1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG tác QUẢN lý dự án đầu tư xây DỰNG cơ bản từ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ nước tại HUYỆN PHÚ GIÁO, TỈNH BÌNH DƯƠNG

100 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 1,1 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (13)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
    • 2.1 Mục tiêu chung (14)
    • 2.2 Mục tiêu cụ thể (14)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (15)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (15)
  • 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (15)
    • 5.1 Đối tƣợng nghiên cứu (0)
    • 5.2 Phạm vi nghiên cứu (15)
  • 6. Những đóng góp mới của đề tài (16)
  • 7. Kết cấu của đề tài (16)
  • CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (17)
    • 1.1 Khái niệm và vai trò về Đầu tƣ xây dựng cơ bản (17)
      • 1.1.1 Khái niệm Đầu tƣ xây dựng cơ bản (17)
      • 1.1.2 Đặc Điểm của Đầu tƣ xây dựng cơ bản (18)
      • 1.1.3 Vai trò của Đầu tƣ xây dựng cơ bản (18)
    • 1.2 Khái niệm và vai trò của vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước (19)
      • 1.2.2 Hệ thống Ngân sách Nhà nước và Phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước (20)
      • 1.2.3 Vai trò của Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước (22)
      • 1.2.4 Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước (0)
      • 1.2.5 Cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước (24)
      • 1.2.6 Chủ thể và đối tƣợng quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước (24)
    • 1.3 Khái niệm Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước (25)
      • 1.3.1 Khái niệm Hiệu quả vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản (25)
      • 1.3.2 Chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước (27)
      • 1.3.3 Nội dung về hoạt động sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước (30)
    • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (38)
      • 1.4.1. Các nhân tố chủ quan (38)
      • 1.4.2. Các nhân tố khách quan (40)
    • 1.5. Kinh nghiệm sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước có hiệu quả của một số địa phương trong nước và bài học cho huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương (0)
      • 1.5.1 Kinh nghiệm của một số địa phương (42)
      • 1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Phú Giáo (44)
    • 1.6 Nghiên cứu tổng quan (45)
    • 2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (48)
      • 2.1.1 Vị trí địa lý (48)
      • 2.1.2 Địa hình – địa chất (50)
      • 2.1.3 Khí hậu (52)
      • 2.1.4 Dân số - Lao động (54)
      • 2.1.5 Cơ sở hạ tầng (56)
      • 2.1.6 Tăng trưởng kinh tế (59)
      • 2.1.7 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội (60)
    • 2.2 Thực trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại huyện Phú Giáo từ năm 2014 – 2018 (0)
      • 2.2.1 Lập kế hoạch vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước (61)
      • 2.2.2 Thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước (67)
      • 2.2.3 Quyết toán dự án hoàn thành (69)
      • 2.2.4 Thanh tra, kiểm tra việc sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước (71)
    • 2.3 Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại huyện Phú Giáo (74)
    • 2.4 Những hạn chế trong việc sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước tại huyện Phú Giáo giai đoạn 2014 – 2018 (74)
      • 2.4.1 Hạn chế trong việc lập kế hoạch vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước (74)
      • 2.4.2 Hạn chế trong khâu thanh toán Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước (76)
      • 2.4.3 Hạn chế trong khâu quyết toán dự án hoàn thành (78)
  • CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN PHÚ GIÁO (0)
    • 3.1 Quan điểm và định hướng phát triển Kinh tế - Xã hội huyện Phú Giáo (82)
      • 3.1.1 Mục tiêu tổng quát (82)
      • 3.1.2 Định hướng (82)
    • 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước tại huyện Phú Giáo (83)
      • 3.2.1 Hoàn thiện công tác lập kế hoạch vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước (83)
      • 3.2.2 Hoàn thiện nâng cao chất lƣợng kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước (87)
      • 3.2.3 Hoàn thiện đẩy nhanh công tác quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành76 (88)
      • 3.2.4 Hoàn thiện tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng vốn đầu tư xây xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước (90)
    • 2. Một số kiến nghị (95)
      • 2.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành (95)
      • 2.2. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương (96)
    • 3. Hạn chế của đề tài (97)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (98)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) tại huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương, cho thấy những thách thức và cơ hội trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này Để cải thiện tình hình, cần triển khai các giải pháp đồng bộ nhằm tối ưu hóa quy trình phân bổ và quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong từng dự án.

Mục tiêu cụ thể

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) và những khía cạnh lý luận liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình đầu tư mà còn đảm bảo tính bền vững trong phát triển cơ sở hạ tầng.

Hiện nay, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương đang gặp phải nhiều thách thức trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) Việc phân tích hoạt động sử dụng vốn đầu tư là cần thiết để xác định những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý và triển khai các dự án Đánh giá thực trạng này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của huyện trong tương lai.

XDCB từ NSNN tại huyện Phú Giáo và những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại huyện Phú Giáo

- Từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại huyện Phú Giáo đến năm 2025.

Câu hỏi nghiên cứu

- Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương

- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN

- Các nội dung về hoạt động sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương

- Những giải pháp nào nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương.

Phương pháp nghiên cứu

Phương tiến hành phân tích, tổng hợp và thống kê dữ liệu thực tế cùng với kinh nghiệm quản lý trong thực tiễn Đồng thời, phương cũng kế thừa một cách có chọn lọc các kết quả từ những nghiên cứu trước đó.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện tại các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương

- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2014 - 2018

Đề tài nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) tại huyện Phú Giáo trong giai đoạn 2014-2018 Mặc dù có nhiều lĩnh vực và nội dung khác nhau, nghiên cứu sẽ chỉ tập trung vào vốn NSNN do huyện quản lý để đảm bảo tính khả thi trong thời gian hạn chế.

Những đóng góp mới của đề tài

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có một số đóng góp nhất định sau:

Hệ thống hóa kiến thức lý luận về việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước và rút ra kinh nghiệm thực tiễn từ huyện Phú Giáo là cần thiết Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của địa phương.

Bài viết phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước tại huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương Nó chỉ ra những ưu điểm nổi bật trong việc quản lý và triển khai dự án, đồng thời nêu rõ những hạn chế tồn tại và nguyên nhân gây ra những vấn đề này.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương đến năm 2025, cần đề xuất các giải pháp cụ thể và kiến nghị với các cơ quan chức năng Những giải pháp này bao gồm việc cải thiện quy trình lập kế hoạch đầu tư, tăng cường giám sát và đánh giá các dự án, cũng như đảm bảo minh bạch trong việc phân bổ và sử dụng vốn Đồng thời, cần khuyến khích sự tham gia của cộng đồng và doanh nghiệp trong quá trình đầu tư, nhằm tối ưu hóa nguồn lực và đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững của huyện.

Kết cấu của đề tài

Luận văn được cấu trúc thành ba chương, bên cạnh phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nhằm đáp ứng đối tượng, phạm vi và mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước

Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại huyện Phú Giáo giai đoạn 2014-2018

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước tại huyện Phú Giáo

Dựa trên kết quả đánh giá hoạt động sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN), tác giả đưa ra kết luận và kiến nghị cho các cơ quan chức năng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra những hạn chế của đề tài nghiên cứu.

SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Khái niệm và vai trò về Đầu tƣ xây dựng cơ bản

1.1.1 Khái niệm Đầu tƣ xây dựng cơ bản:

Theo Luật đầu tư số 59/2005/QH11, đầu tư được định nghĩa là việc nhà đầu tư sử dụng vốn từ các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản và thực hiện các hoạt động đầu tư theo quy định pháp luật Đầu tư có nghĩa rộng là hy sinh nguồn lực hiện tại để đạt được kết quả trong tương lai, với mong muốn kết quả này lớn hơn chi phí đã bỏ ra Các nguồn lực này có thể bao gồm tiền, tài nguyên thiên nhiên, tài sản vật chất hoặc sức lao động, và tổng giá trị của chúng được gọi là vốn đầu tư.

Đầu tư, theo nghĩa hẹp, là các hoạt động sử dụng nguồn lực hiện tại để mang lại kết quả lớn hơn trong tương lai cho nhà đầu tư hoặc xã hội Mục tiêu của đầu tư là tạo ra giá trị gia tăng so với nguồn lực đã sử dụng.

Đầu tư được hiểu là việc sử dụng các nguồn lực hiện có nhằm gia tăng giá trị tài sản vật chất, nguồn nhân lực và trí tuệ, từ đó nâng cao mức sống của cộng đồng hoặc duy trì hoạt động hiệu quả của các tài sản và nguồn lực sẵn có.

1.1.1.2 Đầu tƣ xây dựng cơ bản: Đầu tƣ XDCB là hoạt động tạo ra những công trình xây dựng gắn liền với địa điểm cụ thể, với quy mô, công suất nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế và phục vụ cho đời sống nhân dân Hoạt động xây dựng phải đảm bảo tuân thủ đúng trình tự thủ tục, chất lƣợng, tiến độ, an toàn lao động, vệ sinh môi trường và quản lý chi phí theo các quy định của pháp luật

1.1.2 Đặc Điểm của Đầu tƣ xây dựng cơ bản: Đầu tƣ XDCB là hoạt động có tính lâu dài, kết quả đầu tƣ XDCB là những sản phẩm có giá trị lớn Do đó nên phải trù liệu dự tính đƣợc những thay đổi có ảnh hưởng đến quá trình thực hiện dự án Cũng vì giá trị công trình thường rất lớn nên người sử dụng không thể mua ngay công trình một lúc mà phải mua từng phần (từng hạng mục hay bộ phận công trình hoàn thành)

Sản phẩm của đầu tƣ XDCB là sản phẩm cố định tại một địa điểm, vị trí và không thể dịch chuyển từ nơi này sáng nơi khác

Đầu tư là một quá trình quan trọng, bắt đầu bằng việc bỏ vốn, do đó, quyết định đầu tư chủ yếu là quyết định tài chính Quyết định này thể hiện các chỉ tiêu như tổng mức đầu tư, nguồn vốn, cơ cấu tài chính và khả năng hoàn vốn.

Quá trình đầu tư xây dựng cơ bản gồm 3 giai đoạn: Bước chuẩn bị đầu tư, bước thực hiện dự án và bước kết thúc dự án

1.1.3 Vai trò của Đầu tƣ xây dựng cơ bản:

Xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là một trong những lĩnh vực sản xuất vật chất chủ chốt của nền kinh tế quốc dân Ngành này cùng với ngành công nghiệp chế tạo và ngành công nghiệp vật liệu xây dựng tạo thành trục chính cho sự phát triển kinh tế.

Kết tinh các thành tựu khoa học kỹ thuật từ chu kỳ trước sẽ tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển mới trong giai đoạn tiếp theo.

Làm thay đổi cơ sở hạ tầng của nền kinh tế quốc dân không chỉ thúc đẩy tốc độ phát triển mà còn nâng cao năng suất lao động xã hội, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc dân.

Việc thu hút lao động vào các ngành công nghiệp và dịch vụ không chỉ tạo ra cơ hội việc làm mà còn góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động, đặc biệt là ở khu vực nông thôn.

Về mặt văn hóa và nghệ thuật, việc xây dựng các trung tâm văn hóa và cung văn hóa thể thao không chỉ góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân mà còn làm phong phú thêm nền nghệ thuật của đất nước.

- Về mặt quốc phòng: các công trình được xây dựng lên góp phần tăng cường tiềm lực quốc phòng của đất nước.

Khái niệm và vai trò của vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước

1.2.1 Khái niệm vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước Định nghĩa Ngân sách nhà nước được quy định tại Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 Điều 4 khoản 14 nhƣ sau:

Ngân sách nhà nước bao gồm tất cả các khoản thu và chi do cơ quan có thẩm quyền quyết định, được thực hiện trong một năm nhằm đảm bảo các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Theo Luật Đầu tƣ công (2014) của Việt Nam: "Vốn đầu tư công quy định tại

Luật này quy định về các nguồn vốn đầu tư, bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, vốn ODA, vốn vay ưu đãi từ nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, và các khoản vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, cũng như các khoản vay khác của ngân sách địa phương.

Vốn đầu tư phát triển, hay còn gọi là vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, là một khái niệm quan trọng trong phạm vi đầu tư, phản ánh tổng vốn đầu tư cần thiết cho sự phát triển kinh tế và xã hội.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu bao gồm các chi phí làm tăng giá trị tài sản cố định Cụ thể, vốn đầu tư này được chia thành hai phần: một là vốn đầu tư để mua sắm hoặc xây dựng mới tài sản cố định (TSCĐ), và hai là chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ.

Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước (NSNN) là việc sử dụng một phần nguồn vốn tiền tệ đã được tập trung để đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội, nhằm mục tiêu ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

1.2.2 Hệ thống Ngân sách Nhà nước và Phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước:

- Hệ thống Ngân sách nhà nước:

Ngân sách cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, được gọi chung là ngân sách cấp tỉnh, do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định đầu tư cho các dự án nhóm A, B, C trong khả năng cân đối ngân sách địa phương, theo quy định tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Ngân sách cấp huyện bao gồm ngân sách của huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh Chủ tịch UBND cấp huyện và thị xã có trách nhiệm quyết định đầu tư cho các dự án nhóm B và C, dựa trên khả năng cân đối ngân sách của địa phương.

Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã) Chủ tịch

Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định phê duyệt đầu tƣ phải nằm trong quy hoạch đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt

Hình 1.1 Cơ cấu Hệ thống NSNN

Phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước cho phép các cấp ngân sách tùy ý quản lý vốn đầu tư cho các công trình kinh tế - xã hội địa phương trong khả năng cân đối ngân sách Đối với nguồn vốn hỗ trợ bổ sung từ ngân sách cấp trên, việc phân cấp quản lý có thể thay đổi tùy theo đặc điểm từng địa phương và thời kỳ Cụ thể, chính quyền cấp trên có thể chỉ đảm nhận việc phân bổ kế hoạch dự án, trong khi các quyết định phê duyệt, kiểm soát thanh toán và quyết toán do chính quyền cấp dưới thực hiện, hoặc ngược lại, chính quyền cấp trên có thể quản lý toàn bộ quy trình này.

NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

NGÂN SÁCH CẤP QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ

NGÂN SÁCH CẤP XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

Phân cấp nhiệm vụ chi:

Ngân sách trung ương chịu trách nhiệm đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng xã hội do trung ương quản lý, trong khi ngân sách địa phương đảm nhận việc đầu tư cho các công trình hạ tầng kinh tế xã hội do địa phương quản lý Việc phân cấp chi đầu tư xây dựng cơ bản cho cấp huyện dựa trên trình độ và năng lực quản lý nguồn vốn, với UBND cấp tỉnh trình HĐND quyết định phân cấp cho các cấp dưới.

Thẩm quyền quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước:

Các Bộ, Sở, Ban, Ngành có vai trò chủ đạo trong việc lập kế hoạch đầu tư và phân bổ vốn Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính, Phòng Tài chính – Kế hoạch có trách nhiệm phối hợp và kiểm soát thanh toán Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước (KBNN) và các bộ ngành liên quan cũng phải thực hiện chức năng quản lý theo quyền hạn và nhiệm vụ của mình.

Thẩm quyền quyết định đầu tư:

Thẩm quyền quyết định đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc chi tiêu ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản Thủ tướng Chính phủ có quyền quyết định đầu tư cho các dự án đã được Quốc hội thông qua, trong khi Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư cho các dự án nhóm A, B, C, với điều kiện nằm trong khả năng cân đối ngân sách địa phương đã được HĐND cùng cấp phê duyệt.

1.2.3 Vai trò của Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước Qua việc cung cấp các dịch vụ công cộng như hạ tầng kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng, NSNN thực hiện các dự án đầu tư tại những vị trí chiến lược, đảm bảo sự phát triển ổn định của nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước (NSNN) là công cụ quan trọng giúp Nhà nước chủ động điều tiết và điều chỉnh các quan hệ kinh tế cũng như các cân đối lớn trong nền kinh tế.

1.2.4 Nguyên tắc quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước

Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Trong quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ

Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả cao trong quản lý đầu tư công là mục tiêu và tiêu chuẩn đánh giá năng lực Nội dung của nguyên tắc này yêu cầu rằng mỗi đồng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Nhà nước phải mang lại lợi ích tối đa Việc áp dụng nguyên tắc này cần được xem xét toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội.

Khái niệm Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước

1.3.1 Khái niệm Hiệu quả vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản:

Xã hội đối mặt với mâu thuẫn giữa nhu cầu ngày càng tăng và nguồn lực hạn chế, dẫn đến tổng nhu cầu luôn vượt khả năng đáp ứng của nền kinh tế Do đó, cần có giải pháp tối ưu hóa nguồn lực để tạo ra sản phẩm với cơ cấu hợp lý, đáp ứng tốt nhất nhu cầu xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư phát triển Quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa thúc đẩy nhu cầu đầu tư xây dựng tăng cao, thường xuyên vượt khả năng đầu tư của các nhà kinh tế.

UBND xã, thị trấn và các đơn vị khác Ban QLDA Huyện

Trước thực trạng hiện nay, cần phải sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển để đáp ứng tối đa nhu cầu phát triển của xã hội.

Hiệu quả kinh tế và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) là những yếu tố quan trọng trong bối cảnh nguồn lực có hạn Trong điều kiện thiếu vốn và công nghệ, việc tối ưu hóa sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN trở nên cấp thiết, đặc biệt ở các nước đang phát triển như Việt Nam.

Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một yếu tố kinh tế quan trọng, xuất phát từ sự hạn chế của nguồn lực Đòi hỏi việc sử dụng hiệu quả nguồn lực nói chung, đặc biệt là vốn đầu tư XDCB từ NSNN, ngày càng trở nên cấp bách đối với sự phát triển của nền kinh tế.

Hiệu sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN thể hiện mối quan hệ giữa lợi ích thu được và khối lượng vốn đầu tư bỏ ra Lợi ích này bao gồm sự thoả mãn nhu cầu xã hội đối với sản phẩm từ vốn đầu tư XDCB, trong đó có cả lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội.

Lợi ích kinh tế của vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) được thể hiện qua việc đạt được các mục tiêu kinh tế, chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất của xã hội Cụ thể, lợi ích này được phản ánh qua sự thay đổi cán cân thương mại, mức độ lợi nhuận thu được và sự biến động của chi phí sản xuất.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn góp phần thực hiện các mục tiêu xã hội như chính trị, an ninh quốc phòng và văn hóa xã hội Lợi ích xã hội này bao gồm cải thiện điều kiện sống, lao động, môi trường, văn hóa, phúc lợi công cộng, chăm sóc y tế và quyền bình đẳng Quá trình quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước đã tạo ra khối lượng tài sản cố định, và khi các tài sản này được khai thác, chúng sẽ sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ Lợi ích thực sự của vốn đầu tư XDCB chỉ xuất hiện khi các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu theo mục tiêu đã đề ra.

1.3.2 Chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước:

Chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN: dùng để phản ánh mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng qua công thức:

ICOR : Tỷ lệ vốn đầu tƣ và ∆GDP trong cùng một thời kỳ

I: Vốn đầu tƣ bỏ ra trong kỳ nghiên cứu

∆GDP: Mức tăng tổng sản phẩm quốc nội trong kỳ

GDP: Tổng sản phẩm quốc nội

Hệ số đầu tư cho biết số tiền Vốn đầu tư (VĐT) cần thiết để tăng thêm 1 đồng GDP trong một thời kỳ cụ thể Hệ số này càng thấp, hiệu quả sử dụng VĐT càng cao Nếu hệ số không thay đổi, tỷ lệ giữa VĐT và GDP sẽ ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế; tỷ lệ đầu tư cao sẽ dẫn đến tốc độ tăng trưởng nhanh hơn và ngược lại.

Hệ số này rất quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch kinh tế và là chỉ tiêu phổ biến nhất để tính toán nhu cầu vốn đầu tư theo các mô hình kinh tế.

Việc sử dụng hệ số cho thấy mối quan hệ giữa sự gia tăng vốn đầu tư (VĐT) và tăng trưởng GDP Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cơ cấu kinh tế, hiệu quả đầu tư trong các ngành và vùng lãnh thổ, cũng như chính sách kinh tế tổng thể Thông thường, hệ số này thấp hơn trong nông nghiệp so với công nghiệp và trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế, nó chủ yếu phụ thuộc vào việc tận dụng năng lực sản xuất Do đó, ở các nước phát triển, tỷ lệ đầu tư thấp thường dẫn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm.

Hệ số ICOR (Incremental Capital-Output Ratio) là chỉ số quan trọng phản ánh mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn đầu tư để đạt được tăng trưởng bền vững Mặc dù thông thường đầu tư lớn dẫn đến tăng trưởng cao, nhưng cũng có trường hợp đầu tư không hiệu quả, dẫn đến tăng trưởng chậm hoặc âm ICOR được sử dụng để đánh giá hiệu quả đầu tư, đặc biệt trong các kế hoạch phát triển dài hạn, thường là 5 năm Hệ số này cho biết tỷ lệ vốn đầu tư cần thiết để đạt được một đồng tăng trưởng GDP Để cải thiện ICOR, cần có chính sách và biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.

Theo nghiên cứu của PGS.TS Phạm Thị Thu Hà từ Viện Kinh tế quản lý – Trường Bách khoa Hà Nội, chỉ số ICOR của Việt Nam đã có những cải thiện đáng kể trong ba năm qua, cho thấy mối liên hệ tích cực giữa hiệu quả đầu tư và tăng trưởng kinh tế.

Mặc dù tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt 6,81% vào năm 2017, cao nhất kể từ năm 2008, nhưng hệ số đầu tư tăng trưởng (ICOR) vẫn ở mức cao, gây ra nhiều thách thức cho chất lượng tăng trưởng và hiệu quả đầu tư Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) tại một huyện, cần xem xét các tiêu chí như tỷ lệ giải ngân vốn, tỷ lệ dự án quyết toán và thực hiện đúng kế hoạch, cũng như tỷ lệ thất thoát vốn Các nhà quản lý kinh tế thường sử dụng hệ số ICOR để đo lường mức độ sử dụng vốn trong nền kinh tế Để có cái nhìn toàn diện về hiệu quả đầu tư XDCB từ NSNN, tác giả tập trung vào chỉ tiêu tỷ lệ giải ngân vốn.

Chỉ tiêu giải ngân vốn XDCB từ NSNN:

Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tƣ

Chỉ tiêu tổng số vốn đã giải ngân từ ngân sách nhà nước (NSNN) phản ánh kết quả giải ngân vốn của địa phương tại một thời điểm, đồng thời thể hiện nhiều yếu tố, công đoạn và chủ thể liên quan đến hoạt động xây dựng cơ bản (XDCB) Chỉ tiêu này có ưu điểm là dễ dàng tính toán và kiểm tra, đảm bảo tính trung thực cao, cho phép so sánh giữa các địa phương và phân tích hoạt động kinh tế qua các thời kỳ Tuy nhiên, nó chỉ phù hợp cho việc đánh giá tổng hợp mà không thể áp dụng cho từng đơn vị tham gia dự án XDCB sử dụng vốn từ NSNN.

Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) ở Việt Nam hiện nay còn thấp, chủ yếu do công tác quản lý yếu kém Tình trạng này diễn ra trong tất cả các khâu quản lý, từ lập quy hoạch và kế hoạch đầu tư đến cơ chế phối hợp, phân công, phân cấp trong bộ máy nhà nước, cũng như cơ chế phân bổ ngân sách và thanh kiểm tra, giám sát Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN cần được xem là ưu tiên hàng đầu, phụ thuộc vào hiệu lực và hiệu quả của quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.

1.3.3 Nội dung về hoạt động sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước:

1.3.3.1 Lập kế hoạch vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

1.4.1 Các nhân tố chủ quan

Nhóm nhân tố chủ quan trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm năng lực lãnh đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý, cơ chế chính sách, tổ chức bộ máy quản lý và quy trình nghiệp vụ cùng công nghệ quản lý vốn đầu tư.

1.4.1.1 Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước

Năng lực quản lý của lãnh đạo trong bộ máy quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất quan trọng, bao gồm khả năng đề ra chiến lược ngân sách, lập kế hoạch triển khai rõ ràng và xây dựng cơ cấu tổ chức hiệu quả với phân định trách nhiệm rõ ràng Nếu lãnh đạo yếu kém và bộ máy tổ chức không hợp lý, sẽ dẫn đến quản lý vốn đầu tư XDCB không hiệu quả, dễ gây ra tình trạng chi vượt quá thu, phân bổ chi không hợp lý, và có thể dẫn đến thất thoát, lãng phí ngân sách, ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế và các vấn đề xã hội.

Người lãnh đạo cần tránh những thói quen tiêu cực như chạy theo thành tích, cục bộ địa phương, và quan liêu mệnh lệnh Việc coi thường pháp luật và xem trình tự thủ tục là rào cản cho quyền lực có thể dẫn đến giảm hiệu quả trong quản lý Những hành động này có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng như thất thoát, lãng phí và tham nhũng trong việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại địa phương.

Năng lực chuyên môn của các bộ phận quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) tại địa phương là yếu tố quyết định đến hiệu quả chi ngân sách nhà nước Cán bộ quản lý có năng lực cao giúp giảm thiểu sai lệch thông tin từ đối tượng sử dụng vốn ngân sách, kiểm soát toàn bộ nội dung và nguyên tắc chi, đồng thời tuân thủ các quy định về quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB, đảm bảo thực hiện đúng dự toán đã đề ra.

Cán bộ công chức không chỉ cần có năng lực chuyên môn mà còn phải tránh những thói quen tiêu cực như xu nịnh, chiều ý cấp trên, xin cho, và thiếu ý thức chịu trách nhiệm Những hành vi như đòi hối lộ, đưa hối lộ, thông đồng, và gian lận sẽ ảnh hưởng xấu đến quá trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước một cách nghiêm trọng.

1.4.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản

Tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) tại địa phương và việc áp dụng quy trình nghiệp vụ quản lý là yếu tố quyết định đến hiệu quả của hoạt động quản lý vốn ngân sách nhà nước (NSNN) trong đầu tư XDCB Sự thuận lợi và hiệu quả của quá trình này phụ thuộc vào cách thức tổ chức bộ máy và quy trình nghiệp vụ quản lý, trong đó quy trình nghiệp vụ quản lý đóng vai trò đặc biệt quan trọng Tổ chức bộ máy quản lý có ảnh hưởng lớn đến việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN.

Tổ chức bộ máy quản lý hợp lý giúp nâng cao chất lượng quản lý và giảm thiểu sai phạm Quy trình quản lý rõ ràng và khoa học sẽ cải thiện chất lượng thông tin cho các quyết định chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản, từ đó giảm thiểu sai lệch thông tin Điều này góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại địa phương.

1.4.1.3 Công nghệ quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn

Việc ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý chi ngân sách nhà nước và vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại địa phương đã chứng minh vai trò quan trọng của nó Công nghệ tin học giúp tiết kiệm thời gian, đảm bảo tính chính xác và thống nhất dữ liệu, từ đó tạo điều kiện cho các quy trình cải cách nghiệp vụ hiệu quả Do đó, công nghệ tin học là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tại địa phương.

1.4.2 Các nhân tố khách quan

Xây dựng cơ bản thường diễn ra ngoài trời và chịu tác động lớn từ điều kiện khí hậu Mỗi vùng lãnh thổ có đặc điểm tự nhiên khác nhau, đòi hỏi thiết kế và kiến trúc phải phù hợp với môi trường xây dựng Ví dụ, ở những khu vực có nhiều sông và thường xuyên xảy ra lũ lụt, ngân sách nhà nước sẽ ưu tiên cho việc xây dựng đê, kè và sửa chữa đê, đồng thời cần tránh thi công trong mùa mưa, bão để giảm thiểu thiệt hại và đảm bảo chất lượng công trình Ở những địa phương có địa hình đồi núi, việc đầu tư vào giao thông thuận lợi là cần thiết để phát triển kinh tế phù hợp với điều kiện địa hình Do đó, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước phụ thuộc nhiều vào các yếu tố tự nhiên tại địa phương.

1.4.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn chịu tác động lớn từ điều kiện kinh tế xã hội Trong môi trường kinh tế ổn định, vốn đầu tư được cung cấp đầy đủ và đúng tiến độ, trong khi khi nền kinh tế bất ổn, tăng trưởng chậm khiến Nhà nước thắt chặt tín dụng để kiểm soát lạm phát, dẫn đến việc điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư và giảm chi NSNN Lạm phát còn làm tăng giá nguyên vật liệu, đẩy chi phí công trình lên cao, có thể dẫn đến hoãn thực hiện dự án do thiếu vốn Do đó, các yếu tố kinh tế - xã hội đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn.

1.4.2.3 Khả năng về nguồn lực ngân sách nhà nước

Dự toán chi ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) phải dựa trên cơ sở khoa học từ nguồn thu ngân sách, xem xét thực tiễn thu ngân sách các năm trước và dự báo tăng thu trong năm hiện tại Kế hoạch thu ngân sách được lập ra nhằm đảm bảo rằng chi ngân sách cho đầu tư XDCB không vượt quá nguồn thu này Đồng thời, dự toán cũng cần phản ánh nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Đối với các địa phương có nguồn thu lớn và không phụ thuộc vào ngân sách trung ương, việc lập dự toán chi ngân sách và quản lý vốn đầu tư XDCB sẽ trở nên chủ động hơn.

Kinh nghiệm sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước có hiệu quả của một số địa phương trong nước và bài học cho huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương

1.5.1 Kinh nghiệm của một số địa phương

Huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương:

Từ đầu năm đến Quý II năm 2019, huyện Dầu Tiếng đã giải ngân 15 tỷ 802 triệu đồng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đạt 9,65% kế hoạch vốn giao năm 2019 Để tăng tốc giải ngân, huyện đang khẩn trương đôn đốc các chủ đầu tư triển khai các thủ tục đầu tư theo quy định.

Từ đầu năm 2019, Ban Quản lý dự án đầu tư - xây dựng huyện đã phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư và nhà thầu để rà soát và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được phê duyệt, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả, hạn chế tối đa phát sinh vốn và thay đổi thiết kế UBND huyện cũng yêu cầu các đơn vị thi công hoàn thành và bàn giao công trình đúng thời hạn, đồng thời chủ động bố trí vốn để thanh toán kịp thời cho các công trình, tạo điều kiện cho nhà thầu hoàn thành đúng tiến độ.

Trong những tháng đầu năm 2019, công tác xây dựng cơ bản của huyện Dầu Tiếng đã có sự chuyển biến tích cực so với năm trước Để đảm bảo tiến độ và hiệu quả trong việc giải ngân vốn cho các công trình, huyện Dầu Tiếng cần nỗ lực và quyết tâm cao từ các ngành chức năng Các đơn vị liên quan cần đẩy nhanh tiến độ dự án, rà soát kỹ công tác chuẩn bị đầu tư và tăng cường phối hợp chặt chẽ trong quy trình thực hiện Đồng thời, địa phương cũng cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để đảm bảo chất lượng và tính thẩm mỹ của các công trình khi đưa vào sử dụng.

Chủ đầu tư cần chủ động tháo gỡ khó khăn và tập trung thực hiện hiệu quả nhiệm vụ đầu tư xây dựng, giải quyết dứt điểm các vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng và thanh quyết toán vốn Đồng thời, cần đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và đảm bảo an toàn trong thi công, thực hiện nghiêm Chỉ thị 1792/CT-TTg và các hướng dẫn liên quan Việc rà soát, điều chỉnh các chương trình, dự án từ ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ là cần thiết, cùng với việc tăng cường phối hợp giữa các cấp, ngành với chủ đầu tư và nhà thầu để tháo gỡ khó khăn, phấn đấu đạt tỷ lệ giải ngân vốn 100%.

Huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu:

Năm 2017, huyện Tân Uyên được phân bổ vốn đầu tư cho 66 công trình xây dựng cơ bản, trong đó có 12 dự án do tỉnh quản lý, với tổng mức đầu tư trên 500 tỷ đồng Huyện đã chỉ đạo Ban QLDA nghiệm thu và thanh quyết toán các công trình đã hoàn thành, tạo điều kiện cho nhà thầu triển khai thi công đảm bảo chất lượng Trong 9 tháng đầu năm 2017, các nguồn vốn do huyện quản lý được đôn đốc để đẩy nhanh tiến độ các dự án khởi công mới UBND huyện yêu cầu các cơ quan chức năng chú trọng từ khâu quy hoạch, lập dự án đến đấu thầu công khai và minh bạch Huyện cũng đã thực hiện thẩm định báo cáo kinh tế, kỹ thuật cho các công trình và đôn đốc nhà thầu hoàn tất hồ sơ quyết toán cho các công trình đã bàn giao, đồng thời thực hiện các thủ tục cần thiết cho các dự án điều chỉnh tổng mức đầu tư và chuyển tiếp.

Huyện Tân Uyên đang tận dụng thời gian từ nay đến cuối năm để đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án quan trọng, bao gồm Trường Mầm non số 1 và Trường THCS thị trấn Tân Uyên, cùng với các dự án từ nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia Trong số đó, các dự án lớn như đường trung tâm xã Hố Mít - Suối Lĩnh A - bản Lầu - bản Thào A - Thào B - K2, đường quốc lộ 32 - Mít Nọi - bản Thào (xã Hố Mít), đường Nà Ngò - Hua Ngò - Nà Lào (xã Nậm Sỏ), và Trường PTDTBT Tiểu học xã Nậm Cần đang được chú trọng thực hiện.

Các giải pháp và hành động tích cực sẽ tạo ra sự chuyển biến trong quản lý chất lượng công trình và giải ngân vốn xây dựng cơ bản, góp phần chống lãng phí và thất thoát, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư tại huyện Tân Uyên.

1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho huyện Phú Giáo

Dựa trên kinh nghiệm sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của một số địa phương, có thể rút ra những bài học quý giá cho huyện Phú Giáo trong việc quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này.

Bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý là rất quan trọng, đảm bảo Nhà nước kiểm soát và cân đối nguồn vốn đầu tư hiệu quả Cần tránh triển khai các dự án thiếu thủ tục xây dựng cơ bản hoặc không có khả năng cân đối vốn, nhằm ngăn chặn tình trạng xây dựng trước rồi mới tìm nguồn vốn sau.

Chủ đầu tư cần nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý vốn Nhà nước, đảm bảo tuân thủ pháp luật và tránh tình trạng đổ lỗi cho thiếu chuyên môn hoặc điều kiện khách quan khi xảy ra sự cố.

Để nâng cao hiệu quả trong công tác quyết toán công trình, cần tăng cường đôn đốc và kiểm soát việc lập hồ sơ quyết toán ngay khi công trình được bàn giao và đưa vào sử dụng Cần gắn trách nhiệm rõ ràng cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc quyết toán các dự án hoàn thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Đồng thời, cần thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên và chặt chẽ đối với các chủ đầu tư, tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng cũng như các nhà thầu, đảm bảo họ tuân thủ đúng quy định về quyết toán dự án hoàn thành theo quy định hiện hành của nhà nước.

Nghiên cứu tổng quan

Đoàn Phan Anh (2017) trong luận văn thạc sĩ tại Đại học Kinh tế Huế đã chỉ ra rằng công tác quản lý và sử dụng vốn ngân sách xã, phường cho đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình đang gặp nhiều hạn chế Cụ thể, kế hoạch hóa nguồn vốn chưa phù hợp với thực tế thu ngân sách địa phương, quy trình tổ chức đấu thầu và chỉ định thầu còn nhiều bất cập, và năng lực thi công của nhiều nhà thầu còn yếu Những vấn đề này cho thấy sự thiếu sót trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách xã, phường Do đó, việc hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước, đặc biệt là ngân sách xã, phường tại thị xã Ba Đồn, trở nên cấp thiết trong bối cảnh hiện nay.

Luận văn của Lê Văn Hà (2016) tại Đại học Đà Nẵng tập trung vào việc đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các dự án do UBND thị xã Gia Nghĩa làm chủ đầu tư Nghiên cứu chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những tồn tại và hạn chế cần khắc phục Tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư, đồng thời ứng dụng những giải pháp này vào thực tiễn để cải thiện hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.

Phan Thanh Mão (2003) trong luận án tiến sĩ tại đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội đã nghiên cứu về lý luận chi ngân sách nhà nước (NSNN), đầu tư xây dựng cơ bản và hiệu quả của các dự án đầu tư này Bài viết phân tích thực trạng hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Nghệ An từ nguồn NSNN, đồng thời đề xuất các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong lĩnh vực này.

Lê Thị Thanh Hương (2016) đã thực hiện một nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2010-2015 Luận văn thạc sĩ của bà từ Đại học Thái Nguyên đã đánh giá thực trạng và hiệu quả của nguồn vốn này, đồng thời đề xuất một hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cho tỉnh Bắc Ninh.

Chương 1 tập trung đề cập đến một số nội dung như sau:

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm việc làm rõ các khái niệm liên quan đến đầu tư, vốn đầu tư từ NSNN, cũng như quản lý và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách này.

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) là rất quan trọng Học viên đã tổng kết những nội dung chủ yếu liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính trong các dự án xây dựng.

Tổng kết kinh nghiệm quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) tại một số địa phương ở tỉnh Bình Dương, nhằm rút ra những vấn đề quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB tại huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN PHÚ GIÁO GIAI ĐOẠN

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Huyện Phú Giáo, tọa lạc ở phía Đông Bắc tỉnh Bình Dương, có diện tích tự nhiên lớn thứ tư trong tỉnh và đóng vai trò là cửa ngõ kinh tế kết nối ba tỉnh Bình Dương, Bình Phước và Đồng Nai Địa giới hành chính của huyện được xác định rõ ràng.

- Phía Bắc giáp huyện Đồng Phú (tỉnh Bình Phước)

- Phía Đông giáp huyện Vĩnh Cửu (tỉnh Đồng Nai)

- Phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Bàu Bàng (tỉnh Bình Dương) và huyện Chơn Thành (tỉnh Bình Phước)

- Phía Nam giáp huyện Bắc Tân Uyên (tỉnh Bình Dương)

Tọa độ địa lý của huyện (theo hệ tọa độ VN 2000, múi 3) nhƣ sau: từ

11 o 11’21” đến 11 o 29’33” vĩ độ Bắc; Từ 106 o 38’30”đến 106 o 57’02” kinh độ Đông Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 54.443,85 ha; phân bố trên 11 đơn vị hành chính nhƣ sau:

Bảng 2.1 Diện tích các đơn vị hành chính trực thuộc huyện Phú Giáo

STT Tên xã DTTN (ha) Tỷ lệ (%)

Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương

Địa hình Phú Giáo là sự chuyển tiếp từ bậc thềm phù sa cổ đến những đồi thấp nhấp nhô, với các thung lũng nhỏ hẹp kéo dài ven sông suối Tổng thể địa hình có độ nghiêng nhẹ từ Bắc xuống Nam và Đông Đông Bắc xuống Nam Tây Nam, với độ cao dao động từ 30m đến 60m Độ dốc phổ biến của khu vực này dưới 8 độ, chiếm khoảng 91% diện tích tự nhiên.

- Theo phân cấp độ dốc trong Quy phạm điều tra lập bản đồ đất tỷ lệ lớn của

Bộ Nông Nghiệp và PTNT (10 TCN 68-84) đã phân chia địa hình thành 3 dạng chính dựa trên cấu trúc hình thể và độ nghiêng dốc của bề mặt đất, với 4 cấp độ dốc khác nhau Mỗi cấp độ địa hình có quy mô diện tích riêng biệt, phản ánh sự đa dạng trong yếu tố địa hình.

Địa hình đồng bằng và thung lũng có diện tích 2.633,16 ha, chiếm 4,84% diện tích đất tự nhiên Vùng này phân bố chủ yếu ven sông Bé và xen kẽ trong các khu vực địa hình bậc thềm và đồi thấp Đây là khu vực địa hình thấp, bằng phẳng, với bề mặt tích tụ, bao gồm đất phù sa và xám gley, rất thích hợp cho việc trồng các loại cây hàng năm.

Địa hình bậc thềm của huyện có diện tích 46.758,73 ha, chiếm 85,88% diện tích tự nhiên, với cấu trúc chủ yếu bằng phẳng hoặc nghiêng nhẹ, độ dốc phổ biến dưới 8 độ và độ cao từ 30 đến 50 mét Các loại đất chủ yếu bao gồm đất xám, xám vàng và đất nâu vàng trên phù sa cổ, với tầng đất hữu hiệu dày, rất thích hợp cho nhiều loại cây trồng cạn lâu năm và hàng năm.

Địa hình đồi thấp tại khu vực phía Đông huyện, đặc biệt là xã Tam Lập và ven sông Bé, có diện tích 3.455,85 ha, chiếm 6,35% diện tích đất tự nhiên Đặc điểm địa hình là đồi thấp nhấp nhô với độ dốc phổ biến từ 8 đến 20 độ và độ cao dao động từ 50 đến 60 mét Loại đất chủ yếu là đất nâu vàng trên phù sa cổ, nhưng thường có tầng mỏng và độ phì thấp, do đó không phù hợp cho sản xuất nông nghiệp.

Bảng 2.2 Diện tích đất huyện Phú Giáo phân theo dạng địa hình

Dạng địa hình Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

So DTTN So dạng ĐH

Tổng diện tích tự nhiên 54.443,85 100,00

I Địa hình đồng bằng và thung lũng 2.633,16 4,84 100,00

1 Vàn trung bình đến cao 2.573,27 97,73 97,73

II Địa hình dạng bậc thềm 46.758,73 85,88 100,00

Dạng địa hình Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

So DTTN So dạng ĐH

III Địa hình dạng đồi thấp 3.455,85 6,35 100,00

IV Sông suối và MNCD 1.596,11 2,93

Khí hậu Phú Giáo mang đặc trưng nhiệt đới cận xích đạo gió mùa, với nhiệt độ cao và phân bố tương đối đồng đều trong suốt cả năm Khu vực này nhận lượng mưa lớn, phân bố rõ rệt theo mùa, và không gặp phải các hiện tượng khí hậu cực đoan như mùa đông lạnh, gió nóng, bão, sương muối hay sương mù.

Tỉnh Bình Dương, đặc biệt là huyện Phú Giáo, có khí hậu nóng với nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 26,0 đến 27,0 độ C Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất chỉ khoảng 3,5 độ C.

Năm có tổng nhiệt độ trung bình cao, đạt từ 9.400 đến 9.500 oC, với lượng nhiệt bức xạ ổn định và cao, lên tới 75 - 80 Kcal/cm²/năm Thời gian nắng nhiều, khoảng 2.500 - 2.800 giờ mỗi năm, trong đó có đến 8 tháng có số giờ nắng lên tới 150 giờ mỗi tháng.

Khu vực có nguồn nhiệt lượng và thời gian nắng phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thực vật, cũng như quá trình phân giải hữu cơ và biến đổi trạng thái vật chất trong đất.

Mưa tại khu vực này có sự phân bổ đồng đều, với lượng mưa trung bình hàng năm đạt từ 1.900 đến 2.100 mm Thời gian mưa kéo dài và số ngày mưa trong năm cũng khá cao, cho thấy đặc điểm khí hậu ẩm ướt của vùng.

Trong năm, khu vực này có khoảng 140 - 160 ngày mưa, với 84 - 90% tổng lượng mưa rơi vào các tháng mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 Sự tập trung mưa này gây ngập úng ở những vùng đất thấp, trong khi ở các khu vực địa hình cao, quá trình rửa trôi các cation kiềm và yếu tố dinh dưỡng diễn ra mạnh mẽ, dẫn đến chua hoá và giảm thiểu dinh dưỡng trong đất.

Mùa khô kéo dài từ đầu tháng 11 đến đầu tháng 4 năm sau, với thời gian khoảng 130 - 150 ngày và lượng mưa chỉ chiếm 10 - 16% tổng lượng mưa năm Trong thời gian này, nắng nóng nhiều và đất thường xuyên khô, dẫn đến quá trình phân hủy chất hữu cơ và bốc hơi nước bề mặt diễn ra mạnh mẽ, làm giảm chất hữu cơ trong đất và khiến bề mặt đất trở nên chai cứng.

Lượng bốc hơi hàng năm tương đối lớn, trung bình năm vào khoảng 1.000 -

Trong các tháng mùa khô (tháng 11 - tháng 4), tổng lượng bốc hơi đạt từ 730 - 800 mm, chiếm khoảng 66 - 67% tổng lượng bốc hơi hàng năm, trong khi đó lượng mưa trong mùa mưa (tháng 5 - 10) có thể lên đến 1.600 - 2.400 mm, nhưng lượng bốc hơi chỉ khoảng 350 - 400 mm Điều này dẫn đến chỉ số ẩm tăng cao từ 4,0 - 6,0 lần Độ ẩm không khí trung bình hàng năm dao động từ 79 - 91%, với sự chênh lệch khoảng 9 - 10% giữa hai mùa Trong mùa mưa, độ ẩm đạt khoảng 80 - 91%, trong khi mùa khô chỉ ở mức 70 - 82% Đặc biệt, trong mùa khô, độ ẩm có thể xuống dưới 30%, và vào giữa trưa có thể chỉ còn 16%, điều này có thể gây bất lợi cho cây cối, động vật và sức khỏe con người.

Phú Giáo, cùng với Bình Dương và Đông Nam Bộ, có chế độ gió ổn định, không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi bão và áp thấp nhiệt đới Trong suốt năm, khu vực này chủ yếu chịu tác động của hai hướng gió: gió Tây Nam thịnh hành vào mùa mưa với tốc độ trung bình từ 1,6 đến 1,7 m/s và gió Nam, Đông Nam vào mùa khô với tốc độ trung bình từ 1,7 đến 2,0 m/s Gió mạnh nhất trong ngày thường đạt từ cấp 3 đến cấp 5, tương ứng với tốc độ từ 3,4 đến 10,7 m/s, trong khi gió cấp 6 trở lên (trên 10,8 m/s) chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ.

Với các đặc điểm khí hậu thời tiết như trên, có những đặc điểm đáng lưu ý đối với sản xuất nông nghiệp nhƣ sau:

Thực trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại huyện Phú Giáo từ năm 2014 – 2018

Vị trí địa lý kinh tế của huyện Phú Giáo, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đang đối mặt với nhiều thách thức lớn cho ngành nông nghiệp Tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa nhanh chóng đã dẫn đến sự suy giảm nguồn lực dành cho nông nghiệp, trong khi giá các yếu tố đầu vào sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng Điều này không chỉ gây khó khăn cho nông dân mà còn tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của ngành.

2.2 Thực trạng sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại huyện Phú Giáo từ năm 2014 – 2018

2.2.1 Lập kế hoạch vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước

Trong những năm qua, huyện Phú Giáo luôn chú trọng lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (NSNN) Việc lập kế hoạch này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chủ trương đầu tư và hoạch định quy hoạch, kế hoạch đầu tư trung và dài hạn, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế Công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư được chỉ đạo thực hiện theo các nguyên tắc bố trí vốn đầu tư một cách chặt chẽ.

Hàng năm, các CĐT, Ban QLDA lập kế hoạch gửi cơ quan Phòng Tài chính -

Phòng Tài chính - Kế hoạch xây dựng kế hoạch đầu tư dựa trên Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương và các nguyên tắc, định mức của Nhà nước Sau khi thống nhất ý kiến với UBND các xã, thị trấn và các đơn vị liên quan, Phòng sẽ dự kiến phân bổ vốn đầu tư và báo cáo UBND huyện danh mục chi tiết cho từng dự án UBND huyện sẽ lập phương án phân bổ vốn đầu tư để trình HĐND huyện quyết nghị HĐND và UBND huyện đã thảo luận để đảm bảo cân đối ngân sách địa phương và kịp thời bố trí nguồn vốn NSNN cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội và tiến độ thực hiện dự án.

Những kết quả đạt đƣợc:

- Kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN theo từng lĩnh vực tại huyện Phú Giáo:

Bảng 2.6 Phân bổ kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN theo lĩnh vực tại huyện Phú Giáo Đvt: triệu đồng & %

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

( Nguồn: Phòng Tài chính – Kế Hoạch huyện Phú Giáo )

Hình 2.2 Cơ cấu phân bổ kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN theo lĩnh vực tại huyện Phú Giáo

Huyện Phú Giáo, với đặc điểm là huyện thuần nông và xuất phát điểm thấp, đã xác định ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở như giao thông, giáo dục và nâng cấp lưới điện trong những năm qua Mục tiêu này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân phát triển sản xuất, ổn định kinh tế và nâng cao đời sống Điều này thể hiện rõ qua các số liệu trong Bảng 2.6 và Hình 2.2.

Từ năm 2014 đến 2018, vốn đầu tư cho lĩnh vực giao thông tại huyện Phú Giáo đã tăng từ 35.876 triệu đồng lên 153.653 triệu đồng, chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng vốn đầu tư XDCB từ NSNN Nhằm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, huyện đã xác định giao thông là khâu đột phá, tập trung vào đầu tư xây dựng các tuyến đường liên xã Hiện nay, hệ thống giao thông đã được cải tạo và nâng cấp, kết nối các xã, thị trấn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại và giao lưu kinh tế của người dân Những nỗ lực này đã góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng và tạo bộ mặt mới cho huyện Phú Giáo trong những năm gần đây.

Giáo dục là lĩnh vực có mức đầu tư lớn trong giai đoạn 2014-2018, với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (NSNN) đạt 84.706 triệu đồng vào năm 2014, chiếm 43,1% tổng vốn đầu tư Đến năm 2016, vốn đầu tư tăng lên 155.710 triệu đồng, nhưng đến năm 2018, con số này giảm xuống còn 63.050 triệu đồng, chiếm 24,5% Nguồn vốn đầu tư chủ yếu đến từ ngân sách huyện và tỉnh, nhằm phát triển hạ tầng giáo dục, bao gồm hệ thống trường học như trung học cơ sở, tiểu học và mầm non.

Trong giai đoạn 2014-2018, đầu tư từ ngân sách nhà nước cho lĩnh vực Văn hóa Xã hội và Y tế đã có sự giảm sút đáng kể Cụ thể, năm 2014, vốn đầu tư xây dựng cơ bản đạt 13.670 triệu đồng, chiếm 6,9% tổng vốn đầu tư, nhưng đến năm 2018, con số này chỉ còn 527 triệu đồng, tương đương 0,2% Nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng để phát triển hạ tầng Văn hóa Xã hội và Y tế, bao gồm việc xây dựng trung tâm dạy nghề và các trạm y tế đồng bộ trên địa bàn huyện Hiện tại, 100% các trường học và trạm y tế trong huyện đã được xây dựng kiên cố, đạt chuẩn Quốc gia về y tế.

- Về thực hiện kế hoạch vốn đầu tƣ công giai đoạn 2014-2018:

Bảng 2.7 Cơ cấu vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN theo Kế hoạch vốn đƣợc giao tại huyện Phú Giáo Đvt: triệu đồng

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tổng vốn đầu tƣ

XDCB từ NSNN 196.500 215.179 308.056 172.559 257.272 Ngân sách tỉnh 151.500 136.300 209.427 69.726 133.097

NS huyện phân cấp cho khối xã 34.750 27.000 15.000 29.000 17,000

Hình 2.3 Cơ cấu vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN theo Kế hoạch vốn đƣợc giao tại huyện Phú Giáo

Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước năm 2014 đã được phân bổ tổng cộng 196.500 triệu đồng, trong đó bao gồm 151.500 triệu đồng từ ngân sách tỉnh, 10.250 triệu đồng từ ngân sách huyện và 34.750 triệu đồng từ ngân sách huyện phân cấp cho khối xã.

Kế hoạch năm 2016 đã bố trí tổng vốn ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản lên tới 209.427 triệu đồng từ ngân sách tỉnh, 63.629 triệu đồng từ ngân sách huyện và 15.000 triệu đồng phân cấp cho khối xã Tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN) đã tăng liên tục từ năm 2014 đến 2016, trong đó, vốn ngân sách tỉnh chiếm tỷ trọng lớn, cho thấy huyện vẫn còn phụ thuộc nhiều vào ngân sách tỉnh.

Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2018 đã phân bổ 133.097 triệu đồng từ ngân sách tỉnh, 107.175 triệu đồng từ ngân sách huyện và 17.000 triệu đồng từ ngân sách huyện cho khối xã Mặc dù tổng vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong năm 2017 và 2018 có giảm so với các năm trước, nhưng nguồn vốn từ ngân sách huyện vẫn đóng góp đáng kể vào tổng vốn đầu tư này.

- Kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN đƣợc giao so với số dự án tại huyện Phú Giáo nhƣ sau:

Bảng 2.8 Vốn bố trí/ Dự án của huyện Phú Giáo Đvt: triệu đồng

Kế hoạch vốn (triệu đồng) 196.500 215.179 308.056 172.559 257.272

Vốn/dự án (triệu đồng) 3.707 4.391 7.001 6.162 8.299

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Phú Giáo và tính toán của tác giả)

Từ Bảng 2.8, số vốn bố trí bình quân cho từng dự án qua các năm cụ thể năm

Từ năm 2014 đến 2018, vốn đầu tư cho các dự án đã có sự biến động rõ rệt, bắt đầu với 3.707 triệu đồng vào năm 2014, tăng lên 4.391 triệu đồng vào năm 2015, và đạt bình quân 7.001 triệu đồng vào năm 2016, 8.299 triệu đồng vào năm 2018 Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư có xu hướng giảm dần, dẫn đến tình trạng dàn trải vốn đầu tư xây dựng (ĐTXD) khá phổ biến Một số dự án như Kho Lưu trữ hồ sơ UBND huyện, Trường mầm non Họa Mi, Trường Tiểu học An Bình A, và các tuyến đường như ĐH509, ĐH503 đi ĐH501 cũng gặp phải tình trạng kéo dài vốn bố trí.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) mặc dù còn hạn chế, nhưng vẫn là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phú Giáo.

Công tác lập kế hoạch nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi thực hiện kế hoạch và các giai đoạn đầu tư Điều này giúp các cơ quan quản lý huyện chủ động điều chỉnh và bổ sung kế hoạch kịp thời Hơn nữa, kế hoạch vốn đầu tư là công cụ thiết yếu để nâng cao quản lý nhà nước, đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Công tác lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Phú Giáo trong những năm qua đã tuân thủ đúng quy định của Nhà nước và phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh Huyện đã xác định các mục tiêu đầu tư cần thiết để trình cấp trên xin hỗ trợ, nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc Đồng thời, huyện cũng thực hiện việc rà soát các chương trình dự án ưu tiên đầu tư, kiểm tra hiện trạng các công trình xây dựng cơ bản và khả năng cân đối để phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách địa phương.

2.2.2 Thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước

Những kết quả đạt đƣợc:

Nhờ vào cơ chế kiểm soát thanh toán và chính sách quản lý vốn đầu tư được cải thiện, hệ thống pháp luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản đã được hoàn thiện, khắc phục hiệu quả những tồn tại trong quá trình kiểm soát thanh toán Trong những năm qua, UBND huyện Phú Giáo đã tích cực chỉ đạo giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản, góp phần quan trọng vào việc hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế xã hội của huyện.

Bảng 2.9 Tình hình giải ngân vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn

Ngân sách nhà nước Đvt: triệu đồng

STT Năm Kế hoạch giao Thực hiện giải ngân

Tỷ lệ giải ngân so với kế hoạch giao

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Phú Giáo)

Hình 2.4 Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại huyện Phú Giáo

Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại huyện Phú Giáo

Chỉ tiêu giải ngân vốn XDCB từ NSNN tại một thời điểm phản ánh tổng quát nhiều yếu tố, công đoạn và chủ thể liên quan, với kết quả cuối cùng thể hiện ở khối lượng và sản phẩm XDCB hoàn thành Chỉ tiêu này có ưu điểm là dễ dàng tính toán, kiểm tra, đảm bảo tính trung thực cao và có thể so sánh giữa các địa phương, cũng như phân tích hoạt động kinh tế qua các thời kỳ Tuy nhiên, nó chỉ phù hợp để đánh giá tổng hợp các địa phương và ngành, không thể đánh giá cho từng đơn vị tham gia dự án XDCB sử dụng vốn từ NSNN.

Phân tích chỉ tiêu giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) cho thấy hiệu quả sử dụng vốn tại huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương là khá tốt Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực, vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong các hoạt động lập kế hoạch, phân bổ vốn đầu tư, quyết toán dự án hoàn thành và thanh tra kiểm tra vốn đầu tư XDCB từ NSNN.

Những hạn chế trong việc sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước tại huyện Phú Giáo giai đoạn 2014 – 2018

Ngân sách địa phương chủ yếu phụ thuộc vào nguồn thu từ quyền sử dụng đất, dẫn đến tình trạng bị động và không ổn định do tác động lớn từ thị trường bất động sản Hơn nữa, nguồn vốn chủ yếu đến từ ngân sách cấp trên, nhưng lại gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển tại huyện Phú Giáo.

Một số tồn tại trong công tác đầu tư hiện nay bao gồm việc khảo sát và lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chưa sát thực tế, dẫn đến thẩm định và phê duyệt chưa kỹ lưỡng Điều này khiến cho quá trình triển khai dự án phải điều chỉnh thiết kế, bổ sung hạng mục, ảnh hưởng đến tiến độ thi công và tăng tổng mức đầu tư Hơn nữa, một số dự án buộc phải thay đổi công năng và mục tiêu đầu tư ban đầu do sự nôn nóng của các chủ đầu tư trong việc phê duyệt dự án và hạn chế về năng lực tư vấn của một số nhà thầu.

Công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc xác định và thẩm định chủ trương đầu tư, phân bổ kế hoạch vốn, cũng như thẩm định dự án hiện đang gặp nhiều bất cập Nguyên nhân chủ yếu là do chế tài trách nhiệm phối hợp chưa đủ mạnh Hơn nữa, các chủ đầu tư và Ban quản lý dự án chưa tích cực hợp tác với các ngành và cấp để xử lý các vướng mắc, mà thường chỉ báo cáo và đề nghị UBND huyện can thiệp.

Chất lượng công tác hoạch định và xác định danh mục đầu tư tại địa phương hiện còn hạn chế, chưa bám sát quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện Việc thiếu tiêu chí đánh giá lựa chọn dự án khi xác định chủ trương đầu tư dẫn đến sai lầm trong quyết định đầu tư Nguyên nhân chủ yếu là do việc cân nhắc hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường đầu tư còn hời hợt và thiếu cụ thể, không gắn liền với quy hoạch Nhiều dự án chưa được triển khai đã phải điều chỉnh hoặc bổ sung do chạy theo thành tích và hình thức.

Việc lập kế hoạch xây dựng hiện nay chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu, dẫn đến quản lý xây dựng ở cấp cơ sở còn yếu Nhiều công trình xây dựng không tuân thủ quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, gây khó khăn trong quá trình triển khai Do đó, việc bổ sung và chấn chỉnh kịp thời là rất cần thiết.

Khó khăn lớn nhất trong công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) là sự chậm trễ và lúng túng, do chính sách đền bù GPMB của Nhà nước thường xuyên thay đổi và chưa nhận được sự ủng hộ từ người dân, dẫn đến tình trạng chống đối và khiếu nại kéo dài Các chủ đầu tư chưa có những biện pháp hiệu quả để vận động người dân đồng tình với phương án bồi thường, tái định cư và thu hồi đất Hơn nữa, nguồn vốn dành cho GPMB chưa đủ và kịp thời, là nguyên nhân chính gây chậm tiến độ các dự án Việc phối hợp giữa các chủ đầu tư và cơ quan Trung ương trong công tác đền bù GPMB cũng chưa tốt, ảnh hưởng đến tiến độ chung của các công trình.

Công tác đấu thầu theo cơ chế phân cấp đã giúp giảm thời gian tổ chức và triển khai dự án, nhưng vẫn tồn tại tình trạng đấu thầu hình thức và hiệu quả tiết kiệm thấp Quản lý và thực hiện hợp đồng sau đấu thầu chưa tuân thủ đúng quy định của hồ sơ mời thầu, cũng như cam kết của nhà thầu Hơn nữa, việc giám sát và kiểm tra từ các cơ quan có thẩm quyền chưa kịp thời, dẫn đến khó khăn trong việc xử lý và chấn chỉnh đối với chủ đầu tư và bên mời thầu.

Thu hút đầu tư và huy động các nguồn lực tại huyện Phú Giáo vẫn còn hạn chế, chưa đạt được kết quả như mong muốn theo chủ trương xã hội hóa Nhiều dự án sau khi được cấp phép không triển khai hoặc chỉ thực hiện cầm chừng, thường xuyên phải xin gia hạn tiến độ Các dự án ở đây đều nằm ở vị trí địa lý không thuận lợi, dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi vốn sinh lợi Do đó, việc huy động vốn qua các hình thức đầu tư PPP, BOT, BT vẫn rất hạn chế, trong khi nguồn vốn đầu tư chủ yếu vẫn dựa vào ngân sách nhà nước.

2.4.2 Hạn chế trong khâu thanh toán Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước

Trong những tháng đầu năm, khối lượng giải ngân vốn đầu tư còn thấp, thường dồn vào cuối năm, gây áp lực lên bộ phận thanh toán từ chủ đầu tư đến Kho bạc Nhà nước Một số dự án đã hoàn tất công tác chuẩn bị đầu tư, nhưng các nhà thầu tư vấn chỉ nhận được tiền tạm ứng Thậm chí, một số công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, nhưng đơn vị tư vấn quản lý dự án vẫn chưa nhận được thanh toán.

Nhiều nhà thầu ngại thực hiện thanh toán nhiều lần vì số tiền nhỏ, nhưng vẫn phải ký hợp đồng với điều khoản thanh toán nhiều lần Khi hoàn thành công việc, việc ký lại phụ lục hợp đồng và chuyển hồ sơ mất thời gian, gây chậm trễ trong giải ngân vốn đầu tư Thanh toán cho khối lượng hoàn thành thường thấp hơn giá trị giải ngân, đặc biệt là chi phí giải phóng mặt bằng Sau khi phương án bồi thường được phê duyệt, chủ đầu tư phải rút tiền về tài khoản, nhưng việc chi trả cho các hộ dân gặp khó khăn do họ không chấp hành phương án đã được phê duyệt Nếu đến cuối năm ngân sách mà các hộ dân chưa nhận tiền, phải chuyển nguồn sang năm sau, dẫn đến tỷ lệ giải ngân cao nhưng tỷ lệ quyết toán thấp Đối với các dự án cải tạo, sửa chữa sử dụng vốn sự nghiệp, một số chủ đầu tư rút dự toán về tài khoản của đơn vị và hòa chung vào nguồn chi thường xuyên, gây ra tình trạng quản lý tài chính không hiệu quả.

Việc kiểm soát nguồn vốn tại một số đơn vị và KBNN ở huyện chưa hiệu quả, dẫn đến tình trạng thanh toán cho các nhà thầu vượt kế hoạch năm đã được bố trí cho dự án, hoặc sử dụng dự toán của dự án cho nhiệm vụ khác Trước đây, đã có trường hợp phòng Tài chính – Kế hoạch tham mưu điều chỉnh nguồn vốn cho các dự án triển khai chậm, xác định số vốn chưa giải ngân, nhưng khi UBND huyện quyết định điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư, phòng Tài chính – Kế hoạch mới phát hiện dự án đã giải ngân vượt quá số liệu báo cáo của KBNN.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Phú Giáo còn hạn chế Hiện tại, huyện chưa có hệ thống phần mềm theo dõi và giám sát, chỉ dựa vào hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS) của ngành tài chính Điều này dẫn đến việc dữ liệu phục vụ cho phân tích và đánh giá kết quả thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư không đầy đủ và kịp thời, buộc phải xử lý theo phương thức thủ công.

2.4.3 Hạn chế trong khâu quyết toán dự án hoàn thành

Các dự án hoàn thành, bàn giao đƣa vào sử dụng nhƣng việc lập hồ sơ quyết toán thường chậm hơn rất nhiều so với quy định

Một số dự án gặp khó khăn do chủ đầu tư quản lý chưa hiệu quả, dẫn đến việc tạm ứng và thanh toán vượt mức khối lượng thực hiện Điều này đã gây ra sự không phối hợp giữa các đơn vị tư vấn và nhà thầu trong quá trình nghiệm thu, thanh toán và lập báo cáo quyết toán.

Các quy định và hướng dẫn liên quan đến đầu tư XDCB và quyết toán đã có nhiều thay đổi Đối với các dự án thi công kéo dài, cần thực hiện điều chỉnh và phê duyệt dự toán nhiều lần.

Việc lưu trữ hồ sơ không khoa học và sự thay đổi nhân sự đã gây khó khăn trong việc tập hợp hồ sơ, dẫn đến việc hoàn chỉnh hồ sơ để đảm bảo đủ điều kiện quyết toán gặp nhiều trở ngại.

PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN PHÚ GIÁO

Ngày đăng: 19/12/2021, 19:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Luật Ngân sách nhà nước (2015), Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 25/06/2015 Khác
[2]. Luật Xây dựng (2014), Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 18/06/2014 Khác
[3]. Luật Đầu tƣ công (2014), Luật Đầu tƣ công số 49/2014/QH13 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 18/06/2014 Khác
[4]. Luật đầu tư (2005), Luật ngân sách nhà nước số 59/2005/QH11 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 Khác
[5]. Luật đấu thầu (2013), Luật đầu tư số 43/2013/QH13 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 26/11/2013 Khác
[6]. Nghị định Quy định chi tiết thi hành một số đều của Luật Ngân sách nhà nước (2016), Nghị định Quy định chi tiết thi hành một số đều của Luật Ngân sách nhà nước số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 21/12/2016 Khác
[7]. Nghị định Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng (2015), Nghị định Quản lý dự án đầu tư xây dựng số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2015 Khác
[8]. Nghị định Giám sát và đánh giá đầu tƣ (2015), Nghị định Giám sát và đánh giá đầu tư số 84/2015/NĐ-CP của Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 30 tháng 9 năm 2015 Khác
[9]. Nghị định Quản lý chất lƣợng công trình xây dựng (2013), Nghị định Quản lý chất lượng công trình xây dựng số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 15 tháng 04 năm 2013 Khác
[10]. Thông tƣ Quy định về thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 – 2020 (2016), Thông tƣ Quy định về thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn Khác
[12]. Thông tư Quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước (2016), Thông tƣ Quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước số 09/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính thông qua ngày 18 tháng 01 năm 2016 Khác
[13]. Đoàn Phan Anh (2017), Hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ XDCB thuộc nguồn vốn NSNN xã, phường tại thị trấn Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế Huế Khác
[14]. Lê Văn Hà (2016), Quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN cho các dự án do UBND thị xã Gia Nghĩa làm chủ đầu tƣ, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng Khác
[15]. Phan Thanh Mão (2003), Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Luận án tiến sĩ, đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội Khác
[16]. Nguyễn Viết Sơn (2018), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ phát triển từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ, đại học Huế, Huế Khác
[17]. Lê Thị Thanh Hương (2016), Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ, đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên Khác
[18]. Bài báo khoa học "Giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện thị - trường hợp nghiên cứu điển hình tại thị xã Gia Khác
[20]. Báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể năm 2014 đến năm 2018 của UBND huyện Phú Giáo Khác
[21]. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB năm 2014 đến năm 2018 của UBND huyện Phú Giáo Khác
[22]. Kết luận về việc thanh tra tình hình quản lý đầu tƣ, nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2014 đến năm 2018 của UBND huyện Phú Giáo.TRANG WEB Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Cơ cấu Hệ thống NSNN - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG tác QUẢN lý dự án đầu tư xây DỰNG cơ bản từ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ nước tại HUYỆN PHÚ GIÁO, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Hình 1.1 Cơ cấu Hệ thống NSNN (Trang 21)
Hình 1.2. Cơ quan quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG tác QUẢN lý dự án đầu tư xây DỰNG cơ bản từ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ nước tại HUYỆN PHÚ GIÁO, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Hình 1.2. Cơ quan quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN (Trang 25)
Bảng 2.1. Diện tích các đơn vị hành chính trực thuộc huyện Phú Giáo - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG tác QUẢN lý dự án đầu tư xây DỰNG cơ bản từ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ nước tại HUYỆN PHÚ GIÁO, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.1. Diện tích các đơn vị hành chính trực thuộc huyện Phú Giáo (Trang 49)
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG tác QUẢN lý dự án đầu tư xây DỰNG cơ bản từ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ nước tại HUYỆN PHÚ GIÁO, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương (Trang 50)
Bảng 2.4. Hiện trạng giao thông trên địa bàn huyện Phú Giáo - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG tác QUẢN lý dự án đầu tư xây DỰNG cơ bản từ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ nước tại HUYỆN PHÚ GIÁO, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.4. Hiện trạng giao thông trên địa bàn huyện Phú Giáo (Trang 57)
Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu kinh tế huyện Phú Giáo qua các năm - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG tác QUẢN lý dự án đầu tư xây DỰNG cơ bản từ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ nước tại HUYỆN PHÚ GIÁO, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu kinh tế huyện Phú Giáo qua các năm (Trang 60)
Bảng 2.6.  Phân bổ kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN theo lĩnh vực tại huyện Phú Giáo. - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG tác QUẢN lý dự án đầu tư xây DỰNG cơ bản từ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ nước tại HUYỆN PHÚ GIÁO, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.6. Phân bổ kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN theo lĩnh vực tại huyện Phú Giáo (Trang 62)
Hình 2.2. Cơ cấu phân bổ kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN theo lĩnh - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG tác QUẢN lý dự án đầu tư xây DỰNG cơ bản từ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ nước tại HUYỆN PHÚ GIÁO, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Hình 2.2. Cơ cấu phân bổ kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN theo lĩnh (Trang 63)
Bảng 2.7.  Cơ cấu vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN theo Kế hoạch vốn đƣợc - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG tác QUẢN lý dự án đầu tư xây DỰNG cơ bản từ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ nước tại HUYỆN PHÚ GIÁO, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.7. Cơ cấu vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN theo Kế hoạch vốn đƣợc (Trang 64)
Hình 2.3. Cơ cấu vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN theo Kế hoạch vốn đƣợc - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG tác QUẢN lý dự án đầu tư xây DỰNG cơ bản từ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ nước tại HUYỆN PHÚ GIÁO, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Hình 2.3. Cơ cấu vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN theo Kế hoạch vốn đƣợc (Trang 65)
Bảng 2.8. Vốn bố trí/ Dự án của huyện Phú Giáo - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG tác QUẢN lý dự án đầu tư xây DỰNG cơ bản từ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ nước tại HUYỆN PHÚ GIÁO, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.8. Vốn bố trí/ Dự án của huyện Phú Giáo (Trang 66)
Bảng 2.9. Tình hình giải ngân vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG tác QUẢN lý dự án đầu tư xây DỰNG cơ bản từ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ nước tại HUYỆN PHÚ GIÁO, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.9. Tình hình giải ngân vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn (Trang 67)
Hình 2.4. Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại huyện Phú Giáo - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG tác QUẢN lý dự án đầu tư xây DỰNG cơ bản từ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ nước tại HUYỆN PHÚ GIÁO, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Hình 2.4. Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại huyện Phú Giáo (Trang 68)
Bảng 2.10. Kết quả thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành tại - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG tác QUẢN lý dự án đầu tư xây DỰNG cơ bản từ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ nước tại HUYỆN PHÚ GIÁO, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.10. Kết quả thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành tại (Trang 70)
Bảng 2.11. Tình hình thanh tra huyện Phú Giáo - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG tác QUẢN lý dự án đầu tư xây DỰNG cơ bản từ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ nước tại HUYỆN PHÚ GIÁO, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.11. Tình hình thanh tra huyện Phú Giáo (Trang 72)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w