Lý do nghiên cứu
Phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là chiến lược của Đảng và nhà nước ta, trong đó kinh tế tập thể, đặc biệt là hợp tác xã (HTX), đóng vai trò quan trọng HTX không chỉ góp phần tạo nền tảng vững chắc cho nền kinh tế mà còn hỗ trợ thực hiện các mục tiêu xã hội như xóa đói, giảm nghèo và bình đẳng Mô hình hợp tác giữa các nông dân cá thể là xu thế tất yếu trong bối cảnh nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp Luật HTX đã tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi, thúc đẩy sự phát triển của các HTX, trong đó HTX NN Lý Văn Lâm đã có những chuyển biến tích cực, nâng cao chất lượng và hoạt động bền vững HTX NN còn chú trọng chuyển giao khoa học kỹ thuật, giúp tăng năng lực sản xuất và đảm bảo chất lượng sản phẩm, đồng thời hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi và ép giá từ thương lái, mở rộng thị trường cho nông dân.
HTX NN Lý Văn Lâm vẫn gặp nhiều hạn chế như quy mô nhỏ, cơ sở vật chất thiếu thốn, kỹ thuật lạc hậu, và sản phẩm chưa đa dạng, chất lượng chưa cao Lợi ích kinh tế xã hội cho xã viên và người lao động còn thấp Mặc dù tổ chức đã được củng cố, nhưng hoạt động chưa được đổi mới, và khả năng xây dựng, thực hiện phương án sản xuất kinh doanh của ban quản trị còn yếu Những yếu kém này đã kìm hãm sự phát triển và hiệu quả hoạt động của HTX Do đó, cần nghiên cứu toàn diện về HTX để tìm ra giải pháp cải thiện.
Sau khi chuyển đổi hoạt động theo luật hợp tác xã (HTX), cần đánh giá thực trạng, nhận diện các mâu thuẫn và tồn tại, đồng thời khám phá những thuộc tính bản chất và qui luật vận động của HTX nông nghiệp (NN) Dựa trên những phân tích này, chúng ta có thể đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của HTX NN.
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của hợp tác xã Lý Văn Lâm tại TP Cà Mau là một nhiệm vụ cấp bách và cần thiết Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn này, tôi đã quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của hợp tác xã Lý Văn Lâm – TP Cà Mau” cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành quản lý kinh tế.
Tổng quan nghiên cứu
Về công trình nghiên cứu nước ngoài
Bài báo của Richard J Sexton và Julie Iskow (1993) mang tên "What Do We Know About the Economic Efficiency of Cooperatives: An Evaluative Survey" phân tích hiệu quả kinh tế của hợp tác xã (HTX) và đánh giá những mâu thuẫn trong các tuyên bố liên quan Các tác giả trình bày quan điểm về hiệu quả kinh tế phù hợp với chủ đề thảo luận, đồng thời liên hệ với lý thuyết về HTX để đưa ra giả thuyết về hiệu quả của chúng Trên cơ sở đó, họ xem xét, so sánh và phê phán các nghiên cứu liên quan đến hiệu quả của HTX Kết luận cho thấy, mặc dù có nhiều nghiên cứu về hiệu quả của HTX, nhưng bằng chứng về hiệu quả kinh tế của chúng còn hạn chế và không ủng hộ quan điểm cho rằng HTX kém hiệu quả hơn so với các doanh nghiệp do nhà đầu tư sở hữu.
Birchall Johnston and Lou Hammond Ketilson (2009) in their work on the resilience of the cooperative business model during crises, published by the ILO in Geneva, highlight that the global financial crisis has adversely affected most businesses However, they emphasize that cooperatives have demonstrated a remarkable ability to withstand such challenges, showcasing their inherent strengths in times of economic turmoil.
Doanh nghiệp hợp tác trên thế giới đang cho thấy khả năng chống đỡ kiên cường của chúng đối với khủng hoảng
Các hợp tác xã (HTX) tài chính, tiêu thụ và lao động vẫn thể hiện khả năng phục hồi và tăng trưởng doanh thu trong bối cảnh kinh tế mới, cho thấy sự lựa chọn của nhiều người đối với mô hình HTX Nghiên cứu chỉ ra rằng mô hình doanh nghiệp hợp tác không chỉ sống sót qua các cuộc khủng hoảng mà còn là một mô hình bền vững, giúp duy trì sinh kế cho cộng đồng Các tác giả khuyến nghị ILO nên tăng cường hỗ trợ cho HTX như một giải pháp hiệu quả để ứng phó với khủng hoảng hiện tại và ngăn ngừa các khủng hoảng trong tương lai.
Về công trình nghiên cứu trong nước
Liên Minh Hợp tác xã Việt Nam (2019), “Hợp tác quốc tế của hệ thống Liên minh HTX Việt Nam trong giai đoạn 2013-2017”, Trong bài này đã nêu thể hiện
Trong giai đoạn 2013 - 2017, khu vực kinh tế hợp tác và hợp tác xã (HTX) đã có những chuyển biến tích cực nhờ vào việc thực hiện Luật HTX năm 2012 HTX đã từng bước đổi mới tổ chức và hoạt động, thích ứng tốt hơn với cơ chế thị trường, từ đó khẳng định vai trò và vị trí quan trọng trong nền kinh tế Sự phát triển này không chỉ góp phần bảo đảm an sinh xã hội và ổn định chính trị cơ sở, mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Đặc biệt, công tác hợp tác quốc tế đã đóng góp quan trọng trong việc huy động nguồn lực, kiến thức và kinh nghiệm từ nước ngoài, nhằm hoàn thiện khung pháp lý cho HTX, đào tạo cán bộ quản lý và cải thiện dịch vụ công Trong tương lai, hợp tác quốc tế sẽ tiếp tục là yếu tố then chốt trong việc phát triển kinh tế hợp tác và HTX tại Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Lương Hoàng Giang (2017), “ Phát triển Hợp tác xã trên địa bàn thị xã Điện
Trong bài luận văn này, tác giả đã phân tích tình hình phát triển của các hợp tác xã (HTX) tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam Năng lực phát triển và hiệu quả hoạt động của các HTX đã được cải thiện đáng kể, góp phần nâng cao thu nhập cho các thành viên.
Mặc dù HTX đã có những bước tiến, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế như quy mô vốn nhỏ và trình độ quản lý của cán bộ còn yếu Để khắc phục những khó khăn này, bài viết đề xuất các định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hỗ trợ sự phát triển bền vững và hiệu quả cho các HTX trên địa bàn.
Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư (2017) đã đánh giá những kết quả đạt được từ các hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012, tuy nhiên, quá trình chuyển đổi và đăng ký lại hợp tác xã vẫn diễn ra chậm, chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu đặt ra Số lượng hợp tác xã tiếp cận được các chính sách hỗ trợ rất thấp, trong đó chỉ khoảng 3% hợp tác xã tiếp cận nhóm chính sách cao nhất và một số nhóm chỉ đạt 0,13% trong số hợp tác xã nông nghiệp.
Lương Xuân Qùy và Nguyễn Thế Nhã (1999) trong tác phẩm “Đổi mới tổ chức và quản lý HTX trong nông nghiệp nông thôn” đã tổng hợp quá trình phát triển các hình thức tổ chức và quản lý hợp tác xã (HTX) tại nông thôn Việt Nam, từ giai đoạn trước đến khi chuyển sang kinh tế thị trường Bài viết cũng phân tích thực trạng mô hình tổ chức quản lý HTX ở một số địa phương tiêu biểu, từ đó đề xuất các phương hướng và biện pháp chủ yếu nhằm xây dựng mô hình HTX hiệu quả.
Chu Tiến Quang và Lê Xuân Quỳnh (2004) trong bài viết “Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã Việt Nam” đã chỉ ra rằng từ khi Luật Hợp tác xã có hiệu lực vào năm 1997, khu vực kinh tế hợp tác và hợp tác xã tại Việt Nam đã có những chuyển biến rõ rệt về chất lượng và số lượng Mặc dù số lượng hợp tác xã không tăng nhanh, nhưng chất lượng đã được cải thiện, giúp khôi phục uy tín và vai trò của hợp tác xã đối với người lao động Điều này đã tạo điều kiện thu hút nhiều đối tượng tham gia, không chỉ giới hạn ở người lao động như trước đây Hợp tác xã đã đóng góp tích cực vào sức mạnh chung của nền kinh tế đa thành phần và làm rõ bản chất của kinh tế tập thể mà Đảng và Nhà nước đã chủ trương phát triển Các tác giả cũng đề xuất năm quan điểm mới về hợp tác xã, trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của phát triển kinh tế thị trường.
Hợp tác xã (HTX) cần lấy hiệu quả kinh tế làm nền tảng hoạt động, đồng thời tuân thủ các nguyên tắc được quy định trong Luật HTX Việc chú trọng đến chất lượng trong phát triển HTX là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự bền vững và thành công trong hoạt động của tổ chức này.
Bộ Thương Mại (2004) đã nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức và phát triển hợp tác xã thương mại (HTX Thương mại) ở nông thôn Việt Nam Nghiên cứu làm rõ lý luận về tổ chức và phát triển HTX Thương mại, phân tích hiện trạng và tác động của khung pháp lý đến sự phát triển của các HTX này Đề tài đưa ra hệ thống giải pháp đến năm 2010, bao gồm: hoàn thiện mô hình tổ chức HTX Thương mại, cải tiến nội dung và phương thức hoạt động, hoàn thiện mô hình pháp lý, cùng với chính sách và biện pháp hỗ trợ từ Nhà nước nhằm thúc đẩy sự phát triển của HTX Thương mại ở nông thôn.
Hồ Văn Vĩnh (2005) trong bài viết "Phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta" đã nghiên cứu về việc chuyển đổi hợp tác xã nông nghiệp kiểu cũ sang mô hình mới, dựa trên đường lối đổi mới của Đảng Tác giả nhấn mạnh mối quan hệ tương tác giữa hợp tác xã nông nghiệp và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời chỉ ra những khó khăn trong phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong giai đoạn đổi mới và đề xuất các giải pháp để khắc phục những thách thức này.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu của đề tài nhằm đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho HTX Lý Văn Lâm trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể
Trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2017, HTX Lý Văn Lâm đã có những thành công nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng gặp phải một số hạn chế cần khắc phục Việc đánh giá thực trạng này giúp xác định những điểm mạnh và yếu trong quy trình kinh doanh của HTX, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện hiệu quả hoạt động trong tương lai.
- Đề xuất các giải pháp để khắc phục những hạn chế trong hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX.
Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu đề tài
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX Lý Văn Lâm trong thời gian qua có những thành công nào và những hạn chế nào cần phải khắc phục?
- Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của HTX Lý Văn Lâm trong thời gian tới cần thực hiện những giải pháp nào?
Phương pháp nghiên cứu và số liệu
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra khảo sát: thông qua bảng câu hỏi những xã viên HTX
NN Lý Văn Lâm để thu thập các ý kiến, thông tin;
Phương pháp chuyên gia là một cách tiếp cận quan trọng, yêu cầu sự tham gia của các chuyên gia trong lĩnh vực kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp (HTX NN) hiện nay Việc thu thập ý kiến từ các chuyên gia giúp chúng ta hiểu sâu hơn về chính sách và mô hình hoạt động của HTX, từ đó nâng cao hiệu quả và khả năng phát triển bền vững cho các hợp tác xã.
Số liệu
Dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo của Thành phố Cà Mau cung cấp thông tin về số lượng, quy mô và ngành nghề hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp (HTX NN) Bên cạnh đó, báo cáo của HTX Lý Văn Lâm cũng nêu rõ kết quả sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2012-2017, cho thấy sự phát triển và hiệu quả hoạt động của HTX này.
Số liệu sơ cấp: Phỏng vấn và thu thập thông tin bằng bảng câu hỏi; Phỏng vấn người am hiểu như: Chủ tịch HĐQT HTX, Giám đốc HTX
6 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Đề tài góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển mô hình HTX trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam; HTX là mô hình kinh doanh phát triển và hoạt động có hiệu quả trong giai đoạn xây dựng nông thôn mới hiện nay; Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo phục vụ cho sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quản lý của HTX NN Lý Văn Lâm và cũng là tài liệu tham khảo cho các đề tài có liên quan; Đề tài làm cơ sơ lý luận và thực tiễn cho các HTX trong tỉnh tham khảo để đưa ra những giải pháp, nâng cao, phát triển HTX của mình trong thời gian tới
7 Kết cấu của đề tài
Ngoài Phần mở đầu Kết cấu của đề cương bao gồm 3 chương:
Chương 1 Cơ sở lý luận về hợp tác xã
Chương 2 Thực trạng về hoạt động kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp
Chương 3 Giải pháp nâng cao chất lượng kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp Lý Văn Lâm
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP TÁC XÃ
1.1 Lý luận chung về hợp tác xã
1.1.1 Quan điểm, khái niệm về hợp tác xã
Luật Hợp tác xã 2003 định nghĩa hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, bao gồm cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân, tự nguyện góp vốn và sức lực nhằm phát huy sức mạnh tập thể Hợp tác xã giúp các xã viên thực hiện hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, đồng thời góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Hợp tác xã hoạt động như một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, tự chủ và chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ và các nguồn vốn khác theo quy định pháp luật.
Theo Luật Hợp tác xã 2012 thì khái niệm này đã được thay đổi như sau:
“Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hửu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất
Bảy thành viên tự nguyện hợp tác nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất và kinh doanh, tạo việc làm để đáp ứng nhu cầu chung, dựa trên nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý Liên hiệp Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, có tư cách pháp nhân, được thành lập bởi ít nhất bốn hợp tác xã với mục tiêu hợp tác và hỗ trợ nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhằm phục vụ nhu cầu chung của các thành viên.
Luật Hợp tác xã năm 2012 đã làm rõ bản chất của hợp tác xã (HTX) là tổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế tập thể, được thành lập trên tinh thần tự nguyện vì lợi ích chung của các thành viên Luật này đã bỏ quy định cho rằng HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, dẫn đến hai luồng ý kiến Đa số cho rằng HTX là tổ chức kinh tế tự chủ, do các thành viên tự nguyện lập ra để đáp ứng nhu cầu chung mà cá nhân không thể thực hiện hiệu quả Ngược lại, một số ít ý kiến khẳng định cần coi HTX như một loại hình doanh nghiệp đặc thù, nhằm đảm bảo quyền kinh doanh bình đẳng với các loại hình doanh nghiệp khác và được phép hoạt động trong những ngành nghề không bị pháp luật cấm.
Hợp tác xã là tổ chức tự trị của những người tự nguyện liên hiệp để đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua quản lý dân chủ Định nghĩa này nhấn mạnh ý nghĩa tự cứu giúp, trách nhiệm, công bằng và đoàn kết, trong đó các xã viên tin tưởng vào đạo đức, tính trung thực và trách nhiệm xã hội Theo Luật Hợp tác xã Việt Nam năm 1996, hợp tác xã được thành lập bởi những người lao động có lợi ích chung nhằm phát huy sức mạnh tập thể, giúp nhau thực hiện hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và cải thiện đời sống, góp phần vào sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
1.1.2 Phân loại và đặc điểm
Luật Hợp tác xã năm 2003, hợp tác xã nông nghiệp được phân loại như sau:
Hợp tác xã trồng trọt là tổ chức chuyên sản xuất và cung cấp dịch vụ liên quan đến trồng trọt, bao gồm trồng cây hàng năm, cây lâu năm, nhân giống và chăm sóc cây giống nông nghiệp, cũng như dịch vụ sau thu hoạch và xử lý hạt giống Trong khi đó, hợp tác xã chăn nuôi tập trung vào hoạt động sản xuất chăn nuôi các loại gia súc như trâu, bò, ngựa, dê, cừu, lợn và gia cầm, đồng thời cung cấp các dịch vụ liên quan đến chăn nuôi, săn bắt và đánh bẫy.
Hợp tác xã lâm nghiệp là tổ chức chuyên sản xuất và dịch vụ liên quan đến lâm nghiệp, bao gồm trồng và chăm sóc rừng, khai thác gỗ cùng các lâm sản khác, cũng như thu nhặt các sản phẩm không phải gỗ từ rừng.
Hợp tác xã thủy sản là tổ chức chuyên về nuôi trồng và khai thác thủy sản, bao gồm cả nuôi trồng thủy sản biển và nội địa, cũng như sản xuất giống thủy sản Ngoài ra, hợp tác xã còn thực hiện các hoạt động khai thác thủy sản từ biển và nội địa, đồng thời đảm bảo việc bảo quản thủy sản ngay trên tàu đánh cá.
Hợp tác xã diêm nghiệp là tổ chức chuyên khai thác muối từ các nguồn như muối mỏ, nước biển và nước mặn tự nhiên Các hoạt động chính bao gồm đập vụn muối, sàng muối, cũng như sản xuất và tinh chế muối phục vụ cho ngành công nghiệp Ngoài ra, hợp tác xã còn cung cấp các dịch vụ hỗ trợ liên quan đến khai thác muối, góp phần phát triển bền vững ngành diêm nghiệp.
Hợp tác xã nước sạch nông thôn là tổ chức chuyên khai thác, xử lý và cung cấp nước sạch cho nhu cầu sinh hoạt tại khu vực nông thôn Hoạt động của hợp tác xã bao gồm việc khai thác nước từ các nguồn như sông, hồ, ao, thu nước mưa, thanh lọc nước và khử muối từ nước biển để tạo ra nước sạch Nước được phân phối đến người dân thông qua hệ thống ống dẫn, xe vận chuyển hoặc các phương tiện khác.
Hợp tác xã nông nghiệp tổng hợp là loại hình hợp tác xã hoạt động trong hai lĩnh vực nông nghiệp trở lên, nhằm kết hợp và phát huy hiệu quả từ nhiều nguồn lực khác nhau.
Theo Luật Hợp tác xã năm 2003, hợp tác xã (HTX) được xác định là một tổ chức kinh tế có tính chất xã hội Tính xã hội của HTX thể hiện rõ nét qua các hoạt động và mục tiêu hướng đến lợi ích chung của các thành viên, đồng thời tạo ra giá trị kinh tế bền vững cho cộng đồng.
Nguyên tắc phân chia lợi nhuận trong hợp tác xã bao gồm việc trích lập quỹ để đáp ứng nhu cầu giáo dục, huấn luyện và thông tin cho xã viên, cũng như hỗ trợ các hoạt động văn hóa-xã hội của cộng đồng địa phương Một phần lợi nhuận cũng được phân phối cho xã viên dựa trên mức độ sử dụng dịch vụ, điều này tạo cơ hội cho những thành viên góp vốn ít có thể nhận được lợi nhuận cao hơn so với những người góp nhiều.
Tất cả các thành viên trong hợp tác xã đều có quyền biểu quyết như nhau, đảm bảo tính công bằng trong quản lý Hợp tác xã được thành lập với mục đích thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, nhằm tạo ra việc làm cho các thành viên, đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và giảm thiểu tình trạng thất nghiệp trong xã hội.
Thứ hai, có số lượng thành viên tối thiểu là 07
Thứ ba, xét về góc độ phát lý Hợp tác xã có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn của mình