1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Đồ án tốt nghiệp) kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ sài gòn tiến đoàn

100 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 1,04 MB

Cấu trúc

  • 2.1.2.1 Đối tượng chịu thuế GTGT (28)
  • 2.1.2.2 Đối tượng không chịu thuế GTGT (28)
  • 2.2 Căn cứ và phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (30)
    • 2.2.1 Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng (30)
      • 2.2.1.1 Giá tính thuế (30)
      • 2.2.1.2 Thuế suất thuế GTGT (38)
    • 2.2.2 Phương pháp tính thuế (40)
      • 2.2.2.1 Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng (40)
      • 2.2.2.2 Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng (42)
  • 2.3 Phương pháp hạch toán kế toán thuế GTGT (44)
    • 2.3.1 Phương pháp hạch toán kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 25 (44)
      • 2.3.1.1 Phương pháp hạch toán thuế GTGT được khấu trừ-TK 133 (44)
      • 2.3.1.2 Phương pháp hạch toán thuế GTGT phải nộp –TK 3331 (47)
    • 2.3.2 Phương pháp hạch toán kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 30 (52)
  • 2.4 Thủ tục kê khai và nộp thuế GTGT (52)
  • 2.5 Đối tượng và trường hợp hoàn thuế GTGT (54)
  • 2.6 Thời hạn nộp thuế (55)
  • CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THUẾ GIÁ TRỊ (56)
    • 3.1 Đặc điểm thuế giá trị gia tăng tại Công ty (56)
      • 3.1.1 Khái niệm thuế GTGT (56)
      • 3.1.2 Căn cứ pháp lý (56)
      • 3.1.3 Phương pháp tính thuế GTGT (57)
      • 3.1.4 Các thuế suất áp dụng tại công ty (58)
    • 3.2 Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu vào (TK 1331) (59)
      • 3.2.1 Chứng từ hạch toán (59)
      • 3.2.2 Tài khoản sử dụng (59)
      • 3.2.3 Quy trình luân chuyển chứng từ (60)
        • 4.1.1.4 Công tác kế toán thuế giá trị gia tăng (92)
      • 4.1.2 Nhược điểm (92)
        • 4.1.2.1 Đội ngũ nhân viên (92)
        • 4.1.2.2 Tài sản cố định (93)
        • 4.1.2.3 Sử dụng phần mềm kế toán (94)
        • 4.1.2.4 Xây dựng định mức công tác phí (94)
    • 4.2 Một số kiến nghị (94)
      • 4.2.1 Kiến nghị về đội ngũ nhân viên (94)
      • 4.2.2 Kiến nghị hoàn thiện tài sản cố định (95)
      • 4.2.3 Kiến nghị hoàn thiện sử dụng phần mềm kế toán (95)
      • 4.2.4 Kiến nghị hoàn thiện xây dựng định mức công tác phí (95)
  • KẾT LUẬN (97)
  • PHỤ LỤC (72)

Nội dung

Đối tượng chịu thuế GTGT

Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại Việt Nam bao gồm hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, bao gồm cả hàng hóa và dịch vụ được mua từ tổ chức, cá nhân nước ngoài Tuy nhiên, có một số đối tượng không phải chịu thuế GTGT.

Đối tượng không chịu thuế GTGT

Sản phẩm nông nghiệp bao gồm cây trồng, sản phẩm rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản, và hải sản nuôi trồng hoặc đánh bắt, chưa qua chế biến hoặc chỉ được sơ chế thông thường Những sản phẩm này được sản xuất và bán bởi các tổ chức, cá nhân, cũng như trong khâu nhập khẩu.

 Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng có giấy đăng ký kinh doanh do cơ quan quản lý nhà nước cấp.

 Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.

 Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).

 Lĩnh vực dịch vụ công cộng và tài chính:

 Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.

 Chuyển quyền sử dụng đất.

 Dịch vụ bảo hiểm liên quan đến con người, vật nuôi, cây trồng, tàu thuyền.

 Các dịch vụ ngân hàng, tài chính, kinh doanh chứng khoán.

 Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y.

Dịch vụ bưu chính và viễn thông công ích, cùng với internet phổ cập, là một phần quan trọng trong chương trình của chính phủ Việt Nam, nhằm đảm bảo kết nối thông tin cho mọi người dân Ngoài ra, dịch vụ viễn thông bưu chính từ nước ngoài vào Việt Nam cũng đóng góp vào việc cải thiện hạ tầng viễn thông và nâng cao chất lượng dịch vụ.

 Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng, dịch vụ tang lễ.

Duy tu, sửa chữa và xây dựng các công trình văn hóa, nghệ thuật cùng với các công trình phục vụ công cộng là nhiệm vụ quan trọng, được thực hiện bằng nguồn vốn đóng góp từ nhân dân và viện trợ nhân đạo.

 Vận chuyển hành khách công cộng.

 Lĩnh vực giáo dục, văn hóa:

 Dạy học, dạy nghề theo quy định của Pháp luật.

 Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng ngân sách nhà nước.

Xuất bản và nhập khẩu các loại ấn phẩm như báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật và sách khoa học-kỹ thuật Ngoài ra, còn bao gồm sách in bằng chữ dân tộc thiểu số, tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, cũng như các hình thức băng, đĩa ghi âm, ghi hình và dữ liệu điện tử Bên cạnh đó, hoạt động in tiền cũng được đề cập.

 Lĩnh vực an ninh, chính trị, chuyển giao công nghệ:

 Hàng hóa trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu.

 Vũ khí, khí tài nguyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.

 Hàng nhập khẩu, hàng hóa dịch vụ bán cho các tổ chức cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.

Hàng hóa chuyển khẩu và quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam bao gồm hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu, cùng với nguyên liệu và vật tư nhập khẩu phục vụ cho sản xuất và gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng đã ký kết với đối tác nước ngoài.

 Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.

 Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.

Căn cứ và phương pháp tính thuế giá trị gia tăng

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng

 Đối với hàng hóa, dịch vụ bán ra:

 Đối với hàng hóa nhập khẩu:

Phương pháp xác định thuế xuất khẩu và nhập khẩu bao gồm việc tính giá thuế cho hàng hóa xuất khẩu dựa trên giá bán tại cửa khẩu xuất, cụ thể là giá FOB hoặc giá DAF, không bao gồm phí bảo hiểm và phí vận tải.

Thuế xuất khẩu trên tờ khai đối với hàng hóa nhập khẩu được tính dựa trên giá thực tế phải trả tại cửa khẩu nhập đầu tiên Để xác định giá thực tế này, cần áp dụng tuần tự sáu phương pháp xác định trị giá hải quan theo quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11 và 12 của Thông tư 39/2015/TT-BTC.

 Phương pháp trị giá giao dịch.

 Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt.

 Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự.

 Phương pháp trị giá khấu trừ.

 Phương pháp trị giá tính toán.

Thuế nhập khẩu = số lượng hàng NK × Giá tính thuế NK × Tỷ giá tính thuế × Thuế suất thuế NK

Sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ, bao gồm cả những mặt hàng mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất, được sử dụng cho mục đích trao đổi, biếu, tặng, cho hoặc trả thay lương.

Trong trường hợp tiêu dùng nội bộ, việc chuyển kho nội bộ, xuất vật tư và bán thành phẩm để phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung ứng cho hoạt động kinh doanh sẽ không phải tính và nộp thuế giá trị gia tăng.

Theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ dùng để khuyến mại được xác định bằng không (0) Nếu hàng hóa, dịch vụ khuyến mại không tuân thủ quy định, cần kê khai và tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, biếu tặng Đối với hàng mẫu tặng khách hàng và dịch vụ cung ứng miễn phí, cũng cần lưu ý các quy định liên quan.

Giá tính thuế = 0 Đối với hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ mà giá khuyến mãi thấp hơn giá bán trước đó:

Giá bán đã được giảm trong thời gian khuyến mãi cho các hình thức bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, kèm theo phiếu mua hàng hoặc phiếu sử dụng dịch vụ.

 Đối với hoạt động cho thuê tài sản như thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, xe cộ:

 Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm:

 Đối với hình thức gia công hàng hóa:

 Đối với xây dựng, lắp đặt: thuế

Giá trị công trình, hạng mục công trình, phần công

= việc thực hiện bàn giao thuế

TH1: Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thâu nguyên vật liệu:

Giá tính thuế: Giá trị xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu.

TH2: Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị:

Giá tính thuế : Giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.

TH3: Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao:

Giá tính thuế : Giá trị hạng mục công trình, khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.

 Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:

Giá đất được trừ được quy định cụ thể trong mục 10 Điều 7 của thông tư

219/2013/TT-BTC và khoản mục 4 Điều 1 của thông tư 26/2015/TT-BTC.

 Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng:

Đối với hàng hóa và dịch vụ có chứng từ thanh toán ghi giá đã bao gồm thuế GTGT, như tem, vé cước vận tải hay vé xổ số kiến thiết, giá chưa có thuế được xác định dựa trên giá ghi trên các chứng từ này.

 Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược:

Trong lĩnh vực vận tải, bốc xếp được xác định là giá cước vận tải chưa bao gồm thuế GTGT, không phân biệt giữa các cơ sở trực tiếp thực hiện vận tải, bốc xếp hay các trường hợp thuê lại dịch vụ.

 Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại):

Giá trọn gói đã có thuế GTGT Giá tính thuế 1 + thuế suất GTGT

 Đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này:

Sách chịu thuế GTGT được bán theo giá phát hành (giá bìa) theo quy định của Luật xuất bản sẽ được tính thuế GTGT và doanh thu dựa trên giá đã bao gồm thuế Trong trường hợp bán sách không theo giá bìa, thuế GTGT sẽ được tính dựa trên giá bán thực tế.

Giá tính thuế = Giá bán trên bìa sách

Trong hoạt động in ấn, giá tính thuế được xác định là tiền công in Nếu cơ sở in thực hiện các hợp đồng in mà giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy, thì giá tính thuế sẽ bao gồm cả chi phí tiền giấy in.

Dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn và đại lý xử lý hàng bồi thường 100% sẽ được tính thuế GTGT dựa trên tiền công hoặc tiền hoa hồng mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa bao gồm bất kỳ khoản phí tổn nào và chưa có thuế GTGT.

Khi cơ sở kinh doanh áp dụng chiết khấu thương mại cho khách hàng, giá tính thuế GTGT sẽ là giá bán đã được chiết khấu Nếu chiết khấu dựa trên số lượng hoặc doanh số hàng hóa, số tiền chiết khấu sẽ được điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo Nếu chiết khấu được lập vào cuối chương trình, hóa đơn điều chỉnh sẽ kèm theo bảng kê các hóa đơn cần điều chỉnh cùng với số tiền và thuế điều chỉnh Dựa vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua sẽ thực hiện kê khai điều chỉnh doanh thu và thuế đầu ra, đầu vào.

Dựa trên Điều 9,10,11 của thông tư 219/2013/TT-BTC và được sửa đổi, bổ sung tại khoản mục 5,6,7,8 Điều 1 của thông tư 26/2015/TT-BTC.

 Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp.

 Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản.

 Mủ cao su sơ chế, lưới dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá.

 Thực phẩm tươi sống khâu kinh doanh thương mại, lâm sản chưa qua chế biến.

 Đường, phụ phẩm trong sản xuất đường.

 Sản phẩm thủ công sản xuất từ nguyên liệu nông nghiệp

 Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

Lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục:

 Thiết bị, dụng cụ y tế bao gồm máy móc, dụng cụ chuyên dùng cho y tế.

 Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập.

 Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao, sản xuất phim, nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.

 Đồ chơi trẻ em, sách các loại trừ sách không chịu thếu GTGT

Lĩnh vực khoa học và xã hội:

 Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

 Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.

10% Tất cả hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng không chịu thuế, chịu thuế suất 0%, 5%.

Phương pháp tính thuế

2.2.2.1 Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng a) Điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng:

 Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

Doanh thu hàng năm từ bán hàng và cung cấp dịch vụ phải đạt từ 1 tỷ đồng trở lên, theo quy định tại khoản mục 2 điều 12 của thông tư 219/2013/TT-BTC Có 4 trường hợp cụ thể để xác định doanh thu này.

 Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.

Tổ chức và cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí cần tuân thủ các điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào.

Hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp là tài liệu quan trọng cho hàng hóa và dịch vụ mua vào, cũng như chứng từ nộp thuế GTGT liên quan đến nhập khẩu Theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính, các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam và cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh hoặc thu nhập phát sinh tại Việt Nam cần tuân thủ quy định này.

Đối với hàng hóa và dịch vụ có giá thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên, ngoại trừ trường hợp mua từng lần theo hóa đơn dưới 20 triệu đồng đã bao gồm thuế GTGT, cần phải có chứng từ không dùng tiền mặt.

Khi mua hàng hóa hoặc dịch vụ từ một nhà cung cấp với giá trị dưới hai mươi triệu đồng, nhưng tổng giá trị mua trong cùng một ngày đạt từ hai mươi triệu đồng trở lên, chỉ được khấu trừ thuế nếu có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

 Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:

Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm các thỏa thuận quan trọng Trong trường hợp ủy thác xuất nhập khẩu, cần chú ý đến hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng này.

Tờ khai hải quan cho hàng hóa xuất khẩu đã hoàn tất theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về quy trình hải quan và kiểm tra giám sát hải quan.

Trang 23 quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

 Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng.

Hóa đơn GTGT là tài liệu quan trọng trong việc bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả hóa đơn xuất khẩu và hóa đơn cho tiền gia công hàng hóa Để xác định số thuế GTGT phải nộp, doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định liên quan đến việc lập và quản lý hóa đơn.

Số thuế GTGT đầu vào thuế GTGT hàng nhập khẩu.

Xác định số thuế GTGT phải nộp có 2 trường hợp sau:

Khi số thuế GTGT đầu ra lớn hơn số thuế GTGT đầu vào, doanh nghiệp sẽ phải nộp số chênh lệch này vào đầu kỳ tiếp theo cho cơ quan thuế.

Trong trường hợp số thuế GTGT đầu ra thấp hơn số thuế GTGT đầu vào, chênh lệch cuối kỳ sẽ là số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết Doanh nghiệp có quyền khấu trừ số thuế này vào kỳ tính thuế tiếp theo.

2.2.2.2 Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng a) Đối tượng áp dụng:

 Doanh nghiệp kinh doanh mua bán chế tác vàng, bạc, đá quý.

 Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới ngưỡng một tỷ đồng.

 Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập.

 Hộ, cá nhân kinh doanh.

Các tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam cần tuân thủ Luật đầu tư và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn theo quy định pháp luật Để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp, cần áp dụng phương pháp trực tiếp.

Theo điều 13 của thông tư 219/2013 và sửa đổi của thông tư 119/2014:

- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý:

- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng tỷ lệ phần trăm nhân với doanh thu áp dụng như sau:

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT được quy định như sau:

Hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

Phân phối, cung cấp hàng hóa

Dịch vụ, xây dựng không bao thầu NVL

Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn hàng hóa, xây dựng có bao thâu NVL

Hoạt động kinh doanh khác

Doanh thu tính thuế GTGT là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ được ghi trên hóa đơn bán hàng, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phát sinh.

Phương pháp hạch toán kế toán thuế GTGT

Phương pháp hạch toán kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 25

2.3.1.1 Phương pháp hạch toán thuế GTGT được khấu trừ-TK 133 a) Nguyên tắc kế toán (theo thông tư 200/2014/TT-BTC):

Tài khoản này dùng đểphản ánh sốthuếGTGT đầu vào đươcc̣ khấu trừ, đa ̃ khấu trừ vàcòn đươcc̣ khấu trừ của doanh nghiêpc̣.

Kế toán cần hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ Nếu không thể hạch toán riêng, số thuế GTGT đầu vào sẽ được ghi vào tài khoản 133 Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.

Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ sẽ không được tính vào giá trị của tài sản mua, giá vốn hàng bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

Viêcc̣ xác đinḥ sốthuếGTGT đầu vào đươcc̣ khấu trừ, kê khai, quyết toán, nôpc̣ thuếphải tuân thủtheo đúng quy đinḥ của pháp luâṭvềthuếGTGT. b) Tài khoản sử dụng:

Kế toán sử dụng tài khoản 133, "Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ", để ghi nhận thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào cũng như chi phí đầu tư và mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

 Tài khoản 133-Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ có 2 tài khoản chi tiết: + Tài khoản 1331 - ThuếGTGT đươcc̣ khấu trừ của hàng hóa, dicḥ vu.c̣

+ Tài khoản 1332 - ThuếGTGT đươcc̣ khấu trừ của tài sản cốđinḥ.

 Nội dung và kết cấu tài khoản 133-Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ

TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ

Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

SD: Số thuế GTGT còn được khấu trừ.

Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng chưa được hoàn trả.

Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.

Kết chuyển số thuế đầu vào không được khấu trừ.

Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào đã trả lại hoặc được giảm giá.

Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại

Trang 26 c) Phương pháp kế toán một số giao dịch:

Số thuế GTGT hàng nhập khẩu

Sơ đồ 2.1: Kế toán thuế GTGT được khấu trừ theo phương pháp khấu trừ

(Nguồn: ThS Đặng Ngọc Vàng(2015), Giáo trình Kế Toán Tài Chính)

2.3.1.2 Phương pháp hạch toán thuế GTGT phải nộp –TK 3331 a) Nguyên tắc hạch toán:

Tài khoản này dùng đểphản ánh quan hê c̣giữa doanh nghiêpc̣ với Nhànước

Các khoản thuế gián thu, bao gồm thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp, không được tính vào doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính và các báo cáo khác.

Doanh nghiêpc̣ cóthểlưạ choṇ viêcc̣ ghi nhâṇ doanh thu vàsốthuếgián thu phải nôpc̣ trên sổkếtoán bằng môṭtrong 2 phương pháp:

Tách riêng số thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp ngay tại thời điểm ghi nhận doanh thu là cần thiết Theo phương pháp này, doanh thu ghi trên sổ kế toán không bao gồm số thuế GTGT phải nộp, phù hợp với số liệu về doanh thu trên Báo cáo tài chính và phản ánh đúng bản chất giao dịch.

Để ghi nhận số thuế giá trị gia tăng phải nộp, kế toán cần ghi giảm doanh thu đã ghi chép trên sổ kế toán Phương pháp này yêu cầu định kỳ ghi giảm doanh thu liên quan đến số thuế phải nộp, dẫn đến sự khác biệt giữa số liệu doanh thu trên sổ kế toán và doanh thu tổng hợp trên báo cáo tài chính Đối với các khoản thuế được hoàn và giảm, kế toán cần phân biệt rõ ràng giữa thuế đã nộp ở khâu mua và thuế phải nộp ở khâu bán, đồng thời thực hiện theo nguyên tắc đã được quy định.

Đối với số thuế đã nộp ở khâu mua, cần hoàn lại kế toán bằng cách ghi giảm giá trị hàng mua hoặc giảm giá vốn hàng bán, giảm chi phí khác tùy theo từng trường hợp cụ thể Riêng thuế GTGT đầu vào được hoàn sẽ ghi giảm số thuế GTGT được khấu trừ Tài khoản sử dụng cần được xác định rõ ràng.

Kế toán sử dụng tài khoản 3331, hay còn gọi là “Thuế giá trị gia tăng phải nộp”, để ghi nhận các thông tin liên quan đến thuế GTGT Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, cũng như số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

 Tài khoản 3331-Thuế giá trị gia tăng phải nộp có 2 tài khoản chi tiết: +Tài khoản 33311-Thuế giá trị gia tăng đầu ra.

+Tài khoản 33312-Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu.

 Nội dung và kết cấu tài khoản 3331:

Số thuế GTGT được khấu trừ

Số thuế đã được giảm trừ

Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.

Số thuế GTGT đã nộp NSNN c) Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu:

Hàng hóa bị trả lại, giảm giá

Sơ đồ 2.2: Phương pháp hạch toán thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ (Nguồn: ThS Đặng Ngọc Vàng(2015), Kế Toán Tài Chính)

Phương pháp hạch toán kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 30

Khi mua hàng hóa và dịch vụ, doanh nghiệp không hạch toán thuế GTGT đầu vào Trong trường hợp bán hàng hóa và dịch vụ, cần lập hóa đơn và hạch toán thuế GTGT nếu có thể xác định số thuế cho từng giao dịch Nếu không xác định được thuế theo từng giao dịch, doanh nghiệp sẽ tính thuế GTGT vào cuối tháng theo quy định.

Thuế GTGT của hàng nhập khẩu

Sơ đồ 2.3: Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

(Nguồn: ThS Đặng Ngọc Vàng(2015), Kế Toán Tài Chính.)

Thủ tục kê khai và nộp thuế GTGT

Hồ sơ khai thuế GTGT tháng, quý áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:

Tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT được ban hành theo Thông tư 26/2015/TT-BTC, thay thế cho mẫu Tờ khai thuế GTGT theo Thông tư 119/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 25/08/2014.

Hồ sơ khai thuế GTGT theo tháng hoặc quý, áp dụng phương pháp trực tiếp trên doanh thu, là Tờ khai thuế GTGT mẫu số 04/GTGT Tờ khai này được ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC, ngày 06 tháng 11 năm 2013, của Bộ Tài Chính.

Khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng:

Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng/quý: Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 03/GTGT ban hành theo thông tư 156/2013/TT-BTC.

Khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu:

Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu bao gồm Tờ khai thuế GTGT mẫu số 04/GTGT và Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra theo mẫu số 04-1/GTGT, được ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.

Đối tượng và trường hợp hoàn thuế GTGT

Cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT có thể chuyển số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết sang kỳ tiếp theo nếu chưa sử dụng hết trong tháng hoặc quý kê khai.

Sau ít nhất mười hai tháng hoặc bốn quý kể từ khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ, nếu doanh nghiệp vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, thì cơ sở kinh doanh có quyền yêu cầu hoàn thuế.

Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án thăm dò và phát triển mỏ dầu khí trong giai đoạn đầu tư, có thể được hoàn thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ sử dụng trong đầu tư nếu thời gian đầu tư kéo dài từ 1 năm trở lên.

 Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới.

Cơ sở kinh doanh kê khai thuế theo tháng hoặc quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nếu thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên, sẽ được hoàn thuế GTGT theo tháng hoặc quý.

Cơ sở kinh doanh có hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ và bán hàng trong nước sẽ được hoàn thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ đạt từ 300 triệu đồng trở lên.

 Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất,

Trang 31 chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.

 Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.

Các trường hợp khác sẽ được quy định trong điều 18 của thông tư 219/2013 và điều

Thời hạn nộp thuế

Theo khoản 3 điều 10 của thông tư 156/2013/TT-BTC:

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ

30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

Chương 2 đã giới thiệu khái niệm thuế giá trị gia tăng (GTGT) cùng với phân loại đối tượng chịu thuế và không chịu thuế Bài viết cũng nêu rõ các quy định liên quan đến giá tính thuế, thuế suất và phương pháp tính thuế cho từng loại hàng hóa, dịch vụ Chương này còn đề cập đến nguyên tắc hạch toán, tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán thuế GTGT đầu vào, đầu ra theo thông tư 200/2014/TT-BTC, có hiệu lực từ năm 2015 Cuối cùng, bài viết trình bày các thủ tục kê khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế GTGT, cùng với quy định về thời gian nộp thuế cho Cơ quan thuế.

Sau khi hoàn thành kê khai thuế giá trị gia tăng, doanh nghiệp cần xác định xem mình có đủ điều kiện để được hoàn thuế GTGT hay không Nếu đủ điều kiện, doanh nghiệp nên nhanh chóng chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế theo quy định và nộp cho Cơ quan thuế để được xem xét và phê duyệt.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THUẾ GIÁ TRỊ

Đặc điểm thuế giá trị gia tăng tại Công ty

Thuế giá trị gia tăng tại Công ty bao gồm 2 loại thuế giá trị gia tăng:

Thuế giá trị gia tăng đầu vào bao gồm các khoản thuế được khấu trừ từ hàng hóa và dịch vụ mua vào, thuế từ hàng nhập khẩu, cũng như các chi phí liên quan đến dịch vụ vận chuyển như phí nâng hạ container, phí chứng từ, phí khử trùng và vệ sinh container Ngoài ra, các chi phí quản lý doanh nghiệp như tiền điện, nước và thuê văn phòng cũng thuộc về thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Thuế giá trị gia tăng đầu ra áp dụng cho các hoạt động kinh doanh hàng hóa nhập khẩu bán trong nước, bao gồm dịch vụ khai thuê hải quan cho khách hàng như phí dịch vụ và phí làm form C/O, cũng như dịch vụ vận chuyển hàng hóa đến cảng và thực hiện các thủ tục thông quan cho khách hàng.

Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT và xác định giá trị xuất nhập khẩu, cùng với thuế xuất nhập khẩu dựa trên các Luật và thông tư hiện hành.

 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ban hành ngày

 Nghị định 87/2010/ NĐ-CP ban hành ngày 13/08/2010 nhằm quy định chi tiết thi hành một số điều luật trong Luật thuế xuất nhập khẩu.

 Thông tư 219/2013/TT-BTC ban hành ngày 30/12/2013.

 Thông tư 156/2013/TT-BTC ban hành ngày 06/11/2013.

 Thông tư 119/2014 TT-BTC ban hành ngày 25/08/2014 nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, thông tư số

111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013.

 Thông tư 26/2015/TT-BTC ban hành 27/02/2015.

3.1.3 Phương pháp tính thuế GTGT

Dựa trên các căn cứ pháp lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, bảng tóm tắt giá tính thuế đã được lập như sau:

Bảng 3.1: Cách tính các loại thuế thực tế phát sinh liên quan thuế GTGT tại đơn vị

Xuất khẩu tiếp lĩnh thương mại

Nhận thác nhập hàng hóa.

Hàng kinh bán ra trong nước.

Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa, do đó việc tính thuế GTGT phải liên quan đến thuế xuất nhập khẩu Biểu thuế xuất nhập khẩu có thể tra cứu trên cổng thông tin Bộ Hải Quan Việt Nam hoặc dựa vào thông tư 164/2013/TT-BTC và 164/2015/TT-BTC Để áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT, cơ sở kinh doanh cần có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định Đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, giá trị hàng hóa sẽ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định trong khoản 4 Điều 2 thông tư 26/2015/TT-BTC.

-Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.

Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí được xác định là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại mà người nộp thuế sử dụng để mở tài khoản, tại thời điểm diễn ra giao dịch thanh toán ngoại tệ.

3.1.4 Các thuế suất áp dụng tại công ty

Bảng 3.2: Các mức thuế suất áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ chủ yếu tại đơn vị

Phụ tùng dùng cho máy thủy công suất trên 22.38 KW.

Kính bảo hộ W48- Hiệu WINS- kính không dùng hàn điện

Cúp lưu niệm thể thao bằng kim loại

Camera quan sát-Hiệu Look Đầu ghi hình dùng cho camera quan sát.

Sợi cao su lưu hóa

Bột giặt TIDE và bột giặt Ariel hương Downy là những sản phẩm nổi bật trên thị trường, cùng với ống hút nhựa màu đen, trắng và nhiều màu sắc khác được xuất khẩu Đối với hàng hóa và dịch vụ mua bán trong nước, cần lưu ý các khoản phí như phí vận chuyển, phí vệ sinh container, phí chứng từ và phí nâng hạ container liên quan đến bột giặt và ống hút.

(Nguồn: Dựa trên TKHQ, HĐ GTGT của Công ty trong quý 4/2015)

Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu vào (TK 1331)

 Tờ khai hải quan, hóa đơn thương mại.

 Phiếu chi, Ủy nhiệm chi, Giấy báo nợ.

Công ty sử dụng tài khoản 1331 để ghi nhận thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ cho hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu Tài khoản 1331 được phân chia thành 2 tài khoản chi tiết.

+133111-Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá và dịch vụ.

3.2.3 Quy trình luân chuyển chứng từ

Nhận yêu cầu báo giá

Lập hóa đơn bán hàng và xuất hàng

Sơ đồ 3.1 : Quy trình luân chuyển hóa đơn thuế GTGT đầu vào

(Nguồn: Dựa trên mô tả quy trình của Kế toán viên)

3.2.4 Phương pháp kế toán thuế GTGT đầu vào của một số nghiệp vụ thực tế

Khi mua hàng hóa trong nước, kế toán cần dựa vào hợp đồng thương mại, phiếu nhập kho và phiếu chi để hạch toán thuế giá trị gia tăng đầu vào Các thông tin này sẽ được nhập vào phần mềm kế toán trong phân hệ mua hàng, tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.

Vào ngày 19/10/2015, kế toán đã lập phiếu nhập kho số PN151002 để nhập kho ống hút nhựa co đen của công ty Minh Hy, dựa trên hóa đơn số 0000014 vẫn chưa thanh toán.

Ngày 30/09/2015 Công ty trả trước tiền hàng cho Công ty Minh Hy kế toán lập

UNC và nhận GBN 60150932[1], ghi:

Ngày 20/10/2015 thanh toán tiền hàng, cước phí chuyển tiền hàng cho công ty Minh Hy bằng tiền gửi ngân hàng kế toán lập UNC và nhận GBN số 60150946[1], ghi:

Khi nhập khẩu hàng hóa, kế toán ghi nhận giá trị của hàng hóa bao gồm tổng số tiền thanh toán cho người bán theo tỷ giá giao dịch thực tế, cùng với các khoản thuế như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chi phí vận chuyển Sau đó, thuế GTGT hàng nhập khẩu sẽ được hạch toán vào thuế GTGT được khấu trừ.

Nghiệp vụ: Ngày 01/12/2015 Nhập khẩu Kính bảo hộ các loại Số tờ khai 100652918220[2], Công ty nhập kho hàng hóa chưa thanh toán cho người bán, ghi nhận như sau:

Trang 38 Đối với mặt hàng Kính bảo hộ thì thuế suất thuế nhập khẩu 0% và thuế suất thuế GTGT 10% hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu như sau:

Vào ngày 01/12/2015, tài khoản 333121 đã nộp thuế GTGT cho hàng nhập khẩu theo tờ khai 100652918220 tại Chi Cục Hải Quan Cảng Sài Gòn (Cát Lái) Giao dịch này được thực hiện thông qua ngân hàng Eximbank, chi nhánh Bình Thạnh, với biên nhận kế toán số BN60151201.

Có TK 11211 Theo đó, Công ty chịu thêm phí chuyển tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu theo

Trong lĩnh vực dịch vụ khai thuê hải quan, vận chuyển hàng hóa và ủy thác xuất nhập khẩu, công ty sẽ phải chịu nhiều chi phí như phí vận chuyển, phí nâng hạ container, phí chứng từ, phí vệ sinh container và phí kiểm dịch thực vật Tất cả các chi phí này sẽ được kế toán hạch toán vào giá vốn hàng bán.

Vào ngày 01/10/2015, kế toán đã lập phiếu chi số PC1510001 dựa trên các hóa đơn số 0014915, 0941594, 0018430, và 0003084 liên quan đến chi phí khử trùng và nâng hạ, cùng với phí chi hộ khách hàng Toàn Thắng từ tài khoản 300550429710 (ngày 25/09).

Vào ngày 01/10/2015, kế toán đã lập Phiếu chi số PC1510002 để thanh toán phí chứng từ và phí vệ sinh container cho khách hàng Hợp Huy bằng tiền mặt, dựa trên hai hóa đơn đã được xác nhận.

Trong nghiệp vụ liên quan đến hóa đơn đầu vào số 0031186, TK 1111 đặc biệt ghi nhận khoản thu hộ hoặc chi hộ của nhà cung cấp hãng tàu với giá chưa bao gồm thuế GTGT là 731.500 đồng Thuế suất thuế GTGT được ghi là xx%, dẫn đến số tiền thuế GTGT là 38.500 đồng.

Theo công văn số 3947/TCT-CS ngày 25/09/2009 của Tổng cục Thuế, khi Đại lý tại Việt Nam thu hộ doanh thu cho Hãng giao nhận kho vận, chuyển phát nước ngoài, Đại lý cần lập hoá đơn cho khách hàng Điều này áp dụng cho các trường hợp mà Hãng giao nhận kho vận, chuyển phát nước ngoài hoạt động thông qua Đại lý tại Việt Nam.

Đại lý cần ghi rõ trên hóa đơn rằng số tiền thu hộ là của Hãng nước ngoài, trong đó giá trị dịch vụ thanh toán không bao gồm thuế GTGT Đồng thời, dòng thuế suất GTGT phải để trống và gạch chéo, trong khi dòng thuế GTGT phải ghi đúng số thuế mà đại lý khấu trừ và nộp thay cho Hãng nước ngoài theo hướng dẫn.

12 của thông tư số 103/2014/TT-BTC.

Hãng tàu nước ngoài phải chịu thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng Bên đại lý Việt Nam có trách nhiệm nộp thuế GTGT thay cho hãng tàu nước ngoài dựa trên căn cứ tính thuế cụ thể.

Số thuế GTGT phải nộp

Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT tính thuế

GTGT 1 - Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu Thực tế nghiệp vụ 2 được tính như sau:

Vào ngày 26/10/2015, kế toán đã lập Phiếu chi số PC1510019 để thanh toán phí chứng từ cho công ty TNHH Thương Mại – Dịch vụ Kim Hưng Long, dựa trên hóa đơn số 0001527, bằng hình thức thanh toán tiền mặt.

Nghiệp vụ 4: Ngày 01/10/2015 Kế toán lập Phiếu chi thanh toán phí gieo cont hàng

40 GP Hàng theo hóa đơn số 0973204 và phí hạ cont rỗng 40 GP rỗng theo hóa đơn số 0964263, ghi:

3.2.5 Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu vào

Cuối quý 4/2015, Kế toán trưởng sẽ sử dụng phần mềm Fast Accounting để tổng hợp sổ sách và lập Bảng kê hóa đơn, chứng từ cho hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT, tuân thủ theo thông tư 119/2014/TT-BTC.

Kế toán sẽ thực hiện đối chiếu giữa chứng từ và sổ chi tiết tài khoản 1331, cùng với sổ cái tài khoản 133 để phát hiện các sai sót trong hạch toán, như thiếu hóa đơn hoặc sai số tiền thuế.

3.3 KẾ TOÁN THUẾ GTGT ĐẦU RA (TK 3331)

 Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn thương mại do chính đơn vị xuất.

Một số kiến nghị

4.2.1 Kiến nghị về đội ngũ nhân viên Đối với việc quản lý hàng tồn kho nên cần cử một nhân viên kế toán xuống kiểm tra lại số lượng, chất lượng hàng tồn kho có đúng với số lượng tồn trong sổ sách kế toán.

Với sự mở rộng hoạt động kinh doanh, Công ty cần tuyển thêm một nhân viên kế toán để quản lý các phần hành kế toán mua hàng, bán hàng và thuế Việc này sẽ giúp giảm áp lực và thời gian làm việc cho kế toán viên hiện tại, người đang đảm nhận nhiều nhiệm vụ như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thủ quỹ, mua hàng, bán hàng và lương Đồng thời, đây cũng là bước đi quan trọng để củng cố hệ thống kiểm soát nội bộ tài chính của Công ty.

Do quy mô kinh doanh của công ty còn nhỏ, kế toán viên phải kiêm nhiệm vai trò thủ quỹ Để ngăn chặn gian lận, kế toán trưởng cần kiểm tra số tiền quỹ và so sánh với sổ quỹ tiền mặt trên phần mềm Nhật ký chung được theo dõi trên MS Excel thông qua phần mềm kế toán hàng ngày nhằm phát hiện các biến động bất thường.

Tham gia hội thảo do Hiệp hội kế toán tổ chức, người tham dự sẽ được hướng dẫn áp dụng các thông tư và nghị định của Bộ Tài Chính, cùng với những kiến thức cơ bản về lĩnh vực xuất nhập khẩu Buổi hội thảo này nhằm cung cấp thông tin hữu ích và cập nhật cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện các quy định pháp luật liên quan.

Trang 62 toán công chứng Anh (ACCA), Hội kế toán thành phố hồ chí minh, Hội tư vấn thuế Việt Nam tổ chức.

Công ty nên áp dụng phần mềm in hóa đơn để tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời nâng cao năng suất làm việc Phần mềm này cho phép in hóa đơn nhanh chóng và thuận tiện, đồng thời giảm thiểu tình trạng tẩy xóa hay hủy hóa đơn nhờ vào tính năng kiểm tra thông tin trước khi in Thông tin bán hàng được lưu trữ và quản lý hiệu quả, hỗ trợ xuất dữ liệu để cập nhật vào phần mềm kê khai của Tổng cục Thuế Dữ liệu được xử lý một cách chính xác và đảm bảo bảo mật tuyệt đối.

Kế toán viên cần thường xuyên kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của việc ghi sổ sách trên phần mềm kế toán, đặc biệt là thông tin liên quan đến hóa đơn Việc này giúp tránh bỏ sót, hạch toán thiếu hóa đơn và sai sót về thuế suất, tên khách hàng, nhà cung cấp, số hóa đơn, cũng như ký hiệu hóa đơn.

4.2.2 Kiến nghị hoàn thiện tài sản cố định Đối với việc đầu tư mua phương tiện vận tải là một quyết định hợp lý khi lợi nhuận sau thuế cuối năm 2015 là 243.636.618 cùng với tiền góp vốn của các Cổ đông Ngoài ra Công ty vẫn có thể vay ngân hàng hoặc sử dụng hình thức trả góp hàng tháng để mua sắm một hoặc hai xe tải chở hàng hóa.

4.2.3 Kiến nghị hoàn thiện sử dụng phần mềm kế toán

Công ty nên tổ chức khóa đào tạo ngắn hạn cho nhân viên kế toán về phần mềm Fast Accounting hoặc liên hệ dịch vụ hỗ trợ khách hàng của nhà cung cấp khi gặp khó khăn trong việc hạch toán.

4.2.4 Kiến nghị hoàn thiện xây dựng định mức công tác phí Để tránh tình trạng gian lận của nhân viên phòng kinh doanh thì kế toán nên lập sổ theo dõi trên MS.Excel về từng khoản phí thanh toán cho nhà cung cấp là bao nhiêu qua từng đợt và nhân viên phụ trách là ai Từ đó, bộ máy kế toán sẽ xây dựng được định mức công tác phí cho Công ty Hệ thống định mức công tác phí này giúp việc thể kiểm tra và kiểm soát được các khoản tiền ứng cho nhân viên cũng như phát hiện được những chênh lệch bất thường trong biến động chi phí mua ngoài để phục vụ hoạt động kinh doanh thương mại.

Trong bất kỳ tổ chức nào, bên cạnh những ưu điểm, luôn tồn tại những khuyết điểm Bộ máy quản lý đã thực hiện tốt công tác tổ chức quy trình nghiệp vụ và định hướng phát triển, tuy nhiên vẫn còn những vấn đề trong quản lý hàng tồn kho và mua sắm phương tiện vận tải Để khắc phục những bất cập này, tác giả đã đề xuất một số kiến nghị nhằm cải thiện tình hình.

Hạch toán thuế giá trị gia tăng không chỉ là một phần riêng biệt mà còn liên quan chặt chẽ đến các phần hành kế toán khác, do đó, quản lý thuế giá trị gia tăng là rất quan trọng trong hệ thống kế toán của công ty Trong ba năm hoạt động, công ty đã có một kế toán viên và một kế toán trưởng, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ trong hạch toán sổ sách và báo cáo Tuy nhiên, khối lượng công việc lớn dẫn đến sai sót trong hạch toán và xử lý hóa đơn Việc kế toán trưởng thường xuyên kiểm tra sổ sách và đối chiếu với chứng từ gốc có thể giúp ngăn chặn những sai sót này Những kiến nghị đưa ra chỉ là một phần giải pháp cho các nhược điểm trong bộ máy quản lý và kế toán, đặc biệt là trong phần hành thuế giá trị gia tăng mà tôi đã quan sát và làm việc tại công ty Mặc dù còn nhiều vấn đề chưa được giải quyết do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm, những thực tế mà nhân viên kế toán gặp phải cho thấy rằng khó khăn không chỉ phụ thuộc vào khả năng quản lý nội bộ mà còn liên quan đến các cơ quan chức năng như Cơ quan thuế và Bộ Tài chính, khi mà các thông tư và nghị định thuế liên tục thay đổi, cần có hướng dẫn kịp thời và cần thiết.

Ngày đăng: 20/12/2021, 06:15

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1: Phương hướng phát triển trong tương lai của Công Ty Cổ Phần TM- - (Đồ án tốt nghiệp) kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần thương mại   dịch vụ sài gòn tiến đoàn
Sơ đồ 1.1 Phương hướng phát triển trong tương lai của Công Ty Cổ Phần TM- (Trang 18)
Sơ đồ 1.2: Quy trình xuất khẩu hàng hóa của đơn vị (Nguồn: Nội Bộ Công Ty) - (Đồ án tốt nghiệp) kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần thương mại   dịch vụ sài gòn tiến đoàn
Sơ đồ 1.2 Quy trình xuất khẩu hàng hóa của đơn vị (Nguồn: Nội Bộ Công Ty) (Trang 19)
Sơ đồ 1.5: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty TM-DV Sài Gòn Tiến - (Đồ án tốt nghiệp) kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần thương mại   dịch vụ sài gòn tiến đoàn
Sơ đồ 1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty TM-DV Sài Gòn Tiến (Trang 21)
Sơ đồ 1.6: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công Ty TM-DV Sài Gòn Tiến - (Đồ án tốt nghiệp) kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần thương mại   dịch vụ sài gòn tiến đoàn
Sơ đồ 1.6 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công Ty TM-DV Sài Gòn Tiến (Trang 22)
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính. - (Đồ án tốt nghiệp) kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần thương mại   dịch vụ sài gòn tiến đoàn
Sơ đồ 1.7 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính (Trang 26)
Sơ đồ 2.1: Kế toán thuế GTGT được khấu trừ theo phương pháp khấu trừ - (Đồ án tốt nghiệp) kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần thương mại   dịch vụ sài gòn tiến đoàn
Sơ đồ 2.1 Kế toán thuế GTGT được khấu trừ theo phương pháp khấu trừ (Trang 47)
Sơ đồ 2.2: Phương pháp hạch toán thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu - (Đồ án tốt nghiệp) kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần thương mại   dịch vụ sài gòn tiến đoàn
Sơ đồ 2.2 Phương pháp hạch toán thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu (Trang 50)
Sơ đồ 2.3: Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. - (Đồ án tốt nghiệp) kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần thương mại   dịch vụ sài gòn tiến đoàn
Sơ đồ 2.3 Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (Trang 52)
Bảng 3.1: Cách tính các loại thuế thực tế phát sinh liên quan thuế GTGT tại đơn - (Đồ án tốt nghiệp) kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần thương mại   dịch vụ sài gòn tiến đoàn
Bảng 3.1 Cách tính các loại thuế thực tế phát sinh liên quan thuế GTGT tại đơn (Trang 57)
Sơ đồ 3.1: Quy trình luân chuyển hóa đơn thuế GTGT đầu vào - (Đồ án tốt nghiệp) kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần thương mại   dịch vụ sài gòn tiến đoàn
Sơ đồ 3.1 Quy trình luân chuyển hóa đơn thuế GTGT đầu vào (Trang 60)
Sơ đồ 3.2: Quy trình luân chuyển Hóa đơn thuế GTGT đầu ra của đơn vị - (Đồ án tốt nghiệp) kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần thương mại   dịch vụ sài gòn tiến đoàn
Sơ đồ 3.2 Quy trình luân chuyển Hóa đơn thuế GTGT đầu ra của đơn vị (Trang 66)
Sơ đồ 3.3: Quy trình luân chuyển để lên tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT - (Đồ án tốt nghiệp) kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần thương mại   dịch vụ sài gòn tiến đoàn
Sơ đồ 3.3 Quy trình luân chuyển để lên tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT (Trang 70)
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO QUÝ 4/2015 - (Đồ án tốt nghiệp) kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần thương mại   dịch vụ sài gòn tiến đoàn
4 2015 (Trang 74)
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ BÁN RA QUÝ 4/2015 - (Đồ án tốt nghiệp) kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần thương mại   dịch vụ sài gòn tiến đoàn
4 2015 (Trang 78)
Bảng 3.4: Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra quý 4/2015 - (Đồ án tốt nghiệp) kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần thương mại   dịch vụ sài gòn tiến đoàn
Bảng 3.4 Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra quý 4/2015 (Trang 78)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w