Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước và công cụ nhà nước tại Chi cục Thuế huyện Củ Chi, đồng thời xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác này Dựa trên những phân tích đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước và công cụ nhà nước tại Chi cục Thuế, góp phần quan trọng vào việc hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách trong những năm tới.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác QLN&CCNT tại Chi cục Thuế huyện Củ Chi
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục
3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các công ty, doanh nghiệp hoạt động trong nước được quản lý tại Chi cục Thuế huyện Củ Chi
- Phạm vi về không gian: Chi cục Thuế huyện Củ Chi
- Phạm vi về thời gian: đề tài thu thập dữ liệu từ năm 2014 đến năm 2018
- Nghiên cứu thu thập dữ liệu thứ cấp về công tác QLN&CCNT tại Chi cục Thuế huyện Củ Chi
4 Phương pháp nghiên cứu: Đề tài luận văn tốt nghiệp dã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh, đánh giá trên cơ sở lý thuyết, thu thập số liệu từ các báo cáo từ năm 2014-2018 để phân tích, đánh giá và tổng hợp nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu đưa ra để đánh giá thực trạng công tác QLN&CCNT tại Chi cục Thuế huyện Củ Chi Bên cạnh đó, dữ liệu thứ cấp định tính liên quan đến qui trình quản lý thuế, văn bản, qui định, Thông tư, Nghị định … được lưu và sử dụng tại Chi cục thu thập phục vụ cho nghiên cứu
5 Ý nghĩa khoa học của đề tài: Đề tài hệ thống cơ sở lý luận về QLN&CCNT Kết quả nghiên cứu trong đề tài góp phần hổ trợ Chi cục Thuế huyện Củ Chi tìm ra được những yếu tố then chốt ảnh hưởng đến công tác QLN&CCNT, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả công tác QLN&CCNT tại Chi cục Thuế huyện Củ Chi
6 Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về QLN&CCNT
Chương 2: Thực trạng công tác QLN&CCNT tại Chi cục Thuế huyện Củ Chi
Chương 3: Giải pháp nâng cao công tác QLN&CCNT tại Chi cục Thuế huyện
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ NỢ VÀ CƢỠNG CHẾ
Theo định nghĩa của hai nhà kinh tế Makkollhell và Bruy trong cuốn Kinh tế học, thuế được hiểu là khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền hoặc hàng hóa, dịch vụ từ các công ty và hộ gia đình đến Chính phủ Trong quá trình này, người nộp thuế không nhận được hàng hóa hay dịch vụ nào một cách trực tiếp Khoản nộp này không phải là hình phạt do tòa án áp đặt vì hành vi vi phạm pháp luật.
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ cá nhân và tổ chức cho Nhà nước, được quy định bởi pháp luật về mức độ và thời hạn, nhằm phục vụ các mục đích công cộng.
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc, có thể là tiền hoặc hiện vật, từ cá nhân và tổ chức cho Nhà nước, được quy định bởi pháp luật về mức độ và thời gian, nhằm phục vụ cho các mục đích công cộng.
1.1.2 Khái niệm về quản lý thuế:
Quản lý nhà nước đối với nền kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế Quản lý tài chính công là quá trình hoạch định và xây dựng chính sách, sử dụng các công cụ và phương pháp phù hợp để điều chỉnh hoạt động tài chính công, phục vụ tốt nhất cho các chức năng của Nhà nước Quản lý thuế, do đó, là một phần quan trọng của quản lý nhà nước về kinh tế và tài chính công, trong đó Nhà nước áp dụng các công cụ và phương pháp để điều chỉnh hoạt động thuế nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Quản lý thuế, theo cuốn “Tài chính công” của Khoa Tài chính Nhà nước Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2005), là những biện pháp nghiệp vụ do cơ quan chức năng thực hiện nhằm thu ngân sách nhà nước Điều này bao gồm các hoạt động hướng tới đối tượng nộp thuế để đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật Quản lý thuế không chỉ đơn thuần là quản lý thu thuế mà còn bao gồm việc xây dựng kế hoạch thu thuế, tổ chức các biện pháp hành thu và cấu trúc bộ máy ngành thuế Tuy nhiên, thực tế cho thấy hai khái niệm này không hoàn toàn đồng nghĩa với nhau.
Quản lý thuế là quá trình mà Nhà nước áp dụng các công cụ và phương pháp phù hợp nhằm tác động đến đối tượng quản lý thuế, từ đó giúp chúng hoạt động hiệu quả và đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Các yếu tố trọng tâm trong quản lý bao gồm chủ thể, đối tượng, công cụ, phương pháp và mục tiêu, cần được xác định một cách cụ thể và chính xác.
Khái niệm quản lý thuế nhấn mạnh vai trò của Nhà nước, bao gồm các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp Tùy thuộc vào cấu trúc bộ máy hành chính của mỗi quốc gia, cơ quan quản lý thuế thường là cơ quan thuế hoặc hải quan Đối tượng quản lý thuế bao gồm các quan hệ phát sinh trước, trong và sau quá trình thu nộp thuế, liên quan đến cơ quan thuế và người nộp thuế, cũng như các tương tác giữa người nộp thuế với nhau và giữa các cơ quan thuế trong nước với quốc tế.
Quản lý thuế là một lĩnh vực đa dạng và phức tạp, yêu cầu sử dụng các công cụ và phương pháp phù hợp Mặc dù có nhiều khái niệm về thuế được đề xuất, nhưng do sự khác biệt trong các lĩnh vực và góc độ nghiên cứu, vẫn chưa có một khái niệm thống nhất nào được công nhận.
Công cụ quản lý thuế bao gồm pháp luật, kế hoạch và chính sách, trong đó pháp luật là yếu tố định hướng và điều tiết quan trọng nhất, giúp duy trì ổn định kinh tế và thực hiện mục tiêu tăng trưởng bền vững Các văn bản quy phạm pháp luật như Luật Quản lý thuế và các luật thuế do Quốc hội và Chính phủ ban hành là cơ sở pháp lý cho sự bình đẳng trong nghĩa vụ thuế Kế hoạch quản lý thuế ngắn hạn, trung và dài hạn là cần thiết để đánh giá hiệu quả quản lý qua các giai đoạn khác nhau Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, việc lập kế hoạch và quản trị chiến lược trong quản lý thuế càng trở nên quan trọng do nhiều yếu tố tác động từ trong và ngoài nước Các chính sách kinh tế đa dạng, bao gồm chính sách đối ngoại, cơ cấu kinh tế và thuế, có ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý thuế, khiến công tác này trở nên phức tạp hơn Sự thay đổi trong chính sách kinh tế, như mở cửa hội nhập, dẫn đến các vấn đề mới về thuế và yêu cầu điều chỉnh cơ cấu nguồn thu từ thuế Do đó, bộ máy quản lý thuế cần thiết phải phát triển thêm các phòng chức năng mới và điều chỉnh quy trình quản lý để phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế toàn cầu hóa ngày càng gia tăng.
Phương pháp quản lý thuế bao gồm phương pháp hành chính, kinh tế và giáo dục Phương pháp hành chính được áp dụng khi các cơ quan quản lý thuế yêu cầu sự tuân thủ nghiêm ngặt từ các đối tượng quản lý, với ưu điểm là hiệu quả khi các quyết định có cơ sở khoa học Việc sử dụng phương pháp này cần gắn liền với quyền hạn và trách nhiệm của những người ra quyết định Trong khi đó, phương pháp kinh tế sử dụng lợi ích vật chất để khuyến khích sự tích cực từ các đối tượng quản lý thông qua hình thức khoán, thưởng và ưu đãi Cuối cùng, phương pháp giáo dục tác động vào nhận thức và tình cảm của đối tượng quản lý nhằm nâng cao tính tự giác trong việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, thông qua các phương tiện truyền thông như sách, báo, đài phát thanh và truyền hình.
Quản lý thuế là một phần quan trọng trong hoạt động quản lý tài chính nhà nước, với nội dung phong phú và đa dạng Nội dung này không chỉ phụ thuộc vào thể chế mà còn vào cách tổ chức bộ máy nhà nước, dẫn đến sự khác biệt trong quản lý thuế giữa các quốc gia Theo Điều 3 của Luật Quản lý thuế, nội dung quản lý thuế được quy định theo trình tự thời gian, bao gồm nhiều công việc cụ thể.
Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
Quản lý thông tin về người nộp thuế
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế
Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Xử lý vi phạm pháp luật về thuế
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế