.2.2. Ở Việt Nam (48)
      • 1.2.3. Vùng Đông Nam Bộ (52)
  • Chương 2. PHÁT TRI Ể N DU L Ị CH NÔNG NGHI Ệ P Ở HUY Ệ N VĨNH CỬ U (T ỈNH ĐỒNG NAI) THEO HƯỚ NG B Ề N (55)
    • 2.1. Khái quát chung về huyện Vĩnh Cửu (55)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (55)
      • 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (57)
    • 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLNN ở làng bưởi Tân Triều (63)
      • 2.2.1. Vị trí địa lí (63)
      • 2.2.2. Tài nguyên du lịch (63)
      • 2.2.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật (71)
      • 2.2.4. Chính sách quản lý và xúc tiến quy hoạch DLNN (74)
    • 2.3. Thực trạng phát triển DLNN (75)
      • 2.3.1. Ở huyện Vĩnh Cửu (75)
      • 2.3.2. Điển cứu làng bưởi Tân Triều (81)
    • 2.4. Kết quả phân tích bằng ma trận SWOT phát triển DLNN làng bưởi Tân Tri ề u (86)
  • Chương 3. ĐỊNH HƯỚ NG PHÁT TRI Ể N DU L Ị CH NÔNG NGHI Ệ P Ở LÀNG BƯỞ I TÂN TRI Ề U, HUY ỆN VĨNH CỬ U (T ỈNH ĐỒNG NAI) THEO HƯỚ NG B Ề N V Ữ NG (93)
    • 3.1. Cơ sở xây dựng định hướng phát triển DLNN ở huyện Vĩnh Cửu theo hướng bền vững đến năm 2030 (93)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển KT – XH huyện Vĩnh Cửu (93)
      • 3.1.2. Kế hoạch phát triển DL của huyện Vĩnh Cửu tầm nhìn 2030 (94)
    • 3.2. Định hướng phát triển DLNN ở làng bưởi Tân Triều theo hướng bền vững (101)
      • 3.2.1. Phát triển DLNN làng bưởi Tân Triều theo hướng bền vững (101)
      • 3.2.2. Đề xuất mô hình DLNN ở làng bưởi Tân Triều (103)
    • 3.3. Giải pháp phát triển DLNN làng bưởi Tân Triều theo hướng bền vững (107)
      • 3.3.1. Đa dạ ng hóa, nâng cao ch ất lượ ng SPDL (107)
      • 3.3.2. Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật (108)
      • 3.3.3. Vốn đầu tư (109)
      • 3.3.4. Quản lí chất lượng tổ chức (110)
      • 3.3.5. Đào tạo nguồn nhân lực (111)
      • 3.3.6. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương (112)
      • 3.3.7. Công tác bảo vệ môi trường (113)
      • 3.3.8. Chiến lược quảng bá (113)

Nội dung

CƠ SỞ LÍ LU Ậ N VÀ TH Ự C TI Ễ N V Ề PHÁT TRI Ể N DU

Cơ sở lí luận

1.1.1 Tổng quan về du lịch, du lịch nông nghiệp

Trải qua nhiều thập kỷ, du lịch đã phát triển thành một hoạt động giải trí phổ biến toàn cầu Khái niệm về du lịch không chỉ đơn thuần là việc di chuyển mà còn là trải nghiệm văn hóa, khám phá và kết nối con người trên khắp thế giới.

“du lịch” luôn gây ra tranh luận và thường có nhiều ý kiến khác nhau

Theo Robert Langquar, từ "tourism" lần đầu xuất hiện trong tiếng Anh vào khoảng năm 1800 và đã được quốc tế hóa, được nhiều quốc gia sử dụng mà không cần dịch nghĩa Từ này được ghi nhận lần đầu tiên trong một bài báo của Tạp chí thể thao Anh (Theobald, 1998).

Vào năm 1811, du lịch tại Anh được hiểu một cách đơn giản là sự kết hợp hài hòa giữa lý thuyết và thực hành trong các chuyến đi với mục đích giải trí.

Năm 1942, hai học giả Thụy Sĩ Hunziker và Krapf từ Đại học Beme đã phát triển lý thuyết cung – cầu và định nghĩa du lịch là tập hợp các mối quan hệ cùng hiện tượng xảy ra trong các cuộc hành trình và lưu trú của những người không phải cư dân địa phương, miễn là việc lưu trú đó không mang tính thường xuyên và không nhằm mục đích kiếm lợi.

Theo đánh giá của các nhà du lịch Trung Quốc, hoạt động du lịch được coi là sự tổng hợp của nhiều mối quan hệ và hiện tượng, trong đó sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội là nền tảng Các yếu tố chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển ngành du lịch.

Theo Leiper (1979), thuật ngữ du lịch bao gồm tất cả các doanh nghiệp, tổ chức và cơ sở hạ tầng nhằm phục vụ và đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.

Năm 1982, Mathieson và Wall định nghĩa du lịch là sự di chuyển tạm thời của con người đến những địa điểm ngoài nơi làm việc và cư trú quen thuộc Hoạt động du lịch bao gồm các sự kiện được tổ chức trong thời gian lưu trú tại các điểm đến, cùng với các cơ sở được thiết lập để đáp ứng nhu cầu của du khách.

Năm 1986, Macintosh và Geoldner đã định nghĩa du lịch là tổng thể các hiện tượng và mối quan hệ phát sinh từ sự tương tác giữa khách du lịch, nhà cung cấp dịch vụ, chính phủ địa phương và cộng đồng chủ nhà trong quá trình thu hút và tiếp đón du khách.

Tác giả A.K Bhatia cho rằng du lịch không phải là một ngành dịch vụ độc lập mà bao gồm nhiều thành phần quan trọng Trong đó, ba thành phần cơ bản của du lịch bao gồm: vận tải, địa điểm tham quan và cơ sở lưu trú.

Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005), du lịch được định nghĩa là các hoạt động liên quan đến việc di chuyển của con người ra ngoài nơi cư trú thường xuyên để đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí và nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.

Các khái niệm về du lịch được hình thành dựa trên chính sách quốc gia, hoạt động tổ chức du lịch, nơi lưu trú, loại hình du lịch và lượng du khách Mặc dù có sự tương đồng trong các định nghĩa liên quan đến du lịch từ các học giả, tổ chức và quốc gia khác nhau, vẫn tồn tại những khác biệt nhất định Theo thời gian, định nghĩa về du lịch đã trở nên hoàn thiện hơn, không chỉ dừng lại ở hoạt động giải trí, thư giãn mà còn tập trung vào chi tiêu của du khách tại các điểm đến tham quan.

Du lịch đóng vai trò quan trọng và có ý nghĩa khác biệt đối với các quốc gia phát triển và đang phát triển Đặc biệt, những quốc gia có diện tích nhỏ hoặc thiếu nguồn tài nguyên thiên nhiên để phát triển nông nghiệp và công nghiệp, du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần gia tăng thu nhập quốc gia.

Hội nghị của Tổ chức Du lịch Thế giới vào năm 1980 tại Manila, Philippines, đã công nhận du lịch là một nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống Du lịch không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến các lĩnh vực kinh tế - xã hội, văn hóa và giáo dục, mà còn trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần thúc đẩy mối quan hệ hợp tác quốc tế giữa các quốc gia.

Theo Picara-Edmod, du lịch được định nghĩa từ góc nhìn kinh tế học là sự tổng hòa của tổ chức và chức năng, không chỉ liên quan đến khách vãng lai mà còn về giá trị mà họ mang lại Khách du lịch chi tiêu tiền của mình, trực tiếp hoặc gián tiếp, để thỏa mãn nhu cầu hiểu biết và giải trí.

 Ngu ồ n g ố c thu ậ t ng ữ “tourism” (du l ị ch)

Theo quan điểm từ nguyên học, "du lịch" xuất phát từ từ "tour" và "ism", trong khi "khách du lịch" được hình thành từ "tour" và "ist" (William Theobald, 1998) Từ "tour" trong tiếng Pháp có nghĩa là đi vòng quanh hoặc cuộc dạo chơi, mô tả "du lịch" như một hành trình tạm thời, nơi người ta rời khỏi điểm xuất phát và sau đó quay trở lại.

Kinh nghiệm về phát triển DLNN

Vào những năm đầu của thập niên 90, du lịch nông nghiệp (DLNN) đã được công nhận như một loại hình du lịch độc đáo tại một số nước Châu Âu như Anh, Pháp, Ý, Thụy Điển, Áo và Hà Lan Hiện nay, DLNN tiếp tục phát triển với sự đa dạng trong sản phẩm du lịch Ban đầu, DLNN có quan điểm tương đồng với các loại hình như du lịch nông trại, du lịch xanh và du lịch di sản Tuy nhiên, DLNN đã mở rộng ra ngoài lãnh thổ Châu Âu và phát triển mạnh mẽ tại các nước Châu Mỹ và Châu Á, tiêu biểu như Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc và Trung Quốc.

Du lịch nông nghiệp (DLNN) không chỉ khác biệt về thời gian phát triển mà còn đảm nhận những vai trò khác nhau ở các quốc gia Tại các nước phát triển, DLNN được quy hoạch phát triển theo chiều sâu nhằm tối đa hóa lợi nhuận từ đất đai, trong bối cảnh khu vực nông thôn ngày càng thu hẹp Nông dân cần chủ động tìm kiếm thị trường cho sản phẩm của mình bằng cách thu hút du khách đến trải nghiệm cuộc sống tại các trang trại DLNN trở thành công cụ quan trọng trong việc đa dạng hóa thu nhập nông nghiệp, giảm nghèo ở nông thôn và phát huy sức mạnh cộng đồng địa phương, đồng thời bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống Ngược lại, ở các nước đang phát triển, DLNN thường được khai thác theo chiều rộng.

Du lịch nông thôn (DLNN) có nhiều tên gọi khác nhau tùy theo quốc gia, như "Rural-tourism" ở Anh, "Homestead" tại Hoa Kỳ, "Green-tourism" ở Nhật Bản, và "Tourism de verdue" ở Pháp Tại một số quốc gia châu Âu như Ireland và Luxembourg, thuật ngữ "Agritourism" được sử dụng, trong khi Ấn Độ gọi là "Agro Tourism" Những thuật ngữ này phản ánh sự đa dạng trong cách hiểu và phát triển loại hình du lịch này trên toàn cầu.

Agritourism, hay còn gọi là du lịch nông trại, là một hình thức kết hợp giữa nông nghiệp và kinh doanh du lịch Dù có nhiều tên gọi khác nhau như "Agricultural tourism" hay "Agrotourism", bản chất của loại hình này vẫn là mang đến trải nghiệm du lịch gắn liền với sản phẩm nông nghiệp và hoạt động canh tác cho du khách.

Nhờ khai thác và phát triển du lịch nông thôn (DLNN), Hàn Quốc đã đạt được những lợi ích kinh tế đáng kể, với doanh thu từ hoạt động này tăng gấp đôi trong giai đoạn 1985 – 1990 Sự phát triển này không chỉ cải thiện đời sống người dân ở các khu vực nông thôn mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương Chính quyền quản lý đã đầu tư và hỗ trợ cộng đồng địa phương trong việc trở thành điểm đến DLNN, nhằm thu hút người dân đô thị đến khám phá cuộc sống vùng nông thôn.

Các ngôi làng truyền thống của Hàn Quốc thường có quy mô nhỏ, với khoảng 30 đến 50 hộ dân và tổng dân số từ 100 đến 150 người Trong dự án DLNN, mỗi làng nhận khoản đầu tư 200.000 USD, được sử dụng cho quảng bá và tiếp thị sản phẩm cũng như quản lý dự án tại cơ sở.

Các ngôi làng du lịch nông nghiệp (DLNN) được yêu cầu duy trì lối sống nông thôn, giảm thiểu ảnh hưởng của sinh hoạt thành thị Năm 2002, chính phủ địa phương đã quyết định đẩy mạnh phát triển DLNN với mục tiêu thu hẹp khoảng cách giữa thành phố và nông thôn, đồng thời thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp Mô hình DLNN của Hàn Quốc thành công nhờ vào việc khai thác giá trị văn hóa và nghề truyền thống của cộng đồng địa phương phục vụ du khách.

Trung Quốc, nằm ở khu vực Đông Á, có một lịch sử phát triển lâu dài và sở hữu nhiều giá trị văn hóa độc đáo, đặc trưng cho bản sắc dân tộc Với dân số hơn 1,4 tỷ người, Trung Quốc không chỉ đứng đầu thế giới về số lượng dân cư mà còn là lãnh thổ có quy mô phát triển du lịch nước ngoài lớn nhất toàn cầu.

Năm 2006, chính phủ đã xây dựng 15 tuyến DLNN độc đáo với khẩu hiệu:

Chống đói nghèo thông qua phát triển du lịch nông nghiệp là một mục tiêu quan trọng tại tỉnh Quảng Tây Tỉnh này đã được lựa chọn làm điểm đến trong chiến lược khai thác và tổ chức hoạt động du lịch nông nghiệp, nhằm tạo ra nhiều việc làm và tăng thu nhập cho cộng đồng cư dân Đồng thời, việc thu hút khách du lịch trải nghiệm sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp địa phương.

Năm 2007, một ngôi làng ở phía đông tỉnh Giang Tây đã trở thành điểm đến yêu thích của du khách, thể hiện sự phát triển mạnh mẽ của du lịch nông thôn tại Trung Quốc Nơi đây được đầu tư để thúc đẩy du lịch nông thôn, góp phần cải thiện cuộc sống của cộng đồng địa phương Điểm đặc biệt của ngôi làng là các bức tường được trang trí bằng những bức tranh vẽ nhân vật hoạt hình quen thuộc như Doraemon, Pikachu và Bạch Tuyết, mang lại cảm giác hoài niệm về tuổi thơ và không gian yên bình của nông thôn Du khách thường gọi nơi này là “Ngôi làng hoạt hình” hoặc “Ngôi làng tuổi thơ”, mặc dù tên thật của nó ít được biết đến.

Từ năm 2010, tỉnh Hải Nam đã phát triển 133 khu vườn du lịch nông nghiệp, không chỉ thu hút du khách mà còn tạo ra việc làm cho khoảng 14,5 nghìn người, mang lại lợi nhuận hàng năm đáng kể.

Mô hình du lịch nông nghiệp (DLNN) tại Trung Quốc hiện nay đang được quy hoạch theo hướng mở rộng và ứng dụng công nghệ cao, nhằm tạo ra sản phẩm DLNN đặc thù với trải nghiệm độc đáo Trung Quốc đã lựa chọn các địa phương có sản xuất nông nghiệp lớn để phát triển thành những điểm đến DLNN lý tưởng, thu hút du khách cả trong và ngoài nước.

Ngành du lịch Thái Lan, thuộc khu vực Đông Nam Á, đã phát triển nhanh chóng từ những năm 1980, đón hơn 15 triệu du khách quốc tế hàng năm Nền nông nghiệp lâu đời của Thái Lan, với nhiều tiềm năng tài nguyên, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển du lịch nông nghiệp Sự phong phú và đa dạng của sản phẩm nông nghiệp cùng với các giá trị văn hóa bản địa đã tạo ra cơ hội lớn cho loại hình du lịch này Nhờ vào việc xác định các yếu tố thế mạnh, du lịch nông nghiệp đã thu hút sự quan tâm của Cơ quan du lịch quốc gia Thái Lan và Trung tâm Phát triển Nông nghiệp Quốc gia Thái Lan.

Vào năm 2000, du lịch nông thôn (DLNN) được đánh giá là một loại hình du lịch mới với nhiều tiềm năng, mở ra cơ hội cho sự phát triển mạnh mẽ trong tương lai Quan điểm phát triển DLNN nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết hợp giữa bảo tồn văn hóa địa phương và phát triển kinh tế bền vững, nhằm mang lại lợi ích cho cả cộng đồng và du khách.

Thái Lan gần giống với quan điểm của nước Ý, đó là sự gắn liền giữa hoạt động du lịch và sản xuất nông nghiệp với tên gọi “Agrotourism”

Theo Nichakan và Yamada (2003), phát triển du lịch nông nghiệp tại Thái Lan bao gồm ba chủ thể chính: các cơ sở trang trại của hộ kinh doanh nông nghiệp và nông trại cá nhân, khu vực nông nghiệp rộng lớn, và các cơ sở nông nghiệp thuộc nhà nước.

PHÁT TRI Ể N DU L Ị CH NÔNG NGHI Ệ P Ở HUY Ệ N VĨNH CỬ U (T ỈNH ĐỒNG NAI) THEO HƯỚ NG B Ề N

ĐỊNH HƯỚ NG PHÁT TRI Ể N DU L Ị CH NÔNG NGHI Ệ P Ở LÀNG BƯỞ I TÂN TRI Ề U, HUY ỆN VĨNH CỬ U (T ỈNH ĐỒNG NAI) THEO HƯỚ NG B Ề N V Ữ NG

Ngày đăng: 20/12/2021, 07:44

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng   1.1 . Nguyên tắc phát triển du lịch bền vững - Luận văn Thạc sĩ Phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai theo hướng bền vững  Trường hợp làng bưởi Tân Triều
ng 1.1 . Nguyên tắc phát triển du lịch bền vững (Trang 39)
Bảng   2.1.  Dân số các đơn vị hành chính của huyện Vĩnh Cửu (năm 2019) - Luận văn Thạc sĩ Phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai theo hướng bền vững  Trường hợp làng bưởi Tân Triều
ng 2.1. Dân số các đơn vị hành chính của huyện Vĩnh Cửu (năm 2019) (Trang 58)
Hình 2.1 . Biểu đồ cơ cấu kinh tế huyện Vĩnh Cửu năm 2019 - Luận văn Thạc sĩ Phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai theo hướng bền vững  Trường hợp làng bưởi Tân Triều
Hình 2.1 Biểu đồ cơ cấu kinh tế huyện Vĩnh Cửu năm 2019 (Trang 59)
Bảng   2.2.   Giá trị sản xuất Nông –  lâm  – ngư nghiệp tính theo giá hiện hành  giai đoạn 2017 -2019 - Luận văn Thạc sĩ Phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai theo hướng bền vững  Trường hợp làng bưởi Tân Triều
ng 2.2. Giá trị sản xuất Nông – lâm – ngư nghiệp tính theo giá hiện hành giai đoạn 2017 -2019 (Trang 60)
Hình 2.2 . Cơ cấu các cây trồng chủ lực của huyện Vĩnh Cửu - Luận văn Thạc sĩ Phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai theo hướng bền vững  Trường hợp làng bưởi Tân Triều
Hình 2.2 Cơ cấu các cây trồng chủ lực của huyện Vĩnh Cửu (Trang 62)
Bảng   2.3 . Kết quả phiếu khảo sát ý kiến dân cư phát triển  DLNN  tại làng bưởi  Tân Triều - Luận văn Thạc sĩ Phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai theo hướng bền vững  Trường hợp làng bưởi Tân Triều
ng 2.3 . Kết quả phiếu khảo sát ý kiến dân cư phát triển DLNN tại làng bưởi Tân Triều (Trang 70)
Bảng   2.4.   Danh sách các địa điểm du lịch đang hoạt động ở huyện Vĩnh Cửu - Luận văn Thạc sĩ Phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai theo hướng bền vững  Trường hợp làng bưởi Tân Triều
ng 2.4. Danh sách các địa điểm du lịch đang hoạt động ở huyện Vĩnh Cửu (Trang 78)
Bảng   2.5. Phân tích m a trận SWOT phát triển DLNN làng bưởi Tân Triều - Luận văn Thạc sĩ Phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai theo hướng bền vững  Trường hợp làng bưởi Tân Triều
ng 2.5. Phân tích m a trận SWOT phát triển DLNN làng bưởi Tân Triều (Trang 88)
Sơ đồ mô hình phát triển DLNN tại Làng bưởi Tân Triều, huyện Vĩnh Cửu phù hợp.  (Xem hình 3.1) - Luận văn Thạc sĩ Phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai theo hướng bền vững  Trường hợp làng bưởi Tân Triều
Sơ đồ m ô hình phát triển DLNN tại Làng bưởi Tân Triều, huyện Vĩnh Cửu phù hợp. (Xem hình 3.1) (Trang 106)
Hình PL2: Hình dáng qu ả bưở i  Đườ ng Lá Cam - Luận văn Thạc sĩ Phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai theo hướng bền vững  Trường hợp làng bưởi Tân Triều
nh PL2: Hình dáng qu ả bưở i Đườ ng Lá Cam (Trang 125)
Hình PL3: Món g ỏi bưở i - Luận văn Thạc sĩ Phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai theo hướng bền vững  Trường hợp làng bưởi Tân Triều
nh PL3: Món g ỏi bưở i (Trang 126)
Hình PL6:  Di tích  l ị ch s ử  c ấ p t ỉ nh -  Đình Cẩ m Vinh - Luận văn Thạc sĩ Phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai theo hướng bền vững  Trường hợp làng bưởi Tân Triều
nh PL6: Di tích l ị ch s ử c ấ p t ỉ nh - Đình Cẩ m Vinh (Trang 127)
Hình PL5: Bi ển báo hướ ng d ẫ n vào di tích l ị ch s ử - Luận văn Thạc sĩ Phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai theo hướng bền vững  Trường hợp làng bưởi Tân Triều
nh PL5: Bi ển báo hướ ng d ẫ n vào di tích l ị ch s ử (Trang 127)
Hình PL7:  Bi ến hướ ng d ẫn vào quán làng bưở i Tân Tri ề u - Luận văn Thạc sĩ Phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai theo hướng bền vững  Trường hợp làng bưởi Tân Triều
nh PL7: Bi ến hướ ng d ẫn vào quán làng bưở i Tân Tri ề u (Trang 128)
Hình PL8:  Rượi bưở i Tân Tri ề u - Luận văn Thạc sĩ Phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai theo hướng bền vững  Trường hợp làng bưởi Tân Triều
nh PL8: Rượi bưở i Tân Tri ề u (Trang 128)