Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả áp dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời thực hiện các cuộc gặp gỡ và phỏng vấn trực tiếp với lãnh đạo các doanh nghiệp xây dựng Dữ liệu thu thập được sẽ được xử lý bằng phương pháp thống kê so sánh.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng quản lý chi phí trong ngành xây dựng ở Việt Nam nhằm làm rõ việc áp dụng chi phí mục tiêu trong quản lý chi phí Đề tài này không chỉ giúp nâng cao tính cạnh tranh chung mà còn cải thiện hiệu quả quản lý chi phí cho các doanh nghiệp xây dựng tại Việt Nam Qua đó, nội dung nghiên cứu sẽ giới thiệu cách vận dụng chi phí mục tiêu để tối ưu hóa quản lý chi phí trong ngành xây dựng.
5 Kết cấu của luận văn
Luận văn được trình bày gồm ba phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận Phần nội dung gồm ba chương như sau:
Chương 1 trình bày lý thuyết về chi phí mục tiêu, một phương pháp quản lý chi phí hiệu quả Chương 2 phân tích thực trạng quản lý chi phí trong ngành xây dựng tại Việt Nam, chỉ ra những thách thức và cơ hội hiện tại Cuối cùng, Chương 3 đề xuất cách vận dụng chi phí mục tiêu để cải thiện quản lý chi phí trong ngành xây dựng Việt Nam, nhằm nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh.
LÝ THUYẾT VỀ CHI PHÍ MỤC TIÊU 1.1 Chi phí mục tiêu
1.1.1 Lược sử hình thành chi phí mục tiêu
Nghiên cứu cho thấy "chi phí mục tiêu" hay "Genka Kikaku" không phải là khái niệm mới, đặc biệt trong các ngành công nghiệp Nhật Bản Nhiều tác giả đã đề cập đến lĩnh vực này qua các thời kỳ khác nhau Bài viết này sẽ trình bày các sự kiện quan trọng theo thứ tự thời gian.
Theo Cooper & Slagmuler (1997), Toyota đã khởi xướng việc xác định chi phí mục tiêu vào năm 1959, trong khi Tanaka (1993) lại cho rằng khái niệm này được phát triển lần đầu vào năm 1965 Tuy nhiên, cả hai đều đồng thuận rằng Toyota là nguồn gốc của khái niệm chi phí mục tiêu.
Kể từ khi thành lập vào năm 1937, Toyota đã phát triển một hệ thống cải tiến nhằm giảm chi phí một cách hiệu quả Họ nhận thấy rằng việc ước tính chi phí không đủ chính xác và cần một kỹ thuật kiểm soát chi phí mới Sản phẩm đầu tiên ứng dụng hệ thống này của Toyota là "chiếc xe một ngàn đô la" vào giữa những năm.
Vào năm 1980, đã có những tranh cãi xung quanh việc xác định thời điểm xuất hiện của chi phí mục tiêu, cũng như khái niệm này được triển khai và áp dụng thực tế lần đầu tiên.
Vào những năm 1980, ngành công nghiệp Nhật Bản đã chuyển sang sản xuất hàng loạt để đáp ứng nhu cầu ngày càng kén chọn của khách hàng Tuy nhiên, sản xuất hàng loạt không thể cung cấp sự đa dạng sản phẩm như mong muốn, dẫn đến nhiều thách thức cần giải quyết để phù hợp với thị trường Để phản ứng hiệu quả với sự thay đổi của thị trường, một số ngành công nghiệp như Atsugi Motor Parts và Daihatsu đã áp dụng phương pháp xác định chi phí mục tiêu, giúp khách hàng nhận ra giá trị sản phẩm với mức giá hợp lý (Sakurai, 1989).
Theo Kato (1993), hơn 80% các công ty trong ngành công nghiệp tại Nhật Bản đã áp dụng phương pháp xác định chi phí mục tiêu Cooper & Slagmulder (1997) chỉ ra rằng những công ty chủ yếu này bao gồm các tên tuổi lớn như Công ty TNHH Ô tô Nissan, Tập đoàn Ô tô Toyota, Công ty TNHH Komatsu, Công ty TNHH Olympus, Tổng Công ty Sony, Tập đoàn Topcon, và Công ty TNHH Ô tô Isuzu.
Công cụ chi phí mục tiêu, có nguồn gốc từ Nhật Bản, đã được áp dụng từ những năm 1960 bởi các công ty lớn trong ngành công nghiệp chế tạo ô tô như Toyota và Nissan, cũng như trong ngành công nghiệp điện tử như NEC và Sony.
1.1.2 Định nghĩa về chi phí mục tiêu
Chi phí mục tiêu là tập hợp các phương pháp và công cụ quản trị giúp đạt được mục tiêu chi phí và hoạt động trong giai đoạn thiết kế sản phẩm mới Công cụ này cung cấp nền tảng kiểm soát chi phí trong quá trình sản xuất, đảm bảo sản phẩm đạt được mục tiêu lợi nhuận đã xác định, phù hợp với chi phí vòng đời sản phẩm.
Công cụ chi phí mục tiêu giúp giảm chi phí ngay từ giai đoạn thiết kế sản phẩm, đồng thời cung cấp cơ sở kiểm soát chi phí trong giai đoạn sản xuất Điều này không chỉ tăng lợi nhuận mà còn đảm bảo chất lượng và chức năng của sản phẩm không bị ảnh hưởng.
1 Nguồn: Jaime M.Petez (2009), Application of Target Costing Principles in Publically Funded Green Buidings
2 Nguồn: PGS.TS Trương Bá Thanh, TS.Nguyễn Công Phương, Quản trị chi phí theo lợi nhuận mục tiêu và khả năng vận dụng tại Việt Nam
1.1.3 Chi phí mục tiêu với chu kỳ sống sản phẩm
Sơ đồ 1.1 minh họa chi phí chu kỳ sống của sản phẩm, được phân chia thành ba giai đoạn chính: hoạch định, sản xuất và loại bỏ Trong đó, giai đoạn hoạch định đóng vai trò quan trọng nhất trong toàn bộ chi phí chu kỳ sống sản phẩm.
Giai ủoạn hoạch định Sản phẩm/ xác định dự án
Giá bán mục tiêu/ giá thầu
Xác định chi phí mục tiêu
Thay đổi thiết kế sản phẩm và quá trình sản xuất chủ yếu Ước tính chi phí chu kỳ sống SP Đưa sản phẩm vào sản xuất
Loại bỏ sản phẩm Thay đổi thiết kế sản phẩm và quá trình sản xuất thứ yếu có khoâng khoâng có
Thieát keá có đáp ứng chi phí mục tiêu khoâng?
Chi phớ chu kyứ sống dự kiến có chấp nhận được không?
Sơ đồ 1.1 Chi phí mục tiêu với chu kỳ sống sản phẩm
Trong giai đoạn ước lượng chi phí cho vòng đời sản phẩm, chi phí mục tiêu đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định, lựa chọn và thiết kế sản phẩm nhằm đạt được chi phí thấp, lợi nhuận chấp nhận được và giá bán cạnh tranh Đồng thời, chi phí kaizen (cải tiến liên tục) tập trung vào việc nhận diện cơ hội cải tiến chi phí trong suốt quá trình sản xuất Nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào giai đoạn hoạch định, đặc biệt là xác định chi phí mục tiêu.
1.1.4 Mục đích và tác dụng của chi phí mục tiêu
1.1.4.1 Mục đích của chi phí mục tiêu
- Khảo sát để thiết lập một mức chi phí thấp cho sản phẩm trong giai đoạn thiết kế
- Làm cơ sở kiểm soát các chi phí trong giai đoạn sản xuất
Giảm chi phí sản xuất mà vẫn duy trì chất lượng sản phẩm bằng cách loại bỏ những hoạt động không mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng.
Tạo động lực cho nhân viên công ty là yếu tố quan trọng để đạt được lợi nhuận mục tiêu trong quá trình thiết kế sản phẩm Điều này có thể thực hiện bằng cách xây dựng một môi trường làm việc toàn công ty, tập trung vào việc hướng tới chi phí mục tiêu.
1.1.4.2 Tác dụng của chi phí mục tiêu