Tổng quan giải pháp kiến trúc giới thiệu về công trình
Giới thiệu công trình
1.1.1 MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH
The Manor là dự án bất động sản độc đáo tại TPHCM, mang kiến trúc cổ điển Pháp, kết hợp giữa khu chung cư sang trọng và cộng đồng văn minh Dự án cung cấp phong cách sống chuẩn mực với đầy đủ tiện nghi như khu mua sắm, nhà hàng, spa, phòng gym, ngân hàng, trung tâm y tế, siêu thị và nhà trẻ.
Chung cư cao cấp THE MANOR, do tập đoàn BITEXCO GROUP đầu tư, tọa lạc tại số 91 Nguyễn Hữu Cảnh, phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
Hình 1 Vị trí xây dựng công trình nhìn từ vệ tinh
1.1.3 QUY MÔ VÀ ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH
Công trình được xây dựng trên khu đất có diện tích 7656756 m 2 Trong đó:
Diện tích cây xanh là 1008.4 m 2
Diện tích giao thông là 1102.6 m 2
Công trình phụ trợ là 54 m 2
Công trình THE MANOR là 12820 m 2
The Manor I với 426 căn hộ, chủ yếu được thiết kế 1 – 3 phòng ngủ với diện tích từ 40
– 150 m2, bàn giao hoàn thiện nội thất Khối đế thương mại gồm tầng trệt và tầng 1 với sự góp mặt của các tên tuổi như: Vietcombank, Zakka Mart, Highland Coffee,
Ngon Sushi, KFC, Guido Restaurant, Phở 24, và Tour Les Jours là những địa điểm ẩm thực nổi bật tại tầng hầm B1, nơi dành riêng cho xe máy Phần còn lại của B1 và hầm B2 được sử dụng làm bãi đỗ xe ô tô Ngoài ra, khu tiện ích như phòng gym và hồ bơi được bố trí ở tầng 1, mang đến sự thuận tiện cho người sử dụng.
The Manor II có tổng diện tích sàn 67.895 m2, chủ yếu thiết kế officetel và căn hộ 3 phòng ngủ với diện tích 139 m2 Tòa nhà The Manor Officetel nổi bật với sảnh rộng rãi và trang trí đẹp mắt Tầng trệt và một phần tầng 1 dành cho các tiện ích thương mại như Techcombank, Vietcombank, nhà hàng và trường mẫu giáo ILa Đặc biệt, tầng 25 có hồ bơi với tầm nhìn trực diện ra Vinhome Central Park.
THE MANOR là một công trình cao tầng với chiều cao phần ngầm là 10.5m và 3 tầng hầm Chiều cao phần nổi là 113.2m, bao gồm 29 tầng, trong đó có 1 tầng kỹ thuật và 1 tầng mái Hệ kết cấu khung lõi được thiết kế theo hình vuông với kích thước 15x15m Mặt bằng hình chữ nhật với kích thước tổng thể là 99.9x45m, từ tầng 1 đến tầng 7 là 99x45m, và kích thước tầng điển hình là 48.6x32m với chiều cao tầng điển hình là 3.4m Công năng sử dụng của các tầng được thiết kế đa dạng và hiện đại.
Bảng 1.1: Công năng sử dụng của các tầng
Các tầng chủ yếu sử dụng tường gạch rỗng chiều dày 300mm kết hợp vách ngăn.
Xung quanh nhà sử dụng tường gạch đặc kết hợp vách kính.
Sàn các tầng được hoàn thiện bằng vữa và gạch lát thông thường, trong khi tầng thượng và mái thang sử dụng gạch rỗng xây cầu để chống nóng Một số tầng còn được trang trí với trần giả thạch cao.
Giải pháp kiến trúc công trình
Mặt bằng có dạng hình chữ nhật với diện tích khu đất là 99x49 (m).
Gồm 2 block 1 block 31 tầng và 1 block 14 tầng.
Công trình gồm 3 tầng hầm với độ cao lần lượt là -3.50 m, -7.00 m và -10.50 m, mỗi tầng được trang bị 2 ram dốc, 1 lối vào và 1 lối ra cho xe Tầng hầm chủ yếu phục vụ cho việc đỗ xe, với rãnh thoát nước và các phòng kỹ thuật được bố trí hợp lý để tạo không gian thoáng đãng Hệ thống cầu thang bộ và thang máy được thiết kế dễ nhìn thấy từ lối vào Tầng trệt là khu sinh hoạt chung, được trang trí đẹp mắt và có phòng quản lý dễ tiếp cận Từ tầng 2 đến tầng 29, các căn hộ được bố trí hợp lý xung quanh khu giao thông chính, với khu vực chứa rác và khu kỹ thuật điện tại mỗi tầng.
Sử dụng, khai thác triệt để nét hiện đại với cửa kính lớn, tường ngoài được hoàn thiện bằng sơn nước.
Với thiết kế gồm các đường nét ngang và thẳng đứng, công trình thể hiện sự bề thế và vững chắc Hơn nữa, việc sử dụng các vật liệu mới như đá cho mặt đứng không chỉ nâng cao tính thẩm mỹ mà còn đảm bảo độ bền cho công trình.
Granite cùng với những mảng kiếng dày màu xanh tạo vẻ sang trọng cho một công trình kiến trúc.
1.2.3 GIẢI PHÁP GIAO THÔNG TRONG CÔNG TRÌNH
Hệ thống giao thông theo phương đứng trong toà nhà được thiết kế với 8 thang máy, phục vụ cho việc di chuyển, vận chuyển đồ và thoát hiểm trong trường hợp khẩn cấp Các thang máy và thang bộ thoát hiểm được bố trí tại trung tâm toà nhà, mang lại sự thuận tiện tối đa cho việc di chuyển giữa các tầng và đảm bảo an toàn trong tình huống hoả hoạn.
Giao thông theo phương ngang trong khu nhà được tối ưu hóa với các hành lang rộng rãi, kết nối thuận tiện từ các nút giao thông đứng Đặc biệt, các sảnh từ tầng 1 đến tầng 3 được thiết kế rộng rãi, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển.
Trên tầng trên cùng còn có một sân đỗ trực thăng phục vụ cho những trường hợp đặc biệt khi có khách tới bằng trực thăng.
Giải pháp kết cấu của kiến trúc
Hệ kết cấu của công trình sử dụng khung bê tông cốt thép toàn khối, bao gồm cầu thang và bể nước mái bằng bê tông cốt thép Tường bao che có độ dày 200mm, trong khi tường ngăn dày 100mm Phương án móng được áp dụng là móng sâu.
Các phương pháp kỹ thuật khác
1.4.1 HỆ THỐNG ĐIỆN VÀ THÔNG TIN:
Hệ thống cấp điện của tòa nhà sử dụng nguồn điện 3 pha từ tủ điện khu vực, phân phối đến các tầng và các phòng Đặc biệt, tòa nhà được trang bị máy phát điện dự phòng, tự động cung cấp điện cho khu thang máy và hành lang chung khi xảy ra sự cố mất điện.
Hệ thống thông tin và tín hiệu được lắp đặt ngầm trong tường, sử dụng cáp đồng trục với bộ chia tín hiệu, phục vụ cho các phòng với các dịch vụ như truyền hình, điện thoại và Internet.
1.4.2 HỆ THỐNG CẤP THOÁT NƯỚC
Hệ thống cấp nước của toà nhà hoạt động bằng cách lấy nước từ nguồn cấp nước thành phố qua đồng hồ đo lưu lượng, sau đó bơm nước lên bể chứa trên mái Nước được phân phối đến khu vệ sinh qua hệ thống ống dẫn từ mái bằng phương pháp tự chảy Các đường ống được lắp đặt ngầm trong sàn, tường và các hộp kỹ thuật để đảm bảo tính thẩm mỹ và hiệu quả trong việc cung cấp nước.
Hệ thống thoát nước thông hơi bao gồm hai đường ống: một đường dẫn nước bẩn trực tiếp ra hệ thống thoát nước khu vực và một đường ống thoát phân vào bể tự hoại để xử lý trước khi dẫn ra hệ thống thoát nước khu vực Hệ thống thông hơi được thiết kế để đưa lên mái, cao hơn 700 mm, và có lưới chắn côn trùng để ngăn ngừa sự xâm nhập của động vật gây hại.
1.4.3 HỆ THỐNG THÔNG GIÓ Được thiết kế theo tiêu chuẩn chiếu sáng nhân tạo trong công trình dân dụng (TCXD 16- 1986) Do toà nhà được thiết kế rất nhiều cửa sổ kính xung quanh nên ánh sáng tự nhiên được chiếu vào tất cả các văn phòng Hệ thống thông gió của văn phòng được thiết kế nhân tạo bằng hệ thống điều hoà trung tâm tại các tầng kỹ thuật.
Kết hợp ánh sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo là yếu tố quan trọng trong thiết kế không gian Các phòng được trang bị hệ thống cửa để tối ưu hóa ánh sáng tự nhiên từ bên ngoài, đồng thời sử dụng chiếu sáng nhân tạo từ hệ thống điện đạt tiêu chuẩn Việt Nam, đảm bảo đủ ánh sáng cho mọi hoạt động trong phòng.
1.4.5 HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
Hệ thống chữa cháy được bố trí thuận tiện tại sảnh mỗi tầng, với vòi chữa cháy có đường ống cấp nước độc lập và máy bơm riêng biệt Trong trường hợp xảy ra cháy, hệ thống cấp nước sinh hoạt có thể hỗ trợ thông qua đường ống chính và van áp lực Ngoài ra, công trình còn được trang bị hai họng chờ bên ngoài, kết nối với hệ thống chữa cháy nội bộ, giúp cung cấp nước khi hệ thống bên trong cạn kiệt hoặc máy bơm gặp sự cố, đảm bảo an toàn trong khi chờ sự hỗ trợ từ các đơn vị chuyên dụng.
Hệ thống chữa cháy được thiết kế theo tiêu chuẩn của cục phòng cháy chữa cháy đối với các công trình cao tầng.
Hệ thống thu sét chủ động quả cầu Dynasphire được lắp đặt trên mái, kết hợp với hệ thống dây nối đất bằng đồng, nhằm giảm thiểu tối đa nguy cơ bị sét đánh.
Mỗi tầng của tòa nhà đều có khu vực chứa rác riêng, từ đó rác sẽ được chuyển đến xe thu gom của thành phố Khu vực chứa rác được thiết kế kín đáo và xử lý cẩn thận nhằm ngăn chặn mùi hôi và bảo vệ môi trường.
1.4.8 ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU THỦY VĂN
Thành phố Hồ Chí Minh có nhiệt độ trung bình hàng năm là 27°C, với chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất (tháng 4) và tháng thấp nhất (tháng 12) là 12°C Thời tiết tại đây chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, với độ ẩm trung bình từ 75% đến 80% Hai hướng gió chủ yếu là gió Tây-Tây Nam và Bắc-Đông Bắc, trong đó tháng 8 là tháng có sức gió mạnh nhất, còn tháng 11 có sức gió yếu nhất, với tốc độ gió tối đa đạt 28m/s.
lựa chọn giải pháp kết cấu
Giải pháp kết cấu phần thân
2.1.1 GIẢI PHÁP KẾT CẤU THEO PHƯƠNG ĐỨNG
Hệ kết cấu chịu lực thẳng đứng đóng vai trò quan trọng trong các công trình nhà nhiều tầng, bởi vì nó kết hợp với dầm và sàn để tạo thành một khung cứng vững chắc Hệ thống này không chỉ nâng đỡ các phần không chịu lực của công trình mà còn tạo ra không gian bên trong, đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng của người dân.
– Tiếp nhận tải trọng từ sàn – dầm để truyền xuống móng, xuống nền đất.
– Tiếp nhận tải trọng ngang tác dụng lên công trình (phân phối giữa các cột, vách và truyền xuống móng).
Kết cấu chịu lực theo phương thẳng đứng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định tổng thể của công trình Nó giúp hạn chế dao động, giảm gia tốc đỉnh và kiểm soát chuyển vị đỉnh, từ đó đảm bảo an toàn và hiệu quả cho công trình.
Hệ kết cấu chịu lực theo phương đứng bao gồm các loại sau :
– Hệ kết cấu cơ bản: Kết cấu khung, kết cấu tường chịu lực, kết cấu lõi cứng, kết cấu ống.
– Hệ kết cấu hỗn hợp: Kết cấu khung-giằng (kết cấu khung-vách), kết cấu ống lõi và kết cấu ống tổ hợp.
Hệ kết cấu đặc biệt bao gồm các loại như hệ kết cấu có tầng cứng, hệ kết cấu có dầm truyền, kết cấu có hệ giằng liên tầng và kết cấu có khung ghép Những hệ kết cấu này được thiết kế để đảm bảo tính ổn định và an toàn cho công trình, đồng thời tối ưu hóa khả năng chịu lực và phân phối tải trọng Việc áp dụng các loại kết cấu này giúp nâng cao hiệu quả sử dụng không gian và tăng cường khả năng chống lại các tác động bên ngoài.
Mỗi loại kết cấu có những ưu điểm và nhược điểm riêng, phù hợp với quy mô và yêu cầu thiết kế của từng công trình Do đó, việc lựa chọn giải pháp kết cấu cần được cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo tính hiệu quả về kinh tế và kỹ thuật cho từng dự án cụ thể.
Hệ kết cấu khung mang lại nhiều lợi ích như tạo ra không gian lớn, linh hoạt và có sơ đồ làm việc rõ ràng Tuy nhiên, nó gặp hạn chế trong khả năng chịu tải trọng ngang, đặc biệt là đối với các công trình cao hoặc ở vùng có cấp động đất lớn Hệ kết cấu này thường được áp dụng hiệu quả cho các công trình có chiều cao vừa phải.
20 tầng đối với công trình nằm trong vùng tính toán chống động đất dưới cấp 7,
15 tầng cho công trình nằm trong vùng tính toán chống động đất cấp 8, và 10 tầng cho công trình nằm trong vùng tính toán chống động đất cấp 9.
Hệ kết cấu khung – vách và khung – lõi là lựa chọn phổ biến trong thiết kế nhà cao tầng nhờ khả năng chịu tải ngang tốt, tuy nhiên, nó yêu cầu sử dụng nhiều vật liệu và thi công phức tạp hơn Trong khi đó, hệ kết cấu ống tổ hợp lại phù hợp cho các công trình siêu cao tầng nhờ khả năng phân phối tải trọng đồng đều và khả năng chống chịu tải trọng ngang lớn.
2.1.2 GIẢI PHÁP KẾU CẤU THEO PHƯƠNG NGANG
Giải pháp kết cấu nền móng
Thông thường, phần móng nhà cao tầng phải chịu một lực nén lớn, vì thế các giải pháp móng được đề xuất gồm:
– Dùng giải pháp móng sâu thông thường: móng cọc ép, cọc khoan nhồi, cọc bê tông ly tâm ƯLT, móng cọc barrettes….
– Dùng giải pháp móng bè hoặc móng băng trên nền cọc.
Dựa trên quy mô công trình và điều kiện địa chất của khu vực xây dựng, sinh viên đã đề xuất phương án sử dụng móng cọc khoan nhồi để đảm bảo tính ổn định và an toàn cho công trình.
Giải pháp vật liệu
Vật liệu xây dựng cần có cường độ cao, trọng lượng nhỏ, chống cháy tốt.
Vật liệu có tính biến dạng cao: biến dạng cao có thể bổ sung cho tính năng chịu lực thấp.
Vật liệu có tính thoái biến thấp: có tác dụng tốt khi chịu tác dụng của tải trọng lặp lại
Vật liệu có tính liền khối cao rất hiệu quả trong các ứng dụng yêu cầu tính chất lặp lại, giúp các bộ phận công trình không bị tách rời và đồng thời có giá thành hợp lý.
Trong ngành xây dựng hiện nay, vật liệu chủ yếu được sử dụng là thép và bê tông cốt thép nhờ vào khả năng chế tạo dễ dàng và nguồn cung phong phú Bên cạnh đó, các vật liệu mới như vật liệu liên hợp thép-bê tông và hợp kim nhẹ cũng xuất hiện, tuy nhiên, chúng vẫn chưa phổ biến do công nghệ sản xuất còn mới mẻ và chi phí tương đối cao.
Do đó, sinh viên lựa chọn vật liệu xây dựng công trình là bê tông cốt thép.
Bảng 2.1: Bê tông sử dụng
Bê tông cấp độ bền B30: Rb = 17
1 Mpa; Rbt = 1,2 MPa ; Eb = 32,5.10 MPa
Bảng 2.2: Cốt thép sử dụng
1 MPa; Rsw = 175MPa ; Es = 21.10 MPa.
Thép AIII (ϕ > 8): Rs = Rsc 365MPa; Rsw = 290MPa ; Es 20.10 4 MPa.
Lớp bê tông bảo vệ cho cốt thép dọc chịu lực, bao gồm cả cốt thép không ứng lực, ứng lực trước và ứng lực kéo trên bệ, cần có chiều dày tối thiểu không nhỏ hơn đường kính của cốt thép hoặc dây cáp.
– Trong bản và tường có chiều dày trên 100mm:15mm (20mm).
– Trong dầm và dầm sườn có chiều cao ≥ 250mm : 20mm (25mm).
– Toàn khối khi có lớp bê tông lót: 35mm.
– Toàn khối khi không có lớp bê tông lót: 70mm.
Chiều dày lớp bê tông bảo vệ cho cốt thép đai, cốt thép phân bố và cốt thép cấu tạo phải đảm bảo không nhỏ hơn đường kính của các cốt thép này, đồng thời không được nhỏ hơn các tiêu chuẩn quy định.
– Khi chiều cao tiết diện cấu kiện nhỏ hơn 250mm: 10mm (15mm)
– Khi chiều cao tiết diện cấu kiện từ 250mm trở lên: 15mm (20mm)
CHÚ THÍCH: giá trị trong ngoặc ( ) cho kết cấu ngoài trời hoặc những nơi ẩm ướt.
(trích TCVN 5574:2012 – Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - điều 8.3).
Bố trí hệ kết cấu chịu lực
2.4.1 NGUYÊN TẮC BỐ TRÍ KẾT CẤU CHỊU LỰC
Bố trí hệ chịu lực cần ưu tiên những nguyên tắc sau:
– Truyền lực theo con đường ngắn nhất.
– Đảm bảo sự làm việc không gian của hệ kết cấu.
2.4.2 SƠ BỘ KÍCH THƯỚC TIẾT DIỆN
2.4.2.1 SƠ BỘ TIẾT DIỆN DẦM KHUNG
Kích thước tiết diện dầm được xác định sơ bộ dựa trên nhịp dầm, theo hướng dẫn của PGS.PTS Vũ Mạnh Hùng trong sổ tay kết cấu thực hành công trình Việc này nhằm đảm bảo thông thủy cần thiết trong chiều cao tầng và đảm bảo dầm có đủ khả năng chịu lực.
Chọn kích thước dầm chính 8.4m là 300×500mm.
2.4.2.2 SƠ BỘ TIẾT DIỆN CỘT
Diện tích tiết diện cột (có kể đến thép chịu nén để giảm tiết diện cột) được xác định sơ bộ như sau:
Trong đó : N = ∑ni.qi.Si
– qi : Lấy theo thống kê sơ bộ từ 1.2 - 1.5 T/m 2 tải trọng phân bố trên 1m 2 sàn thứ i (tĩnh tải + hoạt tải)
– Si : Diện tích truyền tải xuống tầng thứ i
– k =1÷1.5-hệ số kể đến tải trọng ngang gây momen gia tăng ứng suất nén trong cột;
– Rb = 17 (MPa) - cường độ chịu nén tính toán của bê tông B30;
– Rsc = 365 (MPa) – cường độ chịu nén tính toán của thép AIII;
Theo TCXDVN 9386:2012, hàm lượng cốt thép trong cột khi xét động đất được xác định là μ = (1 ÷ 4)% Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu kiến trúc và giảm kích thước cột, sinh viên giả thiết hàm lượng thép là 2% Điều này cho phép thép tham gia chịu nén cùng với bê tông, từ đó giảm kích thước cột hiệu quả hơn.
Kích thước cột tầng hầm
Tải trọng tác dụng xuống tầng hầm 3: (diện truyền tải lớn nhất
2.4.2.3 SƠ BỘ TIẾT DIỆN VÁCH VÀ LÕI THANG MÁY
Chiều dày vách của lõi cứng được lựa chọn sơ bộ dựa vào chiều cao tòa nhà, số tầng,
… đồng thời đảm bảo các điều quy định theo điều 3.4.1 - TCXD 198:1997.
Chiều dày vách đổ toàn khối chọn không nhỏ hơn 200mm và không nhỏ hơn 1/20 chiều cao tầng.
Chiều dày vách trong công trình được thiết kế với các kích thước cụ thể: vách bao ngoài của lõi thang máy và thang bộ dày 400mm, vách ngăn trong lõi thang dày 200mm, và chiều dày vách tổng thể là 250mm Các kích thước này được lựa chọn nhằm tăng cường khả năng chống xoắn cho công trình, và quá trình thiết kế được thực hiện trên phần mềm ETABS.
Tổng diện tích mặt cắt ngang của vách (lõi) cứng có thể xác định theo công thức gần đúng sau: Avl = 0.015A si với A si – diện tích sàn từng tầng.
Như vậy A vl = 24.91 > 0.015×(35.3×48.6-13.2×13.6×2)= 20.35(m2) => Thõa yêu cầu tiết diện tối thiểu của vách.
2.4.2.4 SƠ BỘ CHIỀU DÀY SÀN Đặt hs là chiều dày của bản sàn phụ thuộc vào tải trọng tác dụng lên bản sàn và đặc trưng làm việc của bản sàn, ngoài ra hs ≥ hmin
Theo TCVN 5574-2012, điều 8.2.2 quy định chiều cao tối thiểu của các sàn như sau: sàn mái yêu cầu hmin = 40mm; sàn nhà ở và công trình công cộng yêu cầu hmin = 50mm; sàn giữa các tầng của nhà sản xuất yêu cầu hmin = 60mm; và đối với bản làm từ bê tông nhẹ cấp B7.5 và thấp hơn, chiều cao tối thiểu là hmin = 70mm.
Chiều dày sàn được xác định dựa vào nhịp và tải trọng tác dụng Để xác định sơ bộ chiều dày sàn, có thể áp dụng công thức h s.
Trong đó: D = 0.8 ÷1.4 phụ thuộc vào tải trọng.
– l 1 : Nhịp theo phương cạnh ngắn.
Do hệ lưới cột lớn (8.4×4)m nên ta bố trí hệ thống dầm phụ chia nhỏ các ô bản
Dùng ô sàn có cạnh ngắn lớn nhất: h s = 200mm
thiết kế sàn tầng điển hình (tầng 14)
Mặt bẳng kết cấu sàn tầng điển hình
Ô sàn được phân loại dựa trên kích thước, chức năng sử dụng và độ cứng liên kết với dầm Một số ô sàn có kích thước và tải trọng tương đương có thể được đặt cùng tên.
Sơ bộ chiều dày sàn
Chọn ô sàn có kích thước lớn nhất để tính chọn chiều dày bản sàn.
Chiều dày bản sàn phụ thuộc vào nhịp và tải trọng tác dụng, sơ bộ chọn chiều dày sàn bằng 200mm.
Tải trọng tác dụng lên sàn
Tĩnh tải tác dụng lên sàn bao gồm trọng lượng của bản thân sàn, các lớp hoàn thiện và tường xây Những tải trọng này được phân bố đồng đều trên bề mặt sàn, ngoại trừ trọng lượng của tường xây tác động lên dầm.
Công thức tính tải tường: g tt = n.γ t H t δt (kN / m 2 ) Trong đó
– γ t : Trọng lượng riêng của tường (kN/m 3 )
Bảng 3.1: Tải tường tầng điển hình
Bảng 3.2: Sàn căn hộ, sàn hành lang (tải hoàn thiện)
Trọng lượng bản thân sàn ban công ô: Hạ sàn ban công thấp hơn 50(mm) so với các ô sàn khác và thiết kế theo ô sàn
Hình 2 Hạ sàn khu vực vệ sinh và lan can Bảng 3.3: Sàn căn hộ, sàn hành lang (tải hoàn thiện)
Giá trị hoạt tải lấy từ TCVN 2737:1995-điều 4.3.1-bảng 3 được chọn dựa theo chức năng sử dụng của các loại phòng.
Hệ số độ tin cậy của tải trọng lấy theo điều 4.3.3.
Bảng 3.4: Giá trị hoạt tải sử dụng
Bảng 3.5: Bảng thống kê vách
Bảng 3.6: Bảng thống kê dầm.
Hình 3 Mặt bằng ô sàn tầng điển hình (Tầng 14)
Tính toán sàn tầng điển hình
Hình 4 Mô hình bằng SAFE
Hình 5 Dãy strip theo phương Y
Hình 6 Dãy Strip theo phương X
Chọn lớp bê tông bảo vệ a bv = 15(mm)
Bê tông B30; R b = 17×10 3 (kN/m 2 ); R bt =1.2×10 3 (kN/m 2 ), γ b 1 Thộp AIII (ỉ ≥10mm) được dựng làm thộp chịu lực
Bảng 3.7: Thép sàn cho phương X Ô
Bảng 3.8: Thép sàn cho phương Y Ô bản Dãy
3.4.3 Kiếm tra độ võng sàn bằng phần mềm safe
Hình 9 Độ võng sàn bằng safe
3.4.3.1 KIỂM TRA DỘ VÕNG N HỒI CỦA SÀN
Giá trị chuyển vị lớn nhất của sàn là 0.965 cm, theo tiêu chuẩn TCVN 5574-2012 Kết cấu sàn phải chịu tải trọng thường xuyên, tải trọng tạm thời dài hạn và tải trọng tạm thời ngắn hạn, do đó độ võng tối đa của bản sàn được quy định là 1/150 nhịp.
Giá trị độ võng của sàn thỏa mãn giới hạn cho phép.
Tuy nhiên, độ võng đàn hồi chỉ phản ánh một phần của vấn đề, chưa tính đến các yếu tố như biến dạng, co ngót, sự hình thành vết nứt trong bê tông, cũng như tác động ngắn hạn và dài hạn của tải trọng Khi xem xét đầy đủ các yếu tố này, độ võng thực tế sẽ lớn hơn nhiều so với giá trị ban đầu.
3.4.3.2 KIỂM TRA DỘ VÕNG SAN THEO TRẠNG THAI GIỚI HẠN II
Sự xuất hiện của vết nứt trong bê tông khi chịu lực, dẫn tới giảm độ cứng tiết diện và làm tăng độ võng.
Để đảm bảo sự làm việc dài hạn của kết cấu bê tông cốt thép (BTCT), cần xem xét các yếu tố như biến dạng và co ngót, cũng như tác động lâu dài của các loại tải trọng Theo tiêu chuẩn TCVN 5574-2012, độ võng toàn phần f được xác định bằng công thức: f = f1 - f2 - f3.
– f 1 : độ võng do tác dụng ngắn hạn của toàn bộ tải trọng.
– f 2 : độ võng do tác dụng ngắn hạn của tải trọng dài hạn.
– f 3 : độ võng do tác dụng dài hạn của tải trọng dài hạn.
Việc tính toán độ võng cho sàn làm việc theo hai phương là cần thiết, và phương pháp PTHH nên được áp dụng để xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến biến dạng Sử dụng phần mềm SAFE 12.3 để tính toán độ võng trong thiết kế công trình là lựa chọn hợp lý, phù hợp với thực tiễn thi công.
3.4.4 TÍNH TOÁN KIỂM TRA NỨT THEO TCVN 5574-2012
3.4.4.1 KIỂM TRA KHẢ NĂNG XẢY RA KHE NỨT
Bảng 3.9: Số liệu tính toán
Tỷ số mô đun đàn hồi thép và bê tông
Diện tích cốt thép bố trí trong vùng chịu kéo
Diện tích tiết diện ngang quy đổi khi coi vật liệu đàn hồi
Chiều cao tương đối với vùng chịu nén
Moment quán tính đối với trục trung hòa của tiết diện vùng bê tông chịu kéo
Momen tĩnh đối với trục trung hòa của diện tích vùng bê tông chịu kéo
Momen quán tính đối với trục trung hòa của diện tích cốt thép chịu kéo
Moment chống nứt của tiết diện
Theo TCVN 5574-2012, sàn được phân loại cấp chống nứt là cấp 3, với bề rộng khe nứt giới hạn là 0.3 mm.
Sàn được tính theo cấu kiện chịu uốn Vết nứt được tính theo sự hình thành vết nứt thẳng góc với trục dọc cấu kiện.
Theo TCVN 5574-2012 bề rộng khe nứt được xác định theo công thức: α cr
– δ : Hệ số lấy đối với:
– Cấu kiện chịu uốn, nén lệch tâm: 1.0
Hệ số φ 1 = 1 được áp dụng khi có sự ảnh hưởng của tải trọng tạm thời ngắn hạn, cùng với tác động ngắn hạn của tải trọng thường xuyên và tải trọng tạm thời dài hạn.
– η : Hệ số lấy như sau:
– Với cốt thép thanh có gờ: 1.0
– Với thanh thép tròn trơn: 1.3
– Với cốt thép sợi có gờ hoặc cáp: 1.2
– ϕ: đường kính cốt thép (mm)
– σ s : Ứng suất trong các thanh cốt thép chịu kéo lớp ngoài cùng tính theo công thức: σ s
– M: Momen tiêu chuẩn tác dụng lên thành hồ trong 1m chiều rộng
Khoảng cách từ trọng tâm của tiết diện cốt thép S đến vị trí của hợp lực trong vùng chịu nén của tiết diện bê tông phía trên vết nứt được xác định một cách cụ thể.
' h f h0 2(ϕ f + ξ) h’ f = 2a’ hoặc h’ f = 0: Tương ứng khi có hoặc không có cốt thép S’ đối với cấu kiện tiết diện chữ nhật hoặc chữ T có cánh trong vùng chịu kéo.
Chiều cao vùng chịu nén tương đối của bê tông được tính như sau: ξ β +
Trong công thức, số hạng thứ hai được xác định bằng dấu "+" nếu có lực nén trước và dấu "-" nếu có lực kéo trước Tuy nhiên, đối với cấu kiện chịu uốn, số hạng này sẽ bằng 0.
– β : Hệ số lấy như sau:
– Đối với bê tông nặng và bê tông nhẹ: 1.8
– Đối với bê tông hạt nhỏ: 1.6
– Đối với bê tông rỗng và bê tông tồ ong: 1.4
Độ lệch tâm của lực Ntot so với trọng tâm tiết diện cốt thép S được ký hiệu là δ e s.tot và liên quan đến momen M Do cấu kiện chịu uốn, giá trị e s.tot được quy định là 0 Hệ số φ f được tính toán theo công thức: ϕ ( b f − b ) h f + f.
– A’ s : Diện tích cốt thép căng trước ( A’ s = 0)
– b’ f : Phần chiều cao chịu nén của cánh tiết diện chữ I, T ( b' f = 0)
Hệ số đặc trưng trạng thái đàn hồi-dẻo của bê tông trong vùng chịu nén, ký hiệu là ν, chịu ảnh hưởng từ độ ẩm môi trường và các đặc tính dài hạn của tải trọng.
– Khi tác dụng ngắn hạn của tải trọng: Đối với mọi loại bê tông ν = 0.45.
Bảng 3.10: Thông số sàn và hệ số
Bảng 3.11: Bảng tính bề rộng vết nứt
Hệ số làm việc của bản cánh
Chiều cao vùng chịu nén tương đối của bê tông
Khoảng cách từ trọng tâm diệt diện cốt thép S đến vị trí đặt hợp lực trong vùng chịu nén là yếu tố quan trọng Ứng suất trong các thanh cốt thép chịu kéo ở lớp ngoài cùng cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả của công trình.
Bề rộng khe nứt φ δ' z σ σ s = M s A s z a cr
Ta có a cr = 0.289 (mm) < [a cr ] = 0.3 (mm) => Thõa điều kiện chống nứt.
3.4.5 LÝ TÍNH TOÁN KIỂM TRA ĐỘ VÕNG THEO TCVN 5574-2012
Khi tính toán về biến dạng của bê tông, cần phân biệt hai trường hợp quan trọng: một là khi vùng kéo của tiết diện chưa xuất hiện khe nứt, và hai là khi vùng kéo của tiết diện đã hình thành khe nứt.
Xét trường hợp bê tông vùng kéo của tiết diện đã có khe nứt hình thành
: Độ cong toàn phần là tổng các độ cong thành phần.
: Độ cong do tác dụng ngắn hạn của toàn bộ tải trọng dùng để tính toán độ
: Độ cong ban đầu do tác dụng ngắn hạn của phần tải trọng dài hạn (thường
2 xuyên và tạm thời dài hạn).
: Độ cong do do tác dụng dài hạn của phần tải trọng dài hạn.
3 Độ cong thành phần (1/r) i của cấu kiện có tiết diện chữ nhật chịu uốn, xác định theo công thức sau:
– M si = M i : Với cấu kiện chịu uốn
– 1/r N = 0 : Với cấu kiện chịu uốn
– B i : Độ cứng chống uốn, xác định theo công thức sau:
B Với:– E s , E b : Mô đun đàn hồi của thép và bê tông
– A s : Diện tích cốt thép chịu lực
– Ab : Diện tích quy đổi của vùng bê tông chịu nén : Ab= (φ’f + ξ)bh0
– ψ si : Hệ số xét đến biến dạng không đều của cốt thép chịu kéo do sự
– tham gia chịu lực của bê tông chịu kéo giữa các khe nứt
– Với φ ls = 1.1: Cốt thép có gờ.
– Với cấu kiện chịu uốn: M c = M
– W pl : Moment chống uốn (dẻo)
Hệ số ψ b = 0.9 được áp dụng để xem xét sự phân bố không đều của biến dạng trong thớ bê tông chịu nén, đặc biệt là ở đoạn có vết nứt Hệ số này được sử dụng cho bê tông nặng với B > 7.5.
– ν - hệ số đàn hồi dẻo của bê tông: ν = 0.45 và ν = 0.15 (tải trọng dài hạn)
– Z : Cánh tay đòn nội lực:
Bảng 3.12: Thông số sàn và hệ số
Bảng 3.13: Diện tích cốt thép bố trí trong vùng chịu kéo
Tỷ số mô đun đàn hồi thép và bê tông
Diện tích cốt thép bố trí trong vùng chịu kéo
Hệ số làm việc của bản cánh
Chiều cao vùng chịu nén tương đối của bê tông theo
Chiều cao tương đối với vùng chịu nén
Diện tích tiết diện ngang quy đổi khi coi vật liệu đàn hồi
Moment quán tính đối với trục trung hòa của tiết diện vùng bê tông chịu kéo
Momen tĩnh đối với trục trung hòa của diện tích vùng bê tông chịu kéo
Momen quán tính đối với trục trung hòa của diện tích cốt thép chịu kéo
Khoảng cách từ trọng tâm diết diện cốt thép S đến điểm đặt của hợp lực trong vùng chịu nén α μ λ ξ
W z Độ cong thành phần Độ cong toàn phần
Ta có f = 37.036mm < [f] = 52mm => thõa điều kiện độ võng
Kích thước tiết diện vách 300×3000 (mm) Điều kiện chống xuyên thủng u
P xt : lực nén thủng α là hệ số lấy đối với :
R bt = 1.15 : Cường độ chịu kéo
Khả năng chống xuyên thủng : α× R
Vậy tại vị trí này sàn đảm bảo điều kiện xuyên thủng
thiết kế bể nước ngầm
Địa chất công trình
Bảng 4.1: Bảng thống kê địa chất Độ
Nước dùng cho sinh hoạt trong tòa nhà được tính toán dựa trên số lượng người sử dụng, với ước lượng khoảng 800 người Theo bảng 1, thể tích nước sinh hoạt cần thiết cho mỗi người là 200 lít/ngày, do đó tổng thể tích nước sinh hoạt cho tòa nhà này là q tb sh = 200 l/người ngày.
Hệ số điều hoà ngày: K ng = 1.35 (1.35 ÷ 1.5)
Dung lượng sử dụng nước sinh hoạt trong ngày đêm:
Theo mục 10.27 TCVN 2262:1995, thể tích nước dự trữ chữa cháy trong
3h: Q cc 800.m.q cc, m = 2, q cc = 2.5 l/s (tra bảng 14 TCVN 2262:1995 ).
Thể tích nước cần cho công trình là:
Khi đó ta chia thành 2 bể, mỗi bể có thể tích là: V = L.B.H = 10×6×2.5 = 150(m 3 )
Để thuận tiện cho việc bảo trì và sửa chữa, cao trình mặt trên của nắp bể nước được thiết kế bằng với cao trình mặt đất là -1.350m và nằm ở vị trí ngoài, phía sau công trình Bể nước được xây dựng toàn khối, có nắp đậy và có lỗ thăm dò kích thước 800×800 mm.
4.3 XÁC ĐỊNH VẬT LIỆU VÀ SƠ BỘ KÍCH THƯỚC BỂ
Thông số vật liệu: được xác định theo mục Error! Reference source not found. Chọn tiết diện các thành phần bể:
– Chiều dày bản nắp: h bn = 120mm
– Chiều dày bản thành: h bt = 200mm
– Chiều dày bản đáy: h bđ = 250mm
Kiểm tra bể khi không có nước là cần thiết để xác định xem bể có bị đẩy nổi do áp lực nước ngầm hay không Trong trường hợp mực nước ngầm ở ngay mặt đất tự nhiên, đây là tình huống nguy hiểm nhất liên quan đến áp lực nước Để đảm bảo bể không bị đầy nổi, điều kiện cần thiết là 0.9×G phải lớn hơn hoặc bằng G dn.
– G: tổng tải trọng chống đẩy nổi của bể khi không chứa nước.
– G đn = γ w ×V: lực gây đẩy nổi.
– V: thể tích mặt ngoài của bề
Tải trọng chống đẩy nổi gồm tải trọng của bể và tải trọng lớp đất chèn xung quanh bể.
Bảng 4.2: Bảng tính khối lượng bể
Bản thành 1 Bản thành 2 Bản nắp Bản đáy Đất
4.5 KIỂM TRA SỨC CHỊU TẢI ĐẤT NỀN
Theo mục 4.6.9 TCVN 9362-2012 quy định áp lực trung bình tác dụng lên nền dưới đáy bể nước ngầm không được vượt quá áp lực R (kN/m 2 ) tính theo công thức:
Hệ số điều kiện làm việc của nền đất được xác định là m1 = 1.2, trong khi hệ số điều kiện làm việc của nhà hoặc công trình tương ứng là m2 = 1.0 Các hệ số này có tác dụng qua lại với nền và được lấy theo quy định tại mục 4.6.10.
Bảng 4.3: Bảng tra k tc = 1.0: hệ số tin cậy lấy theo mục 4.6.11 (các kết quả thí nghiệm lấy trực tiếp các mẫu đất tại nơi xây dựng).
A, B và D: các hệ số không thứ nguyên lấy theo bảng 14, phụ thuộc vào giá trị góc ma sát trong φ II
Tra bảng: φ = 13 0 18’ → A = 0.284; B = 2.138; D = 4.656 b = 6 m: cạnh bé (bề rộng) của đáy bể. h = 2.5m: chiều sâu đáy bể.
Trọng lượng thể tích đất nằm phía trên độ sâu đáy bể có trị trung bình là 2.2 kN/m³, trong khi trọng lượng thể tích đất dưới độ sâu đáy bể đạt trị trung bình 19.2 kN/m³ Ngoài ra, giá trị lực dính đơn vị của đất ngay dưới đáy móng là 17.233 kN/m².
1×1 × (0.284 × 1.8 × 19.2 + 2.138 × 2 × 19.2 + 4.656 × 17.233) = 206.58 (kN/m 2 ) Áp lực tiêu chuẩn tác dụng lên đất nền dưới bản đáy (tính cho trường hợp bể đầy nước), tính gần đúng như sau: p dat = ∑G
F Kết luận: bể thỏa điều kiện về sức chịu tải của đất nền.
Cắt bản một dài rộng b = 1 m để tính toán.
4.6 THIẾT LẬP MÔ HÌNH 3D BỂ NGẦM BẰNG SAP
TLBT : Trọng lượng bản thân phần bể do SAP tính với hệ số 1.1
HTN : Hoạt tải nước lên thành và đáy khi bể đầy nước
P n = H γ n (kN/m 2 ) TTĐ: Áp lực đất lên thành, nắp và phần mở rộng đáy bể
P đ = H γ đ (kN/m 2 ) HTX: Hoạt tải xe :
COMBO4 TLBT + HTN + HTX + TTĐ
COMBOBAO (COMBO1, COMBO2, COMBO3, COMBO4).
– z = H thì giá trị gán : Pnước = 0 (kN/m 2 )
– z = 0 thì giá trị gán : Pnước = 10 × 2.150 = 21.5 (kN/m 2 )
– C = Trọng lượng riêng của đất đang xét : 19.2 T/m 3
4.6.3.3 GẮN LÒ XO ĐÁY BỂ
R tc = 208.56 kN/m 2 Độ lún cho phép S = 0.4m
Bảng 4.4: Bảng tính lò xo
Hình 10 Nội lực bể nước ngầm xuất từ SAP2000
Cắt bản một dài rộng b = 1 m để tính toán.
Bảng 4.5: Bảng tính thép bản đáy
Hình 12 Nội lực bản thành cạnh dài bể nước ngầm Bảng 4.6: Bảng tính thép bản thành
Gôí đứngGối ngangNhịp đứngNhịp ngang
Hình 13 Nội lực bản thạnh cạnh ngắn bể nước ngầm Bảng 4.7: Bảng tính thép bản thành
Gôí đứngGối ngangNhịp đứngNhịp ngang
Xác định vật liệu và sơ bộ kích thước bể
Thông số vật liệu: được xác định theo mục Error! Reference source not found. Chọn tiết diện các thành phần bể:
– Chiều dày bản nắp: h bn = 120mm
– Chiều dày bản thành: h bt = 200mm
– Chiều dày bản đáy: h bđ = 250mm
Kiểm tra võng
Kiểm tra bể khi không có nước là cần thiết để đánh giá khả năng bị đẩy nổi dưới áp lực nước ngầm Trong trường hợp mực nước ngầm ở ngay mặt đất tự nhiên, đây là điều kiện nguy hiểm nhất Để đảm bảo bể không bị đầy nổi, cần thỏa mãn điều kiện 0.9×G ≥ G dn.
– G: tổng tải trọng chống đẩy nổi của bể khi không chứa nước.
– G đn = γ w ×V: lực gây đẩy nổi.
– V: thể tích mặt ngoài của bề
Tải trọng chống đẩy nổi gồm tải trọng của bể và tải trọng lớp đất chèn xung quanh bể.
Bảng 4.2: Bảng tính khối lượng bể
Bản thành 1 Bản thành 2 Bản nắp Bản đáy Đất
Kiểm tra sức chịu tải đất nền
Theo mục 4.6.9 TCVN 9362-2012 quy định áp lực trung bình tác dụng lên nền dưới đáy bể nước ngầm không được vượt quá áp lực R (kN/m 2 ) tính theo công thức:
Hệ số điều kiện làm việc của nền đất được xác định là m1 = 1.2, trong khi hệ số điều kiện làm việc của nhà hoặc công trình tương ứng là m2 = 1.0 Các hệ số này có tác dụng qua lại với nền, được lấy theo mục 4.6.10.
Bảng 4.3: Bảng tra k tc = 1.0: hệ số tin cậy lấy theo mục 4.6.11 (các kết quả thí nghiệm lấy trực tiếp các mẫu đất tại nơi xây dựng).
A, B và D: các hệ số không thứ nguyên lấy theo bảng 14, phụ thuộc vào giá trị góc ma sát trong φ II
Tra bảng: φ = 13 0 18’ → A = 0.284; B = 2.138; D = 4.656 b = 6 m: cạnh bé (bề rộng) của đáy bể. h = 2.5m: chiều sâu đáy bể.
Trọng lượng thể tích đất nằm phía trên độ sâu đáy bể có trị trung bình là 2.2 kN/m³, trong khi trị trung bình của trọng lượng thể tích đất nằm phía dưới độ sâu đáy bể là 19.2 kN/m³ Ngoài ra, giá trị lực dính đơn vị của đất nằm trực tiếp dưới đáy móng được xác định là 17.233 kN/m².
1×1 × (0.284 × 1.8 × 19.2 + 2.138 × 2 × 19.2 + 4.656 × 17.233) = 206.58 (kN/m 2 ) Áp lực tiêu chuẩn tác dụng lên đất nền dưới bản đáy (tính cho trường hợp bể đầy nước), tính gần đúng như sau: p dat = ∑G
F Kết luận: bể thỏa điều kiện về sức chịu tải của đất nền.
Cắt bản một dài rộng b = 1 m để tính toán.
Thiết lập mô hình 3d bể ngầm bằng sap
TLBT : Trọng lượng bản thân phần bể do SAP tính với hệ số 1.1
HTN : Hoạt tải nước lên thành và đáy khi bể đầy nước
P n = H γ n (kN/m 2 ) TTĐ: Áp lực đất lên thành, nắp và phần mở rộng đáy bể
P đ = H γ đ (kN/m 2 ) HTX: Hoạt tải xe :
COMBO4 TLBT + HTN + HTX + TTĐ
COMBOBAO (COMBO1, COMBO2, COMBO3, COMBO4).
– z = H thì giá trị gán : Pnước = 0 (kN/m 2 )
– z = 0 thì giá trị gán : Pnước = 10 × 2.150 = 21.5 (kN/m 2 )
– C = Trọng lượng riêng của đất đang xét : 19.2 T/m 3
4.6.3.3 GẮN LÒ XO ĐÁY BỂ
R tc = 208.56 kN/m 2 Độ lún cho phép S = 0.4m
Bảng 4.4: Bảng tính lò xo
Hình 10 Nội lực bể nước ngầm xuất từ SAP2000
Cắt bản một dài rộng b = 1 m để tính toán.
Bảng 4.5: Bảng tính thép bản đáy
Hình 12 Nội lực bản thành cạnh dài bể nước ngầm Bảng 4.6: Bảng tính thép bản thành
Gôí đứngGối ngangNhịp đứngNhịp ngang
Hình 13 Nội lực bản thạnh cạnh ngắn bể nước ngầm Bảng 4.7: Bảng tính thép bản thành
Gôí đứngGối ngangNhịp đứngNhịp ngang
thiết kế kết cấu khung
Tải trọng
Kết cấu nhà cao tầng được tính toán với các tải trọng chính sau đây:
Tải trọng thẳng đứng (tải trọng thường xuyên và tạm thời tác dụng lên sàn).
Tải trọng gió (gồm thành phần tĩnh và thành phần động).
Tải trọng động đất (cho các công trình xây dựng trong vùng có thể xảy ra động đất).
Tổng tĩnh tải lớp hoàn thiện
Bảng 5.2: Tải tường tầng trệt
Tường gạch 100 (xây trên sàn)Tường gạch 200 (xây trên sàn)
Tải trọng gió
Nguyên tắc tính toán thành phần tải trọng gió (theo mục 2 TCVN 2737:1995)
Tải trọng gió bao gồm hai thành phần chính: thành phần tĩnh và thành phần động Để xác định giá trị cũng như phương pháp tính toán cho thành phần tĩnh tải trong gió, cần tuân thủ các quy định được nêu trong tiêu chuẩn TCVN 2737:1995 về tải trọng và tác động.
Thành phần động của tải trọng gió được xác định theo các phương tương ứng với phương tính toán thành phần tĩnh của tải trọng gió.
Động tải trọng gió tác động lên công trình bao gồm lực do xung vận tốc gió và lực quán tính của công trình Giá trị của lực này được xác định bằng cách nhân thành phần tĩnh của tải trọng gió với các hệ số, nhằm tính đến ảnh hưởng của xung vận tốc gió và lực quán tính.
Theo TCXD 229:1999, đối với công trình có chiều cao trên 40m, cần tính toán cả thành phần động của tải trọng gió Với chiều cao 60.3m, công trình Night Blue phải xem xét cả thành phần tĩnh và động của tải trọng gió trong quá trình thiết kế.
Tính toán gió tĩnh dùng tổ hợp: COMB1 = 1 TT + 1 HT
Tính toán gió động dùng tổ hợp: COMB1 = 1 TT + 0.5 HT
0.5 là hệ số chiết giảm khối lượng quy định tại Mục 3.2.4, Bảng 1, TCXD 229 – 1999.
5.2.1 TÍNH TOÁN THÀNH PHẦN TĨNH
W0 là giá trị áp lực gió tiêu chuẩn được xác định theo bảng 4, tương ứng với từng phân vùng áp lực gió quy định trong phụ lục E của TCVN 2737-1995 Hệ số k(zj) được sử dụng để tính đến sự thay đổi của áp lực gió theo độ cao.
2m c: là hệ số khí động được lấy như sau: + Phía gió đẩy c = 0.8
Công trình THE MANOR G2 được xây dựng tại quận Bình Thạnh, TP HCM, thuộc vùng gió IIA và địa hình C.
Tra bảng A.1 Phụ lục A TCXD 299:1999 được:
Hệ số độ tin cậy của tải trọng gió lấy bằng 1.2.
Bảng 5.4: Gió tĩnh tác dụng theo phương gán vào trung điểm cạnh đón gió
5.2.2 TÍNH TOÁN THÀNH PHẦN ĐỘNG
5.2.2.1 THIẾT LẬP TÍNH TOÁN ĐỘNG LỰC
Thành phần động của gió được xác định theo tiêu chuẩn TCXD 229 -1999 Tải trọng gió được tính toán dựa trên các phương tương ứng với thành phần tĩnh, chỉ xem xét gió dọc theo phương X và Y, trong khi bỏ qua thành phần gió ngang và mô-men xoắn.
Theo TCXD 229:1999, việc tính toán thành phần động của tải trọng gió chỉ cần dựa vào dạng dao động đầu tiên, với tần số dao động riêng cơ bản thứ s phải thỏa mãn bất đẳng thức f s.
– f L được tra trong bảng 2 TCXD 229:1999
– Đối với kết cấu sử dụng bê tông cốt thép lấy δ = 0.3 tra bảng thu được f L = 1.3 Hz.
Cột và vách được ngàm với móng.
Để tính toán gió động của công trình, chúng ta xem xét hai phương X và Y, trong đó chỉ tập trung vào phương có chuyển vị lớn hơn Quy trình tính toán thành phần động của gió bao gồm các bước cụ thể.
Xác định tần số dao động riêng của công trình.
Sử dụng phần mềm Etabs khảo sát với 6 mode dao động của công trình.
Bảng 5.5: Phần trăm khối lượng tham gia dao động
ModalModalModalModalModalModalModalModalModalModal
Căn cứ vào bảng 5.6 ta có: f 5 = 0.979 < f L = 1.3 < f 6 = 1.321
Theo TCXD 229-1999, tính thành phần động của gió được thực hiện với 5 mode tải trọng Tuy nhiên, qua quan sát dao động trong Etabs, mode 2 và mode 4 bị xoắn và do đó bị loại bỏ.
Do vậy chỉ xác định thành phần động của gió theo 3 mode:
Tính toán thành phần động của tải trọng gió (mục 4.5 – TCXD 229:1999)
Giá trị tiêu chuẩn thành động của gió tác dụng lên phần tử j của dạng dao động thứ i được xác định theo công thức:
– M j : khối lượng tập trung của phần công trình thứ j.
– ξ i : hệ số động lực ứng với dạng dao động thứ i.
– ψ i : hệ số được xác định bằng cách chia công trình thành nhiều phần, trong phạm vi mỗi phần tải trọng gió có thể xem như không đổi.
– y ji : biên độ dao động tỉ đối của phần công trình thứ j ứng với dạng dao động riêng thứ i.
Hệ số động lực ξ i cho dạng dao động thứ i được xác định thông qua đồ thị trong TCXD 229:1999, và phụ thuộc vào thông số ε i cùng với độ giảm lôga của dao động δ.
– Do công trình bằng BTCT nên có δ= 0.3.
– Thông số ε i xác định theo công thức: ε = γW 0 i 940fi (5-4) Trong đó: γ: hệ số tin cậy của tải trọng gió lấy bằng 1.2.
W 0 (N/m 2 ): giá trị áp lực gió, đã xác định ở trên W 0 = 83 kG/m 2 = 830 N/m 2 f i : tần số dao động riêng thứ i
Hình 14 Đồ thị xác định hệ số động lực ξ
Hệ số ψ i được xác định bằng công thức: ψ i j=1
Trong công thức, WFj đại diện cho giá trị tiêu chuẩn của thành phần động do tải trọng gió tác động lên phần thứ j của công trình Giá trị này tương ứng với các dạng dao động khác nhau và chỉ xem xét ảnh hưởng của xung vận tốc gió, được xác định theo công thức cụ thể.
WFj = Wjς jS j ν (5-6) Trong đó:
– ς j : Hệ số áp lực động của tải trọng gió ở độ cao z j ứng với phần tử thứ j của công trình, tra Bảng 3 TCXD 299:1999.
– S j : Diện tích mặt đón gió ứng với phần S j = h j +2h j −1 tử thứ j của công trình: × B
– h j , h j-1 , B lần lượt là chiều cao tầng của tầng thứ j, j -1 , và bề rộng đón gió.
– ν: là hệ số tương quan không gian áp lực động của tải trọng gió ứng với dạng dao động khác nhau của công trình, không thứ nguyên.
– Với dạng dao động thứ nhất ν = ν 1
– Các dạng dao động còn lại ν = 1
– Giá trị ν 1 được lấy theo Bảng 4 TCXD 229-1999 phụ thuộc vào 2 tham số ρ và χ Tra Bảng 5 TCXD 229-1999 để có được 2 thông số này.
– Các thông số D và H được xác định như hình sau (mặt màu đen là mặt đón gió):
Hình 15 Hệ tọa độ khi xác định hệ số không gian ν
– y ji : dịch chuyển ngang tỉ đối của trọng tâm tầng thứ j ứng với dạng dao động tự nhiên thứ i, không thứ nguyên.
– M j : Khối lượng tập trung của phần công trình thứ j.
Sau khi xác định đầy đủ các thông số M j, ξ i, Ψ i, y ji, có thể tính toán các giá trị tiêu chuẩn của thành phần động do gió tác động lên phần tử j tương ứng với dạng dao động thứ i, được ký hiệu là W P(ji).
Giá trị tính toán thành phần động của tải trọng gió được xác định theo công thức:
– γ - Hệ số độ tin cậy lấy bằng 1.2
– β - Hệ số điều chỉnh tải trọng gió theo thời gian, lấy bằng 1
Bảng 5.6: Bảng hệ số tính toán
Hệ số độ tin cậy
Bảng 5.7: Kết quả tính toán thành phần động của gió theo phương
Bảng 5.8: Kết quả tính toán thành phần động của gió theo phương Y
Tải trọng động đất
Tổ hợp dùng để tính toán động đất: COMB2=1 TT + 0.24 HT
– Ψ E,i : là hệ số tổ hợp tải trọng đối với tác động thay đổi.
– Ψ 2,i : là hệ số phụ thuộc vào loại tải trọng đặt lên nhà theo bảng 3.4 TCVN 9386- 2012.
– φ: là hệ số phụ thuộc vào loại tác động thay đổi theo bảng 4.2 TCVN 9386-2012.
5.3.2 PHƯƠNG PHÁP TĨNH LỰC NGANG TƯƠNG ĐƯƠNG
Phương pháp này có thể áp dụng nếu nhà và công trình đáp ứng được cả 2 điều kiện sau:
Có chu kì dao động T 1
Thỏa mãn những tiêu chí đều đặn theo chiều cao theo Mục 4.2.3.3 TCVN 9386:2012.
5.3.2.2 XÁC ĐỊNH LỰC CẮT ĐÁY
Theo mỗi hướng ngang được phân tích, lực cắt đáy động đất F b được xác định:
– S d (T 1 ) :là tung độ của phổ thiết kế không thứ nguyên tại chu kì T 1
– T 1 : là chu kì dao động cơ bản của nhà và công trình do chuyển động ngang theo hướng đang xét.
– W: là tổng trọng lượng của nhà và công trình trên móng hoặc trên đỉnh của phần cứng phía dưới.
– Nếu T 1 ≤ 2T c với nhà và công
– Đối với các trường hợp khác: trình trên 2 tầng: λ = 0.85 λ =1.
5.3.2.3 PHÂN BỔ LỰC ĐỘNG ĐẤT THEO PHƯƠNG NGANG
Khi dao động cơ bản được mô phỏng bằng các chuyển vị ngang tăng tuyến tính theo chiều cao, lực ngang F i tại cao trình tập trung của trọng lượng W i được tính toán như sau:
Trong đó: z i và z j là độ cao của trọng lượng W i và W j so với điểm đặt lực cắt đáy động đất F b (tại mặt móng hoặc đỉnh của phần cứng phía dưới).
Nguy cơ động đất tại Việt Nam được xác định thông qua tham số đỉnh gia tốc nền tham chiếu a gR trên nền loại A Tham số này được trích xuất từ bản đồ phân vùng gia tốc nền có trong Phụ lục H của tiêu chuẩn TCVN 9386-2012.
Công trình thuộc Quận Bình Thạnh, TP.HCM, trong Phụ lục H “TCVN 9386-2012” đỉnh gia tốc nền a gR = 0.0844g = 0.828 m/s 2
Nhận dạng điều kiện đất nền theo tác động của động đất:
Có 7 loại đất nền phân loại theo Mục 3.1.2 và Mục 3.2.2.2 TCVN 9386-2012
Kết hợp với số liệu cao trình mũi cọc dự tính đặt tại lớp đất thứ 5 có chỉ số
N SPT = 23 ( 15 < 23 < 50 ) Do đó ta nhận thấy công trình có nền đất loại C. Tra bảng ta có các thông số thiết kế động đất như sau:
Hệ số tầm quan trọng
Mức độ tầm quan trọng được đặc trưng bởi hệ số tầm quan trọng γ 1
Mức độ tầm quan trọng của công trình được xác định theo các định nghĩa γ 1 = 1.25, 1.00, 0.75 (Phụ lục E TCVN 9386-2012) tương ứng với các loại công trình I, II, III (Phụ lục F – TCVN 9386-2012) Đối với công trình nhà cao tầng có 29 tầng và thuộc loại tầm quan trọng II, hệ số tầm quan trọng được quy định là γ 1 = 1.
Gia tốc đỉnh nền thiết kế
Gia tốc đất nền thiết kế a g ứng với trạng thái cực hạn xác định như sau: a
Theo quy định của TCVN 9386 – 2012 Thiết kế công trình chịu động đất:
Ta có: a g = 0.0844g > 0.08g => Phải tính toán với cấu tạo kháng chấn
Hệ số ứng xử q của kết cấu công trình bê tông cốt thép
Hệ khung hoặc hệ khung tương đương (hỗn hợp khung – vách), có thể xác định gần đúng như sau (cấp dẻo trung bình) :
– q = 3.6 nhà nhiều tầng, khung một nhịp.
– q = 4 nhà nhiều tầng, khung nhiều nhịp hoặc kết cấu hỗn hợp tương đương khung.
Phân tích dao động giúp xác định chu kỳ, tần số và khối lượng tham gia dao động của các dạng dao động Đối với phương pháp tĩnh lực ngang tương đương, khi chiều cao H nhỏ hơn 40m, có thể áp dụng công thức gần đúng để tính toán các thông số này.
Nếu nhà có H > 40m, hoặc dùng phương pháp phổ phản ứng: dùng phần mềm hỗ trợ. Xây dựng phổ thiết kế dùng cho phân tích đàn hồi
Phổ thiết kế đàn hồi theo phương thẳng đứng.
Nếu a vg > 0.25g thì cần xét đến thành phần thẳng đứng của tác động động đất Theo mục 3.2.2.3 TCVN 9386-2012
Phổ thiết kế đàn hồi theo phương nằm ngang. Đối với thành phần nằm ngang của tác động động đất, phổ thiết kế không thứ nguyên
S d (T) được xác định như sau:
– S d (T): là phổ phản ứng đàn hồi.
– T: là chu kì dao động của hệ tuyến tính một bậc tự do.
– a g : là gia tốc nền thiết kế.
– T B : là giới hạn dưới của chu kì ứng với đoạn nằm ngang của phổ phản ứng gia tốc.
– T C : là giới hạn trên của chu kì ứng với đoạn nằm ngang của phổ phản ứng gia tốc.
– T D : là giá trị xác định điểm bắt đầu của phản ứng dịch chuyển không đổi trong phổ.
– β = 0.2: hệ số ứng với cận dưới phổ thiết kế theo phương nằm ngang.
Hình 16 Khai báo phổ phản ứng trong ETABS
Hình 17 Khai báo hệ số phương X
Hình 18 Khai báo hệ số phương X
Phân loại tải trọng
Theo TCVN 2737-1995, tải trọng được phân loại như sau:
Tải trọng thường xuyên: gồm có trọng lượng bản thân kết cấu, trọng lượng các lớp cấu tạo sàn, tường ngăn cố định (TT).
Tải trọng tạm thời được chia thành hai loại chính: tải trọng tạm thời dài hạn và tải trọng tạm thời ngắn hạn Hai loại này có thể gộp lại thành một nhóm chung, gọi là tải trọng tạm thời Trong đó, bao gồm hoạt tải phân bố đều trên sàn (HT) và tải trọng gió (GX, GY).
Tải trọng đặc biệt: gồm có tải trọng động đất (DDX, DDY).
Bảng 5.10: Bảng phân loại tải trọng
Tổ hợp tải trọng
Bảng 5.11: Bảng phân loại tải trọng
Kiểm tra ổn định tổng thể của công trình
5.6.1 KIỂM TRA CHUYỂN VỊ ĐỈNH CỦA CÔNG TRÌNH
Chuyển vị đỉnh của công trình chịu ảnh hưởng từ tải trọng gió và động đất Để đánh giá điều kiện an toàn của công trình, cần sử dụng tổ hợp tải tiêu chuẩn trong các phép kiểm tra.
Hình 19 Chuyển vị đỉnh của công trình
Ta có: chuyển vị ngang lớn nhất tại đỉnh nhà là f max = 110.14mm
Theo Phụ lục C, Bảng C.4 trong TCVN 5574-2014, đối với các tòa nhà nhiều tầng có liên kết giữa tường, tường ngăn và khung là liên kết bất kỳ, chuyển vị giới hạn cho phép được quy định cụ thể.
Trong đó: h là chiều cao tính từ mặt móng công trình
=> Thỏa mãn điều kiện giới hạn chuyển vị đỉnh
5.6.2 KIỂM TRA CHUYỂN VỊ NGANG TƯƠNG ĐỐI CỦA CÁC TẦNG Chuyển vị tương đối giữa các tầng do tải động đất gây ra Căn cứ Mục 4.4.3.2 theo TCVN 9386-2012 chuyển vị ngang thiết kế giữa các tầng cần tuân thủ các hạn chế sau: Căn cứ phụ lục F của TCVN 9386-2012 thì công trình NCT thuộc hạn chế 1, cấp II do vậy chọn v = 0.4
Chiều cao công trình được xác định là h = 112.3 m, trong khi hệ số chiết giảm v phụ thuộc vào mức độ quan trọng của công trình, với v = 0.4 theo phụ lục F TCVN 9386 – 2012, cho thấy công trình thuộc hạn chế 1 và có mức độ quan trọng cấp I.
Chuyển vị ngang tương đối giữa các tầng, ký hiệu là d r, được quy định trong tiêu chuẩn 4.3.4 TCVN 9386 – 2012 Công thức tính d r được tóm lược như sau: d r = d trong các mục 4.4.2.2 re × q, trong đó d re là chuyển vị lệch tầng được xác định bằng phương pháp tuyến tính (Etabs) và q là hệ số ứng xử.
Hình 20 Story Drifts xuất từ ETABS
Giá trị chuyển vị tương đối giữa các tầng từ mục
Story Drifts của Etabs Lấy từ comb20
Thõa chuyển vị tương đôi giữa các tầng
5.6.3 KIẾM TRA ỔN ĐỊNH GIA TỐC CỦA GIÓ ĐỘNG
Chuyển vị lớn nhất: f đ = 0.031 (m) Rơi vào tổ hợp thứ 1 chuyển vị theo phương X
Theo mục 2.6.3 của TCVN 198-1997, trong quá trình kiểm tra dao động, gia tốc cực đại tại đỉnh công trình do tác động của gió phải nằm trong giới hạn cho phép, cụ thể là a đ < [a đ ] = 0.15 (m/s²).
=> Thỏa mãn điều kiện ổn định của gia tốc.
5.6.4 KIỂM TRA ỔN ĐỊNH CHỐNG LẬT
Theo mục 2.6.3 TCVN 198-1997 để đảm bảo công trình không bị lật do tải trọng ngang gây ra phải thỏa mãn điều kiện sau: M CL
M CL = Wi × d : momen chống lật
W i : trọng lượng tầng thứ i, lấy với tải tiêu chuẩn, để đơn giản lấy tải tính toán chia cho hệ số 1.15.
63 d : khoảng cách từ trọng tâm công trình đến mép công trình, theo phương X là
F i : lực do tải trọng ngang (do tác dụng của tải trọng gió). z i : chiều cao tầng thứ i
Bảng 5.12: Kiểm tra lật theo phương X
Bảng 5.13: Kiểm tra lật theo phương Y
Ta có M CL /M L = 5.84 > 1.5 => Thõa mãn điều kiện ổn định chống lật.
Tính toán dầm tầng điển hình
5.7.1 TÍNH TOÁN CỐT THÉP DỌC
Hình 21 Ký hiệu dầm xuất từ ETABS
Hình 22 Mặt bằng bố trí dầm
Hình 23 Lưu đồ tính toán cốt dọc dầm Bảng 5.22: Tính cốt thép dọc tầng điển hình
5.7.2 TÍNH TOÁN CỐT ĐAI DẦM TẦNG ĐIỂN HÌNH
Hình 24 Lưu đồ tính toán cốt đai
Chọn dầm có lực cắt lớn nhất để tính toán cốt đai Qmax 8.15 ( kN )
Khả năng chịu lực cắt của bê tông:
Bê tông không đủ khả năng chịu cắt, do đó cần tính toán cốt đai Việc tính toán cốt đai phải đảm bảo rằng lực cắt do ngoại lực tác động không vượt quá tổng khả năng chịu cắt của bê tông và cốt đai.
Qb : khả năng chịu cắt của bê tông
Q sw : khả năng chịu cắt của cốt đai
A sw : diện tích tiết diện cốt thép đai c: chiều dài hình chiếu tiết diện nghiêng lên trục cấu kiện tính từ mép gối tựa
Tiết diện nghiêng nguy hiểm nhất ứng với: c = c0
Khi đó Q u = 2 ϕb2 (1 + ϕf + ϕn )R bt bh 0 2 q sw
Khoảng cách cốt đai theo tính toán:
4ϕ s tt Khoảng cách cốt đai lớn nhất để đảm bảo điều kiện không có khe nứt nghiêng chỉ qua bê tông: s max
Khoảng cách cốt đai theo cấu tạo:
Khoảng cách cốt đai neo thiết kế:
Chọn cốt đai ỉ8 , 2 nhỏnh, a sw min ( s ( mm 2 tt , s max , s ct )
Khoảng cách cốt đai tính toán:
Khoảng cách cốt đai lớn nhất để đảm bảo điều kiện không có khe nứt nghiêng chỉ qua bê tông:
Q Khoảng cách bố trí theo cấu tạo: s ct = h
Kết luận: Ta bố trí đai theo dầm gần gối tựa và ỉ8a200 cấu tạo, với bước đai
( mm )cho khoảng còn ỉ8a100 ( mm ) lại của dầm. trong khoảng L/4 của
Tính vách khung trục c
Phương pháp này cho rằng cốt thép ở hai đầu vách được thiết kế để chịu toàn bộ moment, trong khi lực dọc được giả thiết phân bố đều trên toàn tiết diện vách Các giả thiết cơ bản bao gồm ứng lực kéo do cốt thép chịu và ứng lực nén do cả bê tông và cốt thép cùng chịu.
Hình ảnh vùng biên chịu moment
Bước đầu tiên trong thiết kế là giả định chiều dài B của vùng chịu toàn bộ moment Cần xem xét vách chịu lực dọc N và moment M x, trong đó moment M x tương đương với cặp ngẫu lực được đặt tại hai vùng biên của vách.
Bước 2: Xác định lực kéo hoặc nén trong vùng biên
A : diện tích mặt cắt ngang vách
Bước 3: Tính diện tích cốt thép chịu nén, kéo
Diện tích cốt thép trong vùng nén được xác định từ điều kiện cân bằng ứng suất trên mặt cắt ngang
Diện tích cốt thép chịu kéo xác định theo công thức sau:
Bước 4: Kiểm tra hàm lượng cốt thép; nếu không đạt yêu cầu, cần tăng kích thước B của vùng biên và tính toán lại Chiều dài tối đa của vùng biên là L/2; nếu vượt quá giá trị này, cần tăng bề dày.
Bước 5: Kiểm tra tường giữa hai vùng biên để đảm bảo cấu kiện chịu nén đúng tâm Nếu bê tông đã đạt khả năng chịu lực, cốt thép trong khu vực này cần được bố trí theo cấu tạo dựa trên hàm lượng àmin.
Phương pháp này phù hợp cho các vách có tiết diện tang cường ở hai đầu, đảm bảo tính an toàn cao bằng cách chỉ xem xét khả năng chịu moment của một phần diện tích vách tại vùng biên.
Hình 25 Lưu đồ tính toán vách theo phương pháp vùng biên chịu moment
Phương pháp này tương tự với phương pháp phân bố ứng suất đàn hồi, nhưng điểm khác biệt là bố trí tập trung lượng cốt thép chịu toàn bộ mô men ở hai đầu vách.
Phương pháp này khá thích hợp đối với trường hợp vách có tiết diện tăng cường ở hai đầu (bố trí cột ở hai đầu vách).
5.8.2 TÍNH TOÁN CỐT THÉP VÁCH P9
Hình 26 Tên vách xuất từ ETABS
Hình 27 Mặt bằng bố trí vách
Bảng 5.24: Bảng tính thép vách Trục F1-1-W1
Bảng 5.25: Bảng tính thép vách Trục F1-2-W2
Chiều dài vùng biên Thông số tính toán
Bảng 5.26: Bảng tính thép vách Trục F1-3-W3
Bảng 5.27: Bảng tính thép vách Trục F1 -4-W4
Chiều dài vùng biên Thông số tính toán
Bảng 5.28: Bảng tính thép vách Trục F 1-5-W5
Chiều dài vùng biên Thông số tính toán
Bảng 5.29: Bảng tính thép vách Trục F 1-6-W6
Bảng 5.30: Bảng tính thép vách Trục F1 -7-W7
Chiều dài vùng biên Thông số tính toán
Bảng 5.31: Bảng tính thép vách Trục F1 -8-W8
Bảng 5.32: Bảng tính thép vách Trục F- 2-W9
Chiều dài vùng biên Thông số tính toán
Bảng 5.33: Bảng tính thép vách Trục G -2-WL1 cạnh ngắn
Bảng 5.34: Bảng tính thép vách Trục G- 2-WL1- Cạnh dài
Chiều dài vùng biên Thông số tính toán
Bảng 5.5 Bảng tính thép vách Trục E-2- WL3- cạnh ngắn
Bảng 5.36: Bảng tính thép vách Trục E- 2- WL3-Cạnh dài
Chiều dài vùng biên Thông số tính toán
Tính cốt thép lõi thang máy
Phương pháp này phân chia vách thành các phần tử nhỏ chịu lực kéo hoặc nén tại tâm, với ứng suất phân bố đều trên mặt cắt ngang Sau khi tính toán cốt thép cho từng phần tử, các kết quả sẽ được kết hợp để bố trí cho toàn bộ vách.
Các giả thiết cơ bản khi tính toán:
Vật liệu đàn hồi Ứng lực kéo do cốt thép chịu, ứng lực nén do cả bê tông và cốt thép chịu
Bước 1: Xác định trục chính và moment quán tính chính trung tâm của vách
Bước 2: Chia vách thành từng phần tử nhỏ
Bước 3: Xác định ứng suất trên mỗi phần tử
: tung độ điểm chịu nén lấy với trục quán tính chính
:chiều dày tính cho một phía của tiết diện khi tính ứng suất tiếp được xác định tùy theo trường hợp cụ thể.
S ci : moment tĩnh của tiết diện tính cho một phía kể từ điểm xác định ứng suất tiếp
A : diện tích mặt cắt ngang phần tử
IX : moment quá tính chính trung tâm
Bước 4: Tính toán cốt thép
Diện tích cốt thép trong vùng nén được xác định từ điều kiện cân bằng ứng suất trên mặt cắt ngang
Diện tích cốt thép chịu kéo xác định theo công thức sau:
Bước 5: Kiểm tra hàm lượng cốt thép:
Cốt thép được chọn và bố trí theo kết quả lớn hơn A chọn = max (A ’ s ; A s )
Nhận xét: Phương pháp này đơn giản, có thể áp dụng để tính toán cho các vách có hình dạng phức tạp như L, T, U hay tính lõi.
Bảng 37: Hệ số tính toán thép lõi
Hệ số giảm bền khi nén vách bê tông
Hệ số giảm bền khi nén uốn
Cường độ kéo cốt thép
Cường độ nén bê tông
Bề rộng vách lõi tính
Hệ số với cấu kiện chịu nén lệch tâm
Hệ số làm việc cốt thép
Hệ sô với cốt thép có gờ
Modul đàn hồi cốt thép
Hình 28 Chia phần tử lõi tính thép
Hình 29 Moment quán tính, moment tĩnh của lõi từ cad
Bảng 5.24: Bảng tính thép lõi phần tử 1
Tính toán Diện tích cốt thép chịu kéo nén tính từ điều kiện cân bằng ứng suất
Bảng 5.24: Bảng tính thép lõi phần tử 9
Tính toán Diện tích cốt thép chịu kéo nén tính từ điều kiện cân bằng ứng suất
Bảng 5.24: Bảng tính thép lõi phần tử 10
Kiểm tra khả năng chịu nén của 1 phần tử
Bảng 5.24: Bảng tính thép lõi phần tử 16
Kiểm tra khả năng chịu nén của 1 phần tử
Bảng 5.24: Bảng tính thép lõi phần tử 26
Tính toán Diện tích cốt thép chịu kéo nén tính từ điều kiện cân bằng ứng suất
Bảng 5.24: Bảng tính thép lõi phần tử 35
Tính toán Diện tích cốt thép chịu kéo nén tính từ điều kiện cân bằng ứng suất
Bảng 5.24: Bảng tính thép lõi phần tử 34
Tính toán Diện tích cốt thép chịu kéo nén tính từ điều kiện cân bằng ứng suất
Bảng 5.24: Bảng tính thép lõi phần tử 41
Tính toán Diện tích cốt thép chịu kéo nén tính từ điều kiện cân bằng ứng suất