1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu luận văn Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Công Ty Kinh Doanh

125 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Công Ty Kinh Doanh Và Chiết Nạp Sản Phẩm Gas
Tác giả Đào Thanh Hằng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp.Hcm
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2007
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 801,88 KB

Cấu trúc

  • BIA.pdf

  • 46831.pdf

    • MỤC LỤC

    • LỜI MỞ ĐẦU

    • CHƯƠNG I

    • CHƯƠNG II

    • CHƯƠNG III

    • KẾT LUẬN

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • PHỤ LỤC 1

    • PHỤ LỤC 2

    • PHỤ LỤC 3

    • PHỤ LỤC 4

    • PHỤ LỤC 5

    • PHỤ LỤC 6

    • PHỤ LỤC 7

    • PHỤ LỤC 8

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

Khái niệm, mục tiêu và nhiệm vụ của kế toán quản trị

1.1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị

Kế toán quản trị là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực kế toán, và để hiểu rõ về nó, trước tiên cần nắm bắt định nghĩa cơ bản về kế toán Theo luật kế toán Việt Nam, kế toán được định nghĩa là quá trình thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới các hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.

Từ đó, luật kế toán Việt nam cho rằng:

Kế toán tài chính là quá trình thu thập, xử lý, kiểm tra và phân tích thông tin kinh tế, tài chính, nhằm cung cấp báo cáo tài chính cho những đối tượng cần sử dụng thông tin từ đơn vị kế toán.

Kế toán quản trị là quá trình thu thập, xử lý và phân tích thông tin kinh tế, tài chính nhằm hỗ trợ quản lý và ra quyết định trong nội bộ tổ chức kế toán.

Theo thông tư 53/2006/TT-BTC, kế toán quản trị cung cấp thông tin về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp, bao gồm chi phí theo từng bộ phận, công việc và sản phẩm Nó giúp phân tích và đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch về doanh thu, chi phí và lợi nhuận, đồng thời quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn và công nợ Kế toán quản trị cũng phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận, lựa chọn thông tin cho quyết định đầu tư ngắn hạn và dài hạn, cũng như lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh, nhằm hỗ trợ điều hành, kiểm tra và ra quyết định kinh tế.

1.1.1.2 Mục tiêu của kế toán quản trị

Mỗi doanh nghiệp hay tổ chức đều cần một mục tiêu rõ ràng làm kim chỉ nam cho hoạt động của mình, điều này đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được thành công Các mục tiêu có thể bao gồm lợi nhuận, gia tăng thị phần, giảm thiểu chi phí, doanh thu, và sử dụng vốn hiệu quả để đưa ra quyết định đầu tư Trách nhiệm xác định những mục tiêu này thuộc về các nhà quản trị cấp cao trong tổ chức.

Mục tiêu của kế toán quản trị là cung cấp thông tin nội bộ cho các nhà quản trị, giúp họ đánh giá hiệu quả hoạt động hiện tại của tổ chức Thông qua đó, kế toán quản trị hỗ trợ các nhà quản trị cấp cao trong việc xác định mục tiêu và định hướng hoạt động cho tương lai.

1.1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán quản trị

Theo thông tư 53/2006/TT-BTC ngày 12/6/2006, nhiệm vụ của kế toán quản trị là:

• Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo phạm vi, nội dung kế toán quản trị của đơn vị xác định theo từng thời kỳ

• Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự toán

• Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị bằng báo cáo kế toán quản trị

• Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và ra quyết định của Ban lãnh đạo doanh nghiệp.

Đối tượng sử dụng và vị trí của kế toán quản trị trong hệ thống quản trị

trũ doanh nghieọp 1.1.2.1 Đối tượng sử dụng thông tin của kế toán quản trị

Thông tin kế toán tài chính chủ yếu phục vụ cho các đối tượng bên ngoài tổ chức, trong khi thông tin kế toán quản trị được sử dụng bởi các nhà quản lý bên trong Mặc dù thông tin kế toán tài chính có giá trị cho các nhà quản lý, nhưng nó chủ yếu phản ánh dữ liệu quá khứ và không đủ để đáp ứng nhu cầu lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định cho hiện tại và tương lai Do đó, thông tin kế toán quản trị là cần thiết để hỗ trợ các nhà quản lý trong việc đưa ra quyết định hiệu quả.

Như vậy, đối tượng của kế toán quản trị là các nhà quản lý các cấp điều hành các tổ chức, doanh nghiệp

1.1.2.2 Vị trí của kế toán quản trị trong hệ thống quản trị doanh nghiệp

Trong bối cảnh nền kinh tế chưa phát triển, kế toán quản trị thường bị xem nhẹ và chỉ đóng vai trò phụ so với kế toán tài chính Tuy nhiên, khi nền kinh tế phát triển, kế toán quản trị trở thành một nhu cầu thiết yếu, đặc biệt khi có sự phân tách giữa quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp và quyền quản lý của các nhà quản trị.

Kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho các nhà quản lý, giúp họ ra quyết định và hoạch định chiến lược tương lai Không chỉ là một môn khoa học trong lĩnh vực kế toán, kế toán quản trị còn liên quan chặt chẽ đến chức năng quản trị, trở thành công cụ và tài liệu quý giá cho các nhà quản lý Do đó, các tổ chức hoặc doanh nghiệp thiếu kế toán quản trị hoặc chưa khai thác hiệu quả vai trò của nó sẽ phải đối mặt với những quyết định quản lý mang tính cảm tính, bản năng, từ đó tăng nguy cơ rủi ro cho doanh nghiệp.

So sánh giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị

1.1.3.1 Mối liên hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị

Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều liên quan đến các nghiệp vụ và sự kiện kinh tế của doanh nghiệp, với mục tiêu định lượng kết quả sản xuất kinh doanh Cả hai loại hình kế toán này đều hướng đến hai mục tiêu cơ bản: tối đa hóa lợi nhuận và đảm bảo khả năng trả nợ Do đó, chúng đều chú trọng đến các yếu tố như thu nhập, chi phí, tài sản, nguồn vốn và quá trình lưu chuyển tiền tệ trong doanh nghiệp.

Kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị nhằm thực hiện chức năng hoạch định và kiểm soát Trong quá trình hoạch định, kế toán quản trị sử dụng dữ liệu quá khứ để dự đoán thu nhập và chi phí trong tương lai Đối với chức năng kiểm soát, kế toán quản trị phân tích kết quả thực tế so với kế hoạch, từ đó đưa ra các biện pháp cần thiết để quản lý thu nhập và chi phí hiệu quả Sự nhất quán giữa số liệu của kế toán quản trị và kế toán tài chính càng làm tăng độ tin cậy của thông tin được cung cấp.

Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều thể hiện trách nhiệm của các nhà quản lý trong doanh nghiệp Kế toán quản trị phản ánh trách nhiệm của các nhà quản lý ở các cấp độ khác nhau, trong khi kế toán tài chính thể hiện trách nhiệm của nhà quản trị cấp cao nhất Chính vì vậy, kế toán tài chính và kế toán quản trị được coi là hai mặt của một quân bài quản lý.

1.1.3.2 Sự khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị

Theo Ray H Garrison, tác giả của Managerial Accouting, có 8 điểm khác nhau giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính:

− Kế toán quản trị nhấn mạnh việc cung cấp dữ kiện cho các nhà quản lý

− Kế toán quản trị đặt trọng tâm cho tương lai nhiều hơn

− Kế toán quản trị không bị chi phối bởi những nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận

− Kế toán quản trị nhấn mạnh đến tính thích hợp và tính linh động của các dữ kieọn

− Kế toán quản trị ít chú trọng đến tính chính xác của dữ liệu mà chú trọng nhiều đến các dữ liệu phi tiền tệ

− Kế toán quản trị chú trọng đến các bộ phận của một tổ chức hơn là chỉ xem xét tổ chức như là tổng thể

− Kế toán quản trị xuất phát từ nhiều ngành khác nhau

− Kế toán quản trị không có tính pháp lệnh

YÊU CẦU VÀ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

QUẢN TRỊ 1.1.4.1 Kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản của kế toán quản trị

Kế toán quản trị không chỉ áp dụng các kỹ thuật nghiệp vụ kế toán chung mà còn sử dụng những kỹ thuật riêng biệt để xử lý thông tin, phục vụ cho các yêu cầu trong hoạt động quản trị.

Để cung cấp thông tin kế toán cần thiết cho các nhà quản trị, người làm công tác kế toán quản trị cần nhận diện và thiết kế thông tin một cách chính xác, rõ ràng và dễ hiểu Đặc biệt, trong việc xử lý thông tin chi phí, kế toán quản trị phải xem xét từ nhiều góc độ khác nhau để đáp ứng yêu cầu của nhà quản trị Bằng cách phân loại chi phí theo đối tượng tập hợp, kế toán quản trị có thể cung cấp thông tin chi phí cho từng bộ phận, vùng miền và loại hình kinh doanh, từ đó đánh giá trách nhiệm của các nhà quản lý bộ phận một cách hiệu quả.

Ngày nay, phần mềm kế toán đã trở thành công cụ quan trọng trong việc tối ưu hóa công tác kế toán, giúp thiết kế thông tin đa chiều một cách dễ dàng Người dùng chỉ cần nhập liệu một lần, và phần mềm sẽ tự động cung cấp dữ liệu theo nhiều cách khác nhau, đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhà quản lý.

Kế toán cần phân tích thông tin sau khi đã tập hợp và phân loại, nhằm kiểm soát dữ liệu và dự báo kết quả hoạt động trong tương lai Các phương pháp phân tích thường được áp dụng bao gồm phương pháp so sánh và xác định các yếu tố ảnh hưởng.

Thiết kế báo cáo là quá trình xây dựng mẫu biểu dựa trên thông tin sẵn có, phù hợp với yêu cầu của nhà quản trị và đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp Nhân viên kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn quản lý, hỗ trợ hoạt động quản trị hiệu quả trong tổ chức.

Kế toán quản trị không chỉ cung cấp thông tin qua mẫu biểu mà còn sử dụng mô hình, phương trình và đồ thị để làm rõ hơn cho người sử dụng Những hình thức này đặc biệt hữu ích trong việc phản ánh xu hướng biến động và phát triển của đối tượng nghiên cứu, giúp người dùng dễ dàng nắm bắt và phân tích thông tin.

1.1.4.2 Các yêu cầu về thông tin kế toán quản trị

Thông tin kế toán cần được ghi nhận chính xác để phản ánh đúng bản chất và nội dung của các nghiệp vụ kinh tế, từ đó hỗ trợ người sử dụng đưa ra quyết định đúng đắn Việc ghi nhận thông tin đúng cách bao gồm tuân thủ các nguyên tắc ghi nhận, phương pháp tính giá, quản lý hàng tồn kho, khấu hao tài sản cố định và phân bổ chi phí.

Thông tin kế toán cần được cung cấp kịp thời để giúp nhà quản trị nắm bắt tình hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định nhanh chóng nhằm tối ưu hóa lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.

Thông tin cần phải được cung cấp một cách đầy đủ và có hệ thống, phản ánh toàn diện các hoạt động của doanh nghiệp cũng như các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Điều này giúp người sử dụng thông tin có khả năng đánh giá các vấn đề một cách tổng thể và có hệ thống.

Thông tin kế toán cần phải phù hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng Để được coi là thích hợp, thông tin phải phản ánh chính xác các sự kiện đã xảy ra trong quá khứ, diễn ra trong hiện tại và dự đoán xu hướng tương lai.

Thông tin so sánh là cần thiết để người sử dụng phân tích xu hướng biến động qua các kỳ kế toán, bao gồm cả kỳ trước và kỳ hiện tại Việc so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành cũng rất quan trọng Do đó, các nghiệp vụ kinh tế có cùng bản chất cần được ghi nhận và xử lý một cách nhất quán qua các kỳ kế toán.

Đảm bảo tính bảo mật của thông tin kế toán là yêu cầu quan trọng, bởi thông tin này phản ánh quá trình xử lý các nghiệp vụ kinh tế trong kỳ Thông tin kế toán được cung cấp dưới nhiều dạng khác nhau tùy thuộc vào đối tượng sử dụng Ngoài các yêu cầu bắt buộc theo quy định của nhà nước, thông tin cung cấp cho các nhà quản trị để hỗ trợ quyết định quản lý cũng cần được bảo mật, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

1.2.1 Kế toán quản trị chi phí

Chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng cần được quản lý Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí phát sinh từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, trong khi đó, đối với tổ chức thương mại, chi phí phát sinh từ khâu mua hàng đến tiêu thụ Để đo lường và phản ánh chi phí một cách chính xác, cần xem xét chi phí từ nhiều góc độ khác nhau.

1.2.1.1.1 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động

Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động giúp xác định vai trò và chức năng của chi phí trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin hệ thống cho việc lập báo cáo tài chính.

Trong các công ty thương mại, hoạt động chính là mua và bán hàng hóa, bên cạnh đó, chức năng quản lý doanh nghiệp cũng rất quan trọng Do đó, chi phí trong công ty thương mại được phân loại theo chức năng hoạt động thành ba loại chính.

Chi phí mua hàng bao gồm toàn bộ các khoản chi liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa từ nhà cung cấp đến doanh nghiệp Các chi phí này được chia thành hai phần chính: giá mua hàng hóa và các chi phí phát sinh trong quá trình thu mua hàng hóa.

Giá mua hàng hóa là giá trị hàng hóa trên thị trường được thể hiện bằng tiền, hay còn gọi là giá gốc của hàng hóa được ghi trên hóa đơn khi mua vào.

Chi phí thu mua hàng hóa bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến quá trình mua sắm hàng hóa Khi doanh nghiệp mua hàng để bán lại nhưng cần gia công, sơ chế, tân trang hoặc phân loại để nâng cao giá trị hoặc khả năng tiêu thụ, những chi phí này cũng được tính là chi phí thu mua Bên cạnh đó, các khoản chi phí bảo hiểm, vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi, hao hụt tự nhiên, thuế nhập khẩu và chi phí thủ tục nhập khẩu hàng hóa cũng được xem là chi phí thu mua hàng hóa.

Chi phí bán hàng bao gồm tất cả các khoản chi cần thiết để đưa hàng hóa đến tay khách hàng, như chi phí chào hàng, tiếp thị, quảng cáo, khuyến mãi, vận chuyển, bốc dỡ, đóng gói, lương nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định trong khâu bán hàng, và chi phí thuê kho bãi để dự trữ hàng hóa.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các chi phí cần thiết cho việc tổ chức hành chính, kế toán và hoạt động văn phòng Điều này bao gồm chi phí lương nhân viên bộ phận quản lý, chi phí văn phòng phẩm, công cụ lao động, tiền thuê nhà và đất, thuế môn bài, cũng như khấu hao tài sản cố định của bộ phận văn phòng Các khoản chi phí này không thể được phân loại là chi phí bán hàng.

Hình 1.1 sẽ biểu thị dòng chi phí của một công ty thương mại

1.2.1.1.2 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận

Nếu nhìn chi phí dưới góc độ thời gian, chi phí đươc chia ra làm hai loại: Chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm

Chi phí thời kỳ là các khoản chi phí phát sinh trong kỳ kế toán, bất kể doanh nghiệp có doanh thu hay không Những chi phí này được tính vào tổng chi phí để xác định kết quả sản xuất kinh doanh, nhưng không thuộc vào giá vốn hàng hóa mua về Chi phí thời kỳ được phân loại thành hai loại chính: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Chi phí sản phẩm là khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất hoặc mua hàng hóa Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí này bao gồm nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Trong khi đó, doanh nghiệp thương mại, không có hoạt động sản xuất, sẽ phát sinh chi phí sản phẩm trong quá trình thu mua hàng hóa.

Chi phí sản xuất và mua hàng hóa luôn gắn liền với từng đơn vị sản phẩm Khi sản phẩm chưa được tiêu thụ và tồn kho, chi phí này tích tụ dưới dạng giá trị của các nguồn lực Tuy nhiên, khi sản phẩm được tiêu thụ, giá trị này chuyển thành phí tổn, góp phần xác định kết quả kinh doanh.

1.2.1.1.3 Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí

Các nhà quản trị cần nắm rõ khái niệm về cách ứng xử của chi phí, tức là mức độ thay đổi của chi phí khi hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra Phân loại này giúp họ hiểu rõ hơn về sự biến động của chi phí trong các phương án khác nhau, từ đó đưa ra quyết định chính xác và tránh thất bại Theo phân loại này, chi phí được chia thành ba loại.

Biến phí là chi phí phát sinh từ các nguồn lực tiêu hao, thay đổi theo mức độ hoạt động của doanh nghiệp Khi hoạt động không diễn ra, biến phí bằng không, nhưng khi hoạt động tăng, biến phí cũng tăng theo tỷ lệ tương ứng Mặc dù biến phí trên mỗi đơn vị sản phẩm không thay đổi, nó có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài Các khoản chi phí thường gặp trong biến phí bao gồm nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí bao bì và đóng gói sản phẩm Trong doanh nghiệp thương mại, chi phí mua hàng hóa cũng được coi là biến phí, và tất cả chi phí thu mua hàng hóa tính trên mỗi đơn vị sản phẩm đều thuộc về loại chi phí này.

Với: Y: Biến phí x: Mức hoạt động b: Biến phí tính cho một đơn vị hoạt động

Xét về tính chất tác động, biến phí được chia làm hai loại: Biến phí tỷ lệ và biến phí cấp bậc

Biến phí tỷ lệ là loại chi phí có mối quan hệ tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động, bao gồm các khoản chi như nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí hàng hóa mua để bán và hoa hồng bán hàng.

Hình 1.1 Sơ đồ dòng chi phí của một công ty thương mại

LIFO, FIFO, Weighed Average Xuất hàng để bán

Giá mua hàng hóa Chi phí thu mua hàng hóa

Giá hàng hóa nhập kho Doanh thu

Chi phí quản lý DN

Toồng chi Bán phí hàng

Tiếp thị, quảng cáo, lương nhân viên bán hàng ẹieàu hành

Chi phí hành chính, lương nhaân vieân VP

Biến phí cấp bậc là loại chi phí chỉ thay đổi khi mức độ hoạt động đạt đến một ngưỡng nhất định và rõ ràng Khi mức độ hoạt động thay đổi ít, biến phí cấp bậc sẽ không thay đổi Điều này có nghĩa là biến phí cấp bậc có sự thay đổi theo tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động nhưng không theo tỷ lệ trực tiếp Đặc điểm của biến phí cấp bậc là đường biểu diễn của nó có dạng bậc thang, khác với biến phí tỷ lệ có đường thẳng.

Hình 1.2 Đường biểu diễn của biến phí cấp bậc như sau:

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC CÔNG TY KINH DOANH VÀ CHIẾT NẠP SẢN PHẨM GAS

TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM GAS, ĐẶC TRƯNG CỦA BÁO CÁO QUẢN TRỊ TRONG CÁC CÔNG TY KINH DOANH VÀ CHIẾT NẠP GAS

TRỊ TRONG CÁC CÔNG TY KINH DOANH VÀ CHIẾT NẠP GAS 2.1.1 GAS – một loại sản phẩm có tính chất đặc thù

Gas, hay còn gọi là Khí hóa lỏng (LPG), là sản phẩm được tách chiết từ khí tự nhiên và khí đồng hành trong quá trình khai thác dầu mỏ Ở điều kiện bình thường, gas tồn tại ở thể khí, không màu và là hỗn hợp của Propane (C3H8) và Butan (C4H10) Tùy thuộc vào mục đích sử dụng, hàm lượng Butan có thể dao động từ 50% đến 90% Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và tiện lợi trong vận chuyển, lưu trữ và sử dụng, gas phổ biến trên thị trường thường có tỷ lệ 50% Butan và 50% Propan, được hóa lỏng ở nhiệt độ -16°C và dưới áp suất 7-8 bars.

Gas là một loại chất đốt sạch, nổi bật với năng suất tỏa nhiệt cao và không gây ô nhiễm môi trường hay thực phẩm Với những ưu điểm này, gas trở thành lựa chọn tiện lợi cho nhiều ứng dụng, từ việc đun nấu và sưởi ấm trong lĩnh vực dân dụng đến việc sử dụng làm nguyên liệu trong các ngành công nghiệp như gốm sứ, vật liệu xây dựng và giao thông vận tải.

Gas là sản phẩm đặc thù cần được chứa trong bình và bồn kín, và được vận chuyển bằng tàu, xe bồn và bình gas Các công ty gas thường có kho chứa gồm bồn đựng gas và trạm chiết gas Từ kho chứa, gas được bơm vào xe bồn để cung cấp cho khách hàng công nghiệp, đồng thời cũng được chiết nạp vào bình gas nhỏ để bán cho người tiêu dùng.

Vào mùa đông, nhu cầu sử dụng gas tăng cao, dẫn đến tình trạng khan hiếm và giá cả tăng vọt Giá gas tại Việt Nam chịu ảnh hưởng lớn từ giá gas thế giới, đặc biệt trong các tháng 1, 2 và 3 hàng năm.

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển thị trường gas

Gas đã trở thành nguồn năng lượng quan trọng từ những năm 30 của thế kỷ XX và phát triển mạnh mẽ trong những thập niên gần đây Tuy nhiên, không phải quốc gia nào cũng có khả năng sản xuất đủ gas để đáp ứng nhu cầu trong nước, dẫn đến sự hình thành thị trường gas quốc tế ngay từ khi nguồn năng lượng này được đưa vào sử dụng.

Theo tạp chí Asean Center of Energy, năm 2004, 10 quốc gia hàng đầu về sản xuất khí gas bao gồm Mỹ, Ảrập Xêut, Canada, Algeria, Mexico, Anh, Các tiểu vương quốc Ả rập, Trung Quốc, Venezuela và Nga, với tổng sản lượng đạt 155 triệu tấn/năm, chiếm 62,5% tổng sản lượng toàn cầu Các quốc gia tiêu thụ khí gas lớn nhất chủ yếu là những nước có nền công nghiệp phát triển hoặc dân số đông như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc.

Khu vực châu Á tiêu thụ gas ít hơn so với toàn cầu, nhưng có tốc độ tăng trưởng cao nhất lên tới 9% trong những năm gần đây Tại Việt Nam, việc sử dụng gas bắt đầu từ những năm 50 của thế kỷ XX, nhưng đã bị gián đoạn sau năm 1975 và chỉ tái xuất hiện vào năm 1993 Sự phát triển kinh tế đã thúc đẩy thị trường gas trở nên sôi động hơn.

Nguồn cung cấp gas đáp ứng nhu cầu tiêu thụ chủ yếu đến từ nhà máy chế biến gas Dinh Cố của PetroVietnam Gas (PVGC) với công suất 300 ngàn tấn/năm, cùng với lượng gas nhập khẩu từ nước ngoài Hiện có khoảng 30 công ty gas lớn hoạt động trên toàn quốc Khách hàng sử dụng gas chủ yếu là hộ gia đình và các doanh nghiệp công nghiệp, trong đó thị trường công nghiệp có tiềm năng lớn nhưng vẫn còn hạn chế về quy mô và mức độ sử dụng Thị trường tiêu thụ gas hiện tại chủ yếu tập trung ở các khu vực đô thị, đặc biệt là các thành phố lớn.

2.1.3 Đặc trưng của báo cáo quản trị trong các công ty kinh doanh và chiết nạp gas

Các công ty kinh doanh gas chủ yếu cung cấp gas và các phụ kiện liên quan Do đó, báo cáo quản trị trong lĩnh vực này tập trung vào việc phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận từ các sản phẩm gas được phân phối qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm cả dân dụng và công nghiệp, đồng thời phân tích theo các phân khúc thị trường.

Thị trường kinh doanh gas đang ngày càng cạnh tranh, với giá bán gas trong nước chủ yếu được quyết định bởi thị trường Do đó, các công ty gas nào quản lý chi phí hiệu quả sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn Một trong những mục tiêu quan trọng hiện nay của các công ty kinh doanh gas là quản trị chi phí, và công tác kế toán quản trị cũng tập trung vào mục tiêu này.

Các công ty kinh doanh và chiết nạp gas khác biệt với các công ty thương mại thông thường nhờ vào việc sở hữu các trạm chiết gas với dây chuyền chiết nạp được đầu tư lớn và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình sản xuất Điều này giống như một nhà máy sản xuất sản phẩm dễ cháy, đòi hỏi các nhà quản lý phải giám sát và kiểm tra thường xuyên hoạt động của bộ phận chiết nạp Họ cũng cần xây dựng các báo cáo quản trị riêng cho các trạm chiết, đồng thời tính toán hiệu quả kinh doanh của các trạm này để so sánh với việc thuê chiết nạp, từ đó đưa ra quyết định hợp lý nhằm quản lý chi phí hiệu quả.

Các công ty kinh doanh gas phải quản lý một lượng lớn bình gas dân dụng phân bố rộng rãi trong cộng đồng Do đó, việc quản trị và kiểm soát bình gas nhằm ngăn chặn tình trạng thất thoát tài sản trở thành một nhiệm vụ quan trọng và được chú trọng đặc biệt.

THỰC TRẠNG VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH VÀ CHIẾT NẠP SẢN PHẨM GAS

DOANH NGHIỆP KINH DOANH VÀ CHIẾT NẠP SẢN PHẨM GAS 2.2.1 Thực trạng về tình hình kinh doanh của các công ty gas hiện nay

Hiện nay, hầu hết các công ty kinh doanh gas chủ yếu thu lợi nhuận từ gas công nghiệp, trong khi lợi nhuận từ gas dân dụng lại thấp hơn nhiều do chi phí lớn Mặc dù vậy, việc quảng bá thương hiệu lại chủ yếu dựa vào gas dân dụng.

Thị trường gas hiện nay đang trở nên cạnh tranh khốc liệt, trong đó kinh doanh gas công nghiệp mang lại lợi nhuận cao hơn so với gas dân dụng, nhưng lại có tính thanh khoản thấp, dẫn đến rủi ro lớn cho các doanh nghiệp Để giảm thiểu rủi ro và phát triển thị trường gas dân dụng, các công ty cần xây dựng chiến lược hiệu quả Một trong những chiến lược quan trọng là quản lý chi phí hợp lý và duy trì thị trường ổn định, từ đó đảm bảo lợi nhuận bền vững trong kinh doanh.

Nền kinh tế Việt Nam đang bước vào giai đoạn mới với việc gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới, mở ra cơ hội mở rộng thị trường gas Tuy nhiên, ngành gas cũng đối mặt với thách thức lớn trong việc duy trì lợi nhuận và bảo vệ sự tồn tại trước sự cạnh tranh của các tập đoàn quốc tế.

2.2.2 Thực trạng về hệ thống tổ chức kế toán của một số các công ty gas Để có cơ sở đánh giá thực trạng về về quản lý chi phí của các công ty gas, tôi đã tiến hành khảo sát tại các công ty gas nhà nước, công ty liên doanh, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn Tóm tắt việc khảo sát như sau:

2.2.2.1 Khảo sát 1: Công ty kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam

Công ty Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam, thuộc Tổng Công ty Dầu Khí Việt Nam, là doanh nghiệp nhà nước với vốn điều lệ 150 tỷ và vốn chủ sở hữu 122 tỷ Tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm đạt 24%, với doanh thu năm 2006 đạt 782 tỷ và tổng tài sản khoảng 360 tỷ Thương hiệu gas của công ty là PETROVIETNAM GAS, sở hữu một trạm chiết có công suất 900 tấn và hai bồn chứa gas dung tích 60 tấn Công ty vận hành 7 xe bồn và có đội ngũ lao động trung bình 150 người.

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gồm 9 nhân viên, trong đó có trưởng phòng, phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp, cùng với các nhân viên phụ trách các lĩnh vực như kế toán thanh toán, kế toán thuế, công nợ, và kế toán bán hàng Đặc biệt, có hai nhân viên đảm nhận lĩnh vực gas công nghiệp và dân dụng, cũng như kế toán vật tư và tài sản cố định.

Công ty hiện đang sử dụng phần mềm kế toán chủ yếu phục vụ cho công tác kế toán tài chính Mặc dù phần mềm có tính năng phân quyền quản lý, nhưng việc phân quyền chưa được thực hiện một cách chuyên nghiệp, gây khó khăn cho người sử dụng Đặc biệt, phần mềm cho phép chỉnh sửa dữ liệu ngay cả sau khi đã kết chuyển và lập báo cáo kế toán.

Bộ phận bán hàng của công ty bao gồm hai phòng chính: phòng kinh doanh và phòng kế toán Kế toán bán hàng là một phần quan trọng, vừa thuộc về phòng kế toán vừa liên quan đến bộ phận bán hàng.

Quản lý hệ thống chứng từ sổ sách là một phần quan trọng trong kế toán, tuy nhiên, các chứng từ nội bộ thường được mua ngoài hoặc in ra mà không có quy định chặt chẽ, dẫn đến kiểm soát kém Nhiều chứng từ trong quy trình mua hàng được lập một cách tùy tiện và không được lưu giữ, gây khó khăn trong việc theo dõi và kiểm tra.

Công ty chưa có bộ phận mua hàng riêng, nhưng đã thành lập tổ xét thầu cho các giao dịch lớn như mua xe bồn và chọn nhà cung cấp tàu gas Đối với các giao dịch nhỏ, công ty thực hiện chào giá cạnh tranh, và phòng kinh doanh cùng phòng kế hoạch đảm nhận việc mua hàng Hội đồng kinh doanh và kế hoạch hàng được thành lập để phê duyệt các giao dịch, và biên bản họp của hội đồng được lưu trữ tại phòng hành chính.

Công ty không chỉ mua gas trực tiếp từ PVGAS tại kho Dinh cố mà còn phải nhập khẩu thêm từ nước ngoài Tuy nhiên, việc chưa thiết lập mối quan hệ tin tưởng với các nhà cung cấp quốc tế đã khiến chi phí mua hàng tăng cao, bao gồm chi phí tìm nguồn hàng và chi phí mở thư tín dụng.

Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để quản lý hàng tồn kho, thực hiện kiểm kê hai lần mỗi năm nhằm đối chiếu số liệu giữa kho và sổ sách kế toán Phương pháp tính giá hàng tồn kho được sử dụng là bình quân gia quyền cuối kỳ Tuy nhiên, số liệu hàng tồn kho chưa được cập nhật kịp thời, dẫn đến chênh lệch giữa sổ sách và thực tế Dù chiếm khoảng 20% thị phần từ Đà Nẵng trở vào, công ty chỉ có một trạm chiết và đang thiếu kho chứa, buộc phải thuê chiết nạp và kho từ khách hàng và đối tác, làm tăng chi phí mua hàng do phải mua nhiều lần và không tận dụng được cơ hội khi giá gas thấp.

Công ty không sử dụng mô hình quản trị hàng tồn kho cụ thể; việc xác định thời điểm và số lượng hàng mua hoàn toàn dựa vào kế hoạch hàng tháng và ước tính về hàng tồn kho từ phòng kinh doanh.

Công ty thực hiện quản trị chi phí bán hàng bằng cách thiết lập định mức cho chi phí điện thoại và công tác của nhân viên Marketing và phòng kinh doanh Tuy nhiên, với chỉ một trạm chiết nạp gas và kho chứa nhỏ (60 tấn) trong khi thị phần lớn, công ty buộc phải thuê thêm trạm chiết và kho chứa, dẫn đến chi phí bán hàng cao Hệ quả là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực gas dân dụng, trở nên thấp.

Chi phí bán hàng được phân loại theo các khoản mục cụ thể, nhưng các nhà quản trị công ty chưa khai thác thông tin này cho công tác quản lý Hơn nữa, công ty chưa phân loại chi phí dựa trên cách ứng xử của chúng.

ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ VIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

2.3.1 Đánh giá chung về tình hình vận dụng kế toán quản trị của các công ty gas hieọn nay

Các công ty gas lớn đã bắt đầu áp dụng kiến thức kế toán quản trị vào quản lý doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu quản lý, nhưng việc áp dụng này vẫn còn hạn chế và thiếu tính chuyên nghiệp.

2.3.1.1 Về công tác tổ chức, phân công phân nhiệm

Thông tin quyết định của nhà quản trị chủ yếu dựa vào nghiên cứu thị trường từ phòng kế hoạch, bán hàng và kinh doanh, trong khi ít chú trọng đến phản hồi từ bộ phận kế toán, nơi lưu trữ nhiều thông tin hữu ích.

Các nhà quản trị thường không chú trọng đến việc đánh giá trách nhiệm quản lý và hiệu quả công việc của các bộ phận trong tổ chức, dẫn đến việc chưa thiết lập các trung tâm trách nhiệm và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc phù hợp.

− Hầu hết công tác kế toán tại các doanh nghiệp phục vụ cho việc thực hiện chức năng của kế toán tài chính;

Nhiều nhà quản trị doanh nghiệp chưa nhận thức được tầm quan trọng của kế toán quản trị trong việc kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp Họ thường xem kế toán chỉ là bộ phận ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh mà không tạo ra giá trị gia tăng, chỉ cần đáp ứng yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước Quan điểm này dẫn đến việc không khuyến khích phát triển vai trò cung cấp thông tin phản hồi từ số liệu kế toán.

2.3.1.2 Về phần hành kế toán

Hệ thống chứng từ hiện tại chủ yếu cung cấp thông tin chi phí một cách đơn giản, chỉ đáp ứng nhu cầu tổng hợp chi phí cho công tác tài chính Đồng thời, quản trị chi phí mua hàng trong các công ty kinh doanh gas vẫn còn mang tính tùy tiện, cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả quản lý.

Các công ty kinh doanh gas thường chỉ ghi nhận giá phí thực tế trong sổ sách mà không ghi chép các chi phí dự toán kế toán Điều này dẫn đến việc thiếu so sánh và phân tích chênh lệch chi phí so với kế hoạch, định mức đã đề ra, từ đó không kiểm soát được mức độ phát sinh chi phí Kết quả là nhà quản trị không thể can thiệp kịp thời để điều chỉnh tình hình tài chính.

Nhiều doanh nghiệp chưa áp dụng phương pháp phân loại chi phí dựa trên cách ứng xử của chi phí, dẫn đến việc thông tin cung cấp cho các nhà quản trị bị hạn chế.

Thông tin về hàng tồn kho thường không được cập nhật kịp thời, dẫn đến việc giá trị hàng tồn kho không thể xác định chính xác tại bất kỳ thời điểm nào Số lượng hàng tồn trữ không được cung cấp đúng hạn, khiến các quyết định mua hàng dựa vào thông tin ước đoán từ phòng kinh doanh hoặc những nguồn thông tin không đáng tin cậy về chi phí.

Hiện nay, chưa có quy trình quản lý bình gas hiệu quả, dẫn đến tình trạng thất thoát bình gas ở nhiều công ty kinh doanh Điều này không chỉ làm tăng chi phí về bình gas mà còn gây ra các vấn đề tiêu cực như chiết nạp gas lậu và việc các công ty khác lấy cắp bình để sơn lại thương hiệu.

Báo cáo phân tích lãi lỗ theo các loại hình kinh doanh hiện nay chưa chính xác do áp dụng phương pháp phân bổ truyền thống Điều này dẫn đến hiệu quả của thông tin trong việc ra quyết định kinh doanh chưa đạt yêu cầu cao.

Kế toán quản trị tại Việt Nam vẫn còn là một khái niệm mới mẻ, tương tự như trên thế giới, khi kế toán tài chính đã xuất hiện từ lâu, còn kế toán quản trị chỉ bắt đầu được biết đến vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 Tại Việt Nam, kế toán quản trị chỉ mới được đưa vào chương trình giảng dạy đại học trong khoảng 10 năm qua Do đó, đa số các chuyên gia kế toán trong các doanh nghiệp chủ yếu chỉ chuyên về kế toán tài chính mà chưa được trang bị đầy đủ kiến thức về kế toán quản trị.

Nền kinh tế Việt Nam đã chuyển sang cơ chế thị trường trong những năm gần đây, sau một thời gian dài chịu ảnh hưởng của nền kinh tế tập trung và bao cấp Sự chuyển đổi này đã tạo ra thách thức cho các nhà quản lý, khi họ chưa kịp thích ứng với môi trường kinh doanh năng động và mới mẻ Do đó, kế toán quản trị vẫn chưa được nhìn nhận là công cụ hiệu quả trong việc nâng cao hiệu suất sản xuất kinh doanh, mà thường bị xem là một công việc tốn thời gian và không mang lại giá trị rõ rệt.

Kế toán quản trị không phải là yêu cầu bắt buộc, dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa nhận thức được tầm quan trọng của các báo cáo này trong quản lý Hầu hết các nhà quản lý chỉ chú trọng đến việc yêu cầu nhân viên thực hiện các báo cáo bắt buộc cho các cơ quan chức năng, mà không quan tâm đến lợi ích của kế toán quản trị trong việc nâng cao hiệu quả quản lý.

Trình độ quản lý của các doanh nhân Việt Nam: Hầu hết các nhà quản lý

Việt Nam hiện nay chưa có đủ kiến thức về kế toán quản trị, dẫn đến việc các quyết định kinh doanh thường được đưa ra dựa trên hiểu biết chung và cảm tính.

Nhiều nhà quản trị chưa nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán quản trị trong việc dự đoán kết quả và quản lý doanh nghiệp Hệ quả là họ không sẵn sàng đầu tư thêm chi phí để thiết lập bộ phận kế toán quản trị, đặc biệt trong ngành gas, nơi mà doanh nghiệp chỉ có một sản phẩm duy nhất và giá bán phụ thuộc vào thị trường cũng như giá gas toàn cầu.

CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC CÔNG TY KINH DOANH VÀ CHIẾT NẠP SẢN PHAÅM GAS

Ngày đăng: 18/12/2021, 11:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ môn kế toán quản trị và phân tích hoạt kinh doanh, Khoa Kế toán- Kiểm toán, Trường đại học Kinh tế TP.HCM (2002), Kế toán chi phí, NXB Thoáng Keâ, TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán chi phí
Tác giả: Bộ môn kế toán quản trị và phân tích hoạt kinh doanh, Khoa Kế toán- Kiểm toán, Trường đại học Kinh tế TP.HCM
Nhà XB: NXB Thoáng Keâ
Năm: 2002
3. PGS TS. Phạm Văn Dược, Trưởng khoa Kế toáj-Kiểm toán, Trường đại học Kinh tế TP.HCM (2006), Kế toán quản trị, NXB Thống Kê,TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán quản trị
Tác giả: PGS TS. Phạm Văn Dược, Trưởng khoa Kế toáj-Kiểm toán, Trường đại học Kinh tế TP.HCM
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2006
4. TS Phạm Văn Dược, Trường đại học Kinh tế TP.HCM (2002), vận dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt nam, Đề tài nghiên cứu khoa học, TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: vận dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt nam
Tác giả: TS Phạm Văn Dược, Trường đại học Kinh tế TP.HCM
Năm: 2002
5. Phạm Văn Dược, Trường đại học Kinh tế TP.HCM (1995), vận dụng kế toán quản trị ở các doanh nghiệp Việt nam trong nền kinh tế thị trường, Luận án cao học khoa học kinh tế, TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: vận dụng kế toán quản trị ở các doanh nghiệp Việt nam trong nền kinh tế thị trường
Tác giả: Phạm Văn Dược, Trường đại học Kinh tế TP.HCM
Năm: 1995
7. Bộ môn kế toán quản trị và phân tích hoạt kinh doanh, Khoa Kế toán- Kiểm toán, Trường đại học Kinh tế TP.HCM (2002), Kế toán quản trị, NXB Thoáng Keâ, TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán quản trị
Tác giả: Bộ môn kế toán quản trị và phân tích hoạt kinh doanh, Khoa Kế toán- Kiểm toán, Trường đại học Kinh tế TP.HCM
Nhà XB: NXB Thoáng Keâ
Năm: 2002
8. Trần Anh Hoa, Trường đại học Kinh tế TP.HCM (2003), Xác lập nội dung và vận dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt nam,Luận án tiến sĩ kinh tế, TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác lập nội dung và vận dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt nam
Tác giả: Trần Anh Hoa, Trường đại học Kinh tế TP.HCM
Năm: 2003
9. Vũ Thiếu, Nguyễồn Mạnh Quõn, Nguyễn Đăng Dậu (dịch gia-1999), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB Khoa học và Kỹ thuật, TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề cốt yếu của quản ly
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
10. Nguyễn Hải Sản (1996), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống Keâ, TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Nguyễn Hải Sản
Nhà XB: NXB Thống Keâ
Năm: 1996
11. Võ Văn Nhị, Đoàn Ngọc Quế, Lý Thị Bích Châu (1999), Các vấn đề lý luận và thực tiễn ứng dụng báo cáo kế toán doanh nghiệp Việt nam,NXB Thoáng keâ, TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các vấn đề lý luận và thực tiễn ứng dụng báo cáo kế toán doanh nghiệp Việt nam
Tác giả: Võ Văn Nhị, Đoàn Ngọc Quế, Lý Thị Bích Châu
Nhà XB: NXB Thoáng keâ
Năm: 1999
12. Võ Văn Nhị, Bùi Văn Dương (2001), Các giải pháp căn bản để phát huy tính hữu ích của hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với công tác quản trị ở các doanh nghiệp Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học, Trường đại học kinh tế TP. HCM, TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Võ Văn Nhị, Bùi Văn Dương (2001), "Các giải pháp căn bản để phát huy tính hữu ích của hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với công tác quản trị ở các doanh nghiệp Việt Nam
Tác giả: Võ Văn Nhị, Bùi Văn Dương
Năm: 2001
16. Võ Thị Thanh Nhàn (2004), Một số vấn đề cơ bản trong công tác quản trị để kiểm soát chi phí tại các doanh nghiệp sản xuất Việt nam ngành công nghiệp khu vực TP. HCM, Luận văn thạc sỹ kinh tế, TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề cơ bản trong công tác quản trị để kiểm soát chi phí tại các doanh nghiệp sản xuất Việt nam ngành công nghiệp khu vực TP. HCM
Tác giả: Võ Thị Thanh Nhàn
Năm: 2004
17. Thạc sỹ Nguyễn Bảo Linh và Thạc sỹ Nguyễn Thu Hà, Aùp dụng phương pháp tính chi phí theo hoạt động (ABC) cho các doanh nghiệp nhỏ.Tieáng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Aùp dụng phương pháp tính chi phí theo hoạt động (ABC) cho các doanh nghiệp nho"û
1. Robert S. Kaplan, Anthony A. Atkinson (1998), Advanced Management Accounting, 3 rd Edition, Prentice Hall Sách, tạp chí
Tiêu đề: Advanced Management Accounting
Tác giả: Robert S. Kaplan, Anthony A. Atkinson
Năm: 1998
2. Anthony A. Atkinson, Rajiv D. Banker, Robert S. Kaplan, S. Mark Young (2001), Management Accounting, 3 rd Edition Sách, tạp chí
Tiêu đề: Management Accounting
Tác giả: Anthony A. Atkinson, Rajiv D. Banker, Robert S. Kaplan, S. Mark Young
Năm: 2001
3. Charles T.Horngren, George Foster, Srikant M. Datar (1997), Cost Accounting 9 th Edition, Prentice Hall Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cost Accounting 9"th" Edition
Tác giả: Charles T.Horngren, George Foster, Srikant M. Datar
Năm: 1997
4. Alan Pizzey, Cost and Management Accounting, 3 rd Edition, Sage Publisher (http://books.google.com.vn/books?id=QAY....)Các trang bài trên INTERNET http://www.webketoan.com.vn http://www.vietmanagement.com Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cost and Management Accounting
1. Thông tư số 53/2006/TT-BTC hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghieọp Khác
6. PGS. TS. Đào Văn Tài, TS. Võ Văn Nhị, Trần Anh Hoa, Trường đại học Kinh tế TP.HCM (2003), Kế toán quản trị áp dụng cho các doanh nghieọp Vieọt nam Khác
15. Khoa Kế toán-Kiểm toán, Trường đại học Kinh tế TP.HCM (2006), Tài liệu hội thảứo khoa học: Đúng gúp cho dự thảo Thụng tư hướng dẫn ỏp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Sơ đồ dòng chi phí của một công ty thương mại - Tài liệu luận văn Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Công Ty Kinh Doanh
Hình 1.1 Sơ đồ dòng chi phí của một công ty thương mại (Trang 18)
Hình 1.2 Đường biểu diễn của biến phí cấp bậc như sau: - Tài liệu luận văn Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Công Ty Kinh Doanh
Hình 1.2 Đường biểu diễn của biến phí cấp bậc như sau: (Trang 19)
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức phòng kế toán như sau: - Tài liệu luận văn Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Công Ty Kinh Doanh
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức phòng kế toán như sau: (Trang 56)
BẢNG CÂU HỎI - Tài liệu luận văn Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Công Ty Kinh Doanh
BẢNG CÂU HỎI (Trang 112)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w