TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Rác thải hiện diện khắp nơi, từ quán ăn, chợ, đường phố, trường học, ký túc xá, bệnh viện cho đến các sông hồ Sự gia tăng lượng rác thải không chỉ đe dọa sức khỏe con người mà còn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Các bãi rác không đúng quy cách, đặc biệt là bãi lộ thiên, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước ngầm và sức khoẻ con người Tại tỉnh Bình Dương với hơn 1,6 triệu dân, quản lý chất thải rắn sinh hoạt trở thành vấn đề cấp thiết Để giải quyết, khu liên hợp xử lý chất thải Nam Bình Dương đã được thành lập, thu gom từ 600-700 tấn rác thải rắn sinh hoạt mỗi ngày từ các đô thị để xử lý hiệu quả.
Khu liên hợp xử lý chất thải Nam Bình Dương đã được đánh giá để xác định hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt Mục tiêu của nghiên cứu này là nâng cao hiệu quả quản lý chất thải nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng và thúc đẩy sự phát triển bền vững cho xã hội.
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá hiện trạng hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại khu liên hợp xử lý chất thải Nam Bình Dương giúp xác định các thuận lợi và khó khăn trong quá trình vận hành Từ đó, đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm cải thiện hiệu quả quản lý chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt, góp phần bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Phân tích các ưu điểm và khuyết điểm trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý Đề xuất giải pháp nhằm cải thiện quy trình thu gom, vận chuyển, lưu trữ và xử lý chất thải rắn sẽ giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường Cần tập trung vào việc tối ưu hóa quy trình và áp dụng công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả và bảo vệ môi trường.
NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
Thu thập tài liệu và dữ liệu cần thiết về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội liên quan đến khu liên hợp xử lý chất thải Nam Bình Dương là một bước quan trọng Việc tham khảo các tài liệu có liên quan sẽ giúp cung cấp cái nhìn toàn diện và chính xác về khu vực này.
Khảo sát hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở khu liên hợp xử lý chất thải Nam Bình Dương
Phân tích các ƣu khuyết điểm trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt
Đặt ra bài toán quản lý nhƣ thế nào cho hợp lý
Xây dựng quy trình hoạt động cho phương án tối ưu
Đánh giá hiện trạng các quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở khu liên hợp xử lý chất thải Nam Bình Dương
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hơn hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt và nâng cao năng lực quản lý.
Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Khám phá những ưu điểm và hạn chế trong quản lý và quy trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại khu xử lý chất thải Nam Bình Dương, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe con người.
GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
Bài viết này tập trung vào việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại khu liên hợp xử lý chất thải Nam Bình Dương Địa điểm thực hiện nghiên cứu là khu liên hợp xử lý chất thải Nam Bình Dương, nơi đóng vai trò quan trọng trong công tác xử lý và quản lý rác thải tại khu vực.
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
Định nghĩa chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) là loại chất thải do con người tạo ra sau khi sử dụng sản phẩm từ thiên nhiên hoặc qua chế biến, phát sinh từ các hoạt động hàng ngày trong các khu dân cư (Theo Trần Kiên và Mai Sỹ Tuấn, 2007).
Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) được định nghĩa là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau như gia đình, trường học, chợ, nơi mua bán, công cộng, khu vui chơi giải trí, cơ sở y tế, cơ sở sản xuất kinh doanh, bến xe và bến đò (Nguyễn Văn An, 2005).
Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải sinh hoạt bao gồm:
Các khu dân cư phát sinh nhiều loại chất thải từ hộ gia đình, bao gồm thực phẩm, giấy, carton, nhựa, gỗ và thủy tinh Ngoài ra, còn có một số chất thải độc hại như sơn, dầu và nhớt.
Rác đường phố là loại rác phát sinh từ hoạt động tại hè phố, khu vui chơi giải trí và công tác làm đẹp cảnh quan Lượng rác này chủ yếu được thải ra bởi người đi đường và cư dân sống hai bên đường Thành phần chính của rác đường phố bao gồm cành cây, lá cây, giấy vụn và bao nylon.
Các trung tâm thương mại phát sinh chất thải từ các hoạt động buôn bán tại chợ, cửa hàng bách hóa, nhà hàng, khách sạn, siêu thị và văn phòng Những loại chất thải chủ yếu bao gồm giấy, carton, nhựa, thực phẩm và thủy tinh.
Tại các công sở, trường học và công trình công cộng, lượng rác thải có thành phần tương tự như rác từ các trung tâm thương mại, tuy nhiên, khối lượng rác ở đây thường ít hơn.
Từ các hoạt động xây dựng đô thị, lượng rác thải chủ yếu bao gồm xà bần từ các công trình xây dựng và đường giao thông Các loại chất thải này chủ yếu là gỗ, thép, bê tông, gạch ngói và thạch cao.
Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần chất thải rắn sinh hoạt có sự biến đổi đa dạng tùy thuộc vào từng địa phương, mùa khí hậu, điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.
Bảng 2.1 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt theo nguồn gốc phát sinh
Nguồn phát sinh % Trọng lượng
Dân cư & khu thương mại 60 -70 62,0
Chất thải đặc biệt (dầu mỡ, bình ủieọn)
Công trình xây dựng 8 – 20 14 Đường phố 2 - 5 3,8
( Nguồn: TS Nguyễn Trung Việt- TS.Trần Thị Mỹ Diệu, Quản lý CTR sinh hoạt - 2007)
Bảng 2.2 Định nghĩa thành phần chất thải rắn sinh hoạt theo công nghệ quản lý, xử lý
Thành phần Định nghĩa Ví dụ
Giấy Các vật liệu làm từ giấy bột và giấy Túi giấy, mảnh bìa, giấy vệ sinh…
Hàng dệt Có nguồn gốc từ sợi Vải, len, nilon
Thực phẩm Các chất thải từ đồ ăn, thực phẩm Cọng rau, vỏ, quả, thân cây…
Cỏ, gỗ, củi, rơm rạ
Các vật liệu và sản phẩm đƣợc chế tạo từ gỗ, tre, rơm Đồ dùng bằng gỗ nhƣ bàn ghế, đồ chơi
Chất dẻo Các vật liệu và sản phẩm đƣợc chế tạo từ chất dẻo
Chai lọ, vỏ dây điện, túi chất dẻo…
Da và cao su Các vật liệu đƣợc chế tạo từ da và cao su
Quả bóng, giày, ví bằng da
Các chất không cháy đƣợc
Các kim loại sắt Các vật liệu đƣợc chế tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút
Vỏ hộp, ruột dây điện, dao, nắp hộp Các kim loại phi sắt Các vật liệu không bị nam châm hút Vỏ nhôm, giấy bao gói, đồ đựng
Thủy tinh Các vật liệu và sản phẩm đƣợc chế tạo từ thủy tinh
Chai lọ, đồ đựng thủy tinh, bóng đèn Đá và sành xứ Bất kỳ vật liệu không cháy khác ngoài kim loại và thủy tinh
Vỏ chai, ốc, xương, gạch, gốm
Tất cả các vật liệu không được phân loại trong bảng này có thể chia thành hai loại: loại có kích thước lớn hơn 5mm và loại nhỏ hơn 5mm, bao gồm các vật liệu như đá cuội, cát, đất và tóc.
(Nguồn: TS Nguyễn Trung Việt- TS.Trần Thị Mỹ Diệu, Quản lý CTR sinh hoạt - 2007)
Phân loại chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần CTR là một trong những thông số quan trọng nhất trong việc thiết kế, lựa chọn thiết bị, tính toán nhân lực và vận hành hệ thống kỹ thuật quản lý CTR.
Theo Lê Văn Khoa (2000), CTRSH được phân loại thành hai loại chính: chất hữu cơ dễ phân hủy và rác tái sinh, bao gồm các chất thải rắn.
Rác hữu cơ dễ phân hủy bao gồm các loại chất thải tự nhiên như thức ăn thừa, thực phẩm hư hỏng, vỏ trái cây và các chất thải phát sinh trong quá trình chế biến thực phẩm Những loại rác này dễ bị thối rữa và thường tạo ra mùi hôi khó chịu trong môi trường tự nhiên.
- Rác tái sinh là rác khó phân hủy và có khả năng tái sử dụng nhƣ các chất thải rắn, bọc nilon
Theo Nguyễn Văn An (2005), CTRSH đƣợc chia làm 3 loại:
Rác khô, hay còn gọi là rác vô cơ, bao gồm nhiều loại phế thải như thủy tinh, sành sứ, kim loại, giấy, cao su, nhựa, vải, đồ điện, đồ chơi, cát sỏi và vật liệu xây dựng Những loại rác này không phân hủy dễ dàng và cần được xử lý đúng cách để bảo vệ môi trường.
- Rác ƣớt (rác hữu cơ): gồm cây cỏ loại bỏ, lá rụng, rau quả hƣ hỏng, đồ ăn thừa, rác nhà bếp, xác súc vật và phân động vật
Chất thải nguy hại bao gồm những phế thải cực kỳ độc hại cho môi trường và sức khỏe con người, như pin, bình ắc quy, hóa chất, thuốc trừ sâu và rác thải điện tử.
Tính chất của chất thải rắn sinh hoạt
Gồm có các tính chất lý học, hóa học và sinh học
Các tính chất lý học quan trọng của CTRSH bao gồm khối lượng riêng, độ ẩm, kích thước và sự phân bố kích thước, khả năng giữ nước và tính thẩm thấu.
Khối lượng riêng là khối lượng vật chất trên một đơn vị thể tích, được đo bằng Kg/m³ Khối lượng riêng của chất rắn hữu cơ (CTRSH) thay đổi đáng kể tùy thuộc vào phương pháp lưu trữ, bao gồm lưu trữ tự nhiên không có thùng chứa, lưu trữ trong thùng không nén, và lưu trữ trong thùng có nén.
Khối lượng riêng của CTRSH biến đổi tùy thuộc vào vị trí địa lý, mùa trong năm và thời gian lưu trữ Vì vậy, khi xác định giá trị khối lượng riêng, cần xem xét các yếu tố này để giảm thiểu sai số trong các phép tính toán.
Khối lượng riêng của CTRSH ở các khu đô thị lấy từ xe rác thường dao động trong khoảng 415 - 1778 kg/m 3 , và giá trị đặc trưng thường vào khoảng 297 kg/m 3
Độ ẩm: Độ ẩm của chất thải rắn được định nghĩa là lượng nước chứa trong một đơn vị trọng lƣợng chất thải ở trạng thái nguyên thủy
Xác định theo công thức: Độ ẩm = x100(%) Trong đó: a : Trọng lƣợng ban đầu của mẫu b: Trọng lƣợng cả mẫu sau khi sấy khô ở 105 0 C
Khả năng giữ nước của CTR là tổng lượng nước mà chất thải có thể tích trữ, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định lượng nước rò rỉ từ bãi chôn lấp Khi lượng nước dư thừa vượt quá khả năng tích trữ của chất thải, nước sẽ thoát ra ngoài và tạo thành nước rò rỉ.
Độ thẩm thấu của rác nén là một chỉ số vật lý quan trọng, ảnh hưởng đến khả năng vận chuyển chất lỏng và khí trong bãi chôn lấp Việc kiểm soát thông số này giúp quản lý hiệu quả quá trình phân hủy và giảm thiểu tác động môi trường từ chất thải.
Tính chất hóa học của CTR sinh hoạt rất quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp xử lý và thu hồi nguyên vật liệu Đối với rác hữu cơ được sử dụng làm phân compost hoặc thức ăn gia súc, cần xác định không chỉ các nguyên tố chính mà còn cả thành phần của các nguyên tố vi lượng.
Chất hữu cơ được xác định bằng cách lấy mẫu và nung ở nhiệt độ 550 o C Phần bay hơi trong quá trình nung được xem là chất hữu cơ, thường chiếm khoảng 40 - 60% tổng khối lượng mẫu Trong các tính toán, giá trị trung bình của chất hữu cơ thường được lấy là 53%.
Chất tro: Phần còn lại sau khi nung, tức là các chất tro dƣ hay chất vô cơ
Hàm lượng cacbon cố định trong tro là lượng cacbon còn lại sau khi loại bỏ các chất vô cơ khác không phải cacbon, thường chiếm từ 5-12% với trung bình là 7% Các chất vô cơ trong tro bao gồm thủy tinh và kim loại Đối với chất thải rắn đô thị, hàm lượng các chất vô cơ này dao động từ 15-30%, trung bình là 20%.
Nhiệt trị: giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn
Bảng 2.3 Thành phần các nguyên tố của các chất cháy đƣợc có trong CTRSH khu dân cƣ
Thành phần Phần trăm khối lƣợng khô
Carbon Hydro Oxy Nitơ Lưu huỳnh
(Nguồn: Quản lý CTR, Trần Hiếu Nhuệ -TS.Ứng Quốc Dũng- TS Nguyễn Thị Kim Thái-2006)
Ngoại trừ nhựa, cao su và đa phần chất hữu cơ của hầu hết CTRSH có thể phân loại nhƣ sau:
- Những chất tan được trong nước như đường, tinh bột, amino acid hữu cơ
- Hemicellulose là sản phẩm ngưng tụ của đường 5 carbon và đường 6 carbon
- Cellulose là sản phẩm ngưng tụ của đường glucose, đường 6 carbon
- Mở, dầu và sáp là những este của rƣợu và acids béo mạch dài
- Lignin là hợp chất phân tử chứa vòng thơm và các nhóm methxyl (-OCH 3 )
- Proteins là chuỗi các amino acids
Hầu hết các thành phần trên đều có khả năng chuyển hóa sinh học tạo thành các khí, chất rắn hữu cơ trơ và các chất vô cơ
Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần hữu cơ trong CTRSH không thể được đánh giá chính xác, do một số thành phần dễ bay hơi nhưng lại khó phân hủy sinh học.
Mùi hôi phát sinh khi CTR được lưu trữ lâu dài trong quá trình thu gom, trung chuyển và thải ra bãi chôn lấp, đặc biệt ở những khu vực có khí hậu nóng Điều này xảy ra do quá trình phân hủy kỵ khí của các chất hữu cơ dễ phân hủy có trong chất thải rắn sinh hoạt.
Bảng 2.4 T.phần có khả năng phân hủy sinh học của một số chất thải hữu cơ
Thành phần VS (% của CTR tổng hợp TS)
Phần có khả năng phân hủy sinh học (BF)
(Nguồn: Giáo trình môn quản lý chất thải rắn, Trần Minh Đạt, 2008)
Sự sinh sản ruồi nhặng:
Vào mùa hè, đặc biệt ở những khu vực có khí hậu nóng ẩm, sự phát triển của ruồi là vấn đề cần được chú ý tại các nơi lưu trữ chất thải Quá trình phát triển từ trứng thành ruồi mất khoảng 9 - 11 ngày, cho thấy vòng đời của ruồi nhặng từ giai đoạn trứng đến khi trưởng thành diễn ra nhanh chóng và có thể gây ra nhiều vấn đề về vệ sinh.
- Giai đoạn đầu của ấu trùng 20 giờ
- Giai đoạn hai của ấu trùng 24 giờ
- Giai đoạn thứ 3 của ấu trùng 3 ngày
- Giai đoạn thành nhộng 4 – 5 ngày
Giai đoạn phát triển của ấu trùng trong thùng chứa rác kéo dài khoảng 5 ngày và đóng vai trò quan trọng trong vòng đời của ruồi Do đó, việc thu gom chất thải trong thời gian này là cần thiết để giữ cho các thùng lưu trữ rỗng, từ đó hạn chế sự di chuyển của ấu trùng.
Tỷ lệ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Trong 20 năm qua, Việt Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể về phát triển kinh tế - xã hội Từ năm 2005 đến nay, GDP liên tục tăng, bình quân đạt trên 7%/năm Năm 2005, tốc độ này đạt 8,43%, là mức tăng trưởng cao nhất trong vòng
9 năm qua Đến cuối năm 2005, dân số Việt Nam là 83.119.900 người Từ năm
Từ năm 2000 đến 2005, dân số Việt Nam đã tăng thêm 5,48 triệu người, với tỷ lệ dân số thành thị tăng từ 24,18% lên 26,97%, trong khi tỷ lệ dân số nông thôn giảm từ 75,82% xuống 73,93% Dự báo đến năm 2010, dân số thành thị sẽ đạt 30,4 triệu người, chiếm 33% tổng dân số, và đến năm 2020, con số này sẽ tăng lên 46 triệu người, chiếm 45% dân số cả nước.
Tính đến tháng 6 năm 2007, Việt Nam đã phát triển lên tới 729 đô thị, bao gồm 2 đô thị loại đặc biệt là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, so với khoảng 500 đô thị vào năm 1990.
Việt Nam hiện có 4 đô thị loại I, 13 đô thị loại II, 43 đô thị loại III, 36 đô thị loại IV và 631 đô thị loại V Tốc độ đô thị hóa nhanh chóng trong những năm qua đã đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế – xã hội, nhưng cũng tạo ra nhiều áp lực, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường và sự phát triển không bền vững Sự gia tăng lượng chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp với thành phần phức tạp đang trở thành thách thức lớn.
Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị Việt Nam đang gia tăng đáng kể, trung bình mỗi năm tăng khoảng 10% Sự tăng trưởng này chủ yếu tập trung ở những đô thị mở rộng và phát triển mạnh, như Phú Thọ (19,9%), Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%) và Cao Lãnh (12,5%) Trong khi đó, các đô thị khu vực Tây Nguyên ghi nhận tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng đều hàng năm nhưng với mức tăng thấp hơn, chỉ khoảng 5,0%.
Tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV, là trung tâm văn hóa, xã hội và kinh tế của các tỉnh thành trên cả nước, đạt khoảng 6,5 triệu tấn/năm Phần lớn CTRSH phát sinh từ hộ gia đình, nhà hàng, chợ và hoạt động kinh doanh, trong khi lượng còn lại đến từ công sở, đường phố và cơ sở y tế Mặc dù chất thải nguy hại công nghiệp và chất thải y tế nguy hại chiếm tỷ lệ nhỏ, nhưng việc xử lý chưa triệt để dẫn đến tình trạng chôn lấp lẫn lộn với CTRSH đô thị.
Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 cho thấy, lượng chất thải rắn đô thị (CTRSH) chủ yếu phát sinh tại hai đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, với tổng lượng đạt 8.000 tấn/ngày, tương đương 2.920.000 tấn/năm Hai đô thị này chiếm tới 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các đô thị trên cả nước.
Hình 2.1 Tỷ lệ phát sinh CTRSH tại các loại đô thị Việt Nam năm 2007 Bảng 2.5 Lƣợng phát sinh CTRSH tại các loại đô thị Việt Nam năm 2007
STT Loại đô thị Lƣợng CTRSH bình quân trên đầu người(kg/người/ngày)
Lƣợng CTRSH đô thị phát sinh Tấn/ngày Tấn/năm
Theo vùng địa lý, các đô thị Đông Nam Bộ là nơi có lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) phát sinh lớn nhất, đạt 2.450.245 tấn/năm, chiếm 37,94% tổng lượng CTRSH của cả nước Tiếp theo là các đô thị vùng Đồng bằng sông Hồng với 1.622.060 tấn/năm (25,12%) Ngược lại, các đô thị miền núi Tây Bắc Bộ có lượng CTRSH thấp nhất, chỉ 69.350 tấn/năm (1,07%), và các đô thị vùng Tây Nguyên phát sinh 237.350 tấn/năm (3,68%) Đáng chú ý, TP Hồ Chí Minh là đô thị có lượng CTRSH cao nhất với 5.500 tấn/ngày, trong khi Bắc Kạn có lượng thấp nhất chỉ 12,3 tấn/ngày.
Tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người tại các đô thị đặc biệt và đô thị loại I cao, dao động từ 0,84 đến 0,96 kg/người/ngày Trong khi đó, đô thị loại II và loại III có tỷ lệ tương đương, khoảng 0,72 đến 0,73 kg/người/ngày Đô thị loại IV ghi nhận tỷ lệ phát sinh CTRSH bình quân khoảng 0,65 kg/người/ngày.
Tỷ lệ phát sinh CTRSH cao nhất được ghi nhận ở các đô thị du lịch phát triển, với TP Hạ Long đạt 1,38kg/người/ngày và TP Hội An đạt 1,08kg/người/ngày.
Theo số liệu, TP Đà Lạt có tỷ lệ phát sinh CTRSH đạt 1,06kg/người/ngày, trong khi TP Ninh Bình cao hơn với 1,30kg/người/ngày Ngược lại, các đô thị có tỷ lệ phát sinh thấp nhất bao gồm TP Đồng Hới (Quảng Bình) chỉ 0,31kg/người/ngày, Thị xã Gia Nghĩa và Thị xã Kon Tum đều 0,35kg/người/ngày, và Thị xã Cao Bằng 0,38kg/người/ngày Trung bình tỷ lệ phát sinh CTRSH trên toàn quốc là 0,73kg/người/ngày.
Bảng 2.6 Lƣợng CTRSH đô thị theo vùng địa lý ở Việt Nam đầu năm 2007
STT Đơn vị hành chính
Lƣợng CTRSH bình quân trên đầu người (kg/người/ngày)
Lƣợng CTRSH đô thị phát sinh Tấn/ngày Tấn/năm
5 Duyên hải Nam Trung Bộ 0,85 1.640 589.600
8 Đồng Bằng sông Cửu Long 0,61 2.136 779.640
Theo kết quả điều tra, tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị Việt Nam đang gia tăng với tỷ lệ khoảng 10% mỗi năm, đạt khoảng 6,5 triệu tấn/năm vào năm 2004 Dự báo, tổng lượng CTRSH đô thị sẽ vượt 12 triệu tấn/năm vào năm 2010 và gần 22 triệu tấn/năm vào năm 2020 Để quản lý hiệu quả nguồn chất thải này, các cơ quan cần chú trọng đến việc giảm thiểu tại nguồn, tăng cường tái chế và tái sử dụng, cũng như đầu tư vào công nghệ xử lý và tiêu hủy phù hợp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
TÁC HẠI CỦA CTRSH
Ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị
Rác thải chưa qua xử lý ngày càng gia tăng tại lưu vực sông, dẫn đến ô nhiễm môi trường nước và ảnh hưởng tiêu cực đến ngành du lịch, đặc biệt là du lịch sông nước, chiếm 80% lượng khách quốc tế đến Việt Nam (Nguyễn Ngọc Thành, 2008) Tình trạng vứt rác bừa bãi trên đường phố, công viên và khu vực chợ không chỉ làm mất vẻ đẹp cảnh quan đô thị mà còn phản ánh ý thức của cộng đồng.
Ảnh hưởng đến sức khoẻ con người
Trong rác thải sinh hoạt, hàm lượng hữu cơ chiếm tỉ lệ lớn và dễ bị phân huỷ, gây ra mùi hôi thối Rác thải không được thu gom lâu ngày sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người, đặc biệt là những người làm việc gần bãi rác Họ dễ mắc các bệnh như viêm phổi, sốt rét, và các bệnh về mắt, tai, mũi họng, ngoài da, phụ khoa Theo tổ chức Y tế thế giới, hàng năm có khoảng 5 triệu người chết và gần 40 triệu trẻ em mắc bệnh liên quan đến rác thải Các chất độc hại từ xác động vật phân huỷ cũng gây kích thích hô hấp và nhịp tim, ảnh hưởng xấu đến những người mắc bệnh tim mạch.
Các bãi rác công cộng là nguồn lây lan dịch bệnh nguy hiểm Nghiên cứu cho thấy vi khuẩn thương hàn có thể tồn tại đến 15 ngày, vi khuẩn lỵ 40 ngày, và trứng giun đũa lên tới 300 ngày trong môi trường bãi rác Những vi trùng gây bệnh này phát triển mạnh khi có vật chủ trung gian như chuột, ruồi, muỗi và các ký sinh trùng khác Một số bệnh truyền nhiễm điển hình bao gồm bệnh dịch hạch do chuột, sốt vàng da do xoắn trùng, bệnh tiêu hóa do ruồi và gián, cũng như sốt rét và sốt xuất huyết do muỗi.
Ảnh hưởng tới môi truờng
Ô nhiễm môi trường, bao gồm ô nhiễm nước, đất và không khí, thường xuất phát từ việc quản lý chất thải rắn không hiệu quả Nước rò rỉ từ các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm Mặc dù thiên nhiên có khả năng làm giảm tác động của ô nhiễm thông qua các quá trình như pha loãng, phân tán và phân hủy, nhưng khả năng này có giới hạn Khi nồng độ chất ô nhiễm vượt quá mức cho phép, sẽ dẫn đến mất cân bằng sinh thái nghiêm trọng.
Rác thải chứa nhiều chất độc hại, khi xâm nhập vào môi trường đất sẽ tiêu diệt các sinh vật có ích như giun, vi sinh vật và động vật không xương sống, dẫn đến giảm đa dạng sinh học và gia tăng sâu bọ phá hoại cây trồng Việc sử dụng túi nilon tràn lan trong đời sống hiện nay làm cho đất bị ô nhiễm, vì chúng cần tới 50 - 60 năm để phân hủy, tạo thành các "bức tường ngăn cách" trong đất, cản trở quá trình phân hủy và tổng hợp chất dinh dưỡng Hệ quả là đất giảm độ phì nhiêu, trở nên chua và năng suất cây trồng giảm sút.
Rác thải đổ tại bờ sông, hồ và cống rãnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường nước Khi rác phân huỷ, nó tác động trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng nước mặt và nước ngầm trong khu vực Hơn nữa, rác có thể bị cuốn trôi theo dòng nước mưa, làm ô nhiễm nguồn nước tại các ao, hồ, sông, ngòi và kênh rạch.
Sự tích tụ rác thải trong ao hồ không chỉ làm giảm diện tích và khả năng tự làm sạch của nước mà còn cản trở dòng chảy và gây tắc nghẽn cống rãnh thoát nước Hệ quả là hệ sinh thái nước bị huỷ diệt, dẫn đến ô nhiễm nguồn nước mặt, từ đó gây ra các bệnh như tiêu chảy, tả, lỵ trực khuẩn thương hàn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng.
Rác thải từ các hộ gia đình, chủ yếu là thực phẩm, đóng góp lớn vào tổng khối lượng rác thải Trong điều kiện nhiệt độ 35°C và độ ẩm 70-80%, vi sinh vật sẽ hoạt động và gây ra quá trình phân hủy, dẫn đến sự hình thành các khí thải ảnh hưởng đến môi trường không khí.
H 2 S, CO, CH 4 , NH 3 , H 2 , với hàm lượng cao sẽ gây nên ô nhiễm môi trường không khí Trong đó khí sinh ra chủ yếu ở các bãi rác là CH 4 và CO 2
CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CTRSH
Phương pháp cơ học
Phân loại chất thải là bước đầu tiên quan trọng trong quy trình xử lý chất thải, giúp tăng cường hiệu quả tái chế và xử lý ở các giai đoạn tiếp theo Các công nghệ cơ học như cắt, nghiền, sàng, tuyển từ và truyền khí nén được áp dụng để xử lý chất thải Chất thải lớn và đa dạng cần được phân loại ngay khi tiếp nhận, trong khi các chất thải rắn chứa độc tố như muối xyanua phải được nghiền nhỏ trước khi xử lý hóa học Đối với chất thải hữu cơ lớn, việc băm và nghiền đến kích thước phù hợp là cần thiết để trộn với các chất thải hữu cơ khác trước khi đốt.
Giảm kích thước: giảm thiểu kích thước nhằm mục đích phân loại, tái chế hay chôn lấp.
- Búa: đập các vật liệu giòn, dể vỡ, dể gãy
- Kéo: cắt các loại vật liệu mềm
- Máy nghiền: có thể sử dụng cho nhiều vật liệu khác nhau nhƣ nhánh cây, cành cây hay rác xây dựng… và di chuyển dể dàng
Phân loại theo kích thước: phân loại hổn hợp vật liệu có kích thước khác nhau thành 2 hay nhiều vật liệu có kích thước giống nhau
Phân loại ở trạng thái ướt hoặc khô: thường dùng ở giai đoạn trước và sau khi nghiền
- Dạng sàng trống quay: sàng các loại giấy carton và giấy vụn, đồng thời bảo vệ tác hại mài mòn của vật liệu
- Dạng sàng rung: sử dụng sàng phân loại các vật liệu tương đối khô như: kim loại thủy tinh
Phân loại theo khối lƣợng: tách riêng các loại vật liệu có khối lƣợng riêng khác nhau
- Các loại vật liệu nhẹ: giấy, nhựa, các chất hữu cơ
- các loại vật liệu nặng: thủy tinh, kim loại, sành sứ, gỗ và các vật liệu tương đối nặng khác
Trong quá trình xử lý chất thải rắn, việc nén rác đóng vai trò quan trọng nhằm tăng sức chứa và hiệu suất vận chuyển Hiện nay, các phương tiện vận chuyển chất thải rắn đều được trang bị bộ phận ép rác, trong khi tại các bãi chôn lấp, rác cũng được nén để nâng cao công suất và kéo dài thời gian phục vụ Các thiết bị nén có thể là máy nén cố định, thường được sử dụng ở khu dân cư, khu công nghiệp, khu thương mại và trạm trung chuyển, hoặc máy nén di động đi kèm với xe vận chuyển và container.
Phương pháp sinh học
- Quá trình ủ phân hiếu khí
- Quá trình phân hủy lên men kỵ khí
Quá trình ủ phân hiếu khí:
Phương pháp ủ hiếu khí là một kỹ thuật dựa vào hoạt động của vi sinh vật hiếu khí trong môi trường có oxy Quá trình phân hủy diễn ra nhanh chóng, chỉ sau một thời gian ngắn.
2 đến 4 tuần là rác đƣợc phân hủy hoàn toàn
VSV, dinh dƣỡng, ẩm, không khí
Chất hữu cơ không đạt yêu cầu
Hình 2.2 Sơ đồ chung của quá trình composting
- Giảm lƣợng rác cần chôn lấp, giảm nhu cầu đất chôn
- Kiểm soát đƣợc mùi hôi từ rác
- Quy trình xử lý hoạt, dể kiểm soát
- Thu đƣợc sản phẩm là phân hữu cơ, tốt cho nông nghiệp
- Yêu cầu đầu tƣ quy trình hoàn chỉnh, bao gồm nhiều công đoạn phức tạp, do đó chi phí cao
- Chi phí vận hành cao
- Yêu cầu công nhân có trình độ chuyên môn phân lọai phân hủy hiếu khí
(ủ thành phân) sàng phân loại
- Thiết bị nhanh hƣ hỏng
Quá trình phân hủy lên men kỵ khí là phương pháp sử dụng vi sinh vật kỵ khí để phân hủy chất hữu cơ, thường kéo dài từ 4 đến 12 tháng Trong quá trình này, khí được sinh ra gây mùi khó chịu.
Bùn hữu cơ, chất thải nông nghiệp
Bón ruộng nếu đƣợc chấp nhận
Chôn lấp Ủ hiếu khí để thành phân bón hữu cơ
Hình 2.3 Sơ đồ quá trình xử lý CTRSH bằng công nghệ phân hủy kỵ khí
Các yếu tố vật lý và hoá học ảnh hưởng tới quá trình phân hủy kỵ khí
- Tỷ lệ C/N tối ƣu trong quá trình phân hủy kỵ khí khoảng 20-30:1
- Giá trị ban đầu: khoảng 6-7
- Sau khi phân hủy và ổn định: gía trị pH trong khoảng 7,2-8,2
Nhiệt độ: hai khoảng nhiệt độ tối ƣu cho quá trình phân hủy kỵ khí:
- Giai đoạn nhiệt độ trung bình: nhiệt độ giao động trong khoảng 20-40 0 C, tối ƣu 30-35 0 C
- Giai đoạn hiếu nhiệt: nhiệt độ tối ƣu trong khoảng 50-65 0 C
- Chi phí ban đầu thấp
- Sản phẩm xử lý có thể kết hợp xử lý với phân hầm cầu và phân gia súc cho phân hữu cơ có hàm lƣợng dinh dƣỡng cao
- Đặc biệt là thu hồi khí CH 4 làm nguồn cung cấp nhiệt phục vụ cho các nhu cầu đun nấu, lò hơi…
- Thời gian phân hủy lâu hơn xử lý hiếu khí (4-12 tháng)
- Các khí sinh ra từ phân hủy kỵ khí là H 2 S, NH 3 gây mùi hôi khó chịu
- Các vi khuẩn gây bệnh luôn tồn tại cùng với quá trình phân hủy vì nhiệt độ phân hủy thấp.
Phương pháp hóa học
Đốt là quá trình oxy hoá chất thải ở nhiệt độ cao, yêu cầu thiết kế lò đốt phải đảm bảo bốn yếu tố cơ bản: cung cấp đủ oxy cho quá trình nhiệt phân bằng cách đưa vào buồng đốt lượng không khí dư; duy trì khí dư sinh ra trong quá trình cháy lâu trong lò đốt để đảm bảo cháy hoàn toàn, thường là ít nhất 4 giây; nhiệt độ cần đạt trên 1.000 độ C; và yêu cầu trộn lẫn tốt các khí cháy để tạo ra xoáy.
Công nghệ này mang lại nhiều lợi ích như khả năng tận dụng nhiệt, xử lý triệt để khối lượng chất thải, và không cần diện tích đất để chôn lấp Tuy nhiên, nó cũng gặp một số hạn chế như chi phí đầu tư và vận hành cao, yêu cầu xử lý khí thải lớn, và có nguy cơ tạo ra các sản phẩm phụ nguy hiểm.
Đốt là quá trình oxy hóa chất thải rắn bằng oxy không khí dưới tác dụng của nhiệt và quá trình oxy hóa hóa học
Sản phẩm cuối cùng: khí nhiệt độ cao, CO2, hơi nước, tro (phần không cháy đƣợc)
Có thể kết hợp để xử lý chất thải nguy hại
Nhiệt lượng sinh ra từ quá trình đốt có thể được tận dụng hiệu quả cho các thiết bị tiêu thụ nhiệt như lò hơi, lò luyện kim, lò nung, lò thủy tinh và máy phát điện.
Nhiệt phân là quá trình phân hủy chất thải rắn (CTR) thông qua nung nóng trong môi trường không có oxy, dẫn đến việc tạo ra các sản phẩm cuối cùng ở dạng rắn, lỏng và khí Các sản phẩm thu được từ quá trình này bao gồm hydro (H2), carbon monoxide (CO), khí acid và tro.
Quá trình gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Khí hóa các thành phần dể bay hơi: hơi nước, khí cháy
Giai đoạn 2: Các thành phần bay hơi đƣợc đốt ở điều kiện phù hợp
Hệ thống khí hóa: đốt các vật liệu trong điều kiện thiếu O 2
Ngoài ra còn có các phương pháp như:
Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh
Chôn lấp hợp vệ sinh là phương pháp hiệu quả để kiểm soát sự phân hủy chất thải rắn thông qua việc chôn nén và phủ lấp bề mặt Quá trình phân hủy sinh học trong bãi chôn lấp tạo ra các sản phẩm dinh dưỡng như acid hưu cơ, nitơ, hợp chất amon và khí CO2, CH4 Do đó, chôn lấp hợp vệ sinh không chỉ là biện pháp tiêu hủy sinh học mà còn là cách kiểm soát chất lượng môi trường trong quá trình phân hủy chất thải rắn đô thị.
Điều kiện chôn lấp các loại chất thải rắn tại bãi chôn lấp
Chất thải rắn được phép chôn lấp tại bãi chôn lấp hợp vệ sinh bao gồm tất cả các loại chất thải không nguy hại, có khả năng phân hủy tự nhiên theo thời gian.
- Rác thải chợ, đường phố
- Giấy, bìa, cành cây nhỏ và lá cây
- Tro, củi gỗ mục,vải, đồ da (trừ phế thải da có chứa crom )
Rác thải từ văn phòng, nhà hàng ăn uống và phế thải sản xuất không thuộc danh mục rác thải nguy hại của các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, thủy sản, rượu bia, nước giải khát, giấy và giày da.
- Bùn sệt thu được từ các trạm xử lý nước (đô thị và công nghiệp) có cặn khô lớn hơn 20%
- Phế thải nhựa tổng hợp
- Tro xỉ không chứa các thành phần nguy hại đƣợc sinh ra từ quá trình đốt rác thải
Ưu nhược điểm của phương pháp chôn lấp:
- Có thể xử lý một khối lƣợng lớn chất thải sinh hoạt
- Thu đƣợc khí ga, mang lại lợi ích kinh tế
- Kiểm soát đƣợc sự phân hủy của chất thải khi chúng đƣợc chôn nén và phủ lấp bề mặt
- Bãi chôn lấp hoàn thành đƣợc trồng cỏ sữa, đem lại lợi nhuận mà tạo cảnh quan cho môi trường
- Tốn diện tích mặt bằng
- Chi phí xây dựng và vận hành tốn kém
- Phải xử lý nước rỉ rác
- Phải thỏa mãn các yêu cầu về khía cạnh môi trường, chỉ tiêu kinh tế, địa chất công trình và thủy văn, vấn đề xử lý khí rác
- Tạo ra một số vật chủ trung gian gây bệnh nhƣ ruồi muỗi, các loại côn trùng có cánh và các loài gặm nhấm
- Gây ô nhiễm cho các vùng xung quanh như mùi hôi, nước…
- Có nguy cơ gây ra các vụ cháy nổ do các khí sinh ra trong bãi chôn lấp
Tái sử dụng chất thải từ quá trình sản xuất và sinh hoạt đã tồn tại từ lâu, với ông cha ta từng tận dụng than xương động vật và tái sử dụng sắt, đồng trong sản xuất nông cụ Những hoạt động tái chế này không chỉ giúp giảm giá thành mà còn giải quyết vấn đề khan hiếm nguyên liệu Hiện nay, trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, vai trò của tái chế như một nguồn cung cấp nguyên, nhiên vật liệu giá rẻ càng trở nên quan trọng Nguồn nguyên liệu từ tái chế được coi là vô tận, bởi vì mỗi quá trình sản xuất đều tạo ra rác thải và cơ hội cho tái chế.
Tái chế rác thải không chỉ mang lại lợi ích môi trường mà còn có ý nghĩa kinh tế quan trọng, giúp giảm sự phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên đang cạn kiệt Với 50-70% rác thải sinh hoạt là hữu cơ, đây là nguồn nguyên liệu phong phú cho sản xuất phân vi sinh, thân thiện với cây trồng và môi trường Hơn nữa, tái chế còn giúp thu hồi nhựa, giấy, kim loại, ngăn ngừa lãng phí tài nguyên và ô nhiễm Để đạt hiệu quả cao trong tái chế, cần quản lý tốt từ giai đoạn đầu tại nguồn phát sinh chất thải, phân loại rác theo thành phần và tính chất, sử dụng các thùng rác màu sắc khác nhau để dễ dàng phân loại Các cơ quan quản lý môi trường cũng cần đầu tư thiết bị thu gom chuyên dụng và khuyến khích người dân phân loại rác, sử dụng sản phẩm từ nguyên liệu tái chế.
Việc xây dựng nhà máy tái chế rác thải giúp tiếp nhận và xử lý nguồn rác đã được phân loại tại nguồn Tại đây, rác hữu cơ sẽ được chế biến thành phân vi sinh, trong khi rác từ giấy, nhựa và kim loại sẽ được thu hồi và tái chế để cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp tương ứng Các loại rác khó tái chế như cao su, da, và vải vụn sẽ được đốt để thu hồi năng lượng Nhờ đó, hầu hết các thành phần trong rác thải đều được tái chế, chỉ còn một tỷ lệ nhỏ phải chôn lấp, giúp tiết kiệm chi phí xử lý rác và tạo lợi nhuận từ việc bán sản phẩm tái chế Đồng thời, tỷ lệ chôn lấp thấp cũng giảm đáng kể chi phí vận hành và kiểm soát bãi chôn lấp.
HOẠT ĐỘNG THU HỒI VÀ TÁI CHẾ CTRSH TẠI VIỆT NAM
Tái chế là quá trình thu hồi các thành phần từ chất thải để chế tạo ra sản phẩm mới, phục vụ cho các hoạt động sinh hoạt và sản xuất.
Tái chế vật liệu là quá trình thu gom, xử lý và sử dụng các vật liệu có thể tái chế từ rác thải để sản xuất ra những sản phẩm mới.
Hoạt động tái chế mang lại những lợi ích sau:
- Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên bởi việc sử dụng vật liệu đƣợc tái chế thay cho vật liệu gốc
- Giảm lƣợng rác thông qua việc làm giảm chi phí đổ thải, giảm tác động môi trường do đổ thải gây ra, tiết kiệm diện tích chôn lấp
Một lợi ích quan trọng của việc tái chế là khả năng tạo ra lợi nhuận, biến hoạt động này thành một hình thức kinh doanh Điều này giải thích lý do tại sao các vật liệu có thể tái chế được thu gom từ nguồn phát sinh cho đến khâu xử lý và tiêu hủy cuối cùng.
Các hoạt động thu hồi tái chế tại Việt Nam chủ yếu đƣợc tập trung vào các vấn đề sau:
Tăng cường thu hồi sản phẩm đã qua sử dụng nhằm tái sử dụng cho cùng một mục đích hoặc tìm kiếm mục đích sử dụng mới Tập trung chủ yếu vào chai đựng đồ uống và bao bì vận chuyển, quy trình này được thực hiện thông qua hình thức đặt cọc, giúp khép kín chu trình sản xuất - lưu thông - tiêu dùng - lưu thông - sản xuất.
Khuyến khích tái chế chất thải rắn thông qua việc thu hồi và xử lý các sản phẩm đã qua sử dụng, nhằm đưa chúng trở lại nền kinh tế dưới dạng sản phẩm ban đầu hoặc tạo ra các sản phẩm mới.
Tái sử dụng và tái chế chất thải rắn tại các khu công nghiệp tập trung có thể đạt hiệu quả cao nhờ vào việc xây dựng hệ thống thông tin để trao đổi chất thải Điều này cho phép chất thải được loại bỏ ở một địa điểm và trở thành nguyên liệu đầu vào cho một địa điểm khác, từ đó tối ưu hóa quy trình quản lý chất thải và giảm thiểu tác động môi trường.
Tại thành phố Hà Nội, các hoạt động tái chế đƣợc thƣc hiện thông qua sơ đồ lưu chuyển ở hình 2.4
Hình 2.4 Sơ đồ lưu chuyển các dòng tại chế rác ở Hà Nội
Hàng ngày, hơn 200 tấn vật liệu tái chế từ hộ gia đình, chợ, đường phố và khu chôn lấp được thu gom bởi những người thu gom và người mua thuộc thành phần tư nhân Các hoạt động tái chế tư nhân đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và giảm lượng rác thải.
Nguồn sản sinh rác (hộ gia đình, chợ, nhà hàng, khách sạn…)
Người thu gom mua phế liệu
Thu gom bằng xe đẩy tay
Nghành công nghiệp tái chế Vận chuyển
Người thu gom phế liệu tại Hà Nội đang hoạt động dựa trên cơ sở thị trường giống như các nước đang phát triển khác Tuy nhiên, ngành tái chế hiện đang đối mặt với nhiều khó khăn trong quá trình phát triển.
- Ô nhiễm môi trường do hoạt động tái chế gây ra
- Chi phí lao động gia tăng
- Chi phí đổ rác thải
- Giảm giá trị các sản phẩm đƣợc tuần hoàn
- Sự cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm giá thành rẽ hơn
Tại TP Hồ Chí Minh
Hiện nay, TP Hồ Chí Minh có nhiều cơ sở tái chế chất thải hoạt động lâu năm, đặc biệt tại các quận 5, 6, 8 và 11 Các cơ sở này thu mua và tái chế nhiều loại nguyên liệu như giấy, thủy tinh, nylon và nhựa, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về lượng chất thải rắn từ hoạt động sinh hoạt và công nghiệp Hoạt động của các cơ sở tái chế này đã góp phần quan trọng trong việc giải quyết vấn đề phát sinh từ sự phát triển công nghiệp.
Để phát triển mạnh mẽ ngành tái chế chất thải, cần đánh giá chính xác hiện trạng tái chế chất thải rắn tại thành phố Hồ Chí Minh Việc này không chỉ giúp xác định khả năng hiện có mà còn khai thác tiềm năng tương lai của các cơ sở tái chế Từ đó, có thể đề xuất các biện pháp khuyến khích và hỗ trợ phù hợp nhằm sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và giải quyết lượng chất thải rắn ngày càng tăng.
Phân nhóm các ngành thu mua và tái chế chất thải
Theo khảo sát thực tế, các hình thức tái chế chất thải rắn tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay bao gồm một số loại hình chính.
3 Tái chế kim loại (nhƣ: sắt, nhôm, đồng)
Kết quả khảo sát cho sự phân bố của các cơ sở tái sinh tái chế chất thải nhƣ sau:
Mặc dù việc tái chế chất thải đóng vai trò quan trọng trong quy trình thu gom và phân loại, chỉ có 33% cơ sở thực hiện tái sinh và tái chế chất thải, trong khi đó 67% cơ sở chủ yếu tập trung vào thu mua và phân loại phế liệu có khả năng tái sinh.
Sự phân bố của các cơ sở thu mua và tái chế tại thành phố Hồ Chí Minh có sự khác biệt rõ rệt Các cơ sở thu mua phế liệu hiện diện gần như khắp 22 quận, huyện, trong khi các cơ sở tái sinh và tái chế chỉ tập trung chủ yếu ở một số quận như Quận 6, Quận 8, Quận 10, Quận Bình Tân, Quận Tân Phú, và đặc biệt là Quận 11.
Do đặc điểm ô nhiễm môi trường và yêu cầu diện tích lớn, các cơ sở tái sinh tái chế chất thải hầu như không có mặt tại các quận trung tâm như quận 1, 2, 3, 4, 5, Phú Nhuận, và Bình Thạnh Thay vào đó, khu vực này chủ yếu có các cơ sở thu mua phế liệu, chiếm tỷ lệ áp đảo so với các cơ sở tái sinh tái chế, do các cơ sở tái sinh tái chế không được phép hoạt động.
Tái chế nhựa hiện đang chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại hình tái chế do nhu cầu thị trường lớn và chi phí đầu tư công nghệ thấp hơn so với các loại hình khác Dưới đây là sự phân bố các loại hình tái chế của các cơ sở được khảo sát.
Tái chế nhựa: 67/100 cơ sở, chiếm 67%
Tái chế thủy tinh: 15/100 cơ sở, chiếm 15%
Tái chế kim loại: 09/100 cơ sở, chiếm 09%
Tái chế giấy: 07/100 cơ sở, chiếm 07%
Tái chế cao su: 02/100 cơ sở, chiếm 02%
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CTRSH TẠI VIỆT NAM
Hiện nay, việc thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) chưa đáp ứng yêu cầu, dẫn đến ô nhiễm môi trường nước, không khí và đất, ảnh hưởng tiêu cực đến vệ sinh đô thị, cảnh quan và sức khỏe cộng đồng.
Tại các thành phố, Công ty Môi trường đô thị thường đảm nhận việc thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH), tuy nhiên, ngày càng có nhiều tổ chức tư nhân tham gia vào lĩnh vực này.
Hầu hết rác thải hiện nay không được phân loại tại nguồn, mà được thu gom lẫn lộn và sau đó vận chuyển đến bãi chôn lấp Tỷ lệ thu gom rác thải tại các thành phố lớn đã tăng từ 40-67% lên 70-75% vào năm 2002, trong khi ở các đô thị nhỏ, tỷ lệ này cũng tăng từ 20-35% lên 30-50% Trung bình, tỷ lệ thu gom rác thải toàn quốc đạt khoảng 55%.
Việc thu gom chất thải rắn sinh hoạt và quét dọn đường phố thường làm vào ban đêm để tránh nắng nóng ban ngày và tắc nghẽn giao thông
Cơ chế quản lý tài chính trong hoạt động thu gom rác thải hiện nay chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, chưa thu hút được sự tham gia của các thành phần kinh tế khác Tính xã hội hóa trong hoạt động thu gom rác còn hạn chế, dẫn đến việc người dân chưa chủ động tham gia và chưa nhận thức rõ nghĩa vụ đóng góp kinh phí cho dịch vụ này.
Hiện nay, các đô thị nhỏ vẫn chưa có hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải rắn đồng bộ trên toàn tỉnh Thay vào đó, mỗi huyện, thị và địa phương hình thành các xí nghiệp công trình công cộng hoặc đội vệ sinh riêng để thu gom rác thải sinh hoạt và một phần rác thải công nghiệp tại các khu trung tâm, nhằm đáp ứng nhu cầu thu gom rác hàng ngày.
Thành phố Hà Nội, với dân số khoảng 3,5 triệu người, đã sản xuất khoảng 620.000 tấn chất thải rắn sinh hoạt vào năm 2003 Trung bình, mỗi người dân thải ra 0,57 kg chất thải mỗi ngày, con số này thấp hơn so với các thành phố lớn khác trong khu vực châu Á, nơi tỷ lệ trung bình dao động từ 0,9 đến 1,5 kg/người/ngày.
Với sự phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống, lượng chất thải rắn cũng gia tăng tương ứng Từ năm 2000 đến 2003, tỉ lệ chất thải rắn tại Hà Nội đã tăng 9% Nếu xu hướng này tiếp tục, dự kiến đến cuối thập kỷ, mỗi người sẽ thải ra khoảng 1 kg chất thải rắn mỗi ngày, tương đương với các thành phố lớn ở châu Á Điều này sẽ gây ra mối đe dọa nghiêm trọng cho các bãi chôn lấp và chất lượng môi trường.
Chất thải hữu cơ tại Hà Nội chiếm khoảng 42 đến 51% tổng lượng chất thải rắn Việc chuyển đổi chất thải hữu cơ thành sản phẩm có giá trị không chỉ giúp giảm đáng kể lượng chất thải đổ ra bãi chôn lấp, mà còn giảm chi phí xử lý nước rác tại các bãi này Hơn nữa, đây là một mô hình quản lý chất thải rắn hiệu quả, tạo ra giá trị từ chất thải đã bị loại bỏ, giảm chi phí xử lý rác và hướng tới một hệ sinh thái bền vững cho thủ đô.
Hiện tại, Hà Nội có 5 bãi chôn lấp rác, trong đó chỉ có bãi rác Nam Sơn và bãi Lâm Du đang hoạt động Bãi rác Lâm Du chủ yếu dành cho rác xây dựng, trong khi bãi rác Nam Sơn, cách trung tâm Hà Nội khoảng 65km, mặc dù được quản lý tốt, nhưng vẫn gặp khó khăn trong việc xử lý nước rác Hơn nữa, lượng rác tăng nhanh hàng năm đã dẫn đến tình trạng quá tải tại các bãi chôn lấp.
Việc thu thập và tái chế các loại chất thải có thể bán được như giấy, bìa carton, nhựa, nhôm và kim loại khác là rất cần thiết Tuy nhiên, chất thải hữu cơ vẫn chưa có phương pháp tái chế hiệu quả, và hiện tại, giải pháp kinh tế nhất là chôn lấp hoặc thiêu đốt chúng.
Một phần chất thải hữu cơ đã đƣợc tận dụng để chế biến thành phân compost tại nhà máy sản xuất phân compost tại Cầu Diễn
Việc sản xuất phân compost từ chất thải hữu cơ trong rác thải rắn đô thị đang được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển Tuy nhiên, phương pháp này vẫn gặp phải một số hạn chế, trong đó mùi hôi phát sinh trong quá trình ủ là một trong những trở ngại chính Thêm vào đó, quá trình ủ thường kéo dài, khoảng 36 ngày, gây khó khăn trong việc quản lý và xử lý chất thải hiệu quả.
Thị trường phân compost từ chất thải hiện đang gặp khó khăn do sản phẩm này thiếu thành phần dinh dưỡng cần thiết để làm phân bón hiệu quả Thay vào đó, phân compost thường chỉ được sử dụng để cải tạo đất hoặc làm lớp đất bề mặt.
Việc lựa chọn công nghệ phù hợp để chuyển đổi chất hữu cơ thành thức ăn hữu cơ hoặc phân bón sinh học chất lượng cao là rất quan trọng Công nghệ này không chỉ thay thế phân bón hóa học mà còn góp phần nâng cao năng suất cây trồng, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững trong tương lai.
TP Hồ Chí Minh, với dân số gần 9 triệu người, đang phải xử lý khoảng 7.000 tấn rác thải sinh hoạt mỗi ngày Tuy nhiên, thành phố vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác, tạo thành một vấn đề nhức nhối chưa được giải quyết trong suốt nhiều năm qua.
TP Hồ Chí Minh hiện đang đứng đầu cả nước về lượng chất thải rắn đô thị, với khoảng 6.000 tấn rác thải sinh hoạt, 500 - 700 tấn chất thải rắn công nghiệp và 150 tấn rác thải y tế được phát sinh mỗi ngày Các loại rác thải bao gồm rác thải sinh hoạt, y tế, công nghiệp và xây dựng, tạo ra thách thức lớn cho công tác quản lý chất thải tại đô thị này.