Tình hình nghiên cứu
Trong bối cảnh tự do hóa tài chính hiện nay, chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã trải qua nhiều thay đổi quan trọng NHNN đã chuyển từ quy định khung lãi suất và trần lãi suất sang việc áp dụng lãi suất cơ bản và cơ chế lãi suất thỏa thuận Đặc biệt, vào ngày 17/5/2008, NHNN quyết định áp dụng cơ chế lãi suất cơ bản để làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng trong việc ấn định lãi suất kinh doanh Xu hướng này đã dẫn đến sự biến động thường xuyên của lãi suất, chịu ảnh hưởng từ các yếu tố cung cầu vốn trên thị trường.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đang đối mặt với rủi ro lãi suất ngày càng gia tăng, đòi hỏi sự chú ý từ các nhà quản lý để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh và ổn định hệ thống tài chính quốc gia Nghiên cứu về rủi ro lãi suất và chính sách quản trị rủi ro lãi suất luôn được coi trọng và hiện nay vẫn mang tính cấp bách, cần hoàn thiện luận cứ khoa học và thực tiễn Ở nước ngoài, các vấn đề liên quan đến rủi ro lãi suất đã được nghiên cứu từ lâu với nhiều góc độ khác nhau, nhưng trong bối cảnh kinh tế đang biến động, việc quản trị rủi ro lãi suất vẫn là một chủ đề nóng hổi cần giải quyết.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát là đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sẽ được xác định để hỗ trợ cho việc phát triển và cải tiến các phương pháp quản lý rủi ro hiệu quả hơn.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín nhằm đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện Bài viết sẽ phân tích tình hình quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, từ đó đề xuất những biện pháp cải tiến hiệu quả để nâng cao khả năng quản lý rủi ro lãi suất.
Câu hỏi nghiên cứu
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín cần tập trung vào các giải pháp quản trị rủi ro lãi suất hiệu quả để giảm thiểu tối đa các rủi ro liên quan đến lãi suất Việc áp dụng các công cụ tài chính như hợp đồng tương lai, quyền chọn và hoán đổi lãi suất sẽ giúp ngân hàng bảo vệ mình khỏi biến động lãi suất Đồng thời, việc xây dựng chính sách quản lý tài sản và nguồn vốn linh hoạt cũng là yếu tố quan trọng để duy trì sự ổn định tài chính Hơn nữa, việc đào tạo nhân viên về quản lý rủi ro lãi suất và theo dõi thường xuyên các chỉ số kinh tế sẽ nâng cao khả năng ứng phó với các thay đổi bất lợi trong môi trường lãi suất.
- Các nhân tố nào làm ảnh hưởng nhiều nhất đến quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín, với phạm vi nghiên cứu tập trung vào các phương pháp và chiến lược quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động ngân hàng.
+ Về mặt không gian: Phân tích việc quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín
+ Về mặt thời gian: Phân tích trong khoảng thời gian 06 năm gần nhất từ năm 2013 đến năm 2018.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu tham khảo như bài nghiên cứu, giáo trình, sách báo, nhằm hệ thống và tổng hợp lý thuyết Ngoài ra, dữ liệu còn được nghiên cứu từ các báo cáo nội bộ và báo cáo tài chính đã được kiểm toán của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp thông qua bảng câu hỏi dựa trên các nghiên cứu trước đây để khảo sát ý kiến liên quan đến công tác quản trị rủi ro tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín Để đảm bảo tính khoa học và khách quan trong việc đánh giá quản trị rủi ro lãi suất, tác giả đã thiết kế mẫu phiếu khảo sát cho cán bộ từ cấp lãnh đạo đến chuyên viên, với các câu hỏi về hoạt động quản trị rủi ro lãi suất Qua đó, nghiên cứu rút ra những đánh giá về thực trạng quản trị rủi ro lãi suất và các yếu tố ảnh hưởng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
Để đánh giá công tác quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến của cán bộ từ cấp lãnh đạo đến chuyên viên đang làm việc tại ngân hàng Đối tượng khảo sát bao gồm các cán bộ đang công tác tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
Để thu thập số liệu sơ cấp, tác giả đã sử dụng công cụ khảo sát bằng cách phát phiếu khảo sát đến đối tượng nghiên cứu Phiếu khảo sát được chia thành ba phần: phần đầu ghi thông tin về đối tượng như giới tính, độ tuổi, chức vụ, thời gian công tác và trình độ chuyên môn Hai phần còn lại tập trung vào nội dung chính liên quan đến công tác quản lý rủi ro trong ngân hàng (Phụ lục 2).
Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ đo lường, cụ thể như sau:
Theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black (1998), kích thước mẫu tối thiểu cần phải gấp 5 lần tổng số biến quan sát, tức là n = 5 * m Với bộ câu hỏi gồm 38 câu, kích thước mẫu tối thiểu cho nghiên cứu này là n = 5 * 38 = 190 mẫu Tác giả đã thu thập ý kiến từ 200 mẫu phiếu.
Tác giả đã thực hiện khảo sát với 200 cán bộ làm việc trong lĩnh vực quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Sau khi thu thập các phiếu khảo sát, tác giả tiến hành thống kê và phân tích đánh giá của cán bộ ngân hàng về công tác này.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI
SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh NHTM
1.1.1 Khái niệm về rủi ro và rủi ro trong hoạt động kinh doanh NHTM
Rủi ro là một khái niệm được nhiều nhà kinh tế học định nghĩa khác nhau Frank Knight cho rằng "rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được", trong khi Allan Willett định nghĩa "rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một biến cố không mong đợi" Irving Perfer lại xem rủi ro là "tổng hợp của những sự ngẫu nhiên có thể đo lường bằng xác suất" Cuối cùng, Marilic Hurt Mr Carty khẳng định rằng "rủi ro là một tình trạng trong đó các biến cố xảy ra trong tương lai có thể xác định được".
Theo Basel II, rủi ro hoạt động là rủi ro gây tổn thất do quy trình nội bộ không hiệu quả, do con người, hệ thống hoặc các sự kiện bên ngoài Định nghĩa này bao gồm rủi ro pháp lý, nhưng không bao gồm rủi ro chiến lược và rủi ro danh tiếng.
Rủi ro hoạt động phát sinh từ các yếu tố như quy trình, con người, hệ thống công nghệ thông tin, sự kiện bên ngoài và các vấn đề khác Mặc dù rủi ro là điều không thể tránh khỏi, nhưng việc phòng ngừa có thể giúp hạn chế tác động của chúng, tuy nhiên không thể giải quyết hoàn toàn.
1.1.2 Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh NHTM
Dựa vào nguyên nhân gây nên rủi ro hoạt động ta có thể chia rủi ro hoạt động thành các dạng sau:
* Rủi ro từ bên trong nội bộ ngân hàng, bao gồm:
- Rủi ro do cán bộ, nhân viên ngân hàng gây ra:
+ Không tuân thủ các quy định, quy trình nghiệp vụ ngân hàng
+ Thực hiện các nhiệm vụ, nghiệp vụ không được ủy quyền hoặc phê duyệt quá thẩm quyền cho phép
+ Không chấp hành nội quy của đơn vị, hợp đồng lao động và các văn bản
7 pháp luật đối với người lao động nơi công sở
+ Có hành vi lừa đảo hoặc hành vi phạm tội, cấu kết với đối tượng bên ngoài gây thiệt hại cho ngân hàng
Rủi ro do các quy định, quy trình nghiệp vụ:
+ Quy trình nghiệp vụ có nhiều điểm bất cập, chưa hoàn chỉnh tạo kẽ hở cho kẻ xấu lợi dụng gây thiệt hại cho ngân hàng
+ Quy trình nghiệp vụ chưa phù hợp gây khó khăn cho cán bộ khi tác nghiệp Rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin:
Hệ thống bảo mật không an toàn và dữ liệu không đầy đủ là những vấn đề nghiêm trọng trong quản lý thông tin Bên cạnh đó, việc sử dụng chương trình hệ thống lỗi thời và đầu tư vào công nghệ không phù hợp cũng góp phần làm tăng nguy cơ hỏng hóc của hệ thống.
Rủi ro từ các hệ thống hỗ trợ khác:
+ Rủi ro do việc chỉ đạo hướng dẫn và hỗ trợ chưa kịp thời, chưa hiệu quả, chồng chéo gây khó khăn ách tắc cho bộ phận nghiệp vụ
+ Do cơ chế quản lý về công tác hỗ trợ chưa phù hợp, chưa đáp ứng yêu cầu hỗ trợ cho bộ phận nghiệp vụ
* Rủi ro do tác động bên ngoài, bao gồm:
Rủi ro do hành vi của các đối tượng bên ngoài như lừa đảo, trộm cắp, giả mạo giấy tờ…
Rủi ro từ các sự kiện bên ngoài, như thiên tai hay dịch bệnh, có thể gây thiệt hại nghiêm trọng cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Rủi ro chính sách, bao gồm sự thay đổi trong các văn bản và quy định của Chính phủ cùng các Bộ ngành liên quan, có thể ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2 Rủi ro lãi suất tại NHTM
1.2.1 Khái niệm rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là nguy cơ ảnh hưởng đến thu nhập và giá trị ròng của ngân hàng khi lãi suất thị trường thay đổi, và đây là một rủi ro đặc trưng của các ngân hàng thương mại Quá trình chuyển hoá tài sản đóng vai trò quan trọng trong hệ thống ngân hàng, giúp quản lý và điều chỉnh các yếu tố tài chính.
Việc mua chứng khoán sơ cấp giúp huy động vốn, nhưng kỳ hạn và mức độ thanh khoản của chúng thường không tương xứng với chứng khoán thứ cấp Sự không cân xứng này giữa tài sản có và tài sản nợ khiến ngân hàng phải đối mặt với rủi ro lãi suất khi thị trường biến động.
Rủi ro lãi suất có thể tác động tới thu nhập của ngân hàng hoặc làm giảm giá trị tài sản của ngân hàng
1.2.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất
1.2.2.1 Sự biến động của lãi suất trên thị trường
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm thể hiện mối quan hệ giữa tổng lợi tức thu được từ vốn cho vay trong một năm và số vốn cho vay.
Lợi tức được định nghĩa là giá trị của hàng hóa tiền tệ, được hình thành trên thị trường dưới những điều kiện đặc biệt, khác biệt so với các loại hàng hóa khác.
Sự biến động của lãi suất bị ảnh hưởng bởi các quy luật khách quan, đặc biệt là quy luật giá cả trên thị trường Những quy luật này có mối quan hệ tương tác với các quy luật kinh tế khác, tạo ra một hệ thống phức tạp trong việc xác định lãi suất.
Lãi suất thị trường được hình thành từ sự tương tác của hàng nghìn lực lượng cung cầu, khiến cho việc dự báo xu hướng lãi suất trở nên khó khăn cho các ngân hàng Trong nhiều năm qua, các ngân hàng đã nỗ lực hạn chế rủi ro lãi suất nhưng vẫn gặp khó khăn trong việc đưa ra dự đoán chính xác Một yếu tố phức tạp trong việc dự đoán lãi suất là sự cấu thành của nó từ nhiều thành phần khác nhau, bao gồm lãi suất của các khoản vay và chứng khoán.
Lãi suất thị trường của một khoản vay hay của một chứng khoán
Lãi suất thực của các chứng khoán không có rủi ro (như lãi suất trái phiếu chính phủ được điều chỉnh theo lạm phát
Phần bù rủi ro cho vay bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như rủi ro không thu hồi được nợ, rủi ro lạm phát, rủi ro kỳ hạn, rủi ro về khả năng tiêu thụ và rủi ro thu hồi Những rủi ro này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hồi vốn và lợi nhuận của các tổ chức tín dụng Để quản lý hiệu quả, các ngân hàng cần đánh giá và phân tích kỹ lưỡng các rủi ro này trong quá trình cho vay.
Lãi suất thực phi rủi ro, được điều chỉnh theo lạm phát, không chỉ thay đổi theo biến động cung - cầu vốn trên thị trường tài chính mà còn phụ thuộc vào nhận định của người cho vay và người đi vay về phần bù rủi ro Sự thay đổi này dẫn đến tình trạng lãi suất tăng giảm và biến động thất thường.
Một yếu tố quan trọng trong lãi suất là phần bù kỳ hạn, với các khoản vay và chứng khoán dài hạn thường có lãi suất cao hơn do rủi ro lớn hơn so với ngắn hạn Lãi suất ngắn hạn thường biến động mạnh, tăng nhanh hơn và giảm nhanh hơn so với lãi suất dài hạn khi thị trường có xu hướng giảm lãi suất.