L Ý DO CHỌN ĐỀ TÀI
Kể từ năm 2017, khởi nghiệp đã trở thành tâm điểm chú ý của giới trẻ, không chỉ là một phong trào mà còn nhận được sự quan tâm và hỗ trợ mạnh mẽ từ các cấp ủy, chính quyền Đây là một trong những chương trình trọng điểm của Đoàn thanh niên trong nhiệm kỳ XI (2017 - 2022), nhằm khuyến khích tinh thần khởi nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên sáng tạo và phát triển ý tưởng kinh doanh.
Bên cạnh đó, Nghị quyết Đại hội XII của Đảng xác định mục tiêu đến năm
2020 “tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65 – 70%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25%” Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của nước ta giai đoạn 2011 –
Năm 2020, Việt Nam có từ 1,5 triệu đến 2 triệu doanh nghiệp, trong khi hiện tại chỉ có hơn 500.000 doanh nghiệp (nguồn: chinhphu.vn) Để đạt được mục tiêu này, cần có sự hỗ trợ mạnh mẽ cho thanh niên khởi nghiệp.
Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đã phát động “Chương trình Thanh niên Khởi nghiệp giai đoạn 2016 – 2021” nhằm tạo môi trường thuận lợi cho thanh niên khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo Hoạt động của Đoàn Thanh niên đã nhận được sự hỗ trợ từ cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương, phối hợp với các ngành và doanh nghiệp để tổ chức các chương trình truyền thông, tư vấn, khuyến khích thanh niên lập thân, lập nghiệp và tạo việc làm Nhiều địa phương đã tổ chức các sự kiện như “Hội chợ việc làm”, “Ngày hội việc làm”, và “Ngày hội hướng nghiệp – dạy nghề”, mang lại lợi ích thiết thực cho thanh niên Gần đây, các chương trình khởi nghiệp cho thanh niên đã được triển khai rộng rãi, góp phần phát triển nguồn nhân lực trẻ và thúc đẩy kinh tế - xã hội, thực hiện thành công Nghị quyết đại hội Đảng bộ.
Tổ chức Đoàn Thanh niên đóng vai trò nòng cốt trong việc đồng hành cùng thanh niên trong quá trình lập thân và lập nghiệp, giúp họ phát triển bản thân và xây dựng tương lai vững chắc.
Thành phố Thủ Dầu Một, trung tâm kinh tế của tỉnh Bình Dương, được công nhận là đô thị loại I vào ngày 6/12/2017 Tính đến năm 2018, dân số thành phố đạt 417.000 người, với mật độ dân số 3.516 người/km², bao gồm 14 phường trực thuộc Trong độ tuổi từ 16 đến 35, tổng số thanh niên là 43.939 người, trong đó có 16.879 người có hộ khẩu và đang cư trú tại địa phương, 8.454 người có hộ khẩu nhưng làm việc ở nơi khác, và 18.597 người là thanh niên nhập cư Tổng số đoàn viên và hội viên Đoàn Thanh niên tại thành phố là 21.507, với 11.092 đoàn viên và 10.415 hội viên (nguồn: Báo cáo công tác Đoàn TP Thủ Dầu Một năm 2018).
Trong những năm qua, Thủ Dầu Một đã triển khai nhiều chủ trương cụ thể nhằm xây dựng đồng bộ hạ tầng kinh tế - xã hội và kỹ thuật, tập trung vào phát triển các công trình công cộng, thương mại dịch vụ (TMDV) và du lịch, qua đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng giá trị TMDV và công nghiệp Kết quả, trong 8 tháng năm 2018, tổng thu ngân sách Nhà nước của thành phố đạt gần 2.270 tỷ đồng, tương ứng 71,91% dự toán tỉnh giao Tuy nhiên, mô hình kinh tế hiện tại còn thiếu bền vững và việc ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế Phong trào khởi nghiệp chủ yếu dừng lại ở tuyên truyền mà chưa có giải pháp cụ thể hỗ trợ thanh niên Câu hỏi đặt ra là “Làm thế nào để thanh niên khởi nghiệp hiệu quả?” cần được các cấp, ngành tìm lời giải phù hợp.
Tác giả quyết định nghiên cứu đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của Đoàn viên thanh niên tại Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương” nhằm thực hiện luận văn thạc sĩ, xuất phát từ thực tiễn về khởi nghiệp trong giới trẻ.
T ỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi, Lê Thị Diệu Hiền và Mai Võ Ngọc Thanh (2016) về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên ngành Quản trị kinh doanh tại Cần Thơ đã thu thập dữ liệu từ 400 sinh viên Mô hình nghiên cứu đề xuất 7 nhân tố, bao gồm giáo dục, quy chuẩn chủ quan, kinh nghiệm làm việc, thái độ, nguồn vốn, sẵn sàng kinh doanh và sự đam mê kinh doanh Qua các phương pháp kiểm định như Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy tuyến tính đa biến, nghiên cứu xác định 4 nhân tố chính ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp, bao gồm thái độ và sự đam mê, sự sẵn sàng kinh doanh, quy chuẩn chủ quan và giáo dục, trong đó thái độ và sự đam mê có tác động mạnh mẽ nhất.
Hình 1.1 Yếu tố ảnh hưởng ý định khởi nghiệp của sinh viên khối ngành
Nguồn: Nguyễn Quốc Nghi, Lê Thị Diệu Hiền và Mai Võ Ngọc Thanh (2016)
Thái độ và sự đam mê
Sự sẵn sàng kinh doanh
Giáo dục Ý định khởi nghiệp
Nghiên cứu của Lê Trần Phương Uyên và cộng sự (2015) đã chỉ ra bốn yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định khởi nghiệp của thanh niên tại thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm Thị trường, Tài chính và Năng lực Dữ liệu được thu thập từ 324 mẫu hợp lệ và xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 22, kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha Sau đó, phân tích nhân tố khám phá EFA được thực hiện để nhóm các nhân tố và loại bỏ biến không đạt chuẩn, trước khi tiến hành phân tích hồi quy nhằm xác định các yếu tố quan trọng trong quyết định khởi nghiệp.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, làn sóng khởi nghiệp hiện vẫn chưa bền vững và phát triển mạnh mẽ Để thúc đẩy và hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, cần có sự quan tâm kịp thời và đầu tư đồng bộ vào các yếu tố như nghiên cứu và phát triển, pháp lý, và văn hóa Nhóm nghiên cứu hy vọng rằng những giải pháp và kiến nghị được đưa ra sẽ góp phần định hướng xây dựng các chương trình hỗ trợ, giúp thanh niên TP.HCM khởi nghiệp thành công trong tương lai.
Hình 1.2 Yếu tố ảnh hưởng ý định khởi nghiệp của thanh niên tại
Nguồn: Lê Trần Phương Uyên và cộng sự (2015)
Nghiên cứu của Phan Anh Tú và Nguyễn Thanh Sơn (2015) đã chỉ ra rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên kinh tế sau khi tốt nghiệp Những yếu tố này bao gồm kiến thức, kỹ năng, mạng lưới quan hệ, và động lực cá nhân Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc trang bị cho sinh viên những kỹ năng cần thiết và tạo điều kiện thuận lợi để họ có thể phát triển ý tưởng khởi nghiệp.
Thị trường – Tài chính – Năng lực Nghiên cứu và Phát triển
Pháp lý Văn hóa Ý định khởi nghiệp
Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên kinh tế đã tốt nghiệp tại Cần Thơ, dựa trên dữ liệu từ 180 sinh viên chưa từng khởi sự kinh doanh Qua phân tích nhân tố khám phá và hồi quy nhị phân Logistic, sáu nhân tố chính được xác định bao gồm: động lực trở thành doanh nhân, nền tảng gia đình, chính sách chính phủ và địa phương, tố chất doanh nhân, khả năng tài chính, và đặc điểm cá nhân Nghiên cứu hy vọng sẽ đóng góp vào việc cải tiến chương trình giáo dục khởi sự doanh nghiệp cũng như chính sách của chính phủ và địa phương.
Hình 1.3 Yếu tố ảnh hưởng ý định khởi nghiệp của sinh viên kinh tế đã tốt nghiệp trên địa bàn TP Cần Thơ
Nguồn: Phan Anh Tú và Nguyễn Thanh Sơn (2015)
Hoàng Thị Phương Thảo và Bùi Thị Thanh Chi (2013) đã tiến hành nghiên cứu về "Ý định khởi nghiệp của nữ học viên MBA tại TP Hồ Chí Minh", nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định khởi nghiệp của nhóm đối tượng này Nghiên cứu cung cấp cái nhìn sâu sắc về những yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của nữ sinh viên MBA tại TP HCM.
Chính sách chính phủ và địa phương
Khả năng tài chính Ý định khởi nghiệp Đặc điểm cá nhân Động lực trở thành doanh nhân
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là 222 nữ học viên các khóa học QTKD tại các Trường ĐH Kinh tế, ĐH Bách khoa và ĐH Mở TP HCM, được chọn theo phương pháp thuận tiện Số liệu được thu thập qua bảng câu hỏi tự trả lời gửi đến email các lớp MBA Nghiên cứu sử dụng các phương pháp phân tích nhân tố (EFA), phân tích tương quan và hồi quy đa biến để kiểm định giả thuyết, cùng với phân tích mô tả để giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp Kết quả cho thấy có 6 yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của nữ học viên MBA, bao gồm đặc điểm cá nhân, nguồn vốn, động cơ đẩy, hỗ trợ từ gia đình, động cơ kéo và rào cản gia đình, trong đó đặc điểm cá nhân có ảnh hưởng mạnh nhất Những phát hiện này cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách và tổ chức xã hội nhằm thúc đẩy khởi nghiệp từ nguồn lực là nữ học viên MBA, góp phần phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ và kinh tế quốc gia.
Hình 1.4 Yếu tố ảnh hưởng ý định khởi nghiệp của nữ học viên MBA tại
Nguồn: Hoàng Thị Phương Thảo và Bùi Thị Thanh Chi (2013)
Nguồn vốn cho khởi nghiệp Động cơ đẩy
Hỗ trợ từ gia đình Động cơ kéo Ý định khởi nghiệp
Rào cản gia đình Đặc điểm cá nhân
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Yến, Trần Trọng Nghĩa, Nguyễn Quang Phú và Nguyễn Thị Ngọc Tài (2011) tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ĐHQG TP Hồ Chí Minh Qua việc phỏng vấn 514 sinh viên, nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS để phân tích dữ liệu và kiểm định mô hình Kết quả cho thấy ý định khởi nghiệp chủ yếu bị ảnh hưởng bởi hai nhóm yếu tố: (1) yếu tố cá nhân, bao gồm sự sẵn sàng kinh doanh, tính cách và ham muốn khởi nghiệp; (2) yếu tố môi trường, với nguồn vốn là yếu tố có tác động nhỏ do sinh viên chưa mạnh dạn vay vốn để khởi nghiệp.
Hình 1.5 Yếu tố ảnh hưởng ý định khởi nghiệp của sinh viên ĐHQG TP Hồ Chí Minh
Nguồn: Nguyễn Thị Yến, Trần Trọng Nghĩa, Nguyễn Quang Phú, Nguyễn Thị Ngọc Tài (2011)
M ỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của đoàn viên thanh niên tại TP Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương là rất cần thiết Việc hiểu rõ các yếu tố tác động này sẽ giúp các cơ quan hỗ trợ khởi nghiệp xây dựng những chính sách hỗ trợ kịp thời và hiệu quả.
Các yếu tố cá nhân
Yếu tố môi trường Ý định khởi nghiệp
8 ĐVTN có sự chuẩn bị tốt nhất trước khi khởi nghiệp Nghiên cứu tập trung vào ý định khởi nghiệp của ĐVTN tại TP Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, nơi mà ĐVTN được khuyến khích khởi nghiệp và có nhiều sáng kiến trong quá trình này.
Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của ĐVTN tại TP Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Bài viết đánh giá mức độ tác động của những nhân tố này đến ý định khởi nghiệp của ĐVTN trong khu vực Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi đề xuất một số kiến nghị nhằm hoạch định chiến lược phát triển hệ thống tổ chức Đoàn và khuyến khích ĐVTN tham gia khởi nghiệp.
Khám phá sự khác biệt về ý định khởi nghiệp theo các đặc điểm cá nhân của ĐVTN (giới tính, trình độ học vấn, nguồn vốn, kênh huy động vốn )
C ÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Những nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của ĐVTN trên địa bàn TP Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Mức độ tác động của các nhân tố đến ý định khởi nghiệp của ĐVTN trên địa bàn TP Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Các chính sách nào của Ủy ban nhân dân TP Thủ Dầu Một nhằm hỗ trợ cho ĐVTN tham gia vào hoạt động khởi nghiệp được tốt hơn?
Đ ỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ý định khởi nghiệp của Đoàn viên thanh niên trên địa bàn TP Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Không gian nghiên cứu: được thực hiện trên địa bàn TP Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Dữ liệu thứ cấp: được thu thập từ các báo cáo từ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
TP Thủ Dầu Một, Ủy ban nhân dân TP Thủ Dầu Một, Các Phòng, Ban ngành của
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp đối tượng thanh niên tại TP Thủ Dầu Một bằng bảng câu hỏi Thời gian thực hiện dự kiến vào cuối tháng 7 năm nay.
P HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.6.1 Phương pháp nghiên cứu định tính
Nghiên cứu áp dụng phương pháp phỏng vấn sâu với các chuyên gia nhằm điều chỉnh thang đo cho phù hợp với thực tế nghiên cứu Đồng thời, nghiên cứu định tính vẫn sử dụng dữ liệu dạng số, không chỉ để chạy mô hình mà còn để hỗ trợ cho các phân tích và lập luận.
1.6.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng là phương pháp nghiên cứu dựa trên việc đo lường số lượng để phân tích các hiện tượng có thể diễn tả bằng số liệu Phương pháp này thường liên quan đến việc kiểm định lý thuyết thông qua quy trình suy diễn Nghiên cứu định lượng sử dụng các công cụ thống kê như thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy với Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích tương quan và hồi quy nhằm kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu, cũng như đánh giá sự khác biệt về ý định khởi nghiệp của đoàn viên.
Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của đoàn viên thanh niên (ĐVTN) tại địa bàn cụ thể Việc phân tích mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố sẽ giúp hiểu rõ hơn về động lực khởi nghiệp trong cộng đồng thanh niên.
TP Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, đang chú trọng nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động khởi nghiệp Điều này giúp các cơ quan hỗ trợ xây dựng chính sách kịp thời và hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện cho đoàn viên thanh niên chuẩn bị tốt nhất trước khi bắt đầu khởi nghiệp.
Chính phủ đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ và khuyến khích đoàn viên thanh niên (ĐVTN) khởi nghiệp, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội Do đó, nghiên cứu này mang lại ý nghĩa thiết thực cho các nhà hoạch định chính sách trong việc thúc đẩy khởi nghiệp.
K ẾT CẤU LUẬN VĂN
Chương 1 Giới thiệu nghiên cứu Trình bày lý do chọn đề tài, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu luận văn
Chương 2 Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về ý định khởi nghiệp của ĐVTN
Chương 3 Phương pháp nghiên cứu Chương này trình bày mô hình nghiên cứu, xây dựng thang đo, phương pháp chọn mẫu và phương pháp phân tích dữ liệu
Chương 4 Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương này trình bày tổng quan về mẫu nghiên cứu, phân tích hồi quy và thảo luận kết quả nghiên cứu
Chương 5 Kết luận và Hàm ý quản trị Chương này trình bày những kết quả mà đề tài đạt được, các hàm ý chính sách giúp UBND TP Thủ Dầu Một có những chính sách hỗ trợ ĐVTN khởi nghiệp tốt hơn, đồng thời chỉ ra các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
11
C Ơ SỞ LÝ THUYẾT
Khởi nghiệp là một thuật ngữ tổng quát được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, bắt nguồn từ tiếng Pháp "Entreprendre", nghĩa là sự đảm đương Theo Nabi và Liễu (2011), khởi nghiệp là tự làm chủ doanh nghiệp dưới mọi hình thức Đến đầu thế kỷ 20, khái niệm này đã được hoàn thiện hơn, định nghĩa là quá trình tạo dựng tổ chức kinh doanh, với người khởi nghiệp là người sáng lập doanh nghiệp Khởi nghiệp nhằm khởi xướng, duy trì và thúc đẩy lợi nhuận của doanh nghiệp Stevenson và Jarillo (1990) cho rằng, hoạt động tự làm chủ là quá trình cá nhân xác định và theo đuổi cơ hội trong nền kinh tế Drucker (1985) nhấn mạnh ba yếu tố cơ bản: cải tiến, chấp nhận rủi ro và chủ động Theo Stevenson (1989), khởi nghiệp là quá trình nhận thức về sở hữu doanh nghiệp, phát triển ý tưởng kinh doanh và thực hiện việc khởi đầu và phát triển doanh nghiệp Rabboir (1995) đã liệt kê 20 định nghĩa về khởi nghiệp từ các nghiên cứu khác nhau, trong khi Schnurr và Newing (1997) định nghĩa khởi nghiệp trẻ là việc ứng dụng thực tế các phẩm chất của doanh nhân như sáng kiến, đổi mới, sáng tạo và mạo hiểm.
Làm việc trong các công ty nhỏ mới thành lập hoặc tự khởi nghiệp đòi hỏi người lao động phải sử dụng các kỹ năng phù hợp để thành công Đến đầu thế kỷ 21, khái niệm khởi nghiệp đã được làm rõ, được định nghĩa là “tư duy và quá trình tạo ra và phát triển hoạt động kinh tế thông qua sự chấp nhận rủi ro, sáng tạo và/hoặc cải tiến trong một tổ chức mới” - theo Ủy ban cộng đồng Châu Âu (2003) Oviatt và McDougall (2005) cho rằng khởi nghiệp liên quan đến việc khám phá, thực hiện, đánh giá và khai thác cơ hội để phát triển sản phẩm và dịch vụ trong tương lai Tuy nhiên, không phải ai cũng có khả năng để mở doanh nghiệp riêng.
Khởi nghiệp là quá trình bền bỉ bắt đầu từ việc nhận diện cơ hội và phát triển ý tưởng để thành lập doanh nghiệp mới Theo tổ chức Global Entrepreneurship Monitor (GEM), doanh nghiệp mới trải qua ba giai đoạn: hình thành, phát triển ý tưởng, và thành lập doanh nghiệp, sau đó là duy trì và phát triển Các học giả trong lĩnh vực kinh tế lao động cho rằng khởi nghiệp là sự lựa chọn giữa làm thuê và tự tạo việc làm Điều này đồng nghĩa với việc chấp nhận rủi ro để làm chủ và tạo ra doanh nghiệp, đồng thời thuê người khác làm việc cho mình Tóm lại, khởi nghiệp là việc cá nhân tận dụng cơ hội thị trường và năng lực bản thân để xây dựng một công việc kinh doanh mới.
Khởi nghiệp là quá trình mà cá nhân ấp ủ và thực hiện ý tưởng kinh doanh riêng, thường dẫn đến việc thành lập doanh nghiệp, trong đó người khởi nghiệp đóng vai trò là người sáng lập hoặc quản lý Họ có thể cung cấp sản phẩm, dịch vụ mới hoặc kinh doanh những mặt hàng đã có trên thị trường nhưng với ý tưởng độc đáo của riêng mình.
Khởi nghiệp là quá trình tạo dựng một lĩnh vực hoạt động mới, cho phép người khởi nghiệp thuê nhân viên và quản lý doanh nghiệp của mình Hoạt động khởi nghiệp không chỉ mang lại giá trị cá nhân mà còn mang lại nhiều lợi ích cho xã hội và người lao động.
Khởi nghiệp mang lại cho cá nhân cơ hội tạo ra công việc và thu nhập mà không cần phải làm thuê Họ có sự tự do trong công việc và nếu công ty phát triển, thu nhập có thể vượt xa mức lương từ việc làm thuê Đối với xã hội và nền kinh tế, các công ty khởi nghiệp đóng góp vào việc tạo thêm việc làm, giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp và cung cấp nguồn thu nhập cho người lao động, từ đó nuôi sống bản thân và gia đình.
Khởi nghiệp tạo ra nhiều cơ hội việc làm, giúp duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức an toàn, từ đó góp phần ổn định xã hội và giảm thiểu các tệ nạn xã hội như trộm cắp, bài bạc, đua xe và ma túy Ngoài ra, khởi nghiệp còn giảm áp lực lên nền kinh tế và hệ thống trợ cấp xã hội, thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
Sự khác biệt giữa khởi nghiệp và Startup
Khởi nghiệp và startup là 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau Tuy nhiên rất nhiều người nhầm lẫn và sử dụng 2 khái niệm này thay thế cho nhau
Khởi nghiệp là quá trình bắt đầu một nghề nghiệp, thường thông qua việc thành lập doanh nghiệp để kinh doanh trong một lĩnh vực cụ thể.
Khởi nghiệp là một khái niệm đã có từ lâu và đã diễn ra ở nhiều quốc gia trong suốt hàng trăm năm qua, trong khi đó, thuật ngữ "startup" chỉ mới xuất hiện trong thời gian gần đây.
Khái niệm "startup" có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng nhìn chung, nó được hiểu là một nhóm người hoặc một công ty hợp tác để thực hiện một ý tưởng chưa chắc chắn sẽ thành công.
According to Neil Blumenthal, Co-CEO of Warby Parker, as quoted in Forbes, "A startup is a company working to solve a problem where the solution is not obvious and success is not guaranteed." This definition emphasizes that startups face unique challenges in addressing complex issues without clear solutions, highlighting the inherent uncertainties in their journey toward success.
Eric Ries, the author of "The Lean Startup: How Constant Innovation Creates Radically Successful Businesses," defines a startup as a human institution aimed at developing new products and services amidst extreme uncertainty This definition highlights the unique challenges and innovative spirit that characterize startups, making the book a vital resource for entrepreneurs navigating the unpredictable landscape of business creation.
Khởi nghiệp là một động từ, thể hiện hành động bắt đầu hoạt động kinh doanh riêng, trong khi đó, startup là một danh từ, chỉ một nhóm người hoặc một công ty Sự phân biệt này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về khái niệm và vai trò của từng thuật ngữ trong lĩnh vực kinh doanh.
Khởi nghiệp có nhiều hình thức, trong đó "startup" là một lựa chọn phổ biến Tuy nhiên, không thể đồng nhất "startup" với "khởi nghiệp" và ngược lại.
Người khởi nghiệp và tiềm năng người khởi nghiệp
Người khởi nghiệp là người sáng lập doanh nghiệp mới nhằm cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ cho thị trường Họ nỗ lực dự đoán và hành động dựa trên sự thay đổi và không chắc chắn của thị trường, với nhu cầu cao về thành công Những người này năng động, dám nghĩ dám làm, và luôn tìm kiếm sự thay đổi để thích ứng và khai thác cơ hội Người khởi nghiệp hiệu quả biết cách chuyển đổi nguồn lực sẵn có thành tài nguyên có thể khai thác.
M Ô HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT VÀ CÁC GIẢ THUYẾT
2.2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Dựa trên lý thuyết khởi nghiệp và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan, tác giả đã đề xuất một mô hình nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp.
Nghiên cứu về ý định khởi nghiệp của ĐVTN tại TP Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương đã chỉ ra rằng các yếu tố như giáo dục, thái độ, đam mê, nguồn vốn, nhu cầu thành đạt và hỗ trợ khởi nghiệp đóng vai trò quan trọng Mô hình phân tích cho thấy ý định khởi nghiệp là biến phụ thuộc, trong khi các yếu tố độc lập này ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định khởi nghiệp của thanh niên.
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Theo đề xuất của tác giả, 2019
Năng lực khởi nghiệp bao gồm kiến thức và kỹ năng thiết yếu cho việc bắt đầu kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định khởi nghiệp Theo nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi, Lê Thị Diệu Hiền và Mai Võ Ngọc Thanh (2016), nếu đoàn viên thanh niên không được trang bị năng lực khởi nghiệp, họ sẽ có ít khả năng phát triển ý định khởi nghiệp Fishbein (1967) cũng chỉ ra rằng năng lực khởi nghiệp có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp Do đó, giả thuyết nghiên cứu đầu tiên được đưa ra là năng lực khởi nghiệp ảnh hưởng đến sự quyết định khởi nghiệp của thanh niên.
Giả thuyết H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố năng lực khởi nghiệp đến ý định khởi nghiệp của ĐVTN
Thái độ khởi nghiệp là biểu hiện của sự tích cực và tính sẵn sàng trong quá trình khởi nghiệp Các tác giả Nguyễn Quốc Nghi, Lê Thị Diệu Hiền và Mai Võ Ngọc Thanh nhấn mạnh tầm quan trọng của thái độ này trong việc thúc đẩy sự phát triển và thành công của các doanh nhân trẻ.
Theo nghiên cứu năm 2016, thái độ khởi nghiệp tích cực và lạc quan của đoàn viên thanh niên sẽ thúc đẩy xu hướng khởi nghiệp của họ.
Có mối quan hệ tích cực giữa thái độ khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp của ĐVTN, trong đó đam mê khởi nghiệp đóng vai trò quan trọng Khi ĐVTN có đam mê với khởi nghiệp, họ sẽ có ý định thực hiện ý tưởng kinh doanh và sẵn sàng đối mặt với các thách thức trong quá trình này Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi, Lê Thị Diệu Hiền và Mai Võ Ngọc Thanh (2016) cùng với Nguyễn Thị Yến, Trần Trọng Nghĩa, Nguyễn Quang Phú, Nguyễn Thị Ngọc Tài (2011) đã chỉ ra rằng sự đam mê khởi nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp của ĐVTN.
Giả thuyết H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố sự đam mê khởi nghiệp đến ý định khởi nghiệp của ĐVTN
Nguồn vốn là yếu tố quan trọng thể hiện sự chuẩn bị của ĐVTN trước khi khởi nghiệp Nguồn vốn có thể được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm sự hỗ trợ từ người thân, bạn bè, vay ngân hàng, hoặc tín chấp.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Yến, Trần Trọng Nghĩa, Nguyễn Quang Phú và Nguyễn Thị Ngọc (2011) chỉ ra rằng có sự liên kết tích cực giữa nguồn vốn và ý định khởi nghiệp của đoàn viên thanh niên.
Giả thuyết H4: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố nguồn vốn đến ý định khởi nghiệp của ĐVTN
Thị trường cần đảm bảo tiềm năng để khởi nghiệp thành công, từ đó ĐVTN mới có ý định khởi nghiệp Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi, Lê Thị Diệu Hiền và Mai Võ Ngọc Thanh (2016) cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa yếu tố thị trường và ý định khởi nghiệp của ĐVTN Do đó, giả thuyết nghiên cứu tiếp theo được đề xuất là
Giả thuyết H5: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố thị trường đến ý định khởi nghiệp của ĐVTN
Sự hỗ trợ từ các cơ quan và đoàn thể đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy ý định khởi nghiệp của ĐVTN Nghiên cứu của Phan Anh Tú và Nguyễn Thanh Sơn (2015), cùng với Hoàng Thị Phương Thảo và Bùi Thị Thanh Chi (2013), chỉ ra rằng có mối quan hệ tích cực giữa các yếu tố hỗ trợ khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp của ĐVTN Do đó, giả thuyết nghiên cứu cuối cùng được đưa ra là:
Giả thuyết H6: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố hỗ trợ khởi nghiệp đến ý định khởi nghiệp của ĐVTN
Trong chương 2, tác giả trình bày các lý thuyết về khởi nghiệp và ý nghĩa của nó đối với phát triển kinh tế, cùng với các mô hình và nhân tố ảnh hưởng đến ý định hành vi khởi nghiệp Tác giả đề xuất một mô hình nghiên cứu lý thuyết ban đầu với 6 yếu tố ảnh hưởng đến hành vi khởi nghiệp: năng lực khởi nghiệp, thái độ khởi nghiệp, đam mê khởi nghiệp, nguồn vốn, thị trường và hỗ trợ khởi nghiệp Chương tiếp theo sẽ trình bày thiết kế nghiên cứu thông qua sự kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.