1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NGHIÊN cứu CHUỖI GIÁ TRỊ sản PHẨM tôm THẺ CHÂN TRẮNG của các hộ GIA ĐÌNH NUÔI tôm tại cà MAU

142 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 142
Dung lượng 2,49 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (16)
  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài (17)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (20)
    • 3.1. Mục tiêu chung (20)
    • 3.2. Mục tiêu cụ thể (21)
  • 4. Câu hỏi nghiên cứu (21)
  • 5. Phạm vi nghiên cứu (21)
    • 5.1. Địa bàn nghiên cứu (21)
    • 5.2. Thời gian nghiên cứu (21)
  • 6. Đối tượng nghiên cứu (22)
  • 7. Phương pháp nghiên cứu (22)
  • 8. Ý nghĩa của việc nghiên cứu (24)
  • 9. Cấu trúc luận văn (24)
  • Chương 1: C SỞ LÝ LUẬN VỀ C UỖ TRỊ SẢN P ẨM (0)
    • 1.1. Tổng quan các lý thuyết về chuỗi giá trị (25)
      • 1.1.1. Khái niệm về chuỗi giá trị (25)
      • 1.1.2. Phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị (27)
      • 1.1.3. Sự cần thiết phải tiến hành phân tích chuỗi giá trị (29)
    • 1.2. Chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng của hộ gia đình nuôi tôm (29)
      • 1.2.1. Khái niệm (29)
      • 1.2.2. Chuỗi giá trị thẻ chân trắng của hộ nuôi tôm (30)
      • 1.2.3. Nội dung phân tích chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng (31)
      • 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng (33)
      • 1.2.5. Ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng (37)
      • 1.2.6. Hệ thống chỉ tiêu phân tích chuỗi giá trị (38)
    • 1.3. Kinh nghiệm về chuỗi giá trị sản phẩm tôm nuôi các quốc gia trên thế giới và Việt Nam (40)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm về chỗi giá trị tôm của các quốc gia trên thế giới (40)
      • 1.3.2. Kinh nghiệm về chuỗi giá trị tôm của Việt Nam (41)
      • 1.3.3. Bài học kinh nghiệm (44)
  • Chương 2: P ÂN TÍC T ỰC TRẠN C UỖ TRỊ P ẨM TÔM (0)
    • 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng (46)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (46)
      • 2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội (46)
    • 2.2. Thực trạng ngành hàng tôm nuôi ở tỉnh Cà Mau thời kỳ 2014-2018 (49)
      • 2.2.1. Thực trạng nuôi tôm của các hộ dân trên địa bàn Cà Mau (49)
      • 2.2.2. Nguồn con giống, thức ăn, thuốc thủy sản (51)
      • 2.2.3. Tình hình chế biến tiêu thụ sản phẩm (51)
    • 2.3 Phân tích cấu trúc chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng tại Cà Mau và các tác nhân tham gia (53)
    • 2.4. Quá trình tạo giá trị trong chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng (54)
      • 2.4.1. Quá trình tạo giá trị từ các tác nhân cung cấp đầu vào của chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng (54)
      • 2.4.2. Hộ nuôi tôm thẻ chân trắng (58)
      • 2.4.3. Quá trình tạo giá trị từ các tác nhân đầu ra của chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng (62)
      • 2.4.4. Dòng tài chính trong chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng (65)
    • 2.5. Phân tích mối liên hợp tác giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị (69)
      • 2.5.1. Liên kết hợp tác theo chiều dọc (70)
      • 2.5.2. Liên kết hợp tác theo chiều ngang (71)
    • 2.5. Đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hoạt động chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng và hiệu quả kinh tế của hộ nuôi tôm (73)
      • 2.5.1. Điều kiện tự nhiên (73)
      • 2.5.2. Các nhân tố về thị trường (74)
      • 2.5.3. Các nhân tố thuộc về hộ nuôi tôm (75)
      • 2.5.4. Các yếu tố từ cơ quan quản lý Nhà nước tại tỉnh Cà Mau (75)
      • 2.5.5. Nhóm tác nhân về quản lý chuỗi giá trị thẻ chân trắng (77)
      • 2.5.6. Các tác nhân về cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ (78)
    • 2.6. Đánh giá chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng tỉnh Cà Mau (79)
      • 2.6.1. Những kết quả đạt được (79)
      • 2.6.2. Những hạn chế (80)
      • 2.6.4. Nguyên nhân của những hạn chế (82)
  • Chương 3: C C Ả P P OÀN T ỆN C UỖ TRỊ TÔM T Ẻ (0)
    • 3.1. Mục tiêu, quan điểm, định hướng và cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn (87)
      • 3.1.1. Mục tiêu để hoàn thiện chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng của hộ nuôi tôm ở Cà Mau (87)
      • 3.1.2. Quan điểm hoàn thiện chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng để nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển ngành hàng tôm nuôi bền vững (88)
      • 3.1.3. Định hướng hoàn thiện chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển ngành hàng tôm nuôi bền vững (89)
    • 3.2. Những giải pháp hoàn thiện chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng của hộ nuôi tôm ở Cà Mau đến năm 2025 (90)
      • 3.2.1. Nhóm giải pháp cho từng tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng (90)
      • 3.2.2. Nhóm giải pháp đối với cơ quan quản lý Nhà nước tại tỉnh Cà Mau . 80 KẾT LUẬN (95)
  • PHỤ LỤC (105)
    • ảng 2.1: Sản lượng tôm nuôi ở Cà Mau thời kỳ 2014-2018 (0)
    • ảng 2.11: Hợp tác liên kết theo chiều dọc trong chuỗi giá trị (0)
    • ảng 2.12: Hợp tác liên kết theo chiều ngang trong chuỗi giá trị (0)
    • ảng 2.13: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên đến quá trình hoạt động của chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng tỉnh Cà Mau (0)
    • ảng 2.14: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thị trường đến quá trình hoạt động của chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng tỉnh Cà Mau (0)
    • ảng 2.15: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố về hộ nuôi tôm đến quá trình hoạt động của chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng tỉnh Cà Mau ............................ 60 ảng 2.16: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố chính phủ đến quá trình hoạt động (0)
    • ảng 2.17: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố quản lý chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng đến quá trình hoạt động của chuỗi tỉnh Cà Mau (0)
    • ảng 2.18: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố cơ sở hạ tầng vùng nuôi và dịch vụ hỗ trợ đến quá trình hoạt động của chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng ở Cà Mau (0)
    • ảng 3.1: Dự kiến chỉ tiêu phát triển ngành hàng tôm ở tỉnh Cà Mau (0)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Cà Mau là tỉnh có tiềm năng lớn trong nuôi trồng thủy sản xuất khẩu với diện tích 299,8 nghìn ha và sản lượng khoảng 306,7 nghìn tấn Ngành nuôi tôm là mũi nhọn của tỉnh, chiếm 280,2 nghìn ha và đạt sản lượng khoảng 150 nghìn tấn Năm 2018, kim ngạch xuất khẩu thủy sản toàn tỉnh đạt 1,1 tỷ USD, trong đó xuất khẩu tôm đạt 837 triệu USD, chiếm 76,1% tổng kim ngạch và tăng 8,5% so với cùng kỳ Sản phẩm tôm Cà Mau đã xuất khẩu đến 90/150 quốc gia, với các thị trường chính như Nhật Bản, EU và Mỹ.

Chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng là quá trình tạo ra và chuyển giao sản phẩm đến tay người tiêu dùng, bao gồm các tác nhân như nhà cung cấp, hộ nuôi tôm, nhà phân phối và nhà bán lẻ Chuỗi giá trị này không chỉ kết nối cung cầu trên thị trường mà còn tạo ra giá trị gia tăng cho từng tác nhân Vai trò của chuỗi giá trị trong việc tổ chức và quản lý ngành tôm nuôi là rất quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay Thủ tướng đã nhấn mạnh trong Quyết định số 1690/QĐ-TTg về việc phát triển ngành thủy sản đến năm 2020, nhấn mạnh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động, đồng thời tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến tiêu thụ, nhằm nâng cao hiệu quả cho sản phẩm thủy sản Việt Nam Quyết định này là cơ sở pháp lý để các ngành và địa phương thực hiện và cụ thể hóa chiến lược cho ngành thủy sản.

Ngành hàng tôm tại Cà Mau, đặc biệt là tôm thẻ chân trắng, đang phát triển nhanh chóng nhưng thiếu bền vững Việc quản lý chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng của các hộ nuôi chưa được chú trọng, đặc biệt trong việc xác định giá trị gia tăng và phân phối lợi nhuận giữa các tác nhân trong chuỗi Cần nghiên cứu và đưa ra giải pháp hợp lý để phát triển chuỗi ngành hàng, tạo sự công bằng và nâng cao lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm tôm thẻ chân trắng tại Cà Mau trên thị trường trong nước và quốc tế Điều này sẽ giúp hoàn thiện chuỗi giá trị tôm, góp phần phát triển ngành hàng một cách ổn định và bền vững trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.

Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng của các hộ gia đình nuôi tôm tại Cà Mau là một đề tài quan trọng và cần thiết, xuất phát từ thực tiễn phát triển ngành nuôi tôm trong khu vực.

Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Nghiên cứu của Lê Xuân Sinh (2011) về chuỗi giá trị tôm ở đồng bằng sông Cửu Long phân tích 4 kênh chính trong 23 kênh thị trường, cho thấy sự đóng góp chi phí và lợi nhuận chưa hợp lý giữa các tác nhân Người nuôi tôm quảng canh cải tiến đóng góp lớn vào giá trị gia tăng và nhận tỷ lệ lợi nhuận đáng kể, trong khi các nhà máy chế biến thủy sản hưởng lợi nhuận cao hơn Nghiên cứu cũng chỉ ra các khó khăn trong phát triển ngành tôm, bao gồm dịch bệnh, ô nhiễm nguồn nước, thiếu vốn, thời tiết bất thường, cạnh tranh không lành mạnh, tính thời vụ trong cung cấp tôm nguyên liệu, cơ sở hạ tầng yếu kém và thị trường đầu ra bất ổn Để khắc phục, tác giả đề xuất hai giải pháp: quy hoạch vùng sản xuất hiệu quả và tăng cường liên kết giữa người nuôi và nhà máy chế biến nhằm giảm chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm Nhà nước cần hỗ trợ tổ chức liên kết ngành trên quy mô khu vực và toàn quốc để phát triển thương hiệu tôm.

3 hiệu, từ đó nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm tôm ĐBSCL và Việt Nam

Bùi Ngọc Quỳnh (2012) đã tiến hành nghiên cứu “Phân tích chuỗi giá trị của mặt hàng tôm thẻ chân trắng tại thị xã Ninh Hoà”, sử dụng mô hình Cấu trúc – Vận hành – Hiệu quả để phân tích kết quả kinh doanh và nhận diện tiềm năng trong ngành Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả cấu trúc thị trường, kênh phân phối và mối quan hệ giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng, đồng thời đánh giá kết quả kinh tế giữa các tác nhân này Kết quả nghiên cứu xác định cấu trúc chuỗi giá trị với những tác nhân chủ yếu như hộ nuôi tôm, đại lý thu gom cấp 1 và đại lý thu gom cấp 2.

Nghiên cứu chỉ ra rằng, thị trường xuất khẩu đóng góp tới 89,3% vào tổng doanh thu, trong khi thị trường nội địa chỉ chiếm 10,7% Điều này cho thấy sự quan trọng của thị trường xuất khẩu đối với doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực bán lẻ và chế biến.

Tô Phạm Thị Hạ Vân và Trương Hoàng Minh (2014) đã tiến hành nghiên cứu "Phân tích chuỗi giá trị tôm (Penaeus monodon) sinh thái tại tỉnh Cà Mau" Nghiên cứu này được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp 62 mẫu, nhằm khám phá và đánh giá chuỗi giá trị của ngành tôm ở địa phương.

Trong nghiên cứu về chuỗi giá trị tôm-rừng sinh thái tại huyện Ngọc Hiển và Năm Căn, đã xác định được 56 mẫu tác nhân tham gia, bao gồm 6 cán bộ quản lý rừng và phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Kết quả cho thấy có 5 kênh phân phối sản lượng tôm ST, trong đó 3 kênh chính đóng vai trò quan trọng trong việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.

Trong chuỗi giá trị nuôi tôm, sự phân phối giá trị gia tăng (GTGT) và thu nhập giữa các tác nhân là không đồng đều Người nuôi tôm ST có giá thành sản xuất là 104,9 ngàn đồng/kg, bán cho người thu gom với giá 97,1 ngàn đồng/kg, chiếm 53,3% tổng GTGT Người thu gom sau đó bán tôm nguyên liệu cho vựa với giá chênh lệch 24,9 ngàn đồng/kg, chiếm 14,4% GTGT Vựa tiêu thụ 98,5% tôm nguyên liệu cho NMCB với giá 244,5 ngàn đồng/kg, chiếm 13,0% GTGT Cuối cùng, NMCB thu về lợi nhuận 12,4 ngàn đồng/kg, tương đương 19,4% GTGT toàn chuỗi Phân tích chi phí-lợi nhuận cho thấy sự chênh lệch rõ rệt trong lợi ích giữa các bên trong chuỗi cung ứng.

4 sự khác biệt trong tổng thu nhập trong năm giữa các tác nhân, tập trung chủ yếu vào NMCB

Nghiên cứu của Nguyễn Đức Lộc và cộng sự (2015) về "Chuỗi giá trị tôm và lồng ghép giới tại Cà Mau" nhằm cải thiện khả năng tham gia kinh tế của phụ nữ và phát triển chuỗi giá trị tôm bền vững, đảm bảo sự tham gia của phụ nữ trong quyết định và quyền lợi Tác giả đã xây dựng dữ liệu cơ sở cho việc giám sát dự án GRAISEA, xác định thực trạng phát triển chuỗi giá trị tôm và vai trò của các tác nhân trong chuỗi, bao gồm cả phụ nữ Nghiên cứu cũng phân tích sự phát triển thị trường và liên kết sản xuất giữa hộ dân, thương lái và công ty chế biến, đồng thời chỉ ra khoảng cách về giới ở cấp hộ gia đình và cộng đồng, từ đó đưa ra khuyến nghị cho các can thiệp tiếp theo.

Nguyễn Thị Trâm Anh (2016) đã thực hiện nghiên cứu mang tên “Chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng: Nghiên cứu trường hợp tại tỉnh Khánh Hòa” Nghiên cứu này áp dụng kỹ thuật phân tích chuỗi giá trị nhằm đánh giá tình hình nghề nuôi tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Khánh Hòa.

Nghiên cứu về chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Khánh Hòa chỉ ra rằng cơ sở hạ tầng, quản lý nguồn giống, thức ăn và hóa chất, quản lý môi trường, dịch bệnh và hoạt động tiêu thụ sản phẩm là những yếu tố quan trọng Qua phỏng vấn 113 đại diện các tác nhân trong chuỗi giá trị, nghiên cứu phát hiện một số tồn tại như cơ sở hạ tầng vùng nuôi chưa đảm bảo và chất lượng con giống chưa được kiểm soát Từ đó, mô hình hợp tác dọc và ngang được đề xuất nhằm cải thiện tình hình hiện tại.

Trong bối cảnh dịch bệnh chưa được kiểm soát và nguồn cung ứng nguyên liệu cho doanh nghiệp chế biến không ổn định, hoạt động thu mua chủ yếu diễn ra qua hệ thống đại lý, việc phân phối lợi ích bất cân xứng và sự thiếu hợp tác giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Khánh Hòa đã gây ra nhiều khó khăn Bài viết này đề xuất mô hình hợp tác dọc và ngang nhằm khắc phục những tồn tại này, thúc đẩy sự phát triển bền vững cho ngành chế biến tôm.

- Lê Nguyễn Đoan Khôi và cộng sự (2017), với công trình “ nghiên cứu các gi i pháp phát tri n n v ng chuỗi liên t giá trị ngành hàng tôm sinh thái tỉnh

Cà Mau” Vùng nghiên cứu được chọn là vùng nuôi tôm sinh thái đại diện cho tỉnh

Nghiên cứu về Cà Mau, đặc biệt là vùng tôm – lúa huyện U Minh, Thới Bình và vùng tôm - rừng huyện Năm Căn, Ngọc Hiển, đã sử dụng công cụ phân tích ma trận SWOT để đề xuất giải pháp nâng cấp cho chuỗi giá trị tôm Kết quả cho thấy còn nhiều lỗ hổng trong chuỗi giá trị tôm, chủ yếu do con giống kém chất lượng và mối liên kết dọc giữa các tác nhân chưa bền vững Sự thiếu minh bạch trong quá trình liên kết và phân phối lợi nhuận không hợp lý cũng góp phần làm giảm hiệu quả kinh tế Hơn nữa, nhận thức kinh doanh của các tác nhân thường tập trung vào lợi nhuận ngắn hạn thay vì dài hạn, trong khi mối liên kết ngang giữa các chủ thể trong cùng tác nhân cũng chưa sâu rộng do thói quen kinh doanh và nhận thức thị trường còn hạn chế.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Mục tiêu chính của luận văn là nghiên cứu quy trình hoạt động của chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi giá trị sản phẩm này.

6 sản phẩm tôm thẻ chân trắng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho hộ gia đình nuôi tôm, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành hàng tôm nuôi tại tỉnh Cà Mau.

Mục tiêu cụ thể

Thứ nhất, góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng;

Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng về chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng của các hộ nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Cà Mau;

Để nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững ngành hàng tôm nuôi tại tỉnh Cà Mau, cần đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng.

Câu hỏi nghiên cứu

(1) Thực trạng chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng của các hộ gia đình nuôi tôm ở Cà Mau hoạt động như thế nào?

Các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng và hiệu quả kinh tế của các hộ nuôi tôm ở Cà Mau bao gồm điều kiện môi trường, kỹ thuật nuôi trồng, thị trường tiêu thụ, và chính sách hỗ trợ từ nhà nước Những yếu tố này không chỉ quyết định đến năng suất và chất lượng tôm mà còn ảnh hưởng đến thu nhập và sự phát triển bền vững của các hộ nuôi tôm trong khu vực Việc cải thiện chuỗi giá trị sản phẩm tôm là cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh tế cho người nuôi.

(3) Những giải pháp nào để hoàn thiện chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng của các hộ nuôi tôm ở Cà Mau đến năm 2025?

Phương pháp nghiên cứu

Trong khuôn khổ luận văn tác giả dùng phương pháp nghiên cứu định tính, thông qua các công cụ nghiên cứu như sau:

Nghiên cứu đã tiến hành thu thập dữ liệu có sẵn và sử dụng các số liệu này để lập bảng biểu, vẽ đồ thị nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh và đánh giá các nội dung nghiên cứu cần tập trung.

Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng trong nghiên cứu để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng của hộ nuôi tôm.

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phỏng vấn sâu với các chuyên gia tại Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cà Mau nhằm xây dựng mô hình chuỗi giá trị cho sản phẩm tôm thẻ chân trắng, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

Ngoài ra tác giả còn sử dụng một số phương pháp khác để phân tích các số liệu trong nghiên cứu:

Phương pháp thống kê kinh tế:

Phân tích các đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng ở Cà Mau là rất quan trọng Những yếu tố như khí hậu, địa hình, và nguồn nước tác động đến sự phát triển của tôm, trong khi các yếu tố kinh tế như thị trường tiêu thụ, chính sách hỗ trợ và hạ tầng giao thông cũng đóng vai trò quyết định trong việc tối ưu hóa chuỗi giá trị này Việc hiểu rõ những ảnh hưởng này sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm tôm thẻ chân trắng trên thị trường.

So sánh các chỉ tiêu biến động theo thời gian và không gian là cần thiết để hiểu rõ sự thay đổi trong ngành nuôi tôm Cụ thể, việc so sánh sự biến động diện tích, năng suất và sản lượng tôm nuôi qua các năm giúp đánh giá hiệu quả sản xuất Đồng thời, so sánh giá trị tôm nuôi cũng phản ánh sự phát triển của thị trường và nhu cầu tiêu thụ Những phân tích này cung cấp cái nhìn tổng quan về xu hướng và thách thức trong ngành nuôi tôm.

8 sản xuất, chi phí sản xuất; so sánh giữa lợi ích thu được và chi phí bỏ ra giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị

Phương pháp hạch toán tài chính là công cụ quan trọng để đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động của từng tác nhân trong chuỗi giá trị Nó giúp xác định chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt động tạo giá trị, doanh thu và lợi nhuận của mỗi đơn vị sản xuất.

Phương pháp phân tích chuỗi giá trị giúp mô tả mạng lưới và mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi, đồng thời phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa họ Phương pháp này cũng xác định việc phân chia lợi ích giữa các tác nhân, cũng như nhận diện tác nhân chi phối chính và những tác nhân cản trở hoạt động của chuỗi.

Để nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng, tác giả phân tích hoạt động của các tác nhân trong ngành hàng tôm nuôi, từ cung cấp yếu tố đầu vào đến xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm Chúng tôi đã chọn 3 huyện Đầm Dơi, Trần Văn Thời và Cái Nước làm điểm đại diện để thu thập số liệu về nuôi tôm, vì đây là những địa phương có tổng diện tích nuôi tôm lớn, chiếm 41,08% diện tích nuôi tôm của tỉnh Cà Mau, với điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội thuận lợi cho phát triển ngành nuôi tôm.

Thu thập thông tin và số liệu

Thông tin và số liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn đáng tin cậy, bao gồm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau, Sở Công Thương tỉnh Cà Mau, Niên giám thống kê tỉnh Cà Mau, Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), Hội chế biến và xuất khẩu thủy sản tỉnh Cà Mau (CASEP), cùng với các báo cáo khoa học liên quan đến hoạt động nuôi tôm.

Thứ hai, thông tin và số liệu sơ cấp:

Số liệu sơ cấp được thu thập từ các mẫu đại diện các cơ sở sản xuất tôm giống,

Chúng tôi kết nối 9 đại lý TACN, trạm y tế thủy sản (TYTS), hộ nuôi tôm, và các trung gian thu gom, cùng với các công ty chế biến và xuất khẩu thủy sản Đội ngũ cán bộ quản lý ngành nông nghiệp và thủy sản cũng tham gia để đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành.

Bài viết thu thập thông tin về nguồn lực phục vụ cho quá trình tạo giá trị, doanh thu, chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cũng như việc tiếp cận thông tin và dịch vụ cung cấp vật tư Nghiên cứu được thực hiện trên các hộ nuôi tôm tại ba huyện có lợi thế về quy mô sản xuất và sản lượng tôm nuôi ở tỉnh Cà Mau, bao gồm Đầm Dơi, Cái Nước và Trần Văn Thời, cùng với các tác nhân liên quan khác trong khu vực.

Ý nghĩa của việc nghiên cứu

Bài viết hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng, phân tích quá trình tạo giá trị của từng tác nhân trong chuỗi Đồng thời, nghiên cứu cũng đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố đến hoạt động của chuỗi giá trị này.

Trên cơ sở phân tích thực trạng chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng tại

Tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng tại Cà Mau, tập trung vào việc nâng cao năng suất sản xuất và hiệu quả kinh tế cho hộ nuôi tôm Để gia tăng giá trị gia tăng cho từng tác nhân trong chuỗi, cần tăng cường mối liên kết hợp tác Đồng thời, các cơ quan quản lý nhà nước cần khẳng định trách nhiệm của mình trong quy hoạch vùng nuôi tôm, mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và xây dựng các chính sách hỗ trợ phát triển ngành tôm nuôi bền vững trong tương lai.

Cấu trúc luận văn

Đề tài nghiên cứu được chia làm 3 chương, bao gồm:

Chương 1: Cơ sở lý luận về chuỗi giá trị sản phẩm

Chương 2: Phân tích thực trạng chuỗi giá trị phẩm tôm thẻ chân trắng của hộ nuôi tôm ở Cà Mau

Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng ở Cà Mau

C SỞ LÝ LUẬN VỀ C UỖ TRỊ SẢN P ẨM

Tổng quan các lý thuyết về chuỗi giá trị

1.1.1 Khái niệm về chuỗi giá trị

Chuỗi giá trị bao gồm tất cả các hoạt động cần thiết để phát triển một sản phẩm hoặc dịch vụ, từ ý tưởng ban đầu, quá trình sản xuất, phân phối đến tay người tiêu dùng, và xử lý sau tiêu dùng (Kaplinsky 1999; Kaplinsky & Morris 2001) Một chuỗi giá trị hiệu quả tồn tại khi tất cả các thành phần trong chuỗi hoạt động và phối hợp để tạo ra giá trị tối đa cho toàn bộ chuỗi (M4P).

2008) Khái niệm này có thể giải thích theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng

Theo Porter (1990), chuỗi giá trị là tập hợp các hoạt động mà một công ty thực hiện để sản xuất sản phẩm, bao gồm hình thành ý tưởng, thiết kế, mua nguyên liệu, sản xuất, tiếp thị, phân phối và dịch vụ hậu mãi Những hoạt động này tạo thành một chuỗi liên kết giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, với mỗi giai đoạn đều góp phần nâng cao giá trị của sản phẩm cuối cùng.

Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng là một tập hợp các hoạt động phức tạp do nhiều tác nhân khác nhau tham gia, từ người sản xuất nguyên liệu thô đến nhà chế biến, nhà thương mại và nhà cung cấp dịch vụ Chuỗi giá trị này bắt đầu từ việc sản xuất nguyên liệu đầu vào và tiếp tục qua các giai đoạn chế biến, sản xuất, lắp ráp, thương mại cho đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng.

Cách tiếp cận theo nghĩa rộng không chỉ tập trung vào hoạt động của doanh nghiệp mà còn xem xét các mối liên kết trước và sau của từng tác nhân, từ sản xuất nguyên liệu thô đến tiêu thụ sản phẩm cuối cùng Trong nghiên cứu này, chuỗi giá trị được hiểu theo cách này.

Có ba dòng nghiên cứu chính trong tài liệu chuỗi giá trị: thứ nhất là khung khái niệm của Porter (1985); thứ hai là tiếp cận “filière” (phân tích ngành hàng – CCA); và thứ ba là tiếp cận toàn cầu do Kaplinsky (1999), Gereffi (1994; 1999; 2003) và Gereffi, Korzeniewicz (1994) đề xuất (Trần Tiến Khai, 2011).

Khung khái niệm của Micheal Porter xác định chuỗi giá trị như một chuỗi các hoạt động trong một công ty để sản xuất sản lượng cụ thể Phương pháp “filière” hay Phân tích chuỗi – Commodity Chain Analysis tập trung vào các vấn đề định lượng và vật chất trong chuỗi, sơ đồ hóa dòng chảy hàng hóa và các quan hệ chuyển dạng sản phẩm Cách tiếp cận toàn cầu đánh giá sự hội nhập của các công ty và quốc gia vào nền kinh tế toàn cầu, phân phối thu nhập toàn cầu và cách thức phân chia tổng thu nhập của chuỗi giá trị cho các tác nhân liên quan.

Chuỗi giá trị có thể được nhìn nhận rộng hơn, với các hoạt động và khâu được chi tiết hóa, bao gồm nhiều bên tham gia như người sản xuất, chế biến, thương nhân và cung cấp dịch vụ, nhằm biến nguyên liệu thô thành thành phẩm bán lẻ (ADB, 2007) Mức độ chi tiết càng cao sẽ làm nổi bật sự tham gia của nhiều doanh nghiệp và mối liên quan khác nhau trong chuỗi giá trị Điều này cho thấy các hoạt động trong chuỗi không chỉ do một doanh nghiệp duy nhất thực hiện, mà còn bao gồm các mối liên kết giữa các tác nhân tham gia từ khâu sản xuất nguyên liệu thô đến kết nối với người tiêu dùng cuối cùng.

Ngoài ra khái niệm chuỗi giá trị còn bao hàm cả các vấn đề về tổ chức,

12 điều phối, chiến lược và quan hệ quyền lực giữa các bên tham gia khác nhau trong chuỗi

Chuỗi giá trị là một tập hợp các hoạt động chuyển hóa nguồn lực đầu vào thành sản phẩm đầu ra, trong đó mỗi hoạt động đều góp phần tạo thêm giá trị cho sản phẩm.

1.1.2 Phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị

Hình 1.1: Sơ đồ chuỗi giá trị - Porter

Theo Porter M.E (1985) phân biệt và nhóm gộp thành năm hoạt động chính:

Logistics đầu vào (Inbound Logistics) bao gồm các hoạt động quan trọng như nhận, lưu trữ và di chuyển nguyên vật liệu sản phẩm Điều này bao gồm quản trị nguyên vật liệu, quản lý kho bãi, kiểm soát tồn kho, lập lịch trình xe cộ và xử lý việc trả lại sản phẩm cho nhà cung cấp.

Sản xuất là quá trình chuyển đổi đầu vào thành sản phẩm hoàn thành thông qua các hoạt động như gia công cơ khí, đóng gói, lắp ráp, bảo trì thiết bị, kiểm tra, in ấn và quản lý cơ sở vật chất.

- Logistics đầu ra (Outbound Logistics): đây là những hoạt động kết hợp với

Việc thu thập, lưu trữ và phân phối hàng hóa vật chất đến tay người tiêu dùng bao gồm nhiều hoạt động quan trọng như quản lý kho bãi cho sản phẩm hoàn thành, quản trị nguyên vật liệu, quản lý phương tiện vận tải, xử lý đơn hàng và lập kế hoạch lịch trình.

Marketing và bán hàng là những hoạt động thiết yếu bao gồm quảng cáo, khuyến mãi, lựa chọn kênh phân phối, quản trị mối quan hệ giữa các thành viên trong kênh và định giá sản phẩm Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng và tối ưu hóa doanh thu cho doanh nghiệp.

Dịch vụ khách hàng là những hoạt động nhằm nâng cao hoặc duy trì giá trị sản phẩm, bao gồm cài đặt, sửa chữa, bảo trì, đào tạo, cung cấp thiết bị thay thế và điều chỉnh sản phẩm.

Các hoạt động bổ trợ được nhóm thành bốn loại:

Thu mua là quá trình mua sắm nguyên vật liệu đầu vào cần thiết cho chuỗi giá trị của doanh nghiệp, bao gồm nguyên liệu, thiết bị, máy móc, dụng cụ văn phòng và tài sản khác Việc lựa chọn nhà cung cấp và quản lý các nguồn cung ứng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Phát triển công nghệ đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động, vì nó không chỉ bao gồm bí quyết và quy trình thủ tục mà còn liên quan đến công nghệ được áp dụng trong quá trình sản xuất và thiết kế sản phẩm.

Chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng của hộ gia đình nuôi tôm

1.2.1 Khái niệm Áp dụng lý thuyết chuỗi giá trị vào trong ngành nuôi tôm thẻ chân trắng, chúng ta có thể hiểu chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng là tập hợp các hoạt động từ người cung cấp các yếu tố đầu vào, người sản xuất đến người tiêu dùng nước ngoài cuối cùng, gồm các tác nhân sau: (i) Người cung cấp giống; (ii) người cung cấp thức ăn công nghiệp (TACN), thuốc thú y thủy sản (TTYTS); (iii) Người sản xuất; (iv) thu gom; (v) cơ sở chế biến Đây là những tác nhân trực tiếp tham gia vào chuỗi giá trị Quan hệ của các tác nhân này dựa trên chính, đó là: dòng hàng hóa (dịch vụ) và dòng tiền trên chuỗi Sự vận động của chuỗi giá trị còn chịu tác động bởi các tác nhân và yếu tố bên ngoài chuỗi như hệ thống cung ứng, hoạt động marketing, hệ thống luật pháp, cung cầu hàng hóa…

Hình 1.2: Chuỗi giá trị tôm sinh thái tỉnh Cà Mau

Nguồn: Lê Nguyên Đoan Khôi và cộng sự, 2017

Chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng bao gồm các hoạt động sản xuất kinh doanh liên kết chặt chẽ, từ cung cấp nguyên liệu đầu vào đến sản xuất và phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng Các tác nhân trong chuỗi thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như cung cấp nguyên liệu, sản xuất, thu gom, sơ chế, phân phối và tiêu thụ sản phẩm tôm thẻ chân trắng.

1.2.2 Chuỗi giá trị thẻ chân trắng của hộ nuôi tôm

Chuỗi giá trị thẻ chân trắng của hộ nuôi tôm bao gồm hệ thống tổ chức, con người, công nghệ, hoạt động, thông tin và nguồn lực liên quan, nhằm đưa sản phẩm tôm nuôi từ hộ gia đình đến tay người tiêu dùng Các hoạt động trong chuỗi giá trị này là quá trình tạo ra giá trị, chuyển đổi tài nguyên như nước, đất đai, con giống, thức ăn và các sản phẩm qua xử lý, chế biến hoàn chỉnh, với mục tiêu tối đa hóa giá trị sản phẩm cuối cùng.

16 tạo ra cho toàn chuỗi Trong đó hộ gia đình nuôi tôm thẻ chân trắng là tác nhân trung tâm tạo ra sản phâm tôm nuôi

1.2.3 Nội dung phân tích chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng

Thứ nhất, các tác nhân tham gia chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng

Chuỗi cung ứng tôm thẻ chân trắng bao gồm nhiều tác nhân quan trọng, từ cơ sở sản xuất tôm giống, thức ăn cho tôm, đến các hộ nuôi tôm, đóng vai trò trung tâm trong chuỗi Các tác nhân phân phối như trung gian thu gom, cơ sở chế biến và xuất khẩu tôm cũng góp phần quan trọng Mỗi tác nhân là một mắt xích thực hiện các hoạt động riêng biệt, sử dụng nguồn lực của mình để tạo ra giá trị cho sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của khách hàng cuối cùng.

Thứ hai, quá trình tạo giá trị trong chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng

Quá trình tạo giá trị trong chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng bao gồm hoạt động của các tác nhân nhằm sản xuất và phân phối sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng cuối cùng Để đạt được mục tiêu này, các nhà cung cấp và khách hàng trung gian cần phải thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng Khi thực hiện điều này, họ sẽ tạo ra giá trị cho sản phẩm tôm, từ đó nâng cao trải nghiệm của khách hàng.

Hình 1.3: Quá trình tạo giá trị của chuỗi

Nguồn: Martin Sandra; Jagadish Ayyamani, 2005

Trong chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng, các đơn vị sản xuất kinh doanh (SXKD) tạo ra giá trị thông qua nhiều hoạt động như cung cấp tôm giống, thức ăn chăn nuôi (TACN), dịch vụ kỹ thuật (TTYTS), nuôi tôm, thu gom, chế biến sản phẩm và phân phối Họ gia tăng lợi nhuận bằng cách sử dụng nguồn tài nguyên và khả năng của mình để cung cấp giá trị cho khách hàng trung gian, đồng thời giá trị này được nâng cao thông qua các mối liên kết với khách hàng và nhà cung cấp đầu vào.

Trong quản lý chuỗi giá trị, sự liên kết hợp tác giữa các tác nhân là yếu tố then chốt để tạo ra giá trị Khi các tác nhân trong chuỗi sẵn sàng hợp tác, họ có thể hiểu rõ hơn về nhu cầu sản phẩm tương lai và triển khai các chương trình thực tế để đáp ứng nhu cầu đó Sự hợp tác này không chỉ giúp sắp xếp các bên mà còn nâng cao giá trị của các hoạt động kết hợp trong mạng lưới chuỗi giá trị.

Hình 1.4: Mô hình hoạt động tạo thêm giá trị của đơn vị SXKD

Nguồn: Martin Sandra; Jagadish Ayyamani, 2005

Phân tích quá trình tạo giá trị gia tăng từ từng tác nhân trong chuỗi giá trị tôm nuôi bao gồm việc xem xét chi phí hoạt động tạo giá trị (HĐTGT) và lợi nhuận của mỗi tác nhân So sánh tỷ lệ chi phí HĐTGT với lợi nhuận thu được giúp xác định mức độ thua thiệt và hưởng lợi bất hợp lý của các tác nhân Dựa trên đó, cần đưa ra giải pháp hợp lý để phân phối lợi ích công bằng, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững cho ngành tôm nuôi tại địa phương.

1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của chuỗi giá trị sản phẩm tôm thẻ chân trắng

Dựa trên lý thuyết về chuỗi giá trị và chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng, bài viết áp dụng phương pháp tổng hợp ý kiến từ các chuyên gia và các nghiên cứu liên quan để phân tích sâu hơn về lĩnh vực này.

Nghiên cứu của tác giả về chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng đã chỉ ra 19 yếu tố liên quan đến hoạt động của chuỗi này, đồng thời xác định một số nhóm nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng.

Thứ nhất, nhóm nhân tố v đi u kiện tự nhiên:

Tôm thẻ chân trắng là loài giáp xác sống ở môi trường nước, phát triển mạnh mẽ khi có điều kiện tự nhiên tốt Các yếu tố như nguồn nước, độ pH, độ mặn, nhiệt độ và oxy hòa tan ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất giống, nuôi tôm và chất lượng sản phẩm Do đó, việc cải tạo môi trường nuôi, đặc biệt là đáy và bờ ao, là cần thiết để nâng cao năng suất Bên cạnh đó, việc khai thác đất đai ven biển cho nuôi tôm cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế khác, cũng như các yếu tố như thiên tai, ô nhiễm, dịch bệnh và biến đổi khí hậu, đều tác động đến chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng tại Cà Mau.

Thứ hai, nhóm nhân tố thuộc v chủ th nuôi tôm

Chủ thể nuôi tôm đóng vai trò trung tâm trong việc sản xuất tôm nuôi, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của chủ thể nuôi tôm không chỉ tác động đến hoạt động của chuỗi giá trị mà còn ảnh hưởng đến các tác nhân khác trong chuỗi, bao gồm cả nhà cung cấp đầu vào và đầu ra Những yếu tố quan trọng liên quan đến chủ thể nuôi tôm bao gồm nguồn nhân lực, quy mô diện tích nuôi, khả năng đầu tư vốn, và trình độ sản xuất, bao gồm kiến thức về công nghệ, pháp luật và bảo vệ môi trường.

Thứ ba, nhóm các nhân tố v thị trường

Thị trường là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chuỗi giá trị sản phẩm, bao gồm các yếu tố như quan hệ cung cầu, giá cả, và nhu cầu tiêu thụ cả trong nước và xuất khẩu.

Trong bối cảnh cạnh tranh ngành hàng tôm, nhu cầu tiêu thụ tôm thẻ chân trắng trong nước có thể giảm áp lực tồn kho khi xuất khẩu gặp khó khăn Hiện tại, khoảng 80% tôm thẻ chân trắng của Việt Nam được xuất khẩu, do đó, việc không thể xuất khẩu sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ chuỗi ngành hàng tôm, khiến người nuôi thua lỗ do giá bán thấp Vì vậy, việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu là rất quan trọng cho ngành tôm nuôi Sự chiếm lĩnh và mở rộng thị trường xuất khẩu tôm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn, nhu cầu của nước nhập khẩu, cũng như các chính sách liên quan đến thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

Thứ tư, nhóm các nhân tố thuộc v chính phủ và các cơ quan qu n lý nhà nước

Chính sách của Chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp đến ngành tôm nuôi, đặc biệt là tôm thẻ chân trắng, thông qua các chương trình hỗ trợ lãi suất và tín dụng ưu đãi cho người nuôi tôm và trang trại Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sản xuất và xuất khẩu tôm của Việt Nam chịu tác động lớn từ thị trường toàn cầu, do đó, chính sách của Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu và điều tiết giá cả trên thị trường.

Kinh nghiệm về chuỗi giá trị sản phẩm tôm nuôi các quốc gia trên thế giới và Việt Nam

1.3.1 Kinh nghiệm về chỗi giá trị tôm của các quốc gia trên thế giới

Thái Lan nổi bật trong ngành tôm toàn cầu nhờ vào điều kiện tự nhiên thuận lợi với bờ biển dài tiếp giáp Thái Bình Dương và biển Anđaman, khí hậu ôn hòa cùng đội ngũ ngư dân dày dạn kinh nghiệm Mặc dù gặp một số khó khăn gần đây, Thái Lan vẫn quyết tâm khôi phục vị thế cạnh tranh và trở thành nhà chế biến tôm chất lượng hàng đầu thế giới Nghiên cứu cho thấy chuỗi giá trị tôm tại Thái Lan được tổ chức chặt chẽ và khép kín, từ cung ứng nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm đầu ra.

26 người đã được tiếp cận kinh nghiệm và kỹ thuật sản xuất tôm chất lượng cao thông qua các câu lạc bộ và hiệp hội chế biến Chính phủ hỗ trợ các hộ nuôi trong việc bán trực tiếp sản phẩm cho các cơ sở chế biến hoặc xuất khẩu, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và giá trị gia tăng từ sản phẩm tôm nuôi.

Bangladesh là một trong 10 nước sản xuất tôm hàng đầu thế giới, với xuất khẩu tôm mang lại khoảng 500 triệu USD mỗi năm và tạo ra 2 triệu việc làm cho hơn 5 triệu người dân Ngành nuôi tôm xuất khẩu bắt đầu phát triển từ cuối những năm 1960, khi các nhà máy chế biến thủy sản được xây dựng tại Chittagong và Khulna, và đã có sự gia tăng đáng kể từ những năm 1980, đặc biệt ở vùng ven biển Chuỗi giá trị tôm ở Bangladesh rất phức tạp, với nhiều trung gian thu mua trước khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng Hiện tại, Bangladesh đang áp dụng mô hình nuôi tôm theo hợp đồng để đảm bảo chất lượng sản phẩm và truy xuất nguồn gốc, nhằm nâng cao giá bán cho hộ nuôi và cải thiện mối liên kết từ hộ nuôi đến nhà xuất khẩu, đáp ứng yêu cầu của thị trường EU.

1.3.2 Kinh nghiệm về chuỗi giá trị tôm của Việt Nam

Việt Nam phát triển ngành nuôi tôm từ 1987 và phát triển mạnh được đánh dấu vào năm 2000, khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị Quyết 09/2000/NQ-

Chính phủ đã đặt ra các chủ trương và chính sách nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, trong đó có mục tiêu nâng diện tích nuôi tôm lên trên 100.000 ha và đạt sản lượng tôm trên 300.000 tấn/năm Từ năm 2000 đến 2015, sản lượng tôm nuôi tại Việt Nam đã tăng từ 93,5 ngàn tấn lên 628,2 ngàn tấn, tương đương với mức tăng 6,7 lần Tôm nuôi đóng vai trò quan trọng trong ngành nuôi trồng thủy sản, mang lại giá trị xuất khẩu cao nhất cho đất nước Sản phẩm tôm Việt Nam hiện có mặt tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ, với các thị trường chủ yếu gồm EU, Mỹ, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Úc và các nước Asean.

Năm 2018, kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam đạt gần 3,55 tỷ USD, chiếm 39,4% tổng giá trị xuất khẩu, với tôm chân trắng chiếm 69% Tuy nhiên, xuất khẩu tôm giảm 7,8% so với năm 2017 do nhiều nguyên nhân, bao gồm suy thoái kinh tế toàn cầu làm giảm nhu cầu tiêu thụ, cạnh tranh khốc liệt từ các nước sản xuất tôm như Ấn Độ và Indonesia, cùng với các rào cản thuế quan và kỹ thuật từ các quốc gia nhập khẩu Ngoài ra, chất lượng tôm giống thấp và giá thức ăn chăn nuôi cao hơn 10% so với các nước đối thủ cũng là những thách thức lớn Việc nuôi tôm manh mún khiến việc áp dụng kỹ thuật cao gặp khó khăn, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và sự phát triển bền vững của ngành tôm.

Kinh nghiệm về chuỗi giá trị tôm của Việt Nam, điển hình:

(1) Chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Khánh Hòa

:Diễn ra thường xuyên :Diễn ra không thường xuyên

Hình 1.5: Chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng tại thị xã Ninh Hòa tỉnh Khánh Hòa

Nhà hang/siêu thị Đại lý thu mua tiêu dùng

77% Đại lý 53,9% 53,9% 89,3% thu mua cấp 1

Chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng bao gồm các tác nhân chính như hộ nuôi tôm, đại lý thu gom cấp 1, đại lý thu gom cấp 2, người bán lẻ và công ty chế biến.

Kênh phân phối thị trường xuất khẩu tôm chủ yếu được thực hiện qua hai hướng: 77% sản phẩm được phân phối đến đại lý thu gom cấp 1 và 20,9% đến công ty chế biến Khoảng 2% người nuôi tôm bán trực tiếp cho người bán lẻ, trong khi chỉ 0,1% sản phẩm được để lại cho tiêu dùng cá nhân hoặc cho người thân Đại lý thu gom cấp 1 thường tiếp tục bán tôm qua các đại lý cấp dưới.

Khoảng 53,9% tôm được tiêu thụ qua các đại lý, trong khi 15,4% được bán trực tiếp cho công ty chế biến và 7,7% cho người bán lẻ, những người này phân phối tôm đến tay người tiêu dùng trong nước Các đại lý thu gom cấp 2 chủ yếu cung cấp tôm cho công ty chế biến Sau khi thu mua tôm thẻ chân trắng, công ty chế biến xuất khẩu đến 89,3% sản phẩm ra thị trường quốc tế, trong khi chỉ có 0,9% được cung cấp cho các cửa hàng hoặc siêu thị trong nước.

Kênh phân phối thị trường nội địa cho sản phẩm tôm bắt đầu từ hộ nuôi tôm với sản lượng rất thấp, chỉ chiếm khoảng 2% Tiếp theo, từ đại lý cấp 1 đến người bán lẻ, tỷ lệ này tăng lên khoảng 7,7% Người bán lẻ trực tiếp cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng chiếm khoảng 6,79%, trong khi việc bán qua nhà hàng và khách sạn đạt khoảng 2,91% Tổng cộng, sản phẩm tôm đến tay người tiêu dùng nội địa chiếm khoảng 10,7%.

(2) Chuỗi giá trị tôm ở Đồng bằng sông Cửu Long

Hình 1.6: Chuỗi giá trị tôm ĐBSCL

Chuỗi giá trị tôm rất phức tạp với nhiều trung gian trước khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng Tỷ trọng tôm nuôi xuất khẩu chiếm 83%, trong khi thị trường nội địa chỉ 17% Sự biến động bất lợi tại thị trường xuất khẩu có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ chuỗi giá trị, đặc biệt là các hộ nuôi tôm Nghiên cứu cho thấy mối liên kết hợp tác trong chuỗi còn yếu, và các tác nhân chưa nhận được sự hỗ trợ đầy đủ từ Nhà nước.

Bài học kinh nghiệm từ chuỗi giá trị tôm của các quốc gia xuất khẩu hàng đầu thế giới và thực trạng tại ĐBSCL cho thấy rằng việc đổi mới công nghệ nuôi tôm là rất cần thiết Người nuôi tôm Thái Lan luôn tích cực học hỏi và áp dụng công nghệ mới nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, ngăn chặn dịch bệnh và nâng cao năng suất Đồng thời, việc thành lập các tổ chức tư vấn về khoa học công nghệ và dịch vụ cung ứng đầu vào, đầu ra cho hộ nuôi tôm, như Tổ chức tiếp thị nghề cá tại Thái Lan hay Liên minh NTTS ở Bangladesh, cũng rất quan trọng trong việc hỗ trợ người nuôi tôm.

30 nông dân sản xuất quy mô nhỏ có khả năng trang trải chi phí đầu vào và duy trì vị thế thương lượng Điều này giúp họ tham gia vào mối quan hệ trực tiếp với các nhà xuất khẩu tôm.

Để đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng tại các thị trường EU, Nhật Bản và Hoa Kỳ, cần tăng cường truy xuất nguồn gốc thực phẩm và giám sát an toàn vệ sinh thực phẩm (VSATTP) Việc thiết lập mối liên kết hợp tác giữa các cơ sở chế biến, xuất khẩu và hộ nuôi thông qua hợp đồng sẽ giúp nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng Khuyến khích mô hình khép kín từ đầu tư nuôi trồng đến chế biến và cung cấp giống sẽ giúp quản lý chất lượng sản phẩm tốt hơn và thực hiện hiệu quả việc truy xuất nguồn gốc Đồng thời, cần giải quyết các lợi ích giữa các thành viên trong chuỗi giá trị thẻ chân trắng, loại bỏ trung gian không cần thiết để tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi ích cho người tiêu dùng.

Chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng bao gồm các hoạt động từ nhà cung cấp đầu vào đến tay người tiêu dùng nước ngoài, với các tác nhân chính như: (i) nhà cung cấp giống, (ii) nhà cung cấp thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y, (iii) người sản xuất, (iv) thu gom sản phẩm, và (v) cơ sở chế biến Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng.

Phân tích chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng bao gồm các tác nhân tham gia, quá trình tạo giá trị, và sự chi trả cũng như liên kết hợp tác giữa các tác nhân Trong đó, quá trình tạo giá trị là yếu tố quan trọng nhất, đóng vai trò cốt lõi trong mục đích của chuỗi giá trị Ngoài ra, việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chuỗi giá trị cũng là điều cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động.

P ÂN TÍC T ỰC TRẠN C UỖ TRỊ P ẨM TÔM

C C Ả P P OÀN T ỆN C UỖ TRỊ TÔM T Ẻ

Ngày đăng: 19/12/2021, 19:58

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Sơ đồ chuỗi giá trị - Porter - NGHIÊN cứu CHUỖI GIÁ TRỊ sản PHẨM tôm THẺ CHÂN TRẮNG của các hộ GIA ĐÌNH NUÔI tôm tại cà MAU
Hình 1.1 Sơ đồ chuỗi giá trị - Porter (Trang 27)
Hình 1.2: Chuỗi giá trị tôm sinh thái tỉnh Cà Mau - NGHIÊN cứu CHUỖI GIÁ TRỊ sản PHẨM tôm THẺ CHÂN TRẮNG của các hộ GIA ĐÌNH NUÔI tôm tại cà MAU
Hình 1.2 Chuỗi giá trị tôm sinh thái tỉnh Cà Mau (Trang 30)
Hình 1.3: Quá trình tạo giá trị của chuỗi - NGHIÊN cứu CHUỖI GIÁ TRỊ sản PHẨM tôm THẺ CHÂN TRẮNG của các hộ GIA ĐÌNH NUÔI tôm tại cà MAU
Hình 1.3 Quá trình tạo giá trị của chuỗi (Trang 32)
Hình 1.4: Mô hình hoạt động tạo thêm giá trị của đơn vị SXKD - NGHIÊN cứu CHUỖI GIÁ TRỊ sản PHẨM tôm THẺ CHÂN TRẮNG của các hộ GIA ĐÌNH NUÔI tôm tại cà MAU
Hình 1.4 Mô hình hoạt động tạo thêm giá trị của đơn vị SXKD (Trang 33)
Hình 1.5: Chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng tại thị xã Ninh Hòa tỉnh Khánh Hòa - NGHIÊN cứu CHUỖI GIÁ TRỊ sản PHẨM tôm THẺ CHÂN TRẮNG của các hộ GIA ĐÌNH NUÔI tôm tại cà MAU
Hình 1.5 Chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng tại thị xã Ninh Hòa tỉnh Khánh Hòa (Trang 42)
Hình 1.6: Chuỗi giá trị tôm ĐBSCL. - NGHIÊN cứu CHUỖI GIÁ TRỊ sản PHẨM tôm THẺ CHÂN TRẮNG của các hộ GIA ĐÌNH NUÔI tôm tại cà MAU
Hình 1.6 Chuỗi giá trị tôm ĐBSCL (Trang 44)
Hình 2.1: Giá trị sản xuất Nông - Lâm - Thủy sản  Cà Mau 2014-2018 - NGHIÊN cứu CHUỖI GIÁ TRỊ sản PHẨM tôm THẺ CHÂN TRẮNG của các hộ GIA ĐÌNH NUÔI tôm tại cà MAU
Hình 2.1 Giá trị sản xuất Nông - Lâm - Thủy sản Cà Mau 2014-2018 (Trang 48)
Hình 2.2: Giá trị sản xuất ngành thủy sản Cà Mau giai đoạn  2014-2018 - NGHIÊN cứu CHUỖI GIÁ TRỊ sản PHẨM tôm THẺ CHÂN TRẮNG của các hộ GIA ĐÌNH NUÔI tôm tại cà MAU
Hình 2.2 Giá trị sản xuất ngành thủy sản Cà Mau giai đoạn 2014-2018 (Trang 49)
Hình 2.3: Cơ cấu diện tích nuôi tôm theo địa phương ở tỉnh Cà Mau 2018 - NGHIÊN cứu CHUỖI GIÁ TRỊ sản PHẨM tôm THẺ CHÂN TRẮNG của các hộ GIA ĐÌNH NUÔI tôm tại cà MAU
Hình 2.3 Cơ cấu diện tích nuôi tôm theo địa phương ở tỉnh Cà Mau 2018 (Trang 50)
Bảng 2.1: Sản lượng tôm nuôi ở Cà Mau thời kỳ 2014-2018 - NGHIÊN cứu CHUỖI GIÁ TRỊ sản PHẨM tôm THẺ CHÂN TRẮNG của các hộ GIA ĐÌNH NUÔI tôm tại cà MAU
Bảng 2.1 Sản lượng tôm nuôi ở Cà Mau thời kỳ 2014-2018 (Trang 50)
Hình 2.4: Cơ cấu sản lượng tôm nuôi tiêu thụ ở Cà Mau giai đoạn 2014-2018 - NGHIÊN cứu CHUỖI GIÁ TRỊ sản PHẨM tôm THẺ CHÂN TRẮNG của các hộ GIA ĐÌNH NUÔI tôm tại cà MAU
Hình 2.4 Cơ cấu sản lượng tôm nuôi tiêu thụ ở Cà Mau giai đoạn 2014-2018 (Trang 52)
Hình 2.5: Sơ đồ tổng quát giá trị thẻ chân trắng tại Cà Mau - NGHIÊN cứu CHUỖI GIÁ TRỊ sản PHẨM tôm THẺ CHÂN TRẮNG của các hộ GIA ĐÌNH NUÔI tôm tại cà MAU
Hình 2.5 Sơ đồ tổng quát giá trị thẻ chân trắng tại Cà Mau (Trang 53)
Bảng 2.4: Tỷ lệ chuyển đổi thức ăn - NGHIÊN cứu CHUỖI GIÁ TRỊ sản PHẨM tôm THẺ CHÂN TRẮNG của các hộ GIA ĐÌNH NUÔI tôm tại cà MAU
Bảng 2.4 Tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (Trang 57)
Bảng 2.6: Kết quả và hiệu quả nuôi tôm của hộ nuôi - NGHIÊN cứu CHUỖI GIÁ TRỊ sản PHẨM tôm THẺ CHÂN TRẮNG của các hộ GIA ĐÌNH NUÔI tôm tại cà MAU
Bảng 2.6 Kết quả và hiệu quả nuôi tôm của hộ nuôi (Trang 60)
Hình 2.6: Nguyên nhân tôm chết - NGHIÊN cứu CHUỖI GIÁ TRỊ sản PHẨM tôm THẺ CHÂN TRẮNG của các hộ GIA ĐÌNH NUÔI tôm tại cà MAU
Hình 2.6 Nguyên nhân tôm chết (Trang 61)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN