1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÂN TÍCH các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP của đoàn VIÊN THANH NIÊN THỦ dầu một BÌNH DƯƠNG

111 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Khởi Nghiệp Của Đoàn Viên Thanh Niên Thủ Dầu Một - Bình Dương
Tác giả Đỗ Nguyễn Đức Lợi
Người hướng dẫn PGS.TS. Lê Thị Lanh
Trường học Trường Đại Học Bình Dương
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 1,56 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 (13)
    • 1.1. L Ý DO CHỌN ĐỀ TÀI (13)
    • 1.2. T ỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC (15)
    • 1.3. M ỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (19)
      • 1.3.1. Mục tiêu chung (19)
      • 1.3.2. Mục tiêu cụ thể (20)
    • 1.4. C ÂU HỎI NGHIÊN CỨU (20)
    • 1.5. Đ ỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (20)
      • 1.5.1. Đối tượng nghiên cứu (20)
      • 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu (20)
    • 1.6. P HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (21)
      • 1.6.1 Phương pháp nghiên cứu định tính (21)
      • 1.6.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng (21)
    • 1.7. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI (21)
    • 1.8. K ẾT CẤU LUẬN VĂN (22)
  • CHƯƠNG 2.............................................................................................................. 11 (23)
    • 2.1. C Ơ SỞ LÝ THUYẾT (23)
      • 2.1.1. Một số khái niệm (23)
      • 2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp (34)
      • 2.1.3 Các nghiên cứu trước đây về ý định khởi nghiệp (35)
    • 2.2. M Ô HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT VÀ CÁC GIẢ THUYẾT (37)
      • 2.2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất (37)
      • 2.2.2. Giả thuyết nghiên cứu (38)
  • CHƯƠNG 3.............................................................................................................. 29 (41)
    • 3.1 T HIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (41)
      • 3.1.1 Quy trình nghiên cứu đề xuất (41)
      • 3.1.2 Xây dựng thang đo sơ bộ (42)
    • 3.2 N GHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH (45)
      • 3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính (45)
      • 3.3.2 Kết quả nghiên cứu định tính (46)
    • 3.3 N GHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG (49)
      • 3.3.1 Thiết kế mẫu nghiên cứu (49)
      • 3.3.2 Thiết kế bản câu hỏi và quá trình thu thập dữ liệu (50)
    • 3.4 P HƯƠNG PHÁP KỸ THUẬT (50)
      • 3.4.1 Phân tích thống kê mô tả (50)
      • 3.4.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha (50)
      • 3.4.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA – Exploratory FactorAnalysis) (51)
      • 3.4.4 Phân tích hồi quy (52)
      • 3.4.5 Kiểm định sự khác nhau giữa T-test và Anova (52)
  • CHƯƠNG 4.............................................................................................................. 42 (54)
    • 4.1 K HÁI QUÁT VỀ KHỞI NGHIỆP CỦA ĐVTN TRÊN ĐỊA BÀN TP. T HỦ D ẦU M ỘT , TỈNH B ÌNH D ƯƠNG (54)
    • 4.2 K ẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ (55)
      • 4.2.1 Theo giới tính (56)
      • 4.2.2 Theo trình độ (56)
      • 4.2.3 Theo nguồn vốn (57)
      • 4.2.4 Theo kênh huy động vốn (58)
    • 4.3 K ẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO BẰNG HỆ SỐ C RONBACH ’ S (58)
    • 4.4 K ẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA – E XPLORATORY (60)
    • 4.5 K ẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY (62)
      • 4.5.1 Phân tích ma trận tương quan giữa các biến (62)
      • 4.5.2 Kết quả phân tích mô hình hồi quy bội (64)
      • 4.5.3 Kiểm định sau hồi quy (67)
    • 4.6 K ẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT THEO ĐẶC ĐIỂM CỦA MẪU KHẢO SÁT BẰNG KỸ THUẬT ANOVA (68)
      • 4.6.1 Theo giới tính (68)
      • 4.6.2 Theo trình độ học vấn, nguồn vốn và kênh huy động (69)
  • CHƯƠNG 5.............................................................................................................. 59 (71)
    • 5.1 K ẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (71)
    • 5.2 H ÀM Ý QUẢN TRỊ (72)
      • 5.2.1 Đối với nhân tố Đam mê khởi nghiệp (73)
      • 5.2.2 Đối với nhân tố Năng lực khởi nghiệp (74)
      • 5.2.3 Đối với nhân tố Thị trường (76)
      • 5.2.4 Đối với nhân tố Nguồn vốn (77)
      • 5.2.5 Đối với nhân tố Thái độ khởi nghiệp (79)
      • 5.2.6 Đối với nhân tố Hỗ trợ khởi nghiệp (80)
    • 5.3 H ẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO (82)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (84)
  • PHỤ LỤC (87)

Nội dung

L Ý DO CHỌN ĐỀ TÀI

Kể từ năm 2017, khởi nghiệp đã trở thành tâm điểm chú ý của giới trẻ, không chỉ là một phong trào mà còn nhận được sự quan tâm và hỗ trợ mạnh mẽ từ các cấp ủy, chính quyền Đây là một trong những chương trình trọng điểm của Đoàn thanh niên trong nhiệm kỳ XI (2017 - 2022), nhằm khuyến khích tinh thần khởi nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên sáng tạo và phát triển ý tưởng kinh doanh.

Bên cạnh đó, Nghị quyết Đại hội XII của Đảng xác định mục tiêu đến năm

2020 “tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65 – 70%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25%” Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của nước ta giai đoạn 2011 –

Năm 2020, Việt Nam có từ 1,5 triệu đến 2 triệu doanh nghiệp, trong khi hiện tại chỉ có hơn 500.000 doanh nghiệp (nguồn: chinhphu.vn) Để đạt được mục tiêu này, cần có sự hỗ trợ mạnh mẽ cho thanh niên khởi nghiệp.

Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đã phát động “Chương trình Thanh niên Khởi nghiệp giai đoạn 2016 – 2021” nhằm tạo môi trường thuận lợi cho thanh niên khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo Hoạt động của Đoàn Thanh niên đã nhận được sự hỗ trợ từ cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương, phối hợp với các ngành và doanh nghiệp để tổ chức các chương trình truyền thông, tư vấn, khuyến khích thanh niên lập thân, lập nghiệp và tạo việc làm Nhiều địa phương đã tổ chức các sự kiện như “Hội chợ việc làm”, “Ngày hội việc làm”, và “Ngày hội hướng nghiệp – dạy nghề”, mang lại lợi ích thiết thực cho thanh niên Gần đây, các chương trình khởi nghiệp cho thanh niên đã được triển khai rộng rãi, góp phần phát triển nguồn nhân lực trẻ và thúc đẩy kinh tế - xã hội, thực hiện thành công Nghị quyết đại hội Đảng bộ.

Tổ chức Đoàn Thanh niên đóng vai trò nòng cốt trong việc đồng hành cùng thanh niên trong quá trình lập thân và lập nghiệp, giúp họ phát triển bản thân và xây dựng tương lai vững chắc.

Thành phố Thủ Dầu Một, trung tâm kinh tế của tỉnh Bình Dương, được công nhận là đô thị loại I vào ngày 6/12/2017 Tính đến năm 2018, dân số thành phố đạt 417.000 người, với mật độ dân số 3.516 người/km², bao gồm 14 phường trực thuộc Trong độ tuổi từ 16 đến 35, tổng số thanh niên là 43.939 người, trong đó có 16.879 người có hộ khẩu và đang cư trú tại địa phương, 8.454 người có hộ khẩu nhưng làm việc ở nơi khác, và 18.597 người là thanh niên nhập cư Tổng số đoàn viên và hội viên Đoàn Thanh niên tại thành phố là 21.507, với 11.092 đoàn viên và 10.415 hội viên (nguồn: Báo cáo công tác Đoàn TP Thủ Dầu Một năm 2018).

Trong những năm qua, Thủ Dầu Một đã triển khai nhiều chủ trương cụ thể nhằm xây dựng đồng bộ hạ tầng kinh tế - xã hội và kỹ thuật, tập trung vào phát triển các công trình công cộng, thương mại dịch vụ (TMDV) và du lịch, qua đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng giá trị TMDV và công nghiệp Kết quả, trong 8 tháng năm 2018, tổng thu ngân sách Nhà nước của thành phố đạt gần 2.270 tỷ đồng, tương ứng 71,91% dự toán tỉnh giao Tuy nhiên, mô hình kinh tế hiện tại còn thiếu bền vững và việc ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế Phong trào khởi nghiệp chủ yếu dừng lại ở tuyên truyền mà chưa có giải pháp cụ thể hỗ trợ thanh niên Câu hỏi đặt ra là “Làm thế nào để thanh niên khởi nghiệp hiệu quả?” cần được các cấp, ngành tìm lời giải phù hợp.

Tác giả quyết định nghiên cứu đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của Đoàn viên thanh niên tại Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương” nhằm thực hiện luận văn thạc sĩ, xuất phát từ thực tiễn về khởi nghiệp trong giới trẻ.

T ỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi, Lê Thị Diệu Hiền và Mai Võ Ngọc Thanh (2016) về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên ngành Quản trị kinh doanh tại Cần Thơ đã thu thập dữ liệu từ 400 sinh viên Mô hình nghiên cứu đề xuất 7 nhân tố, bao gồm giáo dục, quy chuẩn chủ quan, kinh nghiệm làm việc, thái độ, nguồn vốn, sẵn sàng kinh doanh và sự đam mê kinh doanh Qua các phương pháp kiểm định như Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy tuyến tính đa biến, nghiên cứu xác định 4 nhân tố chính ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp, bao gồm thái độ và sự đam mê, sự sẵn sàng kinh doanh, quy chuẩn chủ quan và giáo dục, trong đó thái độ và sự đam mê có tác động mạnh mẽ nhất.

Hình 1.1 Yếu tố ảnh hưởng ý định khởi nghiệp của sinh viên khối ngành

Nguồn: Nguyễn Quốc Nghi, Lê Thị Diệu Hiền và Mai Võ Ngọc Thanh (2016)

Thái độ và sự đam mê

Sự sẵn sàng kinh doanh

Giáo dục Ý định khởi nghiệp

Nghiên cứu của Lê Trần Phương Uyên và cộng sự (2015) đã chỉ ra bốn yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định khởi nghiệp của thanh niên tại thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm Thị trường, Tài chính và Năng lực Dữ liệu được thu thập từ 324 mẫu hợp lệ và xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 22, kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha Sau đó, phân tích nhân tố khám phá EFA được thực hiện để nhóm các nhân tố và loại bỏ biến không đạt chuẩn, trước khi tiến hành phân tích hồi quy nhằm xác định các yếu tố quan trọng trong quyết định khởi nghiệp.

Tại thành phố Hồ Chí Minh, làn sóng khởi nghiệp hiện vẫn chưa bền vững và phát triển mạnh mẽ Để thúc đẩy và hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, cần có sự quan tâm kịp thời và đầu tư đồng bộ vào các yếu tố như nghiên cứu và phát triển, pháp lý, và văn hóa Nhóm nghiên cứu hy vọng rằng những giải pháp và kiến nghị được đưa ra sẽ góp phần định hướng xây dựng các chương trình hỗ trợ, giúp thanh niên TP.HCM khởi nghiệp thành công trong tương lai.

Hình 1.2 Yếu tố ảnh hưởng ý định khởi nghiệp của thanh niên tại

Nguồn: Lê Trần Phương Uyên và cộng sự (2015)

Nghiên cứu của Phan Anh Tú và Nguyễn Thanh Sơn (2015) đã chỉ ra rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên kinh tế sau khi tốt nghiệp Những yếu tố này bao gồm kiến thức, kỹ năng, mạng lưới quan hệ, và động lực cá nhân Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc trang bị cho sinh viên những kỹ năng cần thiết và tạo điều kiện thuận lợi để họ có thể phát triển ý tưởng khởi nghiệp.

Thị trường – Tài chính – Năng lực Nghiên cứu và Phát triển

Pháp lý Văn hóa Ý định khởi nghiệp

Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên kinh tế đã tốt nghiệp tại Cần Thơ, dựa trên dữ liệu từ 180 sinh viên chưa từng khởi sự kinh doanh Qua phân tích nhân tố khám phá và hồi quy nhị phân Logistic, sáu nhân tố chính được xác định bao gồm: động lực trở thành doanh nhân, nền tảng gia đình, chính sách chính phủ và địa phương, tố chất doanh nhân, khả năng tài chính, và đặc điểm cá nhân Nghiên cứu hy vọng sẽ đóng góp vào việc cải tiến chương trình giáo dục khởi sự doanh nghiệp cũng như chính sách của chính phủ và địa phương.

Hình 1.3 Yếu tố ảnh hưởng ý định khởi nghiệp của sinh viên kinh tế đã tốt nghiệp trên địa bàn TP Cần Thơ

Nguồn: Phan Anh Tú và Nguyễn Thanh Sơn (2015)

Hoàng Thị Phương Thảo và Bùi Thị Thanh Chi (2013) đã tiến hành nghiên cứu về "Ý định khởi nghiệp của nữ học viên MBA tại TP Hồ Chí Minh", nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định khởi nghiệp của nhóm đối tượng này Nghiên cứu cung cấp cái nhìn sâu sắc về những yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của nữ sinh viên MBA tại TP HCM.

Chính sách chính phủ và địa phương

Khả năng tài chính Ý định khởi nghiệp Đặc điểm cá nhân Động lực trở thành doanh nhân

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là 222 nữ học viên các khóa học QTKD tại các Trường ĐH Kinh tế, ĐH Bách khoa và ĐH Mở TP HCM, được chọn theo phương pháp thuận tiện Số liệu được thu thập qua bảng câu hỏi tự trả lời gửi đến email các lớp MBA Nghiên cứu sử dụng các phương pháp phân tích nhân tố (EFA), phân tích tương quan và hồi quy đa biến để kiểm định giả thuyết, cùng với phân tích mô tả để giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp Kết quả cho thấy có 6 yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của nữ học viên MBA, bao gồm đặc điểm cá nhân, nguồn vốn, động cơ đẩy, hỗ trợ từ gia đình, động cơ kéo và rào cản gia đình, trong đó đặc điểm cá nhân có ảnh hưởng mạnh nhất Những phát hiện này cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách và tổ chức xã hội nhằm thúc đẩy khởi nghiệp từ nguồn lực là nữ học viên MBA, góp phần phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ và kinh tế quốc gia.

Hình 1.4 Yếu tố ảnh hưởng ý định khởi nghiệp của nữ học viên MBA tại

Nguồn: Hoàng Thị Phương Thảo và Bùi Thị Thanh Chi (2013)

Nguồn vốn cho khởi nghiệp Động cơ đẩy

Hỗ trợ từ gia đình Động cơ kéo Ý định khởi nghiệp

Rào cản gia đình Đặc điểm cá nhân

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Yến, Trần Trọng Nghĩa, Nguyễn Quang Phú và Nguyễn Thị Ngọc Tài (2011) tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ĐHQG TP Hồ Chí Minh Qua việc phỏng vấn 514 sinh viên, nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS để phân tích dữ liệu và kiểm định mô hình Kết quả cho thấy ý định khởi nghiệp chủ yếu bị ảnh hưởng bởi hai nhóm yếu tố: (1) yếu tố cá nhân, bao gồm sự sẵn sàng kinh doanh, tính cách và ham muốn khởi nghiệp; (2) yếu tố môi trường, với nguồn vốn là yếu tố có tác động nhỏ do sinh viên chưa mạnh dạn vay vốn để khởi nghiệp.

Hình 1.5 Yếu tố ảnh hưởng ý định khởi nghiệp của sinh viên ĐHQG TP Hồ Chí Minh

Nguồn: Nguyễn Thị Yến, Trần Trọng Nghĩa, Nguyễn Quang Phú, Nguyễn Thị Ngọc Tài (2011)

M ỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của đoàn viên thanh niên tại TP Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương là rất cần thiết Việc hiểu rõ các yếu tố tác động này sẽ giúp các cơ quan hỗ trợ khởi nghiệp xây dựng những chính sách hỗ trợ kịp thời và hiệu quả.

Các yếu tố cá nhân

Yếu tố môi trường Ý định khởi nghiệp

8 ĐVTN có sự chuẩn bị tốt nhất trước khi khởi nghiệp Nghiên cứu tập trung vào ý định khởi nghiệp của ĐVTN tại TP Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, nơi mà ĐVTN được khuyến khích khởi nghiệp và có nhiều sáng kiến trong quá trình này.

Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của ĐVTN tại TP Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Bài viết đánh giá mức độ tác động của những nhân tố này đến ý định khởi nghiệp của ĐVTN trong khu vực Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi đề xuất một số kiến nghị nhằm hoạch định chiến lược phát triển hệ thống tổ chức Đoàn và khuyến khích ĐVTN tham gia khởi nghiệp.

Khám phá sự khác biệt về ý định khởi nghiệp theo các đặc điểm cá nhân của ĐVTN (giới tính, trình độ học vấn, nguồn vốn, kênh huy động vốn )

C ÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Những nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của ĐVTN trên địa bàn TP Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

Mức độ tác động của các nhân tố đến ý định khởi nghiệp của ĐVTN trên địa bàn TP Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

Các chính sách nào của Ủy ban nhân dân TP Thủ Dầu Một nhằm hỗ trợ cho ĐVTN tham gia vào hoạt động khởi nghiệp được tốt hơn?

Đ ỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.5.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ý định khởi nghiệp của Đoàn viên thanh niên trên địa bàn TP Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

Không gian nghiên cứu: được thực hiện trên địa bàn TP Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

Dữ liệu thứ cấp: được thu thập từ các báo cáo từ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

TP Thủ Dầu Một, Ủy ban nhân dân TP Thủ Dầu Một, Các Phòng, Ban ngành của

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp đối tượng thanh niên tại TP Thủ Dầu Một bằng bảng câu hỏi Thời gian thực hiện dự kiến vào cuối tháng 7 năm nay.

P HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.6.1 Phương pháp nghiên cứu định tính

Nghiên cứu áp dụng phương pháp phỏng vấn sâu với các chuyên gia nhằm điều chỉnh thang đo cho phù hợp với thực tế nghiên cứu Đồng thời, nghiên cứu định tính vẫn sử dụng dữ liệu dạng số, không chỉ để chạy mô hình mà còn để hỗ trợ cho các phân tích và lập luận.

1.6.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu định lượng là phương pháp nghiên cứu dựa trên việc đo lường số lượng để phân tích các hiện tượng có thể diễn tả bằng số liệu Phương pháp này thường liên quan đến việc kiểm định lý thuyết thông qua quy trình suy diễn Nghiên cứu định lượng sử dụng các công cụ thống kê như thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy với Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích tương quan và hồi quy nhằm kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu, cũng như đánh giá sự khác biệt về ý định khởi nghiệp của đoàn viên.

Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

Nghiên cứu này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của đoàn viên thanh niên (ĐVTN) tại địa bàn cụ thể Việc phân tích mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố sẽ giúp hiểu rõ hơn về động lực khởi nghiệp trong cộng đồng thanh niên.

TP Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, đang chú trọng nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động khởi nghiệp Điều này giúp các cơ quan hỗ trợ xây dựng chính sách kịp thời và hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện cho đoàn viên thanh niên chuẩn bị tốt nhất trước khi bắt đầu khởi nghiệp.

Chính phủ đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ và khuyến khích đoàn viên thanh niên (ĐVTN) khởi nghiệp, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội Do đó, nghiên cứu này mang lại ý nghĩa thiết thực cho các nhà hoạch định chính sách trong việc thúc đẩy khởi nghiệp.

K ẾT CẤU LUẬN VĂN

Chương 1 Giới thiệu nghiên cứu Trình bày lý do chọn đề tài, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu luận văn

Chương 2 Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về ý định khởi nghiệp của ĐVTN

Chương 3 Phương pháp nghiên cứu Chương này trình bày mô hình nghiên cứu, xây dựng thang đo, phương pháp chọn mẫu và phương pháp phân tích dữ liệu

Chương 4 Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương này trình bày tổng quan về mẫu nghiên cứu, phân tích hồi quy và thảo luận kết quả nghiên cứu

Chương 5 Kết luận và Hàm ý quản trị Chương này trình bày những kết quả mà đề tài đạt được, các hàm ý chính sách giúp UBND TP Thủ Dầu Một có những chính sách hỗ trợ ĐVTN khởi nghiệp tốt hơn, đồng thời chỉ ra các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

11

C Ơ SỞ LÝ THUYẾT

Khởi nghiệp là một thuật ngữ tổng quát được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, bắt nguồn từ tiếng Pháp "Entreprendre", nghĩa là sự đảm đương Theo Nabi và Liễu (2011), khởi nghiệp là tự làm chủ doanh nghiệp dưới mọi hình thức Đến đầu thế kỷ 20, khái niệm này đã được hoàn thiện hơn, định nghĩa là quá trình tạo dựng tổ chức kinh doanh, với người khởi nghiệp là người sáng lập doanh nghiệp Khởi nghiệp nhằm khởi xướng, duy trì và thúc đẩy lợi nhuận của doanh nghiệp Stevenson và Jarillo (1990) cho rằng, hoạt động tự làm chủ là quá trình cá nhân xác định và theo đuổi cơ hội trong nền kinh tế Drucker (1985) nhấn mạnh ba yếu tố cơ bản: cải tiến, chấp nhận rủi ro và chủ động Theo Stevenson (1989), khởi nghiệp là quá trình nhận thức về sở hữu doanh nghiệp, phát triển ý tưởng kinh doanh và thực hiện việc khởi đầu và phát triển doanh nghiệp Rabboir (1995) đã liệt kê 20 định nghĩa về khởi nghiệp từ các nghiên cứu khác nhau, trong khi Schnurr và Newing (1997) định nghĩa khởi nghiệp trẻ là việc ứng dụng thực tế các phẩm chất của doanh nhân như sáng kiến, đổi mới, sáng tạo và mạo hiểm.

Làm việc trong các công ty nhỏ mới thành lập hoặc tự khởi nghiệp đòi hỏi người lao động phải sử dụng các kỹ năng phù hợp để thành công Đến đầu thế kỷ 21, khái niệm khởi nghiệp đã được làm rõ, được định nghĩa là “tư duy và quá trình tạo ra và phát triển hoạt động kinh tế thông qua sự chấp nhận rủi ro, sáng tạo và/hoặc cải tiến trong một tổ chức mới” - theo Ủy ban cộng đồng Châu Âu (2003) Oviatt và McDougall (2005) cho rằng khởi nghiệp liên quan đến việc khám phá, thực hiện, đánh giá và khai thác cơ hội để phát triển sản phẩm và dịch vụ trong tương lai Tuy nhiên, không phải ai cũng có khả năng để mở doanh nghiệp riêng.

Khởi nghiệp là quá trình bền bỉ bắt đầu từ việc nhận diện cơ hội và phát triển ý tưởng để thành lập doanh nghiệp mới Theo tổ chức Global Entrepreneurship Monitor (GEM), doanh nghiệp mới trải qua ba giai đoạn: hình thành, phát triển ý tưởng, và thành lập doanh nghiệp, sau đó là duy trì và phát triển Các học giả trong lĩnh vực kinh tế lao động cho rằng khởi nghiệp là sự lựa chọn giữa làm thuê và tự tạo việc làm Điều này đồng nghĩa với việc chấp nhận rủi ro để làm chủ và tạo ra doanh nghiệp, đồng thời thuê người khác làm việc cho mình Tóm lại, khởi nghiệp là việc cá nhân tận dụng cơ hội thị trường và năng lực bản thân để xây dựng một công việc kinh doanh mới.

Khởi nghiệp là quá trình mà cá nhân ấp ủ và thực hiện ý tưởng kinh doanh riêng, thường dẫn đến việc thành lập doanh nghiệp, trong đó người khởi nghiệp đóng vai trò là người sáng lập hoặc quản lý Họ có thể cung cấp sản phẩm, dịch vụ mới hoặc kinh doanh những mặt hàng đã có trên thị trường nhưng với ý tưởng độc đáo của riêng mình.

Khởi nghiệp là quá trình tạo dựng một lĩnh vực hoạt động mới, cho phép người khởi nghiệp thuê nhân viên và quản lý doanh nghiệp của mình Hoạt động khởi nghiệp không chỉ mang lại giá trị cá nhân mà còn mang lại nhiều lợi ích cho xã hội và người lao động.

Khởi nghiệp mang lại cho cá nhân cơ hội tạo ra công việc và thu nhập mà không cần phải làm thuê Họ có sự tự do trong công việc và nếu công ty phát triển, thu nhập có thể vượt xa mức lương từ việc làm thuê Đối với xã hội và nền kinh tế, các công ty khởi nghiệp đóng góp vào việc tạo thêm việc làm, giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp và cung cấp nguồn thu nhập cho người lao động, từ đó nuôi sống bản thân và gia đình.

Khởi nghiệp tạo ra nhiều cơ hội việc làm, giúp duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức an toàn, từ đó góp phần ổn định xã hội và giảm thiểu các tệ nạn xã hội như trộm cắp, bài bạc, đua xe và ma túy Ngoài ra, khởi nghiệp còn giảm áp lực lên nền kinh tế và hệ thống trợ cấp xã hội, thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.

Sự khác biệt giữa khởi nghiệp và Startup

Khởi nghiệp và startup là 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau Tuy nhiên rất nhiều người nhầm lẫn và sử dụng 2 khái niệm này thay thế cho nhau

Khởi nghiệp là quá trình bắt đầu một nghề nghiệp, thường thông qua việc thành lập doanh nghiệp để kinh doanh trong một lĩnh vực cụ thể.

Khởi nghiệp là một khái niệm đã có từ lâu và đã diễn ra ở nhiều quốc gia trong suốt hàng trăm năm qua, trong khi đó, thuật ngữ "startup" chỉ mới xuất hiện trong thời gian gần đây.

Khái niệm "startup" có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng nhìn chung, nó được hiểu là một nhóm người hoặc một công ty hợp tác để thực hiện một ý tưởng chưa chắc chắn sẽ thành công.

According to Neil Blumenthal, Co-CEO of Warby Parker, as quoted in Forbes, "A startup is a company working to solve a problem where the solution is not obvious and success is not guaranteed." This definition emphasizes that startups face unique challenges in addressing complex issues without clear solutions, highlighting the inherent uncertainties in their journey toward success.

Eric Ries, the author of "The Lean Startup: How Constant Innovation Creates Radically Successful Businesses," defines a startup as a human institution aimed at developing new products and services amidst extreme uncertainty This definition highlights the unique challenges and innovative spirit that characterize startups, making the book a vital resource for entrepreneurs navigating the unpredictable landscape of business creation.

Khởi nghiệp là một động từ, thể hiện hành động bắt đầu hoạt động kinh doanh riêng, trong khi đó, startup là một danh từ, chỉ một nhóm người hoặc một công ty Sự phân biệt này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về khái niệm và vai trò của từng thuật ngữ trong lĩnh vực kinh doanh.

Khởi nghiệp có nhiều hình thức, trong đó "startup" là một lựa chọn phổ biến Tuy nhiên, không thể đồng nhất "startup" với "khởi nghiệp" và ngược lại.

Người khởi nghiệp và tiềm năng người khởi nghiệp

Người khởi nghiệp là người sáng lập doanh nghiệp mới nhằm cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ cho thị trường Họ nỗ lực dự đoán và hành động dựa trên sự thay đổi và không chắc chắn của thị trường, với nhu cầu cao về thành công Những người này năng động, dám nghĩ dám làm, và luôn tìm kiếm sự thay đổi để thích ứng và khai thác cơ hội Người khởi nghiệp hiệu quả biết cách chuyển đổi nguồn lực sẵn có thành tài nguyên có thể khai thác.

M Ô HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT VÀ CÁC GIẢ THUYẾT

2.2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Dựa trên lý thuyết khởi nghiệp và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan, tác giả đã đề xuất một mô hình nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp.

Nghiên cứu về ý định khởi nghiệp của ĐVTN tại TP Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương đã chỉ ra rằng các yếu tố như giáo dục, thái độ, đam mê, nguồn vốn, nhu cầu thành đạt và hỗ trợ khởi nghiệp đóng vai trò quan trọng Mô hình phân tích cho thấy ý định khởi nghiệp là biến phụ thuộc, trong khi các yếu tố độc lập này ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định khởi nghiệp của thanh niên.

Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Theo đề xuất của tác giả, 2019

Năng lực khởi nghiệp bao gồm kiến thức và kỹ năng thiết yếu cho việc bắt đầu kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định khởi nghiệp Theo nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi, Lê Thị Diệu Hiền và Mai Võ Ngọc Thanh (2016), nếu đoàn viên thanh niên không được trang bị năng lực khởi nghiệp, họ sẽ có ít khả năng phát triển ý định khởi nghiệp Fishbein (1967) cũng chỉ ra rằng năng lực khởi nghiệp có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp Do đó, giả thuyết nghiên cứu đầu tiên được đưa ra là năng lực khởi nghiệp ảnh hưởng đến sự quyết định khởi nghiệp của thanh niên.

Giả thuyết H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố năng lực khởi nghiệp đến ý định khởi nghiệp của ĐVTN

Thái độ khởi nghiệp là biểu hiện của sự tích cực và tính sẵn sàng trong quá trình khởi nghiệp Các tác giả Nguyễn Quốc Nghi, Lê Thị Diệu Hiền và Mai Võ Ngọc Thanh nhấn mạnh tầm quan trọng của thái độ này trong việc thúc đẩy sự phát triển và thành công của các doanh nhân trẻ.

Theo nghiên cứu năm 2016, thái độ khởi nghiệp tích cực và lạc quan của đoàn viên thanh niên sẽ thúc đẩy xu hướng khởi nghiệp của họ.

Có mối quan hệ tích cực giữa thái độ khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp của ĐVTN, trong đó đam mê khởi nghiệp đóng vai trò quan trọng Khi ĐVTN có đam mê với khởi nghiệp, họ sẽ có ý định thực hiện ý tưởng kinh doanh và sẵn sàng đối mặt với các thách thức trong quá trình này Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi, Lê Thị Diệu Hiền và Mai Võ Ngọc Thanh (2016) cùng với Nguyễn Thị Yến, Trần Trọng Nghĩa, Nguyễn Quang Phú, Nguyễn Thị Ngọc Tài (2011) đã chỉ ra rằng sự đam mê khởi nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp của ĐVTN.

Giả thuyết H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố sự đam mê khởi nghiệp đến ý định khởi nghiệp của ĐVTN

Nguồn vốn là yếu tố quan trọng thể hiện sự chuẩn bị của ĐVTN trước khi khởi nghiệp Nguồn vốn có thể được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm sự hỗ trợ từ người thân, bạn bè, vay ngân hàng, hoặc tín chấp.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Yến, Trần Trọng Nghĩa, Nguyễn Quang Phú và Nguyễn Thị Ngọc (2011) chỉ ra rằng có sự liên kết tích cực giữa nguồn vốn và ý định khởi nghiệp của đoàn viên thanh niên.

Giả thuyết H4: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố nguồn vốn đến ý định khởi nghiệp của ĐVTN

Thị trường cần đảm bảo tiềm năng để khởi nghiệp thành công, từ đó ĐVTN mới có ý định khởi nghiệp Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi, Lê Thị Diệu Hiền và Mai Võ Ngọc Thanh (2016) cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa yếu tố thị trường và ý định khởi nghiệp của ĐVTN Do đó, giả thuyết nghiên cứu tiếp theo được đề xuất là

Giả thuyết H5: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố thị trường đến ý định khởi nghiệp của ĐVTN

Sự hỗ trợ từ các cơ quan và đoàn thể đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy ý định khởi nghiệp của ĐVTN Nghiên cứu của Phan Anh Tú và Nguyễn Thanh Sơn (2015), cùng với Hoàng Thị Phương Thảo và Bùi Thị Thanh Chi (2013), chỉ ra rằng có mối quan hệ tích cực giữa các yếu tố hỗ trợ khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp của ĐVTN Do đó, giả thuyết nghiên cứu cuối cùng được đưa ra là:

Giả thuyết H6: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhân tố hỗ trợ khởi nghiệp đến ý định khởi nghiệp của ĐVTN

Trong chương 2, tác giả trình bày các lý thuyết về khởi nghiệp và ý nghĩa của nó đối với phát triển kinh tế, cùng với các mô hình và nhân tố ảnh hưởng đến ý định hành vi khởi nghiệp Tác giả đề xuất một mô hình nghiên cứu lý thuyết ban đầu với 6 yếu tố ảnh hưởng đến hành vi khởi nghiệp: năng lực khởi nghiệp, thái độ khởi nghiệp, đam mê khởi nghiệp, nguồn vốn, thị trường và hỗ trợ khởi nghiệp Chương tiếp theo sẽ trình bày thiết kế nghiên cứu thông qua sự kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.

29

42

59

Ngày đăng: 19/12/2021, 19:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Nguyễn Quốc Nghi, Lê Thị Diệu Hiền và Mai Võ Ngọc Thanh, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên khối ngành Quản trị kinh doanh tại các trường đại học/cao đẳng trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. Tạp chí nghiên cứu khoa học, Số 10 tháng 02/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên khối ngành Quản trị kinh doanh tại các trường đại học/cao đẳng trên địa bàn Thành phố Cần Thơ
[2]. Phan Anh Tú và Nguyễn Thanh Sơn (2015), “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên kinh tế đã tốt nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên kinh tế đã tốt nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ. T
Tác giả: Phan Anh Tú và Nguyễn Thanh Sơn
Năm: 2015
[3]. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nguyên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Lao Động - Xã Hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nguyên cứu khoa học trong kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ
Nhà XB: NXB Lao Động - Xã Hội
Năm: 2011
[4]. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc ( 2008). Phân tích dữ liệu với SPSS. NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu với SPSS
Nhà XB: NXB Thống kê
[5]. Hoàng Thị Phương Thảo, Bùi Thị Thanh Chi, 2013. Ý định khởi nghiệp của nữ học viên MBA tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Phát triển kinh tế, Số 271, Tháng 5/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ý định khởi nghiệp của nữ học viên MBA tại Thành phố Hồ Chí Minh
[6]. Lê Trần Phương Uyên và cộng sự, 2015. Các nhân tố tác động đến quyết định khởi nghiệp của thanh niên tại thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí khoa học, Trường đại học Ngoại Thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố tác động đến quyết định khởi nghiệp của thanh niên tại thành phố Hồ Chí Minh
[7]. Nguyễn Thị Yến, Trần Trọng Nghĩa, Nguyễn Quang Phú, Nguyễn Thị Ngọc Tài (2011). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Thư viện đề tài Nghiên cứu Khoa học Euréka.TIẾNG NƯỚC NGOÀI Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Nguyễn Thị Yến, Trần Trọng Nghĩa, Nguyễn Quang Phú, Nguyễn Thị Ngọc Tài
Năm: 2011
[8]. Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational behavior and human decision processes, 50(2), 179-211 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Organizational behavior and human decision processes, 50
Tác giả: Ajzen, I
Năm: 1991
[9]. Bird, B. J., & West III, G. P. (1998). Time and entrepreneurship. Entrepreneurship Theory and Practice, 22(2), 5-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Entrepreneurship Theory and Practice, 22
Tác giả: Bird, B. J., & West III, G. P
Năm: 1998
[10]. Drucker, P. F. (1985). The changed world economy. Foreign Aff., 64, 768 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Foreign Aff., 64
Tác giả: Drucker, P. F
Năm: 1985
[12]. Hair & ctg (1998), Multivariate Data Analysis, Prentice-Hall International, Inc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Multivariate Data Analysis
Tác giả: Hair & ctg
Năm: 1998
[14]. Nabi, G., Liủỏn, F., Iakovleva, T., Kolvereid, L., & Stephan, U. (2011). Entrepreneurial intentions in developing and developed countries. Education+Training Sách, tạp chí
Tiêu đề: Education+
Tác giả: Nabi, G., Liủỏn, F., Iakovleva, T., Kolvereid, L., & Stephan, U
Năm: 2011
[15]. Nabi, G., & Liủỏn, F. (2011). Graduate entrepreneurship in the developing world: intentions, education and development. Education+ training, 53(5), 325-334 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Education+ training, 53
Tác giả: Nabi, G., & Liủỏn, F
Năm: 2011
[16]. Nunnally, J. C., & Bernstein, I. H. (1994), Psychometric theory (3rd ed.), New York: McGraw-Hill Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Psychometric theory (3rd ed.)
Tác giả: Nunnally, J. C., & Bernstein, I. H
Năm: 1994
[17]. Oviatt, B. M., & McDougall, P. P. (2005). Defining international entrepreneurship and modeling the speed of internationalization. Entrepreneurship theory and practice, 29(5), 537-553 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Entrepreneurship theory and practice, 29
Tác giả: Oviatt, B. M., & McDougall, P. P
Năm: 2005
[18]. Stevenson, H., & Jarillo, C. (1990). A paradigm of entrepreneurship as a field of research. Academy of Management Review, 3, 45-57 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Academy of Management Review, 3
Tác giả: Stevenson, H., & Jarillo, C
Năm: 1990
[19]. Stevenson, H. H., Roberts, M. J., Grousbeck, H. I., & Liles, P. R. (1989). New business ventures and the entrepreneur (pp. 139-161). Homewood, IL: Irwin Sách, tạp chí
Tiêu đề: New business ventures and the entrepreneur
Tác giả: Stevenson, H. H., Roberts, M. J., Grousbeck, H. I., & Liles, P. R
Năm: 1989
[20]. Schnurr, J. Newing (1997), “A Conceptual and Analytical Framework for Youth Enterprise and Livelihood Skills Development: Defining an IDRC Niche”. IDRC, Canada.TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Conceptual and Analytical Framework for Youth Enterprise and Livelihood Skills Development: Defining an IDRC Niche”. "IDRC, Canada
Tác giả: Schnurr, J. Newing
Năm: 1997
[13]. Jhonson, R. C. (2005). Entrepreneurship and Self-Finance-theoretical explanations for the empirical importance of the capitalist-entrepreneur Khác
[21]. Năm 2016, Trung ương đoàn phát động Chương trình Thanh niên khởi nghiệp giai đoạn 2016 – 2021, ngày 17/10/2016. <http://enternews.vn/trung-uong-doan- Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Yếu tố ảnh hưởng ý định khởi nghiệp của sinh viên khối ngành - PHÂN TÍCH các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP của đoàn VIÊN THANH NIÊN THỦ dầu một   BÌNH DƯƠNG
Hình 1.1 Yếu tố ảnh hưởng ý định khởi nghiệp của sinh viên khối ngành (Trang 15)
Hình 1.5 Yếu tố ảnh hưởng ý định khởi nghiệp của - PHÂN TÍCH các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP của đoàn VIÊN THANH NIÊN THỦ dầu một   BÌNH DƯƠNG
Hình 1.5 Yếu tố ảnh hưởng ý định khởi nghiệp của (Trang 19)
Bảng 2.1 Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp - PHÂN TÍCH các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP của đoàn VIÊN THANH NIÊN THỦ dầu một   BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.1 Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp (Trang 36)
Hình  2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất - PHÂN TÍCH các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP của đoàn VIÊN THANH NIÊN THỦ dầu một   BÌNH DƯƠNG
nh 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 38)
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu - PHÂN TÍCH các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP của đoàn VIÊN THANH NIÊN THỦ dầu một   BÌNH DƯƠNG
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 41)
Bảng 3.1  Thang đo cho yếu tố tố Năng lực khởi nghiệp - PHÂN TÍCH các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP của đoàn VIÊN THANH NIÊN THỦ dầu một   BÌNH DƯƠNG
Bảng 3.1 Thang đo cho yếu tố tố Năng lực khởi nghiệp (Trang 42)
Bảng 3.2  Thang đo cho yếu tố thái độ khởi nghiệp - PHÂN TÍCH các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP của đoàn VIÊN THANH NIÊN THỦ dầu một   BÌNH DƯƠNG
Bảng 3.2 Thang đo cho yếu tố thái độ khởi nghiệp (Trang 43)
Bảng 3.3  Thang đo cho yếu tố đam mê khởi nghiệp - PHÂN TÍCH các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP của đoàn VIÊN THANH NIÊN THỦ dầu một   BÌNH DƯƠNG
Bảng 3.3 Thang đo cho yếu tố đam mê khởi nghiệp (Trang 43)
Bảng 3.4  Thang đo cho yếu tố nguồn vốn - PHÂN TÍCH các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP của đoàn VIÊN THANH NIÊN THỦ dầu một   BÌNH DƯƠNG
Bảng 3.4 Thang đo cho yếu tố nguồn vốn (Trang 44)
Bảng 3.5   Thang đo cho yếu tố thị trường - PHÂN TÍCH các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP của đoàn VIÊN THANH NIÊN THỦ dầu một   BÌNH DƯƠNG
Bảng 3.5 Thang đo cho yếu tố thị trường (Trang 44)
Bảng 3.9  Kết quả điều chỉnh thang đo - PHÂN TÍCH các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP của đoàn VIÊN THANH NIÊN THỦ dầu một   BÌNH DƯƠNG
Bảng 3.9 Kết quả điều chỉnh thang đo (Trang 46)
Bảng 4.1 Kết quả thống kê mô tả theo giới tính - PHÂN TÍCH các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP của đoàn VIÊN THANH NIÊN THỦ dầu một   BÌNH DƯƠNG
Bảng 4.1 Kết quả thống kê mô tả theo giới tính (Trang 56)
Bảng 4.2. Kết quả khảo sát đoàn viên theo trình độ học vấn - PHÂN TÍCH các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP của đoàn VIÊN THANH NIÊN THỦ dầu một   BÌNH DƯƠNG
Bảng 4.2. Kết quả khảo sát đoàn viên theo trình độ học vấn (Trang 57)
Bảng 4.3. Kết quả khảo sát đoàn viên theo nguồn vốn - PHÂN TÍCH các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP của đoàn VIÊN THANH NIÊN THỦ dầu một   BÌNH DƯƠNG
Bảng 4.3. Kết quả khảo sát đoàn viên theo nguồn vốn (Trang 57)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN