1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Đồ án tốt nghiệp) áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học TP HCM(AISC)

165 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 165
Dung lượng 1,69 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU (21)
    • 1. Lý do chọn đề tài (21)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (22)
    • 3. Phương pháp nghiên cứu (22)
    • 4. Phạm vi nghiên cứu (23)
    • 5. Kết cấu đề tài (23)
  • PHẦN II: NỘI DUNG (24)
    • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC (AISC) (24)
      • 1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC (AISC) (24)
        • 1.1.1. Thông tin chung (24)
        • 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển (25)
        • 1.1.3. Nguyên tắc và mục tiêu hoạt động (26)
        • 1.1.4. Những nét nổi bật (27)
        • 1.1.5. Lĩnh vực hoạt động (27)
      • 1.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC (AISC) (30)
        • 1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý (30)
          • 1.2.1.1. Sơ đồ tổ chức (30)
          • 1.2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận (30)
      • 1.3. CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN ĐƯỢC ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY (33)
    • CHƯƠNG 2: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG BCTC (36)
      • 2.1. TỔNG QUAN VỀ KHOẢN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN (36)
        • 2.1.1. Khái niệm (36)
        • 2.1.2. Nguyên tắc ghi nhận nợ phải trả (37)
        • 2.1.3. Phương pháp kế toán khoản mục nợ phải trả người bán ...... Error! (0)
        • 2.1.5. Sơ đồ kế toán phải trả người bán .... Error! Bookmark not defined. 2.2. MỤC TIÊU KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN (0)
      • 2.3. KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHOẢN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN 21 2.4. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC (40)
        • 2.4.1. Giai đoạn lập kế hoạch (43)
        • 2.4.2. Giai đoạn thực hiện (57)
          • 2.4.2.1. Kiểm tra KSNB, thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát 38 2.4.2.2. Thiết kế và thực hiện thử nghiệm cơ bản (57)
        • 2.4.3. Giai đoạn kết thúc (61)
    • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC (AISC) (67)
      • 3.1. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC (AISC) (0)
      • 3.2. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC (AISC) VÀ THỰC TẾ ÁP DỤNG TẠI KHÁCH HÀNG ABC (88)
        • 3.2.1. Các công tác kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại khách hàng ABC (88)
          • 3.2.1.1. Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng. 62 3.2.1.2. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động (88)
          • 3.2.1.3. Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính và đánh gíá rủi ro (95)
          • 3.2.1.4. Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát 70 a. Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ (99)
          • 3.1.2.5. Xác định mức trọng yếu (109)
        • 3.2.2. Chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán của Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học (AISC) tại khách hàng ABC (111)
          • 3.2.2.1. Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát (111)
          • 3.2.2.2. Thiết kế và thực hiện thử nghiệm cơ bản (114)
    • CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC (AISC) (134)
      • 4.1. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC (AISC) (135)
      • 4.2. ƯU ĐIỂM, NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC (AISC) TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN (135)
        • 4.2.1. Ưu điểm (135)
        • 4.2.2. Nhược điểm (137)
      • 4.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ GIÚP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC (AISC) (139)
  • PHẦN III: KẾT LUẬN (141)
  • PHỤ LỤC (143)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Sự phát triển mạnh mẽ của xã hội đã làm gia tăng nhu cầu công khai và minh bạch thông tin, điều này rất quan trọng cho bất kỳ nền kinh tế nào muốn tăng trưởng Chất lượng thông tin ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư và quản lý của Nhà nước Tình hình hoạt động kinh doanh của tổ chức kinh tế được thể hiện qua thông tin tài chính, và kiểm toán là cầu nối quan trọng giúp đưa thông tin này đến với xã hội một cách minh bạch và đáng tin cậy Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang phát triển, ngành kiểm toán cũng đối mặt với nhiều thách thức và cơ hội mới Báo cáo tài chính hiện nay là công cụ thể hiện khả năng sinh lời và tình hình tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho các nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan thuế và các tổ chức liên quan Các doanh nghiệp Nhà nước đang chuyển sang cổ phần hóa, trong khi các công ty tư nhân trong nước phải cạnh tranh quyết liệt với doanh nghiệp nước ngoài Điều này dẫn đến xu hướng gian lận trong báo cáo tài chính nhằm thu hút đầu tư và huy động vốn, gây ra nhiều rủi ro mà doanh nghiệp không lường trước được Do đó, hoạt động kiểm toán trở thành yếu tố không thể thiếu để tăng cường độ tin cậy của báo cáo tài chính trong nền kinh tế thị trường, đồng thời cũng là thách thức lớn cho nghề kiểm toán.

Kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán là một phần quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), vì nó dễ phát sinh gian lận và sai sót Những vấn đề này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, do đó, việc kiểm toán khoản mục này là cần thiết và không thể thiếu trong quá trình kiểm toán BCTC.

Trong bối cảnh không gian và thời gian hiện nay, nhiều yêu cầu mới đã được bổ sung để phù hợp với thực tiễn Tác giả đã tiến hành nghiên cứu và tìm hiểu sâu hơn về các nội dung này trong quá trình thực tập Kết quả nghiên cứu được trình bày cụ thể trong khóa luận mang tiêu đề: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học TPHCM”.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết này tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán, kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn tại Công ty Cổ phần ABC Tập trung vào các thủ tục kiểm toán phù hợp nhằm đạt được các mục tiêu kiểm toán, bài viết đưa ra nhận xét về việc thực hiện các thủ tục này trong thực tế, so sánh và đối chiếu để tìm ra những điểm khác biệt Cuối cùng, bài viết đánh giá và đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học TP.HCM.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi với các nhân viên trong công ty.

Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu từ hồ sơ, chứng từ, sổ sách, báo cáo tài chính của công ty CP ABC năm 2017.

Phương pháp phân tích được áp dụng bao gồm đối chiếu và thống kê nhằm đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ Ngoài ra, việc so sánh và phân tích dữ liệu giữa năm 2017 và 2016 cũng được thực hiện để nhận diện sự chênh lệch và các chỉ số quan trọng trong quá trình phân tích.

Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến chuyên ngành gồm chương trình kiểm toán mẫu, các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các văn bản có liên quan.

Phạm vi nghiên cứu

Đề tài này được thực hiện dựa trên dữ liệu thu thập tại công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học TPHCM trong quá trình thực tập, với số liệu từ 01/01/2016 đến 31/12/2017 Thời gian thực hiện đề tài kéo dài từ 01/05/2019 đến 15/06/2019, tập trung vào kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán Theo chuẩn mực kiểm toán VSA 200, thông tin khách hàng cần được bảo mật, do đó tên thật của công ty không được nêu trong báo cáo.

Kết cấu đề tài

Kết cấu đề tài gồm 3 phần:

Chương 1: Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học TPHCM

Chương 2: Những lý luận chung về kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong BCTC

Chương 3: Thực trạng kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học (AISC)

Chương 4: Nhận xét và kiến nghị góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học (AISC)

NỘI DUNG

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC (AISC)

1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC (AISC)

Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học TP Hồ Chí Minh

Tên giao dịch: Auditing & Informatic Services Company

Logo: (Nguồn: http://www.aisc.com.vn )

Trụ sở chính: 389A Điện Biên Phủ, Phường 4, Quận 3, TP HCM

Chi nhánh: Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ

Mã số thuế: 0300513041 Điện thoại: (028) 3.8329.129

Website: http://www.aisc.com.vn

Email: info@aisc.com.vn

Ngành nghề kinh doanh: Hoạt động liên quan đến kế toán, kiểm toán và tư vấn thuế Giám đốc/ Đại diện pháp luật: Phạm Văn Vinh

Giấy chứng nhận ĐKKD: Số 0300513041 ngày 13/8/2008 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp, thay đổi lần thứ 7 ngày 14/8/2014.

AISC là một trong những công ty kiểm toán độc lập đầu tiên được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép thực hiện kiểm toán cho các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán, theo Quyết định số 51/2000/QĐ-UBCK2 ban hành ngày 19/06/2000.

AISC sở hữu đội ngũ chuyên viên có trình độ nghiệp vụ cao, được đào tạo bài bản tại Việt Nam và các quốc gia như Anh, Bỉ, Ai-Len Với nhiều năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực Kiểm toán, Tin học, Tài chính - Kế toán và Quản lý doanh nghiệp, AISC phục vụ khách hàng từ nhiều ngành nghề khác nhau, bao gồm Ngân hàng, Thương mại và Xây dựng.

– Dịch vụ – Bưu chính viễn thông – Công nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế.

AISC hoạt động với nguyên tắc độc lập, khách quan và chính trực, luôn bảo vệ quyền lợi và bí mật kinh doanh của khách hàng như chính quyền lợi của mình, đồng thời tuân thủ pháp luật Đội ngũ nhân viên AISC cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng vượt trội, nhằm đáp ứng và vượt qua mong đợi của khách hàng, với uy tín công ty là tiêu chuẩn hàng đầu trong mọi hoạt động.

1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty Kiểm toán và Dịch vụ Tin học TPHCM, được thành lập vào ngày 29/4/1994 theo quyết định số 1292/QĐ-UB-TM của UBND Thành phố Hồ Chí Minh và thông báo số 637/TC/CĐKT của Bộ Tài chính, đã có một lịch sử phát triển đáng chú ý trong lĩnh vực kiểm toán và dịch vụ công nghệ thông tin.

Thành lập từ năm 1994, AISC là một trong những công ty kiểm toán độc lập tiên phong trong lĩnh vực kiểm toán, tư vấn tài chính kế toán và công nghệ thông tin.

Vào tháng 11 năm 2007, UBND Thành phố Hồ Chí Minh đã phê duyệt phương án chuyển đổi Công ty Kiểm toán và Dịch vụ Tin học TPHCM thành Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học TPHCM.

Vào tháng 6 năm 2000, AISC đã trở thành một trong những công ty kiểm toán độc lập đầu tiên được Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước cấp phép thực hiện kiểm toán cho các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán.

2009 đến nay: Thành viên của Hội Kiểm Toán Viên Hành Nghề Việt Nam (VACPA);

AISC là một trong những công ty kiểm toán độc lập đầu tiên được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép thực hiện kiểm toán cho các tổ chức tín dụng và ngân hàng thương mại.

1.1.3 Nguyên tắc và mục tiêu hoạt động

Công ty AISC cam kết hoạt động với nguyên tắc độc lập, khách quan và chính trực, bảo vệ quyền lợi cũng như bí mật kinh doanh của khách hàng Chúng tôi tuân thủ các quy định pháp luật và coi đạo đức nghề nghiệp, chất lượng dịch vụ và uy tín công ty là những tiêu chuẩn hàng đầu trong mọi hoạt động.

Hỗ trợ các đơn vị kinh tế trong việc thực hiện kế toán – tài chính theo quy định pháp luật Việt Nam, đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc, yêu cầu, Chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành Mục tiêu là đảm bảo tính chính xác, khoa học và tiết kiệm trong công tác kế toán.

Cung cấp dữ liệu trung thực và đáng tin cậy là rất quan trọng, hỗ trợ công tác thanh tra và kiểm tra của các cơ quan Nhà nước, đồng thời phục vụ cho thống kê, phân tích và hoạch định chính sách.

Việc phát hành báo cáo tài chính đã được kiểm toán không chỉ giúp doanh nghiệp minh bạch tài chính trên thị trường chứng khoán mà còn thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư từ trong và ngoài nước Đây là nguồn thông tin đáng tin cậy, hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc đưa ra những quyết định đầu tư chính xác, an toàn và hiệu quả.

Chất lượng dịch vụ chuyên nghiệp của AISC mang lại giá trị thực cho khách hàng Hiện tại, AISC đã phục vụ hơn 1000 khách hàng với đầy đủ các dịch vụ mà công ty cung cấp.

Giá phí kiểm toán cạnh tranh cộng với chất lượng kiểm toán chuyên môn cao là một trong thế mạnh của công ty.

AISC tự hào có đội ngũ gần 200 nhân viên chuyên nghiệp, bao gồm các cử nhân và thạc sĩ tốt nghiệp từ các trường đại học trong và ngoài nước Đặc biệt, đội ngũ này có gần 30 kiểm toán viên được Bộ Tài chính cấp chứng chỉ hành nghề, với nhiều năm kinh nghiệm và được đào tạo bài bản thông qua các chương trình của Liên minh Châu Âu, Mỹ, cùng các khóa đào tạo hợp tác với các công ty kiểm toán quốc tế hàng đầu.

Kiểm toán các công ty đại chúng, niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và các Công ty cổ phần tập đoàn lớn các ngành nghề.

Kiểm toán Ngân hàng cũng là một trong những thế mạnh của AISC.

AISC là một trong mười Công ty kiểm toán hàng đầu của Việt Nam.

Là công ty kiểm toán duy nhất nhận giải thưởng Sao Vàng Chất Lượng Quốc

Tế do tổ chức BID (Business Initiative Directions) trao tặng.

Dịch vụ kiểm toán và đảm bảo là điểm mạnh của thương hiệu AISC Chúng tôi cam kết tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các quy định quốc tế, đồng thời tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán, điều này luôn là yêu cầu hàng đầu đối với tất cả nhân viên kiểm toán tại AISC.

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG BCTC

2.1 TỔNG QUAN VỀ KHOẢN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN

Theo chuẩn mực Kế toán chung (VAS 01) đoạn 18, nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua, mà doanh nghiệp phải thanh toán bằng nguồn lực của mình Doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán các khoản nợ và cam kết với bên thứ hai, bao gồm người bán, khách hàng và cơ quan Nhà nước Có nhiều phương thức để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ này, như thanh toán bằng tiền, tài sản khác, cung cấp dịch vụ, hoặc chuyển đổi nghĩa vụ nợ thành vốn chủ sở hữu, tùy theo thỏa thuận giữa các bên.

Nợ phải trả người bán là khoản mục quan trọng, thể hiện tình hình thanh toán nợ của doanh nghiệp đối với người bán vật tư, hàng hóa, và dịch vụ theo hợp đồng đã ký Nó cũng phản ánh nghĩa vụ tài chính đối với các nhà thầu xây lắp chính và phụ.

Phải trả người bán là các khoản nợ thương mại phát sinh từ giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ và tài sản, bao gồm cả các khoản phải trả giữa công ty mẹ, công ty con và các công ty liên doanh, liên kết Khoản phải trả này cũng bao gồm các khoản nợ phát sinh khi nhập khẩu thông qua người nhận ủy thác trong các giao dịch nhập khẩu ủy thác.

Nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán được trình bày ở phần “Nguồn vốn”, mục A “Nợ phải trả” theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC.

Nợ phải trả chỉ được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán khi đáp ứng hai điều kiện theo chuẩn mực VAS 01, đoạn 42: Thứ nhất, doanh nghiệp phải chắc chắn sẽ sử dụng một khoản tiền để thanh toán nghĩa vụ hiện tại; Thứ hai, khoản nợ này cần phải được xác định một cách đáng tin cậy.

Nợ phải trả người bán là một phần quan trọng trong nguồn vốn của doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ thanh toán cho người bán và các đối tượng khác về vật tư, hàng hóa, sản phẩm đã cung cấp Khoản phải trả này đại diện cho những khoản doanh nghiệp chiếm dụng từ các cá nhân, tổ chức khác Do đó, doanh nghiệp cần thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn để duy trì mối quan hệ tốt với người bán.

2.1.2 Nguyên tắc ghi nhận nợ phải trả

Các khoản nợ phải trả được ghi nhận theo nguyên giá và không được thấp hơn nghĩa vụ thanh toán Công ty phân loại các khoản nợ phải trả thành phải trả người bán và phải trả khác, dựa vào tính chất giao dịch hoặc mối quan hệ với đối tượng phải trả Đồng thời, các khoản nợ này được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn, đối tượng phải trả, loại nguyên tệ và các yếu tố khác để đáp ứng nhu cầu quản lý của công ty.

2.1.3 Sai sót đối với khoản phải trả

Các rủi ro và sai sót thường gặp đối với phần hành nợ phải trả người bán:

Chưa có hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả như người bán, nhà cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ, và người nhận thầu xây lắp chính, phụ Đồng thời, việc phân loại các khoản phải trả cũng chưa được thực hiện, bao gồm phải trả cho bên thứ ba, các khoản phải trả tồn lâu ngày hoặc có vấn đề.

Công nợ phải trả quá hạn thanh toán (hoặc lâu ngày chưa được giải quyết).

Số dư công nợ phải trả trên sổ kế toán chênh lệch với biên bản đối chiếu công nợ phải trả nhưng chưa được xử lý.

Chưa thực hiện đối chiếu hoặc đối chiếu chưa đầy đủ công nợ với người bán tại thời điểm cuối năm.

Các khoản phải trả bị hạch toán sai trong kì.

Theo dõi công nợ chưa phù hợp: theo dõi trên hai mã cho cùng một đối

Không theo dõi chi tiết công nợ theo nguyên tệ đối với công nợ phải trả có gốc ngoại tệ.

Cuối kì, chưa đánh giá lại số dư các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch liên NH tại thời điểm lập BCTC.

Việc phân loại sai nội dung các khoản phải trả khác vào các khoản phải trả người bán dẫn đến nhầm lẫn trong việc phân biệt giữa khoản phải trả thương mại và phi thương mại, gây ảnh hưởng đến hạch toán và nội dung kinh tế của doanh nghiệp.

Chưa hạch toán tiền lãi phải trả cho người bán nếu mua trả chậm.

Không có bảng phân tích tuổi nợ để có kế hoạch thanh toán, các khoản nợ quá hạn chưa được thanh toán.

Không hạch toán giảm công nợ phải trả trong trường hợp giảm giá hàng bán hay được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán.

Hạch toán xuất nhập khẩu ủy thác chưa đúng kì kế toán và theo dõi công nợ với đối tác nước ngoài chưa thích hợp.

Quản lý và hạch toán công nợ phải trả chưa được thực hiện một cách hợp lý và chặt chẽ Nhiều khoản công nợ phải trả không xác định được chủ nợ đã được ghi nhận là thu nhập khác, nhưng thiếu bằng chứng hợp lệ để chứng minh.

Dữ liệu trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết, cũng như bảng cân đối số phát sinh, thường không khớp với nhau và không tương ứng với hóa đơn, chứng từ gốc hoặc không trùng khớp với thư xác nhận từ Kiểm toán viên.

Bù trừ số dư trả tiền trước cho người bán với số dư phải trả người bán không cùng đối tượng.

Ghi nhận khoản phải trả không trên cơ sở hóa đơn chứng từ hoặc hóa đưn chứng từ không hợp lệ.

Số liệu trên sổ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng với tổng phát sinh Nợ trên tài khoản phải trả không khớp nhau, có chênh lệch lớn.

Các khoản phải trả với bên thứ ba không có chứng từ hợp lệ, không được ghi chép, phản ánh, trình bày hoặc phản ánh không hợp lí.

Việc thanh toán bằng tiền mặt cho người bán với số tiền lớn qua nhân viên của Công ty cho thấy sự quản lý tiền mặt chưa chặt chẽ, có thể gây ra rủi ro cho Công ty và dẫn đến việc chiếm dụng vốn cho mục đích cá nhân do không nhận được tiền đúng hạn.

Không hạch toán lãi chậm trả trên những khoản phải trả quá hạn thanh toán.

Chưa tiến hành xử lí các khoản phải trả người bán không có đối tượng vào thu nhập khác.

Thủ tục nhập kho báo sổ diễn ra chậm hơn so với bút toán trả tiền, dẫn đến việc vào ngày 31/12, tài khoản 331 ghi nhận số dư Nợ Tuy nhiên, cần lưu ý rằng số dư này không phải là khoản trả trước cho người bán.

Khoản giao dịch với số tiền lớn không kí hợp đồng mua hàng với người bán.

Khi hàng hóa về nhưng hóa đơn chưa được nhận, đơn vị cần phản ánh chính xác giá trị hàng hóa Nếu có sự điều chỉnh, cần đảm bảo rằng các điều chỉnh này phải đúng với thông tin trên hóa đơn khi nó được nhận.

2.2 MỤC TIÊU KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN

Mục đích chính của kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) là xác định độ tin cậy của BCTC đã được kiểm toán Cụ thể, kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để đưa ra ý kiến kiểm toán chính xác, từ đó hoàn thiện thông tin trình bày trên BCTC.

Trên cơ sở đó, kiểm toán khoản phải trả người bán thỏa mãn các mục tiêu kiểm toán sau:

Hiện hữu: tất cả các khoản nợ phải trả trên báo cáo tài chính là có thật trong thực tế.

Nghĩa vụ tài chính của một đơn vị được thể hiện qua các khoản nợ phải trả trên Báo cáo tài chính tại thời điểm báo cáo Để đảm bảo tính chính xác và minh bạch, tất cả các khoản nợ phải trả cần được ghi chép đầy đủ và rõ ràng.

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC (AISC)

TRẢ NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN

3.1 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI

BÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC (AISC)

Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng Hợp đồng kiểm toán

Để thực hiện kiểm toán hiệu quả, cần tìm hiểu sâu về khách hàng và môi trường hoạt động của họ Bước tiếp theo là phân tích sơ bộ báo cáo tài chính (BCTC) và đánh giá các rủi ro liên quan đến kiểm toán Đồng thời, nghiên cứu và đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ cũng rất quan trọng Cuối cùng, thiết kế chương trình kiểm toán phù hợp sẽ giúp tối ưu hóa quy trình kiểm toán.

Xác định mức trọng yếu Xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu Tổng hợp kế hoạch kiểm toán – A900

Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát

Thiết kế và thực hiện thử nghiệm cơ bản

Thu thập thư xác nhận, thư giải trình và đưa ra ý kiến kiểm toán

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ quy trình kiểm toán BCTC (nguồn: tác giả tự tổng hợp) a Lập kế hoạch kiểm toán

Dưới đây là trình tự cụ thể tương ứng với các giấy tờ làm việc (WP) mà KTV cần thực hiện ở giai đoạn lập kế hoạch tại AISC:

(1) Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng

- Chấp nhận khách hàng mới – A110

- Liên lạc với KTV tiền nhiệm (nếu có).

- Chấp nhận và giữ khách hàng cũ – A120

- Thư gửi khách hàng về kế hoạch kiểm toán – A230

- Danh mục tài liệu cần cung cấp – A240

- Phân công nhiệm vụ nhóm kiểm toán – A250

- Tài liệu về tính độc lập của nhóm kiểm toán– A260, A270, A271, A280

- Trao đổi với Ban Giám đốc đơn vị về kế hoạch kiểm toán và tính độc lập– A290, A291, A292

(3) Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động

- Hiểu biết về môi trường hoạt động và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp:

Doanh nghiệp cần chú ý đến các vấn đề liên quan đến ngành nghề kinh doanh, bao gồm nhu cầu thị trường và mức độ cạnh tranh hiện tại Ngoài ra, nguồn cung ứng đầu vào và giá cả cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định khả năng cạnh tranh của sản phẩm Công nghệ sản xuất sản phẩm là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả và chất lượng, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

+ Các yếu tố pháp lý : các chính sách, quy định của pháp luật.

+ Các yếu tố bên ngoài khác: thực trạng chung của nền kinh tế, biến động về lãi suất, tỷ giá, lạm phát,…

- Hiểu biết về đặc điểm của doanh nghiệp:

+ Loại hình sở hữu và bộ máy quản trị.

+ Các hoạt động đầu tư và tài chính.

+ Điều lệ công ty, quyết định đầu tư, giấy phép kinh doanh.

+ BCKT, BCTC, báo cáo thanh tra, kiểm tra năm hiện hành và các năm trước.

+ Các biên bản họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc. + Các hợp đồng hoặc cam kết quan trọng.

+ Các nội quy, chính sách của đơn vị.

+ Các tài liệu khác: văn bản luật liên quan

- Hiểu biết về chính sách kế toán áp dụng.

- Mục tiêu, chiến lược và những rủi ro kinh doanh có liên quan.

(4) Phân tích sơ bộ BCTC và đánh giá rủi ro kiểm toán

Trước khi tiến hành đánh giá rủi ro, kiểm toán viên cần phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp thông qua việc tính toán sự biến động và tỷ trọng của các chỉ tiêu, khoản mục liên quan.

BCĐKT và BCKQHĐKD là các báo cáo tài chính quan trọng Việc tính toán các tỷ số tài chính như hệ số thanh toán, hệ số đo lường hiệu quả hoạt động, hệ số khả năng sinh lời và hệ số nợ giúp đánh giá tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Thủ tục đánh giá rủi ro phải bao gồm các bước sau:

Phỏng vấn Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị là một bước quan trọng, giúp kiểm toán viên thu thập thông tin hỗ trợ cho việc xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.

(b) Thực hiện thủ tục phân tích.

(c) Quan sát và điều tra.

Dựa trên kiến thức về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên cùng công ty kiểm toán cần thực hiện đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát liên quan đến từng số dư tài khoản hoặc các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.

(5) Nghiên cứu và đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ

Khi đánh giá rủi ro kiểm soát trong hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), kiểm toán viên (KTV) chủ yếu dựa vào các xét đoán chuyên môn của mình Đối với khoản mục nợ phải trả, kiểm soát nội bộ bao gồm các thủ tục từ việc tổ chức mua hàng đến theo dõi nợ phải trả người bán, bao gồm lập phiếu đề nghị mua hàng, lập đơn đặt hàng, nhập hàng và theo dõi nợ phải trả Để hiểu rõ về kiểm soát nội bộ, KTV có thể thực hiện phỏng vấn, sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp hoặc bảng câu hỏi, đặc biệt là bảng câu hỏi tìm hiểu kiểm soát nội bộ trong chu trình mua hàng - trả tiền.

Có sự phân chia trách nhiệm giữa chức năng đề nghị mua hàng và lập đơn đặt hàng Đơn đặt hàng có thể được lập dựa trên phiếu đề nghị mua hàng Ngoài ra, đơn đặt hàng cũng cần được đánh số liên tục và phải được người có thẩm quyền xem xét và phê duyệt.

Hàng nhập về có được lập phiếu nhập kho không? Có được kiểm tra về số lượng, chất lượng không?

Phiếu nhập kho có được đánh số liên tục và được lập trên cơ sở hàng hóa đã được chấp nhận không?

Có đối chiếu giữa phiếu nhâp kho và đơn đặt hàng không?

Có phân chia trách nhiệm giữa chức năng kế toán và xét duyệt thanh toán không?

Các nghiệp vụ mua hàng có được ghi chép vào sổ sách kế toán kịp thời không?

Có thường xuyên đối chiếu giữa tài khoản tổng hợp và sổ chi tiết nợ phải trả người bán không?

Bảng 3.1: Bảng câu hỏi phỏng vấn khách hàng

Sau khi phỏng vấn, KTV sử dụng kết quả bảng câu hỏi và kiến thức về kiểm soát nội bộ để đánh giá rủi ro kiểm soát qua xét đoán chuyên môn Quá trình xác định mức rủi ro kiểm toán bao gồm việc đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.

Rủi ro phát hiện (DR) Đánh giá

Bảng 3.2: Bảng đánh giá rủi ro kiểm toán

(6) Thiết kế chương trình kiểm toán

Công ty AISC thực hiện chương trình kiểm toán mẫu của Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA) để phục vụ cho công tác kiểm toán báo cáo tài chính, với những sửa đổi và bổ sung cần thiết Đồng thời, AISC áp dụng phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên việc đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong các khoản mục.

(7) Xác định mức trọng yếu

Tên khách hàng: CÔNG TY…

Ngày kết thúc kỳ kế toán: 31/12/20…

Nội dung: XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU

Mức trọng yếu kế hoạch được xác định và phê duyệt theo chính sách của công ty nhằm thông báo cho nhóm kiểm toán trước khi thực hiện kiểm toán tại khách hàng Nhóm kiểm toán có trách nhiệm xác định lại mức trọng yếu thực tế trong giai đoạn kết thúc kiểm toán để đảm bảo rằng các công việc và thủ tục kiểm toán đã được thực hiện đầy đủ.

B XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU

Tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu

[Đánh dấu vào ô lựa chọn]

Tổng chi phí Tổng chi phí

Nguồn số liệu để xác định mức trọng yếu

[Đánh dấu vào ô lựa chọn]

Lý do lựa chọn tiêu chí này

Giá trị tiêu chí được lựa chọn Điều chỉnh ảnh hưởng của các biến động bất thường

Giá trị tiêu chí được lựa chọn sau điều chỉnh

Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu

[Đánh dấu vào ô lựa chọn và ghi cụ thể tỷ lệ

% lựa chọn trong ngoặc vuông]

Lý do lựa chọn tỷ lệ này

Mức trọng yếu tổng thể

Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu thực hiện

Mức trọng yếu thực hiện (1)

Tỷ lệ sử dụng để ước tính ngưỡng sai sót không đáng kể

Lý do lựa chọn tỷ lệ này

Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua

Mức trọng yếu được KTV xác định nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh và không phát hiện, đảm bảo rằng chúng không vượt quá mức trọng yếu đối với BCTC tổng thể hoặc các giao dịch, số dư tài khoản, hay thông tin thuyết minh Việc áp dụng mức trọng yếu thấp hơn cho các khoản mục cụ thể giúp đạt được độ tin cậy cao hơn trong báo cáo tài chính.

Có áp dụng mức trọng yếu thấp hơn cho các nhóm giao dịch, số dư TK hay thông tin thuyết minh trọng yếu không?

Theo quy định của CMKiT số 320, nếu có sai sót trong các nhóm giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh (gọi là "khoản mục") thấp hơn mức trọng yếu tổng thể của BCTC nhưng vẫn có thể ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng, KTV cần xác định mức trọng yếu cho từng khoản mục này (theo mẫu A720).

Ghi chú về lý do thay đổi mức trọng yếu trong quá trình kiểm toán

Theo quy định của CMKiT số 320, KTV cần điều chỉnh mức trọng yếu nếu có thông tin mới trong quá trình kiểm toán có khả năng thay đổi mức trọng yếu đã được xác định trước đó KTV phải ghi rõ lý do cho sự thay đổi này và cần được sự phê duyệt của thành viên BGĐ phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán.

Nếu mức trọng yếu tổng thể được áp dụng thấp hơn mức đã xác định, KTV cần xem xét việc điều chỉnh mức trọng yếu và đánh giá lại nội dung, lịch trình cũng như phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo để đảm bảo tính phù hợp.

Căn cứ vào bảng trên, KTV chọn ra mức trọng yếu để áp dụng khi thực hiện kiểm toán

Mức trọng yếu tổng thể

Ngưỡng sai sót không đáng kể/sai sót có thể bỏ qua

Giải thích nguyên nhân chênh lệch lớn về mức trọng yếu của năm nay so với năm trước (nếu có)

[Lưu ý: (1) Các tỷ lệ (%) này là ví dụ Các công ty phải tự xác định theo chính sách của công ty và xét đoán của KTV]

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC (AISC)

TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH

4.1 NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC (AISC)

AISC nổi bật với nhiều thế mạnh, trở thành lựa chọn tin cậy cho khách hàng từ nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế Sự gia tăng số lượng hợp đồng qua các năm chứng minh rõ ràng uy tín và chất lượng dịch vụ của thương hiệu AISC.

Chính sách kiểm soát chất lượng trong hoạt động kiểm toán của AISC là yếu tố then chốt đảm bảo chất lượng các cuộc kiểm toán Chính sách này được KTV tuân thủ xuyên suốt, với yêu cầu phân chia công việc theo năng lực và kinh nghiệm của nhân viên, kèm theo hướng dẫn cụ thể Tính độc lập trong quá trình thực hiện dịch vụ được đảm bảo, cùng với việc xem xét tính liên tục và luân phiên trong các cuộc kiểm toán Các thủ tục kiểm toán phải được thực hiện đầy đủ, và công tác kiểm tra, giám sát của thành viên BGĐ được tiến hành thường xuyên, theo quy trình từ trưởng nhóm kiểm toán đến chủ nhiệm kiểm toán và thành viên BGĐ AISC áp dụng chương trình kiểm toán mẫu do VACPA ban hành, tài liệu này được biên soạn bởi các chuyên gia hàng đầu tại Việt Nam và cập nhật hàng năm để phù hợp với chuẩn mực kế toán và kiểm toán Việc áp dụng linh hoạt chương trình kiểm toán mẫu, cùng với việc điều chỉnh cho phù hợp với từng khách hàng, đã hình thành một khuôn khổ làm việc thống nhất, tạo thuận lợi cho công tác kiểm tra và rà soát.

4.2 ƯU ĐIỂM, NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC (AISC) TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN

4.2.1.1 Về giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:

Việc lập kế hoạch kiểm toán cho mỗi khách hàng được thực hiện một cách chặt chẽ và có sự chỉ đạo sát sao Qua kế hoạch này, kiểm toán viên có thể nắm bắt thông tin về hoạt động của khách hàng cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ Công ty đã xây dựng hệ thống câu hỏi cho từng phần hành kiểm toán, giúp việc đánh giá chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, từ đó nâng cao khả năng đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục phải trả người bán.

Trưởng nhóm kiểm toán xác định các khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính (BCTC) và phân chia nhiệm vụ cùng thời gian cho các kiểm toán viên (KTV) và trợ lý kiểm toán Việc phân công công việc một cách hợp lý và khoa học, phù hợp với trình độ từng thành viên trong nhóm, góp phần quan trọng vào hiệu quả và chất lượng công việc kiểm toán.

4.2.1.2 Về giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán

Dựa trên chương trình kiểm toán đã thiết kế và kinh nghiệm của mình, kiểm toán viên (KTV) tiến hành so sánh, đối chiếu và tổng hợp số liệu để đánh giá các nghi vấn KTV tìm hiểu nguyên nhân bất thường không chỉ từ sổ sách mà còn qua giải trình của kế toán Trong quá trình thực hiện các thủ tục kiểm toán, dựa vào kết quả phân tích và đặc điểm kế toán của đơn vị, KTV có thể điều chỉnh hoặc thực hiện tất cả các thủ tục đã xác định trong chương trình kiểm toán.

Trong quá trình thực hiện kiểm toán, giấy tờ làm việc của KTV được kiểm tra liên tục bởi chính KTV và trưởng nhóm kiểm toán Việc kiểm toán phần hành phải trả người bán không chỉ diễn ra độc lập mà còn liên kết chặt chẽ với các phần hành khác, với sự trao đổi thường xuyên giữa các KTV Khi phát hiện gian lận hoặc sai sót, KTV thận trọng xem xét bằng chứng và trao đổi với khách hàng để xác định nguyên nhân của những sai sót đó.

4.2.1.3 Về giai đoạn kết thúc kiểm toán

Khi hoàn tất từng khoản mục cụ thể, dựa trên kết quả kiểm toán và các bằng chứng đã thu thập, kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến về phần hành mà mình phụ trách.

Sau mỗi cuộc kiểm toán, Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học TP.HCM cung cấp tư vấn phù hợp cho đơn vị được kiểm toán, nhằm cải thiện công tác kế toán và tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Công ty AISC tự hào sở hữu đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp với trình độ cao trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và tài chính Nhân viên của AISC không chỉ thành thạo ngoại ngữ mà còn có kỹ năng công nghệ thông tin vượt trội, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng Chính nhờ những yếu tố này, AISC đã xây dựng được lòng tin từ phía khách hàng, góp phần thu hút thêm nhiều khách hàng mới và gia tăng doanh thu cho công ty.

Công ty cam kết bảo mật thông tin khách hàng bằng cách yêu cầu nhân viên tăng cường các biện pháp bảo vệ, bao gồm việc lưu trữ cẩn thận tài liệu của cả khách hàng cũ không còn hợp tác Tất cả thông tin phải được giữ kín và không được phép mang ra ngoài khi chưa có sự đồng ý của ban giám đốc.

Chính sách kiểm soát chất lượng tại AISC được tuân thủ nghiêm ngặt, với quy trình kiểm tra kỹ lưỡng và độc lập trước khi phát hành báo cáo Nhóm kiểm toán thực hiện theo chuẩn mực và chương trình mẫu, đồng thời hỗ trợ lẫn nhau Các kiểm toán viên dày dạn kinh nghiệm luôn sẵn sàng chia sẻ kiến thức với các đồng nghiệp mới, tạo ra môi trường làm việc thoải mái, giúp giảm áp lực và nâng cao hiệu quả công việc.

4.2.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán o Về công tác đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các khoản Nợ phải trả cho người bán: Ở một số khách hàng do thời điểm ký hợp đồng kiểm toán và thời điểm thực hiện cuộc kiểm toán là không nhiều nên KTV không chú trọng việc kiểm tra hệ thống KSNB bao gồm kiểm tra sự tồn tại và hoạt động của KSNB và kiểm tra hệ thống KSNB đó hoạt động có hiệu quả hay không mà tập trung vào kiểm tra chi tiết.

Việc áp dụng các câu hỏi khảo sát về kiểm soát nội bộ (KSNB) trong mỗi cuộc kiểm toán hiện nay thường mang tính máy móc và không phù hợp với từng loại hình khách hàng, do các câu hỏi này được sử dụng chung cho tất cả Điều này có thể dẫn đến việc đánh giá rủi ro kiểm soát cho khoản mục phải trả không chính xác, từ đó phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục này cũng không hợp lý.

Chương trình kiểm toán mẫu do công ty xây dựng cho từng khoản mục chỉ mang tính hỗ trợ Đối với các khách hàng có quy mô và loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau, chương trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán cần được điều chỉnh để phù hợp với từng đối tượng cụ thể.

Công ty AISC hiện chỉ thực hiện kiểm toán trên giấy tờ mà chưa áp dụng phần mềm kiểm toán Các kiểm toán viên tại AISC chủ yếu sử dụng phần mềm để hỗ trợ quy trình kiểm toán.

Ngày đăng: 20/12/2021, 06:16

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.2.1.1. Sơ đồ tổ chức - (Đồ án tốt nghiệp) áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học TP HCM(AISC)
1.2.1.1. Sơ đồ tổ chức (Trang 30)
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức tại phòng Kiểm toán DN (Nguồn: http://www.aisc.com.vn ) - (Đồ án tốt nghiệp) áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học TP HCM(AISC)
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức tại phòng Kiểm toán DN (Nguồn: http://www.aisc.com.vn ) (Trang 32)
Sơ đồ 1.3: Chương trình kiểm toán mẫu (VACPA) - (Đồ án tốt nghiệp) áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học TP HCM(AISC)
Sơ đồ 1.3 Chương trình kiểm toán mẫu (VACPA) (Trang 34)
Bảng 2.1: Mô tả các nghiệp vụ trọng yếu của chu trình mua hàng- phải  trả-trả tiền - (Đồ án tốt nghiệp) áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học TP HCM(AISC)
Bảng 2.1 Mô tả các nghiệp vụ trọng yếu của chu trình mua hàng- phải trả-trả tiền (Trang 42)
Bảng 2.4: Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán - (Đồ án tốt nghiệp) áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học TP HCM(AISC)
Bảng 2.4 Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán (Trang 61)
Bảng 2.5: Bảng đối chiếu số dư cuối kỳ trên sổ chi tiết, sổ cái, BCTC - (Đồ án tốt nghiệp) áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học TP HCM(AISC)
Bảng 2.5 Bảng đối chiếu số dư cuối kỳ trên sổ chi tiết, sổ cái, BCTC (Trang 61)
Bảng 3.1: Bảng câu hỏi phỏng vấn khách hàng - (Đồ án tốt nghiệp) áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học TP HCM(AISC)
Bảng 3.1 Bảng câu hỏi phỏng vấn khách hàng (Trang 71)
Bảng 3.2: Bảng đánh giá rủi ro kiểm toán - (Đồ án tốt nghiệp) áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học TP HCM(AISC)
Bảng 3.2 Bảng đánh giá rủi ro kiểm toán (Trang 72)
Bảng 3.6: Số liệu tổng hợp phải trả NGƯỜI BÁN ngắn hạn và dài hạn - (Đồ án tốt nghiệp) áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học TP HCM(AISC)
Bảng 3.6 Số liệu tổng hợp phải trả NGƯỜI BÁN ngắn hạn và dài hạn (Trang 80)
Bảng 3.11: Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh - (Đồ án tốt nghiệp) áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học TP HCM(AISC)
Bảng 3.11 Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh (Trang 87)
Bảng 3.16: Bảng tổng hợp thời hạn thanh toán của các khoản nợ phải trả - (Đồ án tốt nghiệp) áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học TP HCM(AISC)
Bảng 3.16 Bảng tổng hợp thời hạn thanh toán của các khoản nợ phải trả (Trang 99)
Bảng 3.27: Sơ đồ chữ T tài khoản 331 - (Đồ án tốt nghiệp) áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học TP HCM(AISC)
Bảng 3.27 Sơ đồ chữ T tài khoản 331 (Trang 122)
Bảng 3.30: Kết quả trả lời thư xác nhận - (Đồ án tốt nghiệp) áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học TP HCM(AISC)
Bảng 3.30 Kết quả trả lời thư xác nhận (Trang 131)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w