1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN vốn HUY ĐỘNG tại CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN KHU vực BÌNH DƯƠNG BÌNH PHƯỚC

125 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Gia Tăng Nguồn Vốn Huy Động Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Phát Triển Khu Vực Bình Dương - Bình Phước
Tác giả Trần Quốc Toản
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thanh Phong
Trường học Trường Đại Học Bình Dương
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 1,84 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (13)
  • 2. Các nghiên cứu trước đây (15)
    • 2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài (15)
    • 2.2. Nghiên cứu trong nước (19)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (20)
    • 3.1. Mục tiêu tổng quát (20)
    • 3.2. Mục tiêu cụ thể (20)
    • 3.3. Câu hỏi nghiên cứu (20)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (20)
    • 4.1. Đối tượng nghiên cứu (20)
    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (21)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (21)
  • 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài (21)
  • 7. Kết cấu của đề tài (22)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH (23)
    • 1.1. Tổng quan về Ngân hàng chính sách (23)
      • 1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng chính sách (23)
      • 1.1.2. Các lý do hình thành Ngân hàng chính sách (26)
      • 1.1.3. Đặc điểm của Ngân hàng chính sách (27)
      • 1.1.4. Mục tiêu của Ngân hàng chính sách (28)
      • 1.1.5. Phân loại Ngân hàng chính sách (28)
        • 1.1.5.1. Dựa trên đối tượng phục vụ (28)
        • 1.1.5.2. Dựa trên tính chất sở hữu (29)
      • 1.1.6. Hoạt động của Ngân hàng chính sách (29)
        • 1.1.6.1. Hoạt động huy động vốn (29)
        • 1.1.6.2. Hoạt động cấp tín dụng (33)
        • 1.1.6.3. Hoạt động đầu tư (34)
        • 1.1.6.4. Hoạt động hỗ trợ sau đầu tư (34)
        • 1.1.6.5. Hoạt động dịch vụ ngân quỹ, thanh toán (34)
      • 1.1.7. Loại hình Ngân hàng chính sách tại Việt Nam (34)
    • 1.2. Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng chính sách (35)
      • 1.2.1. Vốn Ngân sách nhà nước (35)
      • 1.2.2. Vốn huy động, đi vay (35)
      • 1.2.3. Vốn khác (36)
    • 1.3. Nguyên tắc huy động vốn tại Ngân hàng chính sách (36)
      • 1.3.1. Các quy định chung về huy động vốn (36)
      • 1.3.2. Các hình thức huy động vốn (37)
        • 1.3.2.1. Phân loại theo thời gian huy động (37)
        • 1.3.2.2. Phân loại theo đối tượng (38)
        • 1.3.2.3. Phân loại theo các công cụ huy động vốn của ngân hàng (39)
        • 1.3.2.4. Huy động vốn qua thị trường (40)
      • 1.3.3. Các tiêu chí đánh giá nguồn vốn huy động (41)
        • 1.3.3.1. Quy mô nguồn vốn huy động (41)
        • 1.3.3.2. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động (42)
        • 1.3.3.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động (43)
        • 1.3.3.4. Chi phí huy động vốn (44)
        • 1.3.3.5. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn (45)
    • 1.4. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác huy động vốn (47)
      • 1.4.1. Nguyên nhân khách quan (47)
      • 1.4.2. Nguyên nhân chủ quan (48)
    • 1.5. Bài học kinh nghiệm về công tác huy động cho Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bình Dương – Bình Phước (50)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN KHU VỰC BÌNH DƯƠNG - BÌNH PHƯỚC (55)
    • 2.1. Khái quát về Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bình Dương - Bình Phước (55)
      • 2.1.1. Khái quát về ngân hàng Phát triển Việt Nam (55)
        • 2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (55)
        • 2.1.1.2. Mô hình tổ chức Ngân hàng Phát triển Việt Nam (56)
        • 2.1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (57)
        • 2.1.1.4. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng chính sách (59)
        • 2.1.1.5. Các hình thức huy động vốn tại Ngân hàng phát triển Việt Nam (59)
        • 2.1.1.6. Đối tượng huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam (60)
        • 2.1.1.7. Lãi suất huy động vốn và phương thức trả lãi (60)
      • 2.1.2. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bình Dương - Bình Phước (60)
        • 2.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển (60)
        • 2.1.2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức hoạt động (61)
        • 2.1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh (61)
      • 2.1.3. Kết quả hoạt động tại Chi nhánh (62)
        • 2.1.3.1. Công tác huy động vốn (62)
        • 2.1.3.2. Công tác thẩm định dự án (63)
        • 2.1.3.3. Công tác giải ngân vốn vay (64)
        • 2.1.3.4. Công tác thu hồi nợ vay (64)
        • 2.1.3.5. Các công tác khác (64)
    • 2.2. Thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bình Dương - Bình Phước (65)
      • 2.2.1. Những quy định chung về huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bình Dương - Bình Phước (65)
        • 2.2.1.1. Hình thức huy động (65)
        • 2.2.1.2. Đối tượng huy động (65)
        • 2.2.1.3. Chi phí huy động vốn (65)
        • 2.2.1.4. Cách tính và trả lãi (66)
        • 2.2.1.5. Quy trình nhận vốn huy động tại Chi nhánh (66)
        • 2.2.1.6. Quy định về đánh giá kết quả huy động (67)
      • 2.2.2. Kết quả huy động vốn (67)
        • 2.2.2.1. Số dư huy động (67)
        • 2.2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động (68)
        • 2.2.2.3. Tốc độ tăng tưởng nguồn vốn huy động (69)
        • 2.2.2.4. Kỳ hạn huy động (69)
        • 2.2.2.5. Kết quả huy động vốn (71)
        • 2.2.2.6. Tỷ trọng vốn huy động so với dư nợ vay (71)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN KHU VỰC BÌNH DƯƠNG – BÌNH PHƯỚC (79)
    • 3.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng phát triển Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bình Dương – Bình Phước (79)
      • 3.1.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (79)
      • 3.1.2. Định hướng hoạt động của Chi nhánh (82)
        • 3.1.2.1. Về công tác huy động (82)
        • 3.1.2.2. Về cho vay (82)
        • 3.1.2.3. Về cơ cấu nợ, xử lý nợ (83)
        • 3.1.2.4. Về tổ chức (83)
    • 3.2. Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bình Dương – Bình Phước (83)
      • 3.2.1. Từ phía Chi nhánh (83)
        • 3.2.1.1. Giải pháp chung (84)
        • 3.2.1.2. Giải pháp cụ thể (84)
      • 3.2.2. Từ phía khách hàng (91)
      • 3.2.3. Các tổ chức, sở, ban ngành khác (92)
    • 3.3. Kiến nghị gia tăng nguồn vốn huy động tại Chi nhánh ngân hàng Phát (92)
      • 3.3.1. Đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam (Hội sở chính) (92)
      • 3.3.2. Đối với Chi nhánh NHPT Khu vực Bình Dương- Bình Phước (103)
      • 3.3.3. Đối với khách hàng/Doanh nghiệp (105)
      • 3.3.4. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, ban ngành khác (106)
  • KẾT LUẬN (54)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (110)
    • II. Bảng Bảng: 2.1. Tổng hợp tình hình huy động (0)
    • III. Phụ lục Phụ lục 1. Mô hình tổ chức của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (0)

Nội dung

Các nghiên cứu trước đây

Nghiên cứu ở nước ngoài

Ngân hàng Phát triển (NHPT) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, được định nghĩa bởi Kane (1975) là trung gian tài chính cung cấp vốn trung và dài hạn cho các dự án phát triển Panizza (2004) cũng nhấn mạnh rằng NHPT chủ yếu tài trợ cho các dự án chiến lược mà ít nhận được sự hỗ trợ từ khu vực tư nhân Cả hai quan điểm này đều thống nhất về vai trò của NHPT trong việc cung cấp vốn thiết yếu cho các dự án Joshep Schumpeter (1912) đã chỉ ra rằng ngân hàng và doanh nghiệp là những yếu tố then chốt trong phát triển kinh tế, đồng thời khẳng định rằng sự phát triển tài chính là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua việc tài trợ cho doanh nghiệp và các dự án sinh lời Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB) năm 1989, tổ chức tài chính phát triển là mô hình phổ biến nhất của các trung gian tài chính phi ngân hàng tại các nước đang phát triển.

Các tổ chức tài chính phát triển, như Ngân hàng phát triển quốc gia (NDB), đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là những doanh nghiệp không thể tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng thương mại Trong những năm 70, các yêu cầu tài trợ đã được mở rộng cho các lĩnh vực ưu tiên, nhằm tăng cường hỗ trợ cho các khoản vay có tỷ lệ sinh lời thấp hoặc rủi ro cao Những tổ chức này cũng giúp lấp đầy "những chỗ trống" trong thị trường vốn, đặc biệt ở các nước đang phát triển, nơi mà hoạt động tài chính bị hạn chế Chính phủ đã quy định nhiệm vụ của NDB là tìm kiếm, thẩm định, xúc tiến, tài trợ và thực hiện các dự án phát triển trong lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp, qua đó thực thi chính sách đầu tư phát triển dài hạn.

Hiệu quả của NHPT đã được đánh giá dựa trên thực tiễn và kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu, thông qua nhiều phương diện khác nhau.

Hiệu quả hoạt động của NHPT còn phụ thuộc vào tính chất sở hữu của nó

Beatris Armend (1998) đã so sánh giữa NHPT Pháp – nước phát triển và

NHPT Mexico, một quốc gia đang phát triển, cho thấy rằng mô hình NHPT của Pháp, với 70% sự tham gia từ các trung gian tài chính tư nhân, hoạt động hiệu quả và chuyên nghiệp hơn so với NHPT Mexico hoàn toàn thuộc sở hữu Nhà nước Theo Kieth R (2007), sự tham gia của Chính phủ ở các nước đang phát triển cao hơn nhiều so với các nước phát triển thông qua các NHPT, dẫn đến hạn chế năng lực hoạt động do tham nhũng và lãng phí vốn cho vay Nghiên cứu cho thấy rằng các dự án được NHPT tài trợ không dựa vào hiệu quả thực sự của chúng.

Nhiều dự án "không thể thực hiện được" vẫn được lựa chọn vay vốn do mối quan hệ giữa bên thẩm định và chủ dự án Yoichi và Yzumida (2003) nhấn mạnh vai trò thiết yếu của Chính phủ trong việc duy trì tài trợ ưu đãi cho các dự án phát triển, đồng thời cần tách bạch hoạt động tín dụng chính sách và tín dụng thương mại trong các trung gian tài chính Họ cũng cho rằng không cần thiết phải thành lập một ngân hàng phát triển riêng nếu có cơ chế quản lý tốt để giảm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động JERI (2003) phân tích rằng các yếu tố như chi phí giao dịch cao, sự phụ thuộc vào trợ cấp, và mâu thuẫn giữa các mục tiêu đã ảnh hưởng đến hiệu quả của ngân hàng phát triển ở các nước đang phát triển Một yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả cho vay của ngân hàng phát triển là lãi suất cho vay, với công thức lãi suất huy động < lãi suất cho vay chính sách < lãi suất cho vay trên thị trường được xác định là cần thiết để đạt được hiệu quả.

Maxwell Fry (1995) đã hệ thống hóa những kết quả mà các tổ chức tài chính phát triển đạt được sau 30 năm hoạt động, cho thấy họ thành công trong việc thu hút vốn nước ngoài nhưng lại thất bại trong huy động nguồn lực trong nước Kết quả phân bổ vốn cho các dự án phát triển thường không đạt yêu cầu, thậm chí còn xấu đi Hầu hết các tổ chức này không thể tự huy động nguồn lực qua các phương tiện thương mại, chủ yếu vì họ tài trợ cho các dự án với lãi suất thấp, thường là âm theo giá trị thực Nhìn chung, nỗ lực của họ trong việc thúc đẩy thị trường tài chính là đáng thất vọng, và hiệu quả hoạt động tài trợ của ngân hàng phát triển cũng không khả quan do thiếu đánh giá đúng đắn về tài trợ và rủi ro.

Sáu giới đang phải đối mặt với tình trạng vỡ nợ do các rủi ro cố hữu trong các dự án vay vốn và sự thiếu trách nhiệm của khách hàng trong việc hoàn trả nợ Những yếu tố này đã đẩy các ngân hàng vào tình thế khó khăn Tác giả đã chỉ ra những vấn đề cốt lõi mà các ngân hàng phát triển (NHPT) đang gặp phải.

- Phụ thuộc về thể chế chính trị của nước sở tại

- Lãi suất cho vay dưới ngưỡng lãi suất của thị trường

- Tỷ lệ nợ xấu cao

- Quản lý sổ sách kém

-Công nghệ ứng dụng chưa thật sự đồng bộ còn mang tính chắp vá

Sự bảo lãnh của Chính phủ có thể làm giảm tính cạnh tranh và hiệu quả của các dự án Fry và Kitchen (1986) nhấn mạnh rằng việc phát triển thị trường tài chính sẽ gặp khó khăn nếu thiên vị cho các ngân hàng phát triển (NHPT) Các NHPT được bảo vệ bởi Chính phủ không khuyến khích sự phát triển của các tổ chức tài chính tư nhân, do lo ngại về khả năng cạnh tranh Điều này dẫn đến việc hạn chế các khoản cho vay trung và dài hạn từ các tổ chức tài chính tư nhân Dựa trên kinh nghiệm từ NHPT Caribbean và Mỹ Latin, Kitchen đã chỉ ra rõ ràng những thách thức mà các NHPT phải đối mặt, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của họ.

Cấu trúc tài chính không đáp ứng các tiêu chuẩn thương mại thông thường, đặc biệt là tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu quá cao, điều này sẽ làm giảm mức độ an toàn cho khoản vay.

Dòng tiền không tương thích với phương thức thanh toán truyền thống, cùng với các yêu cầu kéo dài thời hạn nợ và thời gian ân hạn, đã khiến Ngân hàng Phát triển (NHPT) gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn nhanh chóng, từ đó ảnh hưởng đến khả năng quay vòng cho vay cho các dự án khác.

+Các hình thức đảm bảo có giá trị có rất ít hoặc không có

+ Thành tựu kinh doanh của doanh nghiệp nghèo nàn

Khi các ngân hàng phát triển phải cho vay với lãi suất thấp hơn mức thị trường cho các dự án rủi ro cao, hiệu quả hoạt động của họ sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng Sự tồn tại của các ngân hàng này sẽ phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ Chính phủ và các nhà tài trợ quốc tế.

Nghiên cứu trong nước

Các nghiên cứu trong nước chủ yếu tập trung vào hiệu quả của vốn tín dụng ưu đãi đối với nền kinh tế Việt Nam PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2006) đã thực hiện một công trình nghiên cứu cấp Bộ, hệ thống hóa các vấn đề về tín dụng Nhà nước và đánh giá thực trạng cấp tín dụng Nhà nước ở Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng Luận án tiến sĩ của Trần Công Hòa (2007) cũng đã đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển tại Việt Nam, đặc biệt là hiệu quả thực hiện đầu tư phát triển tại VDB.

Nghiên cứu về hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT) đã được thực hiện qua nhiều luận văn và luận án Đinh Nguyễn An Khương (2007) phân tích thực trạng huy động vốn của VDB và đề xuất các giải pháp tăng cường huy động vốn Nguyễn Chí Trang (2009) tập trung vào nội dung và phương pháp thẩm định dự án tại VDB Trương Thị Hoài Linh (2012) nghiên cứu cách nâng cao hiệu quả hoạt động của VDB Lê Hồng Sơn (2015) đề xuất các biện pháp cải thiện hiệu quả cho vay tín dụng đầu tư tại Chi nhánh Bình Dương của NHPT Những nghiên cứu này đóng góp quan trọng vào việc phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Thị Mỹ Hạnh (2014) đã phân tích thực trạng tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Phước Tác giả dựa trên khung nghiên cứu từ các đề tài trước đó để phát triển mô hình nghiên cứu của mình.

Tác giả nhận thấy rằng chưa có nghiên cứu cụ thể nào về việc nâng cao nguồn vốn huy động tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bình Dương – Bình Phước Đề tài này nhằm đề xuất các giải pháp thực tiễn để gia tăng nguồn vốn huy động, giúp Chi nhánh hoàn thành nhiệm vụ, nâng cao vị thế và tầm ảnh hưởng trong khu vực cũng như trong hệ thống VDB, đồng thời giảm áp lực huy động vốn tại Hội sở chính.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

Đề tài này nghiên cứu và phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác huy động nguồn vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bình Dương – Bình Phước Dựa trên kết quả phân tích, đề tài đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm gia tăng nguồn vốn huy động từ khách hàng trong khu vực, đồng thời hoàn thành kế hoạch huy động vốn hàng năm do VDB giao.

Mục tiêu cụ thể

-Phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bình Dương – Bình Phước

-Đánh giá những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến trong công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bình Dương – Bình Phước

-Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm làm gia tăng nguồn vốn huy động tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bình Dương – Bình Phước.

Câu hỏi nghiên cứu

Bằng cách xem xét mục tiêu của nghiên cứu này, các câu hỏi nghiên cứu sau đây được đặt ra để đạt được mục tiêu nghiên cứu:

- Những nguyên nhân nào gây khó khăn, ảnh hưởng trong công tác huy động của Chi nhánh hay không và trong thời gian tới?

- Những tồn tại trong công tác huy động nguồn vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bình Dương – Bình Phước hiện nay như thế nào?

Để gia tăng nguồn vốn huy động tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bình Dương – Bình Phước trong thời gian tới, cần thực hiện một số giải pháp quan trọng Đầu tiên, ngân hàng cần cải thiện chất lượng dịch vụ và trải nghiệm khách hàng để thu hút thêm người gửi tiền Thứ hai, việc triển khai các chương trình khuyến mãi hấp dẫn và lãi suất cạnh tranh sẽ giúp tăng cường sức hấp dẫn của sản phẩm huy động Thứ ba, ngân hàng nên mở rộng mạng lưới chi nhánh và điểm giao dịch để tiếp cận nhiều khách hàng hơn Cuối cùng, tăng cường các hoạt động truyền thông và marketing để nâng cao nhận thức về thương hiệu và các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cũng là một yếu tố quan trọng trong việc tăng trưởng nguồn vốn huy động.

Phương pháp nghiên cứu

Tác giả thực hiện đề tài theo phương pháp nghiên cứu định tính, sử dụng số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp

-Nguồn số liệu thứ cấp thu thập trong 4 năm (từ năm 2015 - 2018) thông qua các báo cáo tổng kết và báo cáo nghiệp vụ của các phòng tại Chi nhánh

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua bảng câu hỏi, phỏng vấn trực tiếp, gửi email, điện thoại, Facebook và nhắn tin trong khoảng thời gian 04 tháng, từ tháng 10/2018 đến cuối tháng 01/2019 Xem phụ lục 6 để biết thêm chi tiết.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) đang đối mặt với tình trạng hoạt động kém hiệu quả và mất cân đối nguồn vốn trong cho vay Để khắc phục vấn đề này, cần triển khai các giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động tại các chi nhánh, bao gồm việc đa dạng hóa đối tượng và sản phẩm huy động, cũng như cải cách thủ tục huy động Do hạn chế trong khả năng huy động vốn theo lãi suất thị trường, VDB cần tận dụng lợi thế từ hoạt động tín dụng của các trung gian tài chính khác Việc đa dạng hóa các sản phẩm từ huy động vốn đến cấp tín dụng và đầu tư là cần thiết Để thực hiện điều này, cần điều chỉnh, bổ sung hoặc hủy bỏ các quy định và chính sách không còn phù hợp với hoạt động huy động vốn hiện tại của VDB.

Nghiên cứu này chỉ ra rằng, mặc dù các nghiên cứu trước chưa đề cập đến sự đa dạng trong huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB), nhưng việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động huy động vốn là cần thiết Để thực hiện điều này, cần có sự thay đổi trong tư duy lãnh đạo của bộ máy quản lý VDB cùng với việc điều chỉnh các quy định trong chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước Trong thời gian tới, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước cần thiết lập các quy định về an toàn vốn của VDB, đảm bảo tính thống nhất với các ngân hàng thương mại hiện nay.

Kết cấu của đề tài

Nội dung luận văn được cấu trúc thành ba chương, bên cạnh phần mở đầu, kết luận, phụ lục, bảng biểu, hình vẽ minh họa và danh mục tài liệu tham khảo.

Chương 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH

Chương 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN

HÀNG PHÁT TRIỂN KHU VỰC BÌNH DƯƠNG - BÌNH PHƯỚC

Chương 3 GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI CHI

NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN KHU VỰC BÌNH DƯƠNG – BÌNH PHƯỚC

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH

Tổng quan về Ngân hàng chính sách

1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng chính sách

Lịch sử phát triển và mục đích hoạt động của Ngân hàng chính sách

Trước Chiến tranh thế giới thứ II, các ngân hàng chính sách đã tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, đặc biệt là các ngân hàng công nghiệp ở thế kỷ 19 tại Mỹ và Anh, cung cấp vốn trung – dài hạn cho các dự án sản xuất mới Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính 1929-1932 đã làm thu hẹp hoạt động tài trợ do rủi ro và khó khăn trong huy động vốn Để bù đắp thiếu hụt vốn, các chính phủ đã sử dụng ngân sách nhà nước để tài trợ, dẫn đến sự ra đời của các ngân hàng chính sách đầu tiên như Nacional Finaciera ở Mexico và CORFO ở Chile Sau Chiến tranh thế giới thứ II, kế hoạch Marshall được triển khai nhằm tái thiết kinh tế Châu Âu, đánh dấu sự xuất hiện của một nền kinh tế thế giới mới cùng với sự hình thành của Liên hiệp quốc.

Liên đoàn Quốc gia là tổ chức cộng đồng toàn cầu đầu tiên, kết nối 150 quốc gia thành viên Vào những năm 1980, Tổ chức Phát triển và Hợp tác Kinh tế (OECD) được thành lập, đại diện cho 17 quốc gia công nghiệp phương Tây (không tính Ai-len, Luc-xem-bua và Ai-xơ-len) Khi tính thêm các nước Đông Âu và Liên Khu vực Nga (trừ Trung Quốc), tổng số quốc gia công nghiệp hóa lên tới khoảng 25 Số quốc gia đang phát triển ước tính khoảng 125, trong đó có 100 quốc gia có dân số trên 1 triệu.

Trong giai đoạn 2001-2002, nhiều quốc gia đối mặt với vấn đề thiếu vốn cho phát triển, do ngân sách hạn hẹp và khả năng huy động tiết kiệm không hiệu quả Để đáp ứng nhu cầu vốn lớn cho các ngành công nghiệp mới, một giải pháp quan trọng là thu hút vốn từ các quốc gia có nguồn tiết kiệm dồi dào Ý tưởng thành lập Ngân hàng chính sách nhằm tạo kênh thu hút và luân chuyển vốn từ nước ngoài cho các dự án công nghiệp đã được đề xuất và được Chính phủ quyết định thành lập Mô hình này tương tự như các Ngân hàng chính sách đã được thành lập tại các quốc gia như Mê Hi Cô, Chi-lê và Vê-nê-zuê-la từ những năm 1930.

Lịch sử phát triển của Ngân hàng chính sách cho thấy rằng trong mọi nền kinh tế, từ phát triển đến kém phát triển, luôn có những đối tượng khó tiếp cận nguồn tín dụng thương mại Những đối tượng này thường gặp khó khăn do nhu cầu vốn lớn, thời gian hoàn vốn dài, rủi ro cao khi đầu tư vào sản phẩm mới hoặc vùng khó khăn, cũng như thiếu tài sản thế chấp Mặc dù vậy, họ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội, vì vậy cần thiết phải có đầu tư vào họ Điều này dẫn đến nhu cầu về một loại hình trung gian tài chính chuyên biệt, đó chính là Ngân hàng chính sách.

Hình thành và triển khai một chính sách tài trợ và đầu tư hiệu quả là cần thiết để thúc đẩy quá trình phát triển tại các quốc gia có ngân hàng Trong từng giai đoạn kinh tế, ngân hàng thương mại sẽ tập trung tài trợ cho các ngành, vùng, và đối tượng phù hợp với nhu cầu xã hội Chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng cho người nghèo, được ban hành theo chỉ đạo của Chính phủ, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng Mục tiêu của Ngân hàng chính sách là hỗ trợ các đối tượng phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội và xóa đói giảm nghèo, theo định hướng chính sách tín dụng của quốc gia trong từng thời kỳ.

Theo Wikipedia, chính sách được định nghĩa là hệ thống nguyên tắc có chủ đích, nhằm hướng dẫn quyết định và đạt được kết quả hợp lý Chính sách là những chuẩn mực cụ thể để thực hiện đường lối và nhiệm vụ trong một khoảng thời gian nhất định và trên các lĩnh vực cụ thể Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách phụ thuộc vào tính chất của đường lối và nhiệm vụ trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, và nhiều lĩnh vực khác.

Ngân hàng Chính sách là tổ chức tín dụng do Chính phủ thành lập, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, nhằm hỗ trợ các đối tượng chính sách theo quy định của chính phủ và tài trợ cho các dự án phát triển dài hạn Theo quy định, tỷ lệ dự trữ bắt buộc của Ngân hàng Chính sách là 0%, không cần tham gia bảo hiểm tiền gửi và được Chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán Ngân hàng cũng nhận được sự hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước thông qua việc cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý, đồng thời được miễn nộp thuế và các khoản đóng góp ngân sách theo quy định pháp luật.

Ngân hàng chính sách là công cụ quan trọng của Chính phủ nhằm hỗ trợ các đối tượng chính sách và thực hiện các mục tiêu phát triển xã hội qua việc cho vay vốn với lãi suất ưu đãi Tổ chức này tập hợp vốn trong và ngoài nước để tài trợ có trọng điểm cho các đối tượng nhất định trong nền kinh tế, từ đó đạt hiệu quả cao trong việc thực hiện các mục tiêu của Chính phủ theo từng giai đoạn.

1.1.2 Các lý do hình thành Ngân hàng chính sách

Cần thiết có một tổ chức huy động vốn để hỗ trợ phát triển kinh tế thông qua tài trợ cho các dự án xóa đói giảm nghèo và đầu tư vào vùng khó khăn Trong mọi nền kinh tế, luôn tồn tại những đối tượng đặc biệt cần vốn nhưng không thể tiếp cận nguồn tài trợ, như người nghèo và hộ nghèo, khiến họ mắc kẹt trong "vòng luẩn quẩn của đói nghèo" Tăng vốn cho những đối tượng này là cách hiệu quả để nâng cao khả năng đầu tư và năng suất lao động, từ đó xóa bỏ đói nghèo Tuy nhiên, họ thường không có tài sản thế chấp khi vay vốn từ ngân hàng thương mại, làm tăng rủi ro cho ngân hàng Quy mô khoản vay nhỏ và phân tán địa lý cùng với trình độ hiểu biết hạn chế cũng khiến việc cho vay trở nên kém hấp dẫn Ngoài ra, các ngành nghề mới với công nghệ tiên tiến thường đòi hỏi vốn đầu tư lớn và rủi ro cao do người sử dụng cần thời gian làm quen với công nghệ và thị trường cần thời gian để thích ứng với sản phẩm mới.

Nhiều ngành sản xuất hàng hóa công cộng cho nền kinh tế, nhưng tỷ lệ sinh lời của các ngành này thường thấp, khiến chúng không thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư thông thường.

Theo Trương Thị Hoài Linh (2012), sự phát triển bền vững của nền kinh tế không thể đạt được nếu còn tồn tại những đối tượng gặp khó khăn Chính phủ các nước đã nhận thức rõ vấn đề này và triển khai nhiều biện pháp hỗ trợ, cả trực tiếp lẫn gián tiếp Một trong những biện pháp đó là thành lập các tổ chức quản lý và tài trợ, nhằm cung cấp vốn ưu đãi cho những đối tượng này, với mục tiêu chính là đạt được lợi ích kinh tế và xã hội bền vững.

Cần thiết phải có một tổ chức tài trợ với ưu đãi cho các dự án phát triển, nhằm hỗ trợ những khách hàng đặc biệt như người nghèo và hộ nghèo (Phan Thị Thu Hà, 2007) Trong nền kinh tế, những đối tượng này thường gặp khó khăn do rủi ro cao, tỷ lệ sinh lời thấp và thời gian hoàn vốn dài Họ thường không có tài sản đảm bảo hoặc khó định giá trên thị trường, dẫn đến việc bị các trung gian tài chính bỏ rơi, vì mục tiêu chính của họ là tối đa hóa lợi nhuận.

Nền kinh tế cần một tổ chức thực hiện tài trợ dưới hình thức cấp tín dụng cho các dự án phát triển và chương trình xóa đói giảm nghèo Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các nguồn tài trợ, đặc biệt là dưới hình thức ưu đãi, thường đi kèm với thất thoát và lãng phí vốn do phải qua nhiều cấp phê duyệt trước khi đến tay người hưởng lợi Do đó, việc cấp tín dụng cho các dự án phát triển sẽ giúp giảm thiểu thất thoát và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

1.1.3 Đặc điểm của Ngân hàng chính sách

- Vốn được Chính phủ cấp khi thành lập (Nhà nước sở hữu)

- Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận

- Thực hiện hỗ trợ các đối tượng chính sách theo qui định của chính phủ theo từng thời kỳ nhất định

- Không có tỷ lệ dự trữ bắt buộc, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật

- Được Chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán

Mục tiêu chính của ngân hàng chính sách là thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội, xóa đói giảm nghèo và thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các quốc gia Điều này thể hiện sự khác biệt rõ rệt giữa ngân hàng chính sách và các ngân hàng thương mại cũng như các trung gian tài chính khác.

1.1.4 Mục tiêu của Ngân hàng chính sách

Theo các quyết định 16/2003/QĐ-TTg và 110/2006 QĐ-TTg, mục tiêu chính của Ngân hàng là hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội các quốc gia Mặc dù mục tiêu này đôi khi mâu thuẫn với hiệu quả tài chính, Ngân hàng vẫn cam kết duy trì hiệu quả cho các dự án phát triển và các đối tượng chính sách Các dự án được tài trợ phải tuân thủ nguyên tắc tín dụng cơ bản, bao gồm sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả đầy đủ nợ gốc cùng lãi suất, thông qua quy trình thẩm định và tư vấn đánh giá, đồng thời đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.

1.1.5 Phân loại Ngân hàng chính sách

1.1.5.1 Dựa trên đối tượng phục vụ

Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng chính sách

Theo Quyết định số 16/2003/QĐ-TTg ngày 22/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều lệ Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), Quyết định 1515/QĐ-TTg ngày 03/9/2019 về điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB), cùng với Quyết định số 44/QĐ-TTg ngày 30/3/2007 về quản lý tài chính đối với VDB, nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng chính sách được quy định rõ ràng.

1.2.1 Vốn Ngân sách nhà nước

Việc thay đổi mức vốn điều lệ của Ngân hàng chính sách được quyết định bởi Thủ tướng Chính phủ, dựa trên đề nghị của Bộ Tài chính Quyết định này nhằm đảm bảo phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ và tỷ lệ an toàn vốn trong từng giai đoạn cụ thể.

- Vốn của ngân sách nhà nước cấp cho các dự án theo kế hoạch hàng năm;

- Vốn cho vay xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách khác;

- Vốn trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách các cấp để tăng nguồn vốn cho vay trên địa bàn;

- Vốn ODA được Chính phủ giao

1.2.2 Vốn huy động, đi vay

- Phát hành trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi theo quy định của pháp luật;

- Vay của Tiết kiệm bưu điện, Quỹ Bảo hiểm xã hội và các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước

- Nhận tiền gửi ủy thác của các tổ chức trong và ngoài nước

- Tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước bằng 2% số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam có trả lãi theo thoả thuận;

- Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

- Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác;

- Tiền tiết kiệm của người nghèo

- Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước;

- Vay tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam;

- Vay Ngân hàng Nhà nước

Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả được huy động từ cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng, các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội, hội và các tổ chức trong và ngoài nước.

Vốn nhận ủy thác từ chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, hiệp hội, cùng với sự hỗ trợ từ các cá nhân trong và ngoài nước, đóng vai trò quan trọng trong việc cấp phát và cho vay.

- Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.

Nguyên tắc huy động vốn tại Ngân hàng chính sách

1.3.1 Các quy định chung về huy động vốn

Việc huy động nguồn vốn với lãi suất thị trường để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách cần tuân thủ nguyên tắc chỉ thực hiện khi đã tận dụng tối đa các nguồn vốn không lãi hoặc lãi suất thấp Lãi suất huy động vốn của Ngân hàng Chính sách được quy định theo các quyết định và thông tư của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính, bao gồm Quyết định số 16/2003/QĐ-TTg, Quyết định số 110/2006/QĐ-TTg, và Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 04 năm 2016.

Ngân hàng Chính sách có thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh nhằm huy động vốn, với lãi suất phát hành được xác định theo khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định hoặc theo mức lãi suất thị trường tại thời điểm phát hành.

Ngân hàng Chính sách chỉ nhận tiền gửi từ các tổ chức tín dụng với lãi suất huy động vốn không vượt quá mức quy định của Ngân hàng Nhà nước hoặc theo thỏa thuận đã được thống nhất.

- Trường hợp Ngân hàng Chính sách vay vốn Ngân hàng Nhà nước, lãi suất vay vốn thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước

Ngân hàng Chính sách cần tuân thủ quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luật hiện hành khi vay vốn từ các tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính nước ngoài Trước khi thực hiện, lãi suất huy động vốn phải được gửi đến Bộ Tài chính để xem xét và cho ý kiến.

Kế hoạch huy động và sử dụng vốn hàng năm phải đảm bảo cân đối nguồn vốn để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Đồng thời, kế hoạch cũng cần chú trọng đến việc hoàn trả các nguồn vốn huy động đến hạn thanh toán trong năm.

Việc huy động, quản lý và sử dụng vốn ngân hàng cần tuân thủ đúng mục đích và đối tượng, đồng thời phải đạt hiệu quả cao Ngân hàng cũng cần đảm bảo khả năng thanh toán và bảo toàn vốn, áp dụng các biện pháp bảo vệ vốn theo quy định của pháp luật.

Việc huy động nguồn vốn với lãi suất thị trường để cho vay cần tuân thủ nguyên tắc rằng chỉ nên thực hiện khi đã tối đa hóa việc sử dụng các nguồn vốn không phải trả lãi hoặc khi huy động với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường.

Các nguồn vốn ODA, bao gồm cả khoản vay trực tiếp và vốn ủy quyền, cùng với các nguồn vốn ủy thác khác, cần được ngân hàng tiếp nhận và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật cũng như thỏa thuận đã ký kết giữa ngân hàng và các bên ủy thác.

1.3.2 Các hình thức huy động vốn

Ngân hàng chính sách, giống như các ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính khác, tập trung vào việc huy động nguồn vốn trung và dài hạn từ cả trong và ngoài nước Đối tượng tài trợ chủ yếu của ngân hàng là các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là những dự án tăng cường đầu tư vào tài sản cố định nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh của nền kinh tế Do các dự án này có thời gian hoàn vốn dài, nên nguồn vốn tài trợ cũng cần có kỳ hạn tương ứng.

1.3.2.1 Phân loại theo thời gian huy động

- Huy động vốn ngắn hạn

26 Đây là hình thức ngân hàng huy động vốn để cho vay ngắn hạn thường là dưới

Trong một năm, vốn ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, đặc biệt là đối với các ngân hàng phục vụ cho vay dân cư Các hình thức cho vay chủ yếu bao gồm cho vay mua sắm đồ sinh hoạt, cho vay tiêu dùng và cho vay vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh Chính vì vậy, nguồn vốn này thường được huy động với lãi suất thấp.

Huy động vốn dài hạn là hình thức ngân hàng thu hút nguồn lực tài chính để phục vụ cho các hoạt động cho vay có thời hạn từ 1 năm trở lên Nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng cho các khoản tín dụng trung hạn và dài hạn, bao gồm đầu tư chiều sâu cho doanh nghiệp, cải tiến công nghệ, nâng cấp sản phẩm, xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm máy móc thiết bị và đổi mới dây chuyền công nghệ Tuy nhiên, ngân hàng cần trả lãi suất cao cho khoản vốn huy động này.

1.3.2.2 Phân loại theo đối tượng

Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và cơ quan nhà nước là lĩnh vực ngân hàng thu hút được nhiều vốn nhất, do các đơn vị này gửi một lượng lớn tiền vào ngân hàng để sử dụng các dịch vụ thanh toán Giao dịch tiền tệ giữa các tổ chức này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động Sự đan xen giữa các khoản phải thanh toán và phải thu giúp duy trì một số dư tiền gửi nhất định trên tài khoản của họ, tạo ra nguồn vốn chi phí thấp cho ngân hàng trong việc cho vay ngắn hạn và đôi khi cả trung hạn Tuy nhiên, tính ổn định và quy mô của nguồn vốn này phụ thuộc nhiều vào loại hình và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.

- Huy động vốn từ các tầng lớp dân cư

Mỗi gia đình và cá nhân đều cần có khoản tiền dự phòng cho các chi tiêu và rủi ro trong tương lai, đặc biệt khi xã hội ngày càng phát triển Các ngân hàng nhận thấy tầm quan trọng của việc huy động các khoản tiết kiệm này, vì chúng tạo ra nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.

-Huy động vốn từ các ngân hàng khác và các tổ chức tài chính

1.3.2.3 Phân loại theo các công cụ huy động vốn của ngân hàng

Huy động tài khoản tiền gửi của khách hàng là một phần quan trọng trong cấu trúc tài sản nợ của ngân hàng Đây là hoạt động cốt lõi trong kinh doanh ngân hàng, với tiền gửi đóng vai trò thiết yếu Tiền gửi bao gồm nhiều loại hình khác nhau, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Tiền gửi thanh toán không kỳ hạn là khoản tiền được sử dụng chủ yếu cho việc thanh toán và chi trả các hoạt động kinh doanh hàng ngày một cách an toàn và thuận tiện Khoản tiền này thường được quản lý tại ngân hàng qua hai loại tài khoản: tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai Tài khoản tiền gửi thanh toán cho phép rút tiền hoặc chi trả thông qua séc hoặc chuyển khoản, trong khi tài khoản vãng lai có thể có dư nợ hoặc dư có và cho phép ngân hàng đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định Từ góc độ ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn được coi là khoản nợ mà ngân hàng phải trả cho khách hàng bất cứ lúc nào Tuy nhiên, sự không khớp giữa giao dịch nhập và xuất trên các tài khoản này có thể dẫn đến việc ngân hàng có tồn khoản, cho phép họ sử dụng một phần để làm vốn kinh doanh.

Các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác huy động vốn

Các ngân hàng và tổ chức tín dụng không chỉ chịu sự quản lý trực tiếp từ ngân hàng trung ương mà còn phải tuân thủ nhiều chính sách, quy định và nghị định của Chính phủ cùng các bộ luật liên quan Môi trường chính trị, chính sách tiền tệ, tài chính và lãi suất có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động huy động vốn của các tổ chức này (Nguyễn Đình An Khương, 2007; Đỗ Tiến Thành, 2014).

Môi trường kinh tế-xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động huy động và sử dụng vốn của ngân hàng, với các chỉ tiêu như tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát Khi kinh tế tăng trưởng, nhu cầu đầu tư gia tăng, ngân hàng có thể nâng cao lãi suất huy động để đáp ứng nhu cầu này Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, lạm phát cao làm giảm thu nhập thực của người dân, gây khó khăn cho việc huy động vốn của ngân hàng.

Môi trường văn hóa đóng vai trò quan trọng trong quyết định gửi tiền vào ngân hàng của khách hàng, không chỉ dựa vào các chính sách thu hút vốn mà còn chịu ảnh hưởng từ tâm lý và thói quen của họ Tại các nước phát triển, hành vi gửi tiền vào ngân hàng đã trở thành một thói quen phổ biến và không còn là điều xa lạ.

Tại Việt Nam và nhiều nước đang phát triển, người dân chủ yếu sử dụng tiền mặt trong tiêu dùng, điều này phản ánh thói quen và tâm lý của họ Yếu tố này có ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn của ngân hàng, đặc biệt là thái độ của người dân đối với rủi ro khi giữ tiền mặt.

Cạnh tranh trên thị trường tài chính là yếu tố không thể thiếu đối với sự tồn tại và phát triển bền vững của mọi doanh nghiệp, bao gồm cả ngân hàng Xu hướng cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng gia tăng, không chỉ dựa vào lãi suất mà còn phụ thuộc vào uy tín, chính sách marketing và chất lượng dịch vụ Do đó, cạnh tranh ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng thu hút vốn của các ngân hàng, quyết định sự thành công trong môi trường tài chính hiện nay.

Các ngân hàng cần đa dạng hóa hình thức và kỳ hạn huy động vốn để đáp ứng nhu cầu phong phú của khách hàng Chất lượng dịch vụ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng, đặc biệt khi lãi suất và hình thức huy động tương đồng giữa các ngân hàng Yếu tố quyết định cho sự lựa chọn của khách hàng chính là chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.

Chất lượng tín dụng là yếu tố then chốt trong nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn của ngân hàng Nghiệp vụ huy động vốn nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, trong khi nghiệp vụ sử dụng vốn tập trung vào việc đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, và dịch vụ để tạo ra lợi nhuận Nếu ngân hàng gặp vấn đề trong việc sử dụng vốn, quy mô vốn huy động sẽ giảm, dẫn đến sự suy giảm uy tín của ngân hàng Hệ quả là việc thu hút vốn nhàn rỗi trở nên khó khăn hơn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động tài chính của ngân hàng.

Uy tín của ngân hàng là yếu tố quan trọng giúp khách hàng yên tâm gửi tiền, không chỉ để tìm kiếm lợi nhuận mà còn để giảm thiểu rủi ro Khách hàng thường lựa chọn những ngân hàng có thương hiệu và uy tín trên thị trường Ngân hàng có uy tín cao sẽ dễ dàng thu hút vốn hơn Tuy nhiên, việc xây dựng uy tín không phải là điều có thể đạt được ngay lập tức, mà cần một quá trình lâu dài và bền bỉ.

Chiến lược phát triển của ngân hàng cần xây dựng một kế hoạch huy động vốn dài hạn, không chỉ tập trung vào ngắn hạn Mỗi ngân hàng nên phát triển một chiến lược hoạt động riêng, dựa trên phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của mình Điều này giúp ngân hàng quyết định mở rộng hoặc thu hẹp quy mô huy động vốn, điều chỉnh tỷ lệ các nguồn vốn và chi phí huy động Trong từng giai đoạn, ngân hàng cần linh hoạt điều chỉnh chính sách thu hút vốn phù hợp với các chính sách của Chính phủ, ngân hàng nhà nước, cũng như tình hình kinh tế hiện tại.

Chính sách lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn cho ngân hàng, bởi lẽ lãi suất là yếu tố hàng đầu mà cá nhân và tổ chức quan tâm khi gửi tiền Để duy trì lợi thế cạnh tranh và thu hút thêm nguồn vốn, ngân hàng cần đưa ra mức lãi suất hợp lý, đồng thời áp dụng các ưu đãi cho khách hàng lâu năm và chính sách khuyến khích cho khách hàng mới.

Trình độ công nghệ ngân hàng đang ngày càng được nâng cao nhờ vào việc áp dụng khoa học công nghệ hiện đại trong hoạt động ngân hàng Sự đổi mới này không chỉ là xu hướng tất yếu trong thời đại công nghệ thông tin mà còn mang lại nhiều lợi ích Khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng, giúp các giao dịch diễn ra nhanh chóng, chính xác và giảm thiểu rủi ro Cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại cũng chính là bộ mặt thể hiện sự phát triển của ngân hàng trong thời kỳ mới.

Khi khách hàng bước vào ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng, ấn tượng đầu tiên chính là công nghệ và trình độ khoa học mà ngân hàng sở hữu Sự hiện đại và tiên tiến trong công nghệ không chỉ tạo ra sự tin tưởng mà còn giúp khách hàng cảm thấy yên tâm hơn khi gửi tiền.

Năng lực, trình độ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng đóng vai trò quyết định trong hiệu quả hoạt động của ngân hàng Với mục tiêu phục vụ nhu cầu khách hàng, trình độ chuyên môn và thái độ phục vụ của nhân viên là yếu tố quan trọng Một ngân hàng có đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, nhiệt tình và cởi mở sẽ tạo ấn tượng tốt và thu hút nhiều khách hàng hơn Do đó, các ngân hàng cần chú trọng đến việc nâng cao thái độ phục vụ và đào tạo đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp vụ.

Chính sách Marketing đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của mọi doanh nghiệp, quyết định hiệu quả kinh doanh Hiện nay, các ngân hàng đang áp dụng nghệ thuật quảng cáo và hình thức khuyến mãi để hiểu rõ hơn nhu cầu của khách hàng Điều này giúp ngân hàng phát triển các hình thức huy động vốn, chính sách lãi suất và kỳ hạn phù hợp nhất với mong muốn của khách hàng.

Bài học kinh nghiệm về công tác huy động cho Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bình Dương – Bình Phước

Ngân hàng chính sách không chỉ dựa vào nguồn vốn từ chính phủ mà còn huy động vốn từ các tổ chức khác theo quy định của từng quốc gia Chính sách huy động vốn của ngân hàng sẽ thay đổi tùy thuộc vào chính sách của chính phủ đối với đối tượng chính sách, năng lực tài chính của ngân hàng và nhu cầu từ khách hàng.

Theo đó tùy theo khả năng thực tế tại các Chi nhánh mà Hội sở chính giao kế hoạch thực hiện hàng năm cho từng Chi nhánh Cụ thể:

Chi nhánh NHPT Đồng Nai đã đạt 100% kế hoạch giao trong 02 năm gần đây (2017 - 2018), tuy nhiên quy mô huy động vẫn còn nhỏ, chỉ đạt bình quân 10 tỷ đồng/năm Hiện tại, chi nhánh chỉ có 03 khách hàng gửi tiền, trong đó Quỹ đầu tư phát triển Đồng Nai là khách hàng chủ lực, duy trì số dư huy động 10 tỷ đồng với kỳ hạn 03 tháng suốt 02 năm qua Mặc dù Quỹ hoạt động độc lập, nhưng trước đây, cán bộ của chi nhánh đã từng hỗ trợ Quỹ trong giai đoạn mới thành lập, cho thấy mối quan hệ tốt và sự hỗ trợ lẫn nhau giữa hai bên.

-Tại Chi nhánh NHPT Bà Rịa - Vũng Tàu: Kết quả hoạt động huy động năm

Trong giai đoạn 2017 - 2018, Chi nhánh VDB đã hoàn thành 100% kế hoạch với số dư bình quân đạt 07 tỷ đồng Khách hàng chủ yếu gửi tiền tại chi nhánh là Công ty xổ số kiến thiết Bà Rịa - Vũng Tàu với tổng số tiền gửi là 5 tỷ đồng, kỳ hạn 03 tháng Ngoài ra, một số doanh nghiệp khác cũng gửi tiền, tuy nhiên tỷ trọng nhỏ hơn, chủ yếu là các doanh nghiệp đang vay vốn tại VDB Theo quy định, để vay vốn, chủ đầu tư phải có vốn đối ứng tối thiểu 20% tổng mức đầu tư dự án, gửi vào VDB, trong khi VDB cho vay tối đa 70% tổng mức đầu tư, phần còn lại 10% có thể huy động từ các nguồn khác như ngân hàng thương mại hoặc vốn góp khác.

Tại Sở giao dịch II thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh luôn vượt kế hoạch giao hàng năm của VDB Kết quả huy động vốn qua các năm chủ yếu từ khách hàng đang vay vốn hoặc đã vay vốn, cũng như từ các dự án vay vốn tín dụng đầu tư và vốn ODA Chi nhánh thường thỏa thuận với khách hàng để thực hiện huy động vốn, thường với kỳ hạn 01 tháng, nhằm phục vụ kế hoạch sử dụng vốn của khách hàng Trong giai đoạn 2015 - 2018, chi nhánh có trung bình 06 khách hàng gửi vốn, trong đó Tổng công ty cảng hàng không Việt Nam là khách hàng có số tiền gửi lớn nhất với kỳ hạn 12 tháng, luôn duy trì số dư tiền gửi trên mức cao.

Từ năm 2015 đến tháng 6/2018, số dư tiền gửi của Công ty TNHHMTV xổ số kiến thiết thành phố Hồ Chí Minh đã đạt mức 1.000 tỷ đồng, cho thấy sự ổn định và tăng trưởng trong hoạt động tài chính của công ty.

Chi nhánh đã huy động thành công từ 50 - 60 tỷ đồng với kỳ hạn 03 - 06 tháng, không có phát sinh tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng Ngoài nguồn vốn đối ứng cho dự án, chi nhánh còn khai thác số dư tài khoản không kỳ hạn của khách hàng Để đạt được kết quả này, chi nhánh duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng thông qua việc liên lạc thường xuyên và tổ chức các hoạt động giao lưu thể thao, văn nghệ Đồng thời, chi nhánh sẵn sàng hỗ trợ khách hàng khi có yêu cầu và tận dụng sự ủng hộ từ chính quyền các cấp để thúc đẩy sự hợp tác giữa chi nhánh và các thành phần kinh tế địa phương.

Để tổ chức huy động vốn hiệu quả, các ngân hàng chính sách cần chú trọng vào các yếu tố như con người, mạng lưới, công nghệ và dịch vụ chăm sóc khách hàng Do tính chất đặc thù của ngân hàng chính sách, lãi suất huy động thường không hấp dẫn người gửi tiền, khiến việc cạnh tranh với các ngân hàng thương mại trở nên khó khăn Do đó, ngoài việc đầu tư vào mạng lưới và công nghệ, việc phát triển mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương cũng là yếu tố quyết định thành công trong hoạt động huy động vốn.

Chi nhánh Đồng Nai luôn duy trì mối quan hệ tích cực với các tổ chức và đơn vị khác trên địa bàn, đặc biệt là những tổ chức phi lợi nhuận như Quỹ đầu tư phát triển Đồng Nai và các công ty, doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước như công ty xổ số kiến thiết Qua đó, chi nhánh có thể huy động các nguồn vốn hiệu quả để phục vụ cho các hoạt động phát triển.

Chi nhánh Bà Rịa-Vũng Tàu duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các công ty thuộc vốn nhà nước, như công ty xổ số kiến thiết Bà Rịa-Vũng Tàu, đồng thời thực hiện giám sát nghiêm ngặt các dự án đang được giải ngân nhằm quản lý hiệu quả dòng tiền vốn đối ứng của các dự án này.

Tại Sở Giao dịch 1 (Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh), việc giám sát và quản lý nguồn tiền từ các dự án cho vay như Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam và các dự án điện gió tại Cà Mau, Ninh Thuận được thực hiện chặt chẽ Chi nhánh cũng kiểm soát nguồn vốn đối ứng một cách nghiêm ngặt Đồng thời, việc duy trì mối quan hệ tốt với các công ty có vốn Nhà nước khác, như công ty TNHHMTV xổ số kiến thiết Thành phố Hồ Chí Minh, là rất quan trọng để tối đa hóa khả năng huy động vốn.

Để tối đa hóa khả năng huy động vốn, Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bình Dương – Bình Phước cần duy trì mối quan hệ tốt với các cấp, ngành và công ty có vốn Nhà nước, cũng như các Quỹ hoạt động tại địa phương Đồng thời, việc quản lý chặt chẽ nguồn vốn đối ứng của dự án và kiểm soát nguồn thu từ các dự án mà chi nhánh đang quản lý cũng là yếu tố quan trọng.

Chương này tập trung vào việc giới thiệu các nguyên tắc huy động vốn và những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng, đồng thời nhấn mạnh vai trò và nguồn vốn của Ngân hàng chính sách Mặc dù trong các quốc gia phát triển vẫn tồn tại những thành phần kinh tế kém phát triển, các đối tượng chính sách vẫn cần sự hỗ trợ từ Chính phủ Ngân hàng chính sách đóng vai trò thay mặt Chính phủ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, như tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo, và cải thiện công bằng trong phân phối thu nhập Chương này cũng đề xuất các kinh nghiệm huy động vốn từ các Chi nhánh khác trong hệ thống VDB để nâng cao hiệu quả hoạt động.

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN KHU VỰC BÌNH DƯƠNG - BÌNH PHƯỚC

GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN KHU VỰC BÌNH DƯƠNG – BÌNH PHƯỚC

Ngày đăng: 19/12/2021, 19:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Nguyễn Thị Thanh Hương (2005), “Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng số chuyên đề năm 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Hương
Năm: 2005
7. Nguyễn Đại Lai (2010), “Vì sao lãi suất khó giảm nhanh?”, Tạp chí Thị trường Tài chính tiền tệ số 14 ngày 15/7/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vì sao lãi suất khó giảm nhanh
Tác giả: Nguyễn Đại Lai
Năm: 2010
27. IDF – ADFIAP (2001), Principles and practice of Development Banks, Volumne 1, ADFIAP Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Principles and practice of Development Banks, Volumne 1
Tác giả: IDF – ADFIAP
Năm: 2001
28. IDF – ADFIAP (2002), Principles and practice of Development Banks, Volumne 3, ADFIAP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Principles and practice of Development Banks
Tác giả: IDF – ADFIAP
Năm: 2002
30. Richard A.Brealey and Stewart C.Myers (1996), Principles of Corporate Finance, McGraw-Hill Book Company Sách, tạp chí
Tiêu đề: Principles of Corporate Finance
Tác giả: Richard A.Brealey and Stewart C.Myers
Năm: 1996
31. Robert A.Haugen (2001), Modern Investment Theory, copyright 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Modern Investment Theory
Tác giả: Robert A.Haugen
Năm: 2001
32. Tho Dat Tran (2004), Total factor productivity growth (survey report) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Total factor productivity growth
Tác giả: Tho Dat Tran
Năm: 2004
34. Improving Public Sector Efficiency:Challenges and opportunities, OECDTRANG WEB Sách, tạp chí
Tiêu đề: Improving Public Sector Efficiency:Challenges and opportunities
1. Báo cáo tổng kết hội nghị cán bộ viên chức năm 2015, 2016; 2017; 2018 Khác
2. Đinh Nguyễn An Khương (2007), Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, trường đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Khác
4. Joseph E. Stiglitz (1995), Kinh tế học công cộng, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà nội Khác
5. Lê Hồng Sơn (2015) nâng cao hiệu quả cho vay tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Dương, Luận văn của thạc sỹ, trường đại Học Bình Dương, tỉnh Bình Dương Khác
8. Nguyễn Chí Trang (2009), Hoàn thiện nội dung và phương pháp thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội Khác
9. Nguyễn Văn Nam và Trần Thọ Đạt (2006), Chất lượng và tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam, Nhà xuất bản đại học Kinh tế Quốc dân Khác
10. Ngân hàng Phát triển Châu Á (1988), Sách hướng dẫn quản lý thực hiện dự án Khác
11. Ngân hàng Phát triển Châu Á (2009), Mối quan hệ đối tác nhà nước – tư nhân Khác
12. Ngân hàng phát triển Việt Nam (2004), số 1979/HTPT/KHNV về chi phí huy động vốn Khác
13. Ngân hàng phát triển Việt Nam (2015), số 71/NHPT-CĐKH về lãi suất huy động vốn VND và USD Khác
14. Ngân hàng phát triển Việt Nam (2015), số 3614/NHPT-CĐKH về lãi suất huy động vốn VND và USD Khác
15. Ngân hàng phát triển Việt Nam (2016), số 3754/NHPT-CĐKH về lãi suất huy động vốn VND và USD Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình huy - GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN vốn HUY ĐỘNG tại CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN KHU vực BÌNH DƯƠNG   BÌNH PHƯỚC
Hình huy (Trang 68)
Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động. - GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN vốn HUY ĐỘNG tại CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN KHU vực BÌNH DƯƠNG   BÌNH PHƯỚC
Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động (Trang 69)
Hình thức trả lãi - GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN vốn HUY ĐỘNG tại CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN KHU vực BÌNH DƯƠNG   BÌNH PHƯỚC
Hình th ức trả lãi (Trang 116)
Hình thức trả lãi - GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN vốn HUY ĐỘNG tại CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN KHU vực BÌNH DƯƠNG   BÌNH PHƯỚC
Hình th ức trả lãi (Trang 117)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN