1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHƯƠNG HƯỚNG và GIẢI PHÁP THÚC đẩy PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI vườn QUỐC GIA u MINH THƯỢNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÍNH KIÊN GIANG đến năm 2030

118 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phương Hướng Và Giải Pháp Thúc Đẩy Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Vườn Quốc Gia U Minh Thượng Theo Định Hướng Phát Triển Du Lịch Tỉnh Kiên Giang Đến Năm 2030
Tác giả Nguyễn Ngọc Dư
Người hướng dẫn TS. Phạm Quốc Thuần
Trường học Trường Đại Học Bình Dương
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 3,77 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do nghiên cứu (16)
  • 2. Tổng quan, xu hướng của các nghiên cứu trước (18)
    • 2.1. Tổng quan nghiên cứu (18)
    • 2.2. Xu hướng của các nghiên cứu trước (20)
    • 2.3. Kế thừa cho nghiên cứu này (21)
  • 3. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu (22)
    • 3.1.1. Mục tiêu tổng quát (22)
    • 3.1.2. Mục tiêu cụ thể (22)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu và số liệu (23)
    • 5.2. Số liệu (23)
  • 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn (24)
    • 6.1. Ý nghĩa lý luận (24)
    • 6.2. Ý nghĩa thực tiễn (24)
  • 7. Kết cấu của đề tài (24)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT (26)
    • 1. Các khái niệm cơ bản và đặc điểm (26)
      • 1.1. Các khái niệm (26)
        • 1.1.1. Khái niệm về du lịch (26)
        • 1.1.2. Khái niệm về sản phẩm du lịch (26)
        • 1.1.3. Du lịch sinh thái (27)
        • 1.1.4. Vườn Quốc gia (28)
        • 1.1.5. Đặc điểm và vai trò của du lịch sinh thái (29)
          • 1.1.5.1. Đặc điểm của du lịch sinh thái (29)
          • 1.1.5.2. Vai trò của du lịch sinh thái (30)
        • 1.1.6. Phát triển du lịch bền vững (31)
      • 1.2. Các quan điểm nền tảng, lý thuyết liên quan (33)
        • 1.2.1. Quan điểm phát triển du lịch dựa vào cộng đồng (33)
      • 1.3. Một số mô hình phát triển du lịch sinh thái tiêu biểu (34)
        • 1.3.1. Trên thế giới (34)
        • 1.3.2. Tại Việt Nam (35)
          • 1.3.2.1. Mô hình Vườn quốc gia Cúc Phương (35)
          • 1.3.2.2. Mô hình Rừng tràm Trà Sư (38)
        • 1.3.3. Bài học kinh nghiệm (40)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƢỢNG, TỈNH KIÊN GIANG (42)
    • 2.1. Giới thiệu tổng quát về Vườn Quốc gia U Minh Thượng (42)
    • 2.3. Về doanh thu của Vườn Quốc gia U Minh Thượng từ năm 2014 – 2018 (53)
      • 2.3.1. Biểu đồ tổng doanh thu của Vườn Quốc gia U Minh Thượng từ năm 2014- (54)
      • 2.3.2. Biểu đồ tổng doanh thu của Vườn Quốc gia U Minh Thượng/tổng doanh thu về du lịch của tỉnh Kiên Giang từ năm 2014 – 2018 (58)
    • 2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động du lịch sinh thái của Vườn Quốc gia U Minh Thượng (60)
      • 2.4.1. Cơ cấu tổ chức (60)
      • 2.4.2. Về cơ sở hạ tầng (60)
      • 2.4.3. Về cơ sở vật chất phục vụ du lịch (61)
        • 2.4.3.2. Nhóm cơ sở vật chất kỹ thuật của người dân ở các xã vùng đệm Vườn Quốc (63)
      • 2.4.4. Các tuyến, điểm du lịch đang được khai thác (0)
        • 2.4.4.1. Tham quan cảnh quan (64)
        • 2.4.4.2. Tham quan rừng tràm nguyên sinh kết hợp với tham quan sân chim (64)
        • 2.4.4.3. Tham quan rừng tràm tái sinh kết hợp tham quan máng Dơi và tham quan (65)
        • 2.4.4.4. Câu cá giải trí (66)
    • 2.5. Đánh giá thực trạng hoạt động du lịch sinh thái Vườn Quốc gia U Minh Thượng (67)
      • 2.5.1. Phương pháp nghiên cứu (67)
      • 2.5.2. Kết quả khảo sát du khách (67)
        • 2.5.2.1. Kết quả khảo sát về giới tính của du khách (68)
        • 2.5.2.2. Kết quả khảo sát về độ tuổi của du khách (68)
        • 2.5.2.3. Kết quả khảo sát về nơi cư trú của du khách (0)
        • 2.5.2.4. Kết quả khảo sát du khách đã từng tham quan khu DLST khác ngoài Vườn Quốc gia U Minh Thượng (70)
        • 2.5.2.5. Kết quả khảo sát về phương tiện đến tham quan Vườn Quốc gia U Minh Thượng (70)
        • 2.5.2.6. Kết quả khảo sát về cách thức tiếp cận Vườn Quốc gia U Minh Thượng của (71)
        • 2.5.2.7. Kết quả khảo sát về mục tiêu tham quan của du khách (72)
        • 2.5.2.8. Kết quả khảo sát về quảng bá hình ảnh Vườn Quốc gia U Minh Thượng (72)
        • 2.5.2.9. Kết quả khảo sát về chất lượng dịch vụ (0)
        • 2.5.2.10. Kết quả khảo sát về giá cả dịch vụ (75)
        • 2.5.2.11. Kết quả khảo sát về hoạt động vui chơi, giải trí (77)
        • 2.5.2.12. Kết quả khảo sát về cơ sở hạ tầng (78)
        • 2.5.2.13. Kết quả khảo sát về mức độ hài lòng của du khách (79)
      • 2.5.3. Kết quả khảo sát người dân bản địa (80)
        • 2.5.3.1. Kết quả khảo sát về giới tính của người dân bản địa (80)
        • 2.5.3.2. Kết quả khảo sát về độ tuổi của người dân bản địa (81)
        • 2.5.3.3. Kết quả khảo sát về nơi cư trú (81)
        • 2.5.3.4. Kết quả khảo sát về các thông tin chung của người dân bản địa (82)
      • 2.5.4. Kết quả phỏng vấn Bộ phận quản lý Vườn Quốc gia U Minh Thượng (84)
        • 2.5.4.1. Nội dung phỏng vấn (84)
        • 2.5.4.2. Kết quả phỏng vấn (85)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN (91)
    • 3.1. Phương hướng, quan điểm, mục tiêu phát triển du lịch sinh thái tại Vườn Quốc (91)
      • 3.1.1. Phương hướng (91)
      • 3.1.2. Quan điểm (91)
      • 3.1.3. Mục tiêu (91)
    • 3.2. Một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia U Minh Thượng (92)
    • 3.3. Đề xuất các phương hướng thực hiện (95)
      • 3.3.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách (95)
      • 3.3.2. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong việc bảo vệ rừng (96)
      • 3.3.3. Cải thiện, nâng cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật và cơ sở hạ tầng (97)
      • 3.3.4. Huy động và đào tạo nguồn nhân lực (97)
      • 3.3.5. Xúc tiến quảng bá và tăng cường hợp tác đầu tư (98)
        • 3.3.5.1. Xúc tiến quảng bá (98)
        • 3.3.5.2. Tăng cường hợp tác đầu tư (100)
      • 3.3.6. Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch (100)
      • 3.3.7. Quan tâm công tác đánh giá tác động môi trường và công tác giáo dục môi trường (101)
        • 3.3.7.1. Đánh giá tác động môi trường (101)
        • 3.3.7.2. Công tác giáo dục môi trường (103)
    • 3.4. Hiệu quả của các giải pháp (104)
      • 3.4.1. Hiệu quả về bảo tồn tài nguyên thiên nhiên (104)
      • 3.4.2. Hiệu quả về kinh tế - xã hội ở địa phương (104)
    • 3.5. Kiến nghị (105)
    • 3.6. Kết luận (106)

Nội dung

Lý do nghiên cứu

Trong những năm gần đây, du lịch sinh thái (DLST) đã trở thành một xu thế phát triển được quan tâm tại Việt Nam và trên toàn thế giới DLST không chỉ mang lại trải nghiệm thiên nhiên hấp dẫn mà còn thúc đẩy trách nhiệm bảo vệ môi trường, gìn giữ các giá trị văn hóa bản địa và phát triển cộng đồng Nó đóng góp tích cực vào sự phát triển du lịch và kinh tế xã hội Nhiều quốc gia coi du lịch sinh thái là giải pháp hiệu quả để bảo vệ môi trường, giảm áp lực khai thác tài nguyên thiên nhiên, đồng thời tạo cơ hội cho người dân địa phương tham gia vào các hoạt động du lịch.

Vào ngày 27 tháng 9 năm 2002, Tổ chức Du lịch Thế giới đã chọn chủ đề “Du lịch sinh thái - bí quyết để phát triển bền vững” nhằm nhận thức về tầm quan trọng toàn cầu của du lịch sinh thái (DLST) đối với bảo tồn môi trường tự nhiên và các giá trị văn hóa bản địa Cũng trong năm này, Liên hợp quốc đã công nhận năm 2002 là năm quốc tế về DLST, nhấn mạnh vai trò của nó trong phát triển kinh tế xã hội.

Để khách du lịch hiểu đúng về du lịch sinh thái không phải là điều dễ dàng, ngay cả những người trong ngành du lịch sinh thái cũng có thể chưa nắm rõ bản chất và quy luật của nó Sự mâu thuẫn giữa lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường bền vững vẫn tồn tại, gây khó khăn trong việc thực hiện các nguyên tắc sinh thái.

Vườn Quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên tại Việt Nam đang ngày càng thu hút sự chú ý trong lĩnh vực du lịch sinh thái (DLST) Số lượng Vườn Quốc gia, như Cát Bà, Cát Tiên, và Bạch Mã, đã gia tăng trong những thập kỷ qua, không chỉ nhằm bảo tồn giá trị môi trường tự nhiên và nghiên cứu khoa học mà còn cung cấp cơ hội cho du khách tham quan, thư giãn và nâng cao nhận thức về môi trường Tỉnh Kiên Giang, thuộc đồng bằng Sông Cửu Long, được xem là một trong bảy vùng lãnh thổ ưu tiên phát triển du lịch của Việt Nam, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành du lịch quốc gia.

Trong những năm qua, du lịch tỉnh Kiên Giang đã phát triển nhanh chóng, thu hút nhiều khách du lịch từ nội địa và quốc tế, đặc biệt là từ thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận Tiềm năng du lịch biển, đảo của tỉnh đã được khai thác hiệu quả, nhưng tiềm năng du lịch sinh thái ở các Vườn Quốc gia như U Minh Thượng và Phú Quốc vẫn chưa được phát huy đúng mức Để nâng cao hiệu quả kinh doanh và phát triển du lịch bền vững, UBND tỉnh Kiên Giang đã đề ra chủ trương phát triển các sản phẩm du lịch mới, trong đó có dự án đầu tư tại Vườn Quốc gia U Minh Thượng và Vườn Quốc gia Phú Quốc Vườn Quốc gia U Minh Thượng là khu rừng tràm úng phèn duy nhất ở Việt Nam, có giá trị sinh thái quan trọng, nhưng chủ yếu thu hút các nhà nghiên cứu Gần đây, khi du lịch được khai thác, nơi đây đã bắt đầu thu hút du khách yêu thiên nhiên đến khám phá vẻ đẹp hoang sơ, hình thành một số tuyến điểm tham quan mới.

Trong bối cảnh phát triển du lịch sinh thái ngày càng quan trọng trên toàn cầu và tại Việt Nam, đặc biệt là tỉnh Kiên Giang, việc nghiên cứu các mô hình sinh thái thành công hiện nay là rất cần thiết Tác giả nhấn mạnh sự cần thiết phải đánh giá thực trạng của Vườn Quốc gia U Minh Thượng nhằm đưa ra các phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái tại đây, phù hợp với định hướng phát triển du lịch của tỉnh Kiên Giang đến năm 2030.

Tổng quan, xu hướng của các nghiên cứu trước

Tổng quan nghiên cứu

DLST đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển văn hóa, kinh tế và xã hội, do đó, nó đã trở thành đề tài nghiên cứu thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả cả trong và ngoài nước Nhiều nghiên cứu tiêu biểu đã được thực hiện để khám phá sâu hơn về ảnh hưởng của DLST.

Nghiên cứu của Mai Văn Nam và Võ Hồng Phượng (2009) nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm du lịch sinh thái tại thành phố Cần Thơ và lượng hóa tác động của từng yếu tố Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với bảng khảo sát, nghiên cứu đã phỏng vấn du khách vào năm 2008 Kết quả cho thấy ba yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm du lịch sinh thái là tính kịp thời trong phục vụ, tính liên kết và sự đa dạng của các hoạt động giải trí Đặc biệt, chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng quyết định đến sản phẩm du lịch sinh thái Từ kết quả này, nhóm tác giả đề xuất các giải pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái, bao gồm tăng cường tính liên kết trong phát triển sản phẩm, đa dạng hóa dịch vụ giải trí ban đêm, hình thành khu mua sắm hàng lưu niệm đặc trưng và nâng cao trình độ phục vụ của nhân viên, đặc biệt là kỹ năng ngoại ngữ và giao tiếp.

Nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nhân và Lê Thông (2011) tập trung vào việc phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch sinh thái (DLST) tại Vườn Quốc gia Tràm Chim, Đồng Tháp Mục tiêu của nghiên cứu là đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động du lịch, bảo tồn tài nguyên môi trường và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương Đề tài áp dụng các phương pháp thu thập và xử lý tài liệu, thực địa, điều tra xã hội học và bản đồ, với dữ liệu thu thập từ khảo sát và phỏng vấn người dân và du khách Kết quả nghiên cứu khái quát tiềm năng, hiện trạng, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển DLST, từ đó đưa ra định hướng và giải pháp thúc đẩy sự phát triển bền vững của du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia Tràm Chim trong tương lai.

Nghiên cứu của Bùi Thị Minh Nguyệt (2013) phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia Tam Đảo, đánh giá tiềm năng, lợi thế và các cản trở trong lĩnh vực này Từ đó, nghiên cứu đề xuất 08 nhóm giải pháp nhằm phát triển du lịch sinh thái, bao gồm: quy hoạch tổng thể các điểm du lịch sinh thái, thu hút các thành phần kinh tế tham gia, đa dạng hóa sản phẩm du lịch, tăng cường công tác xúc tiến và quảng bá, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao giáo dục môi trường và bảo tồn, kết hợp du lịch sinh thái với sự tham gia của cộng đồng địa phương, và phát triển cơ sở hạ tầng cũng như lưu trú du lịch.

Nghiên cứu của Apostu & Gheres (2009) phân tích thực trạng hoạt động du lịch sinh thái (DLST) tại Romania và đề xuất giải pháp phát triển DLST cho các rừng đặc dụng Nghiên cứu chỉ ra hai nhóm hạn chế: một là những thiếu sót trong ngành du lịch, chủ yếu do sự thất bại trong quảng bá môi trường sinh thái và thiếu thông tin cho cộng đồng ở các khu vực tiềm năng; hai là thiếu cơ chế quản lý hợp lý cho môi trường tự nhiên, ảnh hưởng đến cân bằng sinh thái và bảo vệ đa dạng sinh học Từ đó, nhóm nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình.

Nghiên cứu của Yacob và đồng sự (2011) tập trung vào nhận thức và quan niệm của khách du lịch về phát triển du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia Redang Island Marine, Malaysia Qua phỏng vấn 29 đối tượng, nghiên cứu đã phân tích thông tin về sự nhận thức của khách du lịch đối với quản lý và bảo tồn tài nguyên du lịch sinh thái, cũng như quan điểm của họ về việc tăng doanh thu cho Vườn Quốc gia từ hoạt động du lịch Kết luận cho thấy rằng quan điểm và nhận thức của khách du lịch về các vấn đề môi trường có thể được cải thiện thông qua công tác lập kế hoạch và quản lý, và sự thành công của cách tiếp cận quản lý phụ thuộc vào khả năng đối thoại giữa nhà quản lý và các bên liên quan.

Quá trình quản lý và phát triển du lịch sinh thái hiệu quả cần chú trọng đến hoạt động dựa vào thiên nhiên, kết hợp với giáo dục môi trường và duy trì sự bền vững sinh thái Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương mà còn tạo ra sự hài lòng cho du khách Nghiên cứu đã đưa ra những đề xuất giá trị cho việc quản lý tài nguyên du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia.

Nghiên cứu của Samdin và đồng sự (2013) tập trung vào sự bền vững của tài nguyên du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia Taman Negara, Malaysia Tác giả áp dụng phương pháp định giá ngẫu nhiên để đánh giá giá trị kinh tế của tài nguyên này Kết quả nghiên cứu đã xác định khung mức bằng lòng chi trả cho dịch vụ du lịch sinh thái và cho thấy rằng du khách sẵn sàng chi trả mức phí vào cửa cao hơn so với mức phí hiện tại.

Xu hướng của các nghiên cứu trước

Trong quá trình nghiên cứu lịch sử các nghiên cứu về du lịch sinh thái và bảo tồn tự nhiên, tác giả nhận thấy rằng có sự kết nối chặt chẽ giữa việc phát triển du lịch bền vững và bảo vệ môi trường Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng du lịch sinh thái không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng về tầm quan trọng của việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên Bên cạnh đó, việc áp dụng các chiến lược du lịch sinh thái hiệu quả có thể giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, đồng thời tạo ra cơ hội cho các cộng đồng địa phương tham gia vào quá trình bảo tồn Từ những nhận xét này, tác giả nhấn mạnh rằng cần thiết phải có những nghiên cứu sâu hơn để tối ưu hóa lợi ích của du lịch sinh thái trong việc bảo tồn tự nhiên.

Lĩnh vực du lịch và du lịch sinh thái (DLST) đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học trên toàn thế giới và tại Việt Nam, với các nghiên cứu tập trung vào lý luận, thực tiễn, quy hoạch, quản lý và định hướng phát triển.

Các phương pháp nghiên cứu đa dạng được áp dụng tùy thuộc vào mục tiêu và điều kiện nghiên cứu, cũng như thực trạng của đối tượng Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để khám phá và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm DLST (Mai Văn Nam và Võ Hồng Phượng, 2009) Đồng thời, nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn giúp tìm hiểu vai trò và thực trạng phát triển của DLST ở từng đối tượng nghiên cứu (Nguyễn Trọng Nhân).

Nhiều nghiên cứu trước đây về chất lượng dịch vụ của du lịch sinh thái (DLST) đã sử dụng bảng câu hỏi khảo sát, với đối tượng là các chuyên gia làm việc trong lĩnh vực DLST và du khách.

Các nghiên cứu trước đây đều tập trung vào việc xác định hướng đi và các giải pháp nhằm thúc đẩy và phát triển du lịch sinh thái cho nhóm đối tượng được khảo sát.

Nghiên cứu về phát triển du lịch sinh thái (DLST) tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào các địa phương và Vườn Quốc gia, nhưng chưa khảo sát đầy đủ các đối tượng liên quan, đặc biệt là hộ dân xung quanh khu DLST Nghiên cứu này nhằm hoàn thiện các nghiên cứu trước đó bằng cách tìm hiểu thực trạng DLST tại Vườn Quốc gia U Minh Thượng, thông qua khảo sát các nhóm đối tượng như nhà quản lý, khách tham quan và hộ dân địa phương Kết quả sẽ giúp đề xuất giải pháp quản lý và phương án khai thác hiệu quả DLST tại Vườn Quốc gia U Minh Thượng.

Kế thừa cho nghiên cứu này

Sau khi nghiên cứu tổng quan và các xu hướng từ các nghiên cứu trước, đề tài này sẽ tập trung vào những công việc cụ thể dựa trên nền tảng kế thừa từ các nghiên cứu đã thực hiện.

Vườn Quốc gia U Minh Thượng đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc phát triển du lịch sinh thái (DLST) Để thúc đẩy DLST trở thành hoạt động chủ lực, cần phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nó Các giải pháp cần thiết sẽ giúp tăng cường tiềm năng du lịch, góp phần phát triển bền vững cho Vườn Quốc gia U Minh Thượng, huyện U Minh Thượng và tỉnh Kiên Giang.

- Kế thừa các phương pháp nghiên cứu từ các nghiên cứu trước, nghiên cứu này sử dụng các phương pháp sau:

Để hiểu rõ thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch sinh thái (DLST) tại Vườn Quốc gia U Minh Thượng, cần tham khảo các báo cáo và phỏng vấn ý kiến từ các chuyên gia đang làm việc tại đây.

Khảo sát ý kiến của du khách tại Vườn Quốc gia U Minh Thượng nhằm đề xuất giải pháp thúc đẩy và phát triển du lịch sinh thái tại đây Việc thu thập ý kiến từ khách du lịch sẽ giúp xác định nhu cầu và mong muốn của họ, từ đó tạo ra các chiến lược hiệu quả để nâng cao trải nghiệm du khách và bảo tồn giá trị thiên nhiên của Vườn Quốc gia.

Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

Xác định phương hướng và đề ra các giải pháp thúc đẩy phát triển DLST ở Vườn Quốc gia U Minh Thượng, huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang.

Mục tiêu cụ thể

Nghiên cứu một số mô hình phát triển du lịch sinh thái thành công hiện nay tại Việt Nam và trên thế giới

Phân tích thực trạng, tiềm năng phát triển DLST hiện tại của Vườn Quốc gia

Xây dựng phương hướng và đề xuất giải pháp cụ thể để thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái (DLST) bền vững là cần thiết, nhằm bảo tồn và phát triển tài nguyên thiên nhiên cũng như môi trường sinh thái của Vườn Quốc gia U Minh Thượng.

3 2 Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu đề tài

- Các nhân tố nào quyết định sự thành công của các mô hình phát triển du lịch sinh thái hiện nay?

- Thực trạng và tiềm năng của phát triển du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia

- Phương hướng và giải pháp nào giúp thúc đẩy, phát triển DLST tại Vườn Quốc gia U Minh Thượng, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang?

4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu là Du lịch sinh thái và phát triển du lịch sinh thái

Nghiên cứu này tập trung vào khu vực Vườn Quốc gia U Minh Thượng, thuộc huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang Dữ liệu thứ cấp được thu thập và phân tích từ năm 2014 đến năm 2018.

5 Phương pháp nghiên cứu và số liệu

Luận văn đã áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính bằng cách phỏng vấn các chuyên gia tại Vườn Quốc gia U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang Mục tiêu của nghiên cứu là khám phá các điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của du lịch sinh thái (DLST) tại khu vực này.

Vườn Quốc gia U Minh Thượng đang tiến hành nghiên cứu định lượng thông qua khảo sát khách du lịch và hộ dân địa phương để đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái tại đây Mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu thực trạng du lịch tại Vườn Quốc gia U Minh Thượng, từ đó xây dựng phương hướng và đề xuất các giải pháp phát triển du lịch bền vững trong khu vực.

Số liệu thứ cấp là những tài liệu đã có sẵn, bao gồm sách, báo, tạp chí khoa học, báo cáo từ các tổ chức liên quan, và các nghiên cứu trước đó Việc khai thác thông tin từ internet cũng là một nguồn quan trọng Những tài liệu này cung cấp cơ sở lý luận và lý thuyết cần thiết cho luận văn.

- Số liệu sơ cấp: Phỏng vấn ý kiến của các chuyên gia hiện đang công tác tại

Vườn Quốc gia U Minh Thượng, thuộc huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang, đang được nghiên cứu để đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của du lịch sinh thái (DLST) tại đây Nghiên cứu cũng bao gồm việc khảo sát ý kiến của một số du khách đã đến thăm Vườn Quốc gia U Minh Thượng.

Quốc gia U Minh Thượng đang nghiên cứu nhu cầu của du khách đối với Vườn Quốc gia U Minh Thượng, nhằm đưa ra các giải pháp hiệu quả nhất để thu hút khách du lịch đến tham quan và trải nghiệm tại đây.

6 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

Luận văn này tập trung vào việc nghiên cứu và đề xuất các định hướng cùng giải pháp nhằm đạt được kết quả mong đợi, đáp ứng đầy đủ những nhu cầu và mong muốn của các bên liên quan.

Hoạt động phát triển du lịch sinh thái (DLST) tại Vườn Quốc gia U Minh Thượng không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho địa phương mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện U Minh Thượng Điều này góp phần vào sự tăng trưởng của ngành du lịch tỉnh Kiên Giang và toàn quốc.

Hoạt động phát triển du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia U Minh Thượng không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho những người làm nhiệm vụ bảo vệ và phát triển nơi đây, mà còn giúp cải thiện cuộc sống cho họ trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn và áp lực trong việc bảo vệ rừng.

Phát triển du lịch sinh thái không chỉ mang lại cơ hội cho cộng đồng địa phương tham gia vào các dịch vụ du lịch, mà còn tạo ra việc làm và tăng thu nhập, từ đó cải thiện đời sống kinh tế Điều này sẽ góp phần hạn chế các hành vi vi phạm như trộm cắp và tàn phá tài nguyên quốc gia.

Tổ chức các hoạt động phát triển du lịch sinh thái không chỉ nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường cho du khách mà còn cho người dân địa phương Qua đó, mọi người sẽ yêu quý rừng hơn và cùng nhau nỗ lực bảo vệ tài nguyên rừng.

7 Kết cấu của đề tài

Kết cấu của đề tài bao gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết

Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch sinh thái Vườn Quốc gia U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang

Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái Vườn Quốc gia U Minh Thượng theo định hướng phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang đến năm 2030

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1 Các khái niệm cơ bản và đặc điểm

1.1.1 Khái niệm về du lịch

Du lịch là hoạt động di chuyển của con người ra khỏi nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá một năm, nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, và khám phá tài nguyên du lịch, hoặc kết hợp với các mục đích hợp pháp khác (Luật Du lịch Việt Nam, 2017).

Du lịch là hoạt động của những người đi lại và tạm trú với mục đích tham quan, khám phá, trải nghiệm, nghỉ ngơi và giải trí trong thời gian không quá một năm, ở môi trường khác với nơi cư trú Hoạt động này không bao gồm việc du hành chủ yếu để kiếm tiền Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO) 1995, du lịch cũng được coi là hình thức nghỉ ngơi năng động trong một không gian khác biệt.

1.1.2 Khái niệm về sản phẩm du lịch

Hiện nay, dựa trên phương pháp tiếp cận cũng như khía cạnh xem xét, tồn tại khá nhiều khái niệm về sản phẩm du lịch

Phương pháp nghiên cứu và số liệu

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƢỢNG, TỈNH KIÊN GIANG

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN

Ngày đăng: 19/12/2021, 19:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[8]. Cục Thống kê tỉnh Kiên Giang, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Kiên Giang từ năm từ 2014 đến 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Kiên Giang từ năm từ 2014 đến 2018
Tác giả: Cục Thống kê tỉnh Kiên Giang
[11]. Lê Huy Bá, Thái Lê Nguyên (2006), Du lịch sinh thái, NXB Khoa học và Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Du lịch sinh thái
Tác giả: Lê Huy Bá, Thái Lê Nguyên
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2006
[12]. Lê Văn Minh (2016), Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại Việt Nam, Tạp chí Môi trường, Số 6/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại Việt Nam
Tác giả: Lê Văn Minh
Nhà XB: Tạp chí Môi trường
Năm: 2016
[13]. Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam (2008), Chiến lược & chính sách kinh doanh, NXB Lao động – Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược & chính sách kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam
Nhà XB: NXB Lao động – Xã hội
Năm: 2008
[14]. Nguyễn Thị Sơn (2008), Bài giảng du lịch sinh thái, Tài liệu giảng dạy khóa tập huấn về du lịch sinh thái cho các Vườn Quốc gia và Khu bảo tồn năm 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng du lịch sinh thái
Tác giả: Nguyễn Thị Sơn
Năm: 2008
[15]. Mai Văn Nam và Võ Hồng Phượng (2009), Nghiên cứu hướng đến việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm du lịch sinh thái và lượng hóa ảnh hưởng của từng nhân tố đến chất lượng của sản phẩm du lịch Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hướng đến việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm du lịch sinh thái và lượng hóa ảnh hưởng của từng nhân tố đến chất lượng của sản phẩm du lịch
Tác giả: Mai Văn Nam, Võ Hồng Phượng
Năm: 2009
[16]. Nguyễn Trọng Nhân và Lê Thông (2011), Nghiên cứu hướng đến mục tiêu làm rõ tiềm năng và thực trạng phát triển loại hình DLST tại Vườn quốc gia Tràm Chim, tỉnh Đồng Tháp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hướng đến mục tiêu làm rõ tiềm năng và thực trạng phát triển loại hình DLST tại Vườn quốc gia Tràm Chim, tỉnh Đồng Tháp
Tác giả: Nguyễn Trọng Nhân, Lê Thông
Năm: 2011
[17]. Phạm Thị Hương Lan, (2014), Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại vườn quốc gia Xuân Sơn, Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại vườn quốc gia Xuân Sơn
Tác giả: Phạm Thị Hương Lan
Nhà XB: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Năm: 2014
[18]. Phạm Bá Khiêm (2012), Du lịch cộng đồng tại bản Cỏi, Xuân Sơn, Tạp chí Du lịch Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Du lịch cộng đồng tại bản Cỏi
Tác giả: Phạm Bá Khiêm
Nhà XB: Tạp chí Du lịch Việt Nam
Năm: 2012
[19]. Trần Anh Dũng, (2013), Xu hướng phát triển nhân học du lịch trong bối cảnh hiện nay, Kỷ yếu của Tọa đàm khoa học Nhân học trong bối cảnh toàn cầu hóa, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Thành phố Hồ Chí Minh, được tổ chức ngày 26 tháng 4 năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xu hướng phát triển nhân học du lịch trong bối cảnh hiện nay
Tác giả: Trần Anh Dũng
Nhà XB: Kỷ yếu của Tọa đàm khoa học Nhân học trong bối cảnh toàn cầu hóa
Năm: 2013
[20]. Ngô Thanh Vũ (2013), Chiến lược phát triển du lịch sinh thái Vườn Quốc gia U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển du lịch sinh thái Vườn Quốc gia U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang đến năm 2020
Tác giả: Ngô Thanh Vũ
Năm: 2013
[22]. Apostu & Gheres (2009), Nghiên cứu hướng đến mục tiêu phân tích thực trạng hoạt động DLST ở Romania Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hướng đến mục tiêu phân tích thực trạng hoạt động DLST ở Romania
Tác giả: Apostu, Gheres
Năm: 2009
[23]. Yacob và đồng sự (2011), Nghiên cứu này hướng đến mục tiêu tìm hiểu về nhận thức và quan niệm của khách du lịch về phát triển du lịch sinh thái ở Vườn Quốc gia Redang Island Marine, Malaysia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu này hướng đến mục tiêu tìm hiểu về nhận thức và quan niệm của khách du lịch về phát triển du lịch sinh thái ở Vườn Quốc gia Redang Island Marine, Malaysia
Tác giả: Yacob, đồng sự
Năm: 2011
[25]. Honey M. (1999), Ecotourism and Sustainable Development. Who Owns paradise? Island press, Washington D.C Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ecotourism and Sustainable Development. Who Owns paradise
Tác giả: Honey M
Nhà XB: Island Press
Năm: 1999
[2]. Chính phủ (2010), Nghị định 117/2010/NĐ-CP, ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về tổ chức quản lý hệ thống rừng đặc dụng Khác
[3]. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg, ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành quy chế quản lý rừng Khác
[4]. Bộ nông nghiệp và PTNT (2007), Quyết định ban hành quy chế quản lý các hoạt động lịch Du lịch sinh thái tại các Vườn Quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên Khác
[5]. Bộ văn hóa thể thao và Du lịch (2011), Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Khác
[6]. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2012), Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Khác
[7]. Sở Văn hóa thể thao và du lịch (2011), Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 01: Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng Vườn Quốc gia U Minh Thượng - PHƯƠNG HƯỚNG và GIẢI PHÁP THÚC đẩy PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI vườn QUỐC GIA u MINH THƯỢNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÍNH KIÊN GIANG đến năm 2030
Hình 01 Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng Vườn Quốc gia U Minh Thượng (Trang 42)
Hình 02: Cổng vào khu du lịch sinh thái Vườn Quốc gia U Minh Thượng - PHƯƠNG HƯỚNG và GIẢI PHÁP THÚC đẩy PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI vườn QUỐC GIA u MINH THƯỢNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÍNH KIÊN GIANG đến năm 2030
Hình 02 Cổng vào khu du lịch sinh thái Vườn Quốc gia U Minh Thượng (Trang 44)
Hình 03: Sơ đồ các phân khu chức năng Vườn Quốc gia U Minh Thượng - PHƯƠNG HƯỚNG và GIẢI PHÁP THÚC đẩy PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI vườn QUỐC GIA u MINH THƯỢNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÍNH KIÊN GIANG đến năm 2030
Hình 03 Sơ đồ các phân khu chức năng Vườn Quốc gia U Minh Thượng (Trang 46)
Bảng 01: Các đơn vị thực vật trên đất than bùn trong vùng lõi Vườn Quốc gia U  Minh Thượng - PHƯƠNG HƯỚNG và GIẢI PHÁP THÚC đẩy PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI vườn QUỐC GIA u MINH THƯỢNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÍNH KIÊN GIANG đến năm 2030
Bảng 01 Các đơn vị thực vật trên đất than bùn trong vùng lõi Vườn Quốc gia U Minh Thượng (Trang 47)
Bảng 03: Kết quả theo dõi tổng lượng nước mất đi bình quân/ngày các tháng mùa  khô. - PHƯƠNG HƯỚNG và GIẢI PHÁP THÚC đẩy PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI vườn QUỐC GIA u MINH THƯỢNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÍNH KIÊN GIANG đến năm 2030
Bảng 03 Kết quả theo dõi tổng lượng nước mất đi bình quân/ngày các tháng mùa khô (Trang 49)
Bảng  04: Về  lượng  khách đến tham quan  Vườn Quốc gia  U  Minh Thượng  từ  năm - PHƯƠNG HƯỚNG và GIẢI PHÁP THÚC đẩy PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI vườn QUỐC GIA u MINH THƯỢNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÍNH KIÊN GIANG đến năm 2030
ng 04: Về lượng khách đến tham quan Vườn Quốc gia U Minh Thượng từ năm (Trang 51)
Bảng  05:  Tỷ  mức  khách  đến  tham  quan  Vườn  Quốc  gia  U  Minh  Thượng/lượng - PHƯƠNG HƯỚNG và GIẢI PHÁP THÚC đẩy PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI vườn QUỐC GIA u MINH THƯỢNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÍNH KIÊN GIANG đến năm 2030
ng 05: Tỷ mức khách đến tham quan Vườn Quốc gia U Minh Thượng/lượng (Trang 52)
Bảng 06: Về doanh thu của Vườn Quốc gia U Minh Thượng từ năm 2014 - 2018 - PHƯƠNG HƯỚNG và GIẢI PHÁP THÚC đẩy PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI vườn QUỐC GIA u MINH THƯỢNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÍNH KIÊN GIANG đến năm 2030
Bảng 06 Về doanh thu của Vườn Quốc gia U Minh Thượng từ năm 2014 - 2018 (Trang 53)
Bảng 07: Tổng doanh thu của Vườn Quốc gia U Minh Thượng/tổng doanh thu  về - PHƯƠNG HƯỚNG và GIẢI PHÁP THÚC đẩy PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI vườn QUỐC GIA u MINH THƯỢNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÍNH KIÊN GIANG đến năm 2030
Bảng 07 Tổng doanh thu của Vườn Quốc gia U Minh Thượng/tổng doanh thu về (Trang 58)
Hình 04: Sinh cảnh rừng tràm tại Vườn Quốc gia U Minh Thượng - PHƯƠNG HƯỚNG và GIẢI PHÁP THÚC đẩy PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI vườn QUỐC GIA u MINH THƯỢNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÍNH KIÊN GIANG đến năm 2030
Hình 04 Sinh cảnh rừng tràm tại Vườn Quốc gia U Minh Thượng (Trang 64)
Hình 05: Sân Chim Vườn Quốc gia U Minh Thượng - PHƯƠNG HƯỚNG và GIẢI PHÁP THÚC đẩy PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI vườn QUỐC GIA u MINH THƯỢNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÍNH KIÊN GIANG đến năm 2030
Hình 05 Sân Chim Vườn Quốc gia U Minh Thượng (Trang 65)
Hình 06: Máng Dơi tại Vườn Quốc gia U Minh Thượng - PHƯƠNG HƯỚNG và GIẢI PHÁP THÚC đẩy PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI vườn QUỐC GIA u MINH THƯỢNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÍNH KIÊN GIANG đến năm 2030
Hình 06 Máng Dơi tại Vườn Quốc gia U Minh Thượng (Trang 66)
Hình 07: Câu cá giải trí tại Vườn Quốc gia U Minh Thượng - PHƯƠNG HƯỚNG và GIẢI PHÁP THÚC đẩy PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI vườn QUỐC GIA u MINH THƯỢNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÍNH KIÊN GIANG đến năm 2030
Hình 07 Câu cá giải trí tại Vườn Quốc gia U Minh Thượng (Trang 66)
Hình 08: Minh họa việc tác giả của đề tài phỏng vấn ông Phạm Quốc Dân, Giám  đốc Vườn Quốc gia U Minh Thượng - PHƯƠNG HƯỚNG và GIẢI PHÁP THÚC đẩy PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI vườn QUỐC GIA u MINH THƯỢNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÍNH KIÊN GIANG đến năm 2030
Hình 08 Minh họa việc tác giả của đề tài phỏng vấn ông Phạm Quốc Dân, Giám đốc Vườn Quốc gia U Minh Thượng (Trang 85)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w