Xây dụng website bán tranh sơn mài online, với sự phát triển nhảy vọt của công nghệ thông tin hiện nay, internet ngày càng giữ vai tròn quan trọng
Khái niệm cơ bản về Internet
Giới thiệu chung
Internet là mạng của các máy tính trên toàn cầu được thành lập từ những năm
80 bắt nguồn từ mạng APARRNET của bộ quốc phòng Mỹ
Internet cung cấp nhiều tài liệu cho việc nghiên cứu, học tập và trao đổi thông tin Một trong những mục tiêu chính của Internet là tạo điều kiện chia sẻ thông tin giữa người dùng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ việc gửi thư từ đến mua bán hàng hóa.
Mỗi máy tính kết nối với Internet được gọi là một host, và tất cả các host này đều có khả năng truyền thông tương đương với nhau Một số host kết nối qua đường dây Dial-up tạm thời, trong khi những host khác sử dụng các kết nối mạng ổn định hơn như Ethernet hoặc Tokenring.
Phân loại
Các máy tính trên mạng được chia làm 2 nhóm Client và Server
- Client: Máy khách trên mạng, chứa các chương trình Client
Máy chủ (Server) là thiết bị lưu trữ các chương trình và tài nguyên chung như tập tin, tài liệu, phục vụ cho nhiều máy khách Nó luôn trong trạng thái chờ để nhận và đáp ứng các yêu cầu từ Client.
- Internet Server: Là những server cung cấp các dịch vụ Internet như Web Server, Mail Server, FPT Server…
Các dịch vụ thường dùng trên Internet
- Dịch vụ World Wide Web (gọi tắt là Web)
- Dịch vụ Electronic Mail (viết tắt là Email)
Dịch vụ FPT yêu cầu mọi máy tính trên Internet phải hỗ trợ giao thức TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol) để có thể truyền thông với nhau Giao thức này cho phép truyền tải dữ liệu từ nhiều nguồn đến nhiều đích khác nhau một cách đồng bộ Ví dụ, người dùng có thể kiểm tra thư trong hộp thư trong khi vẫn truy cập trang web TCP đảm bảo tính an toàn cho dữ liệu trong quá trình truyền tải.
IP là giao thức chi phối phương thức vận chuyển dữ liệu trên Internet.
World Wide Web
Các khái niệm cơ bản về World Wide Web
World Wide Web (WWW) là dịch vụ phổ biến nhất trên Internet, chiếm khoảng 85% các giao dịch trực tuyến Hiện nay, số lượng Website trên toàn cầu đã đạt con số khổng lồ, cho phép người dùng truy cập thông tin văn bản, hình ảnh, âm thanh và video từ khắp nơi Thông qua các Website, doanh nghiệp có thể giảm thiểu chi phí in ấn và phân phát tài liệu cho khách hàng một cách hiệu quả.
Cách tạo trang Web
Có nhiều cách để tạo trang Web:
- Có thể tạo trang Web trên bất kì chương trình xử lí văn bản nào.
- Tạo Web bằng cách viết mã nguồn bởi một trình soạn thảo văn bản như: Notepad, WordPad…là những chương trình soạn thảo văn bản có sẵn trong Window
- Thiết kế bằng cách dùng Web Wizard và công cụ của Word 97, Word 2000
Thiết kế web hiệu quả với phần mềm chuyên nghiệp như FrontPage, Dreamweaver và Nescape Editor giúp bạn tạo trang web nhanh chóng và dễ dàng Dreamweaver cung cấp mã HTML sẵn có trong phần Code, hỗ trợ quá trình thiết kế Để phát triển một ứng dụng web hoàn chỉnh và có tính thương mại, bạn cần kết hợp Client Script và Server Script với các cơ sở dữ liệu như MS Access, SQL Server, MySQL hoặc Oracle.
Để triển khai ứng dụng Web trên mạng, bên cạnh yêu cầu về cấu hình phần cứng, bạn cần phải có một trình chủ Web, hay còn gọi là Web Server.
Trình duyệt Web (Web Client hay Web Browser)
Trình duyệt Web là phần mềm cho phép người dùng truy xuất dữ liệu trên Internet, thực hiện các yêu cầu và nhận dữ liệu từ Web Server để hiển thị Để truy cập dịch vụ WWW, người dùng cần có một trình duyệt Web và kết nối Internet thông qua ISP Các trình duyệt phổ biến hiện nay bao gồm Microsoft Internet Explorer, Mozilla Firefox và Google Chrome, trong đó Internet Explorer được coi là trình duyệt tiêu chuẩn để trình bày nội dung.
Web server cung cấp, cho phép đăng kí tới bất kì Website nào trên Internet, hỗ trợ trình bày trang Web.
Webserver
Webserver là một máy tính kết nối Internet, chạy phần mềm chuyên dụng để xử lý các nhiệm vụ như tìm kiếm trang web, xử lý dữ liệu và kiểm tra tính hợp lệ của thông tin Nó cũng lưu trữ cơ sở dữ liệu và đóng vai trò là phần mềm Server cung cấp dịch vụ Web.
Webserver hỗ trợ các công nghệ khác nhau:
- IIS (Internet Information Service) : Hỗ trợ ASP, mở rộng hỗ trợ PHP
- Tomcat: Hỗ trợ JSP (Java Servlet Page)
Phân loại Web
Tài liệu được phân phát từ hệ thống file của Server dưới dạng các siêu liên kết, trang định dạng Text và hình ảnh đơn giản Ưu điểm của phương pháp này là cơ sở dữ liệu nhỏ, giúp việc phân phát dữ liệu hiệu quả và Server có thể đáp ứng nhu cầu của Client nhanh chóng Web tĩnh nên được sử dụng khi thông tin không cần thay đổi.
Nhược điểm: Không đáp ứng được yêu cầu phức tạp của người sử dụng, không linh hoat.
Hoạt động của trang Web tĩnh được thể hiện như sau:
Server gửi trả tài liệu
Nội dung của trang Web động tương tự như trang Web tĩnh, nhưng nó có khả năng tương tác với cơ sở dữ liệu (CSDL) để đáp ứng nhu cầu phức tạp hơn Khi nhận yêu cầu từ Web Client, ví dụ như một truy vấn từ CSDL, trang Web động sẽ xử lý và trả về kết quả phù hợp.
Server, ứng dụng Internet Server sẽ truy vấn CSDL này, tạo một trang HTML chứa kết quả truy vấn rồi gửi trả cho người dùng
Hoạt động của Web động:
Form Dữ liệu trả về Dữ liệu trả về
HTML
Cấu trúc chung của một trang HTML
Tiêu đề của trang Web
Các thẻ HTML cơ bản
1 Thẻ : Tạo đầu mục trang
2 Thẻ : Tạo tiêu đề trang trên thanh tiêu đề, đây là thẻ bắt buộc Thẻ title cho phép bạn trình bày chuỗi trên thanh tựa đề của trang Web mỗi khi trang Web đó được duyệt trên trình duyệt Web
3 Thẻ : Tất cả các thông tin khai báo trong thẻ đều có thể xuất hiện trên trang Web Những thông tin này có thể nhìn thấy trên trang Web
4 Các thẻ định dạng khác Thẻ
…
:Tạo một đoạn mới Thẻ: Thay đổi phông chữ, kích cỡ và màu kí tự…
5 Thẻ định dạng bảng …: Đây là thẻ định dạng bảng trên trang Web Sau khi khai báo thẻ này, bạn phải khai báo các thẻ hàng và thẻ cột
cùng với các thuộc tính của nó
6 Thẻ hình ảnh : Cho phép bạn chèn hình ảnh vào trang Web Thẻ này thuộc loại thẻ không có thẻ đóng
7 Thẻ liên kết : Là loại thẻ dùng để liên kết giữa các trang Web hoặc liên kết đến địa chỉ Internet, Mail hay Intranet(URL) và địa chỉ trong tập tin trong mạng cục bộ (UNC)
8 Các thẻ Input: Thẻ Input cho phép người dùng nhập dữ liệu hay chỉ thị thực thi một hành động nào đó, thẻ Input bao gồm các loại thẻ như: text, password, submit, button, reset, checkbox, radio, image
9 Thẻ Textarea: < Textarea> < \Textarea>: Thẻ Textarea cho phép người dùng nhập liệu với rất nhiều dòng Với thẻ này bạn không thể giới hạn chiều dài lớn nhất trên trang Web
10 Thẻ Select: Thẻ Select cho phép người dùng chọn phần tử trong tập phương thức đã được định nghĩa trước Nếu thẻ Select cho phép người dùng chọn một phần tử trong danh sách phần tử thì thẻ Select sẽ giống như combobox Nếu thẻ Select cho phép người dùng chọn nhiều phần tử cùng một lần trong danh sách phần tử, thẻ Select đó là dạng listbox
11 Thẻ Form: Khi bạn muốn submit dữ liệu người dùng nhập từ trang Web phía Client lên phía Server, bạn có hai cách để làm điều nàu ứng với hai phương thứcPOST và GET trong thẻ form Trong một trang Web có thể có nhiều thẻ Form khác nhau, nhưng các thẻ Form này không được lồng nhau, mỗi thẻ form sẽ được khai báo hành động (action) chỉ đến một trang khác.
TÌM HIỂU NGÔN NGỮ PHP
Khái niệm PHP
PHP là chữ viết tắt của “Personal Home Page” do Rasmus Lerdorf tạo ra năm 1994.
Vì tính hữu dụng của nó và khả năng phát triển, PHP bắt đầu được sử dụng trong môi trường chuyên nghiệp và nó trở thành “PHP: Hypertext Preprocessor”
PHP là một ngôn ngữ kịch bản được nhúng trong HTML, cho phép mã PHP được chèn vào các trang HTML một cách linh hoạt.
PHP là một ngôn ngữ lập trình mạnh mẽ, hoạt động chủ yếu trên máy chủ và có khả năng tương thích cao với nhiều hệ điều hành khác nhau như Windows và Unix Điều này có nghĩa là mọi hoạt động của PHP diễn ra trên máy chủ, giúp người dùng dễ dàng triển khai ứng dụng mà không cần thay đổi mã nguồn khi chuyển đổi giữa các máy chủ khác nhau Tính năng không phụ thuộc vào môi trường của PHP cho phép mã kịch bản hoạt động ổn định trên hầu hết các nền tảng, mang lại sự linh hoạt và tiện lợi cho các lập trình viên.
Để một trang web sử dụng ngôn ngữ PHP, cần phải thực hiện tất cả các quy trình xử lý thông tin và cuối cùng xuất ra kết quả dưới dạng ngôn ngữ HTML.
Khác với các ngôn ngữ lập trình khác, PHP được phát triển nhằm thực hiện các tác vụ cụ thể khi có sự kiện xảy ra, chẳng hạn như khi người dùng gửi một biểu mẫu hoặc truy cập vào một URL.
Tại sao nên dùng PHP
Khi thiết kế web động, có nhiều ngôn ngữ lập trình để lựa chọn như ASP, PHP, Java, và Perl Mặc dù mỗi ngôn ngữ có cấu hình và tính năng khác nhau, nhưng chúng đều mang lại kết quả tương tự Trong số đó, PHP nổi bật với nhiều lý do thuyết phục, khiến nó trở thành sự lựa chọn tuyệt vời cho lập trình web mà bạn không nên bỏ qua.
PHP được sử dụng làm Web động vì nó nhanh, dễ dàng, tốt hơn so với các giải pháp khác
PHP là một ngôn ngữ lập trình mạnh mẽ, có khả năng tích hợp linh hoạt với hầu hết các cơ sở dữ liệu hiện có, mang lại tính bền vững và khả năng phát triển không giới hạn Đặc biệt, với mã nguồn mở, PHP không chỉ miễn phí mà còn được cộng đồng các nhà phát triển Web liên tục cải tiến, nâng cao để khắc phục các lỗi và tối ưu hóa hiệu suất.
PHP là ngôn ngữ lập trình dễ học cho người mới, đồng thời cũng đáp ứng tốt mọi yêu cầu của lập trình viên chuyên nghiệp, giúp hiện thực hóa mọi ý tưởng một cách xuất sắc.
PHP đã nhanh chóng trở thành một trong những ngôn ngữ kịch bản phổ biến nhất, vượt qua ASP, với hơn 12 triệu website sử dụng.
Hoạt động của PHP
PHP là ngôn ngữ lập trình phía máy chủ, cho phép mã lệnh được xử lý trên máy chủ để cung cấp nội dung cho các trang web theo yêu cầu của người dùng thông qua trình duyệt.
Máy khách Yêu cầu URL Máy chủ hàng HTML Web
Khi người dùng truy cập một website viết bằng PHP, máy chủ sẽ đọc và xử lý mã lệnh PHP theo hướng dẫn mã hóa, từ đó gửi dữ liệu HTML phù hợp đến trình duyệt Mã lệnh PHP được nhúng trong trang HTML với phần mở rộng php, và được đặt trong các thẻ mở Khi trình duyệt yêu cầu một trang PHP, máy chủ sẽ lọc và thực thi các đoạn mã PHP, sau đó thay thế kết quả vào vị trí tương ứng trong file PHP Cuối cùng, máy chủ gửi về trình duyệt một trang HTML hoàn chỉnh.
Các loại thẻ PHP
Có 4 loại thẻ khác nhau mà bạn có thể sử dụng khi thiết kế trang PHP:
- Kiểu Short: Thẻ mặc định mà các nhà lập trình PHP thường sử dụng
Ví dụ:
- Kiều đinh dạng XML: Thẻ này có thể sử dụng với văn bản đinh dạng XML
Ví dụ: .
HTTP_POST_VARS: Mảng các giá trị nguyên truyền tới script thông qua phương thức HTTP POST.
HTTP_COOKIE_VARS là một mảng chứa các giá trị được truyền đến script hiện tại thông qua HTTP cookie Nó chỉ có hiệu lực khi cấu hình “track_vars” được kích hoạt hoặc khi sử dụng chỉ dẫn .
Trong PHP, biến có giới hạn sử dụng nhất định Để sử dụng một biến toàn cục trong hàm, cần phải khai báo lại biến đó Nếu không, biến sẽ được xem là cục bộ trong phạm vi của hàm.
Khi khai báo biến với từ khóa global, $a và $b được xác định là biến toàn cục Ngược lại, nếu không có khai báo này, $a và $b chỉ được xem như là các biến cục bộ trong hàm Sum().
Một biến có thể gắn với một cái tên
Kết quả sẽ là “chaocacban”
Các giá trị bên ngoài phạm vi PHP
HTML Form: Khi 1 giá trị gắn với 1 file php qua phương thức POST
Name: < input type = “text” name = “name” >
PHP sẽ tạo ra một biến $name chứa tất cả các giá trị từ trường Name trong Form Ngoài ra, PHP cũng có khả năng xử lý một mảng một chiều với các giá trị được gửi từ Form.
Bạn có thể tổ chức các giá trị liên quan thành nhóm hoặc áp dụng tính năng này để nhận giá trị từ một đầu vào tùy chọn.
Khi cấu hình tính chất track_vars được thiết lập hoặc có chỉ dẫn , các giá trị được gửi sẽ được truy xuất thông qua phương thức GET và POST từ hai mảng toàn cục $HTTP_POST_VARS và $HTTP_GET_VARS.
Hằng
PHP định nghĩa sẳn các hằng số:
_FILE_: Tên của script file đang thực hiện
_LINE_: Số dòng của mã script đang được thực hiện trong script file hiện tại
_PHP_VERSION_: version của PHP đang chạy
E_ERROR: Báo hiệu có lỗi
E_PARSE: Báo lỗi sai khi biên dịch
E_NOTICE: Một vài sự kiện có thể là lỗi hoặc không
Có thể định nghĩa một hằng số bằng hàm define()