1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu luận văn Tính Hữu Ích Của Thông Tin Kế Toán Cho Việc Ra Quyết Định

116 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tính Hữu Ích Của Thông Tin Kế Toán Cho Việc Ra Quyết Định Của Nhà Đầu Tư Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Tác giả Lê Thị Thanh Xuân
Người hướng dẫn PGS.TS Võ Văn Nhị
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2010
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 1,6 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƢƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬNVỀ KẾ TOÁN VÀ THÔNG TIN KẾ TOÁN

    • 1.1 Bản chất của kế toán và thông tin kế toán

      • 1.1.1 Kế toán và phân loại kế toán

      • 1.1.2 Thông tin kế toán và các hình thức chuyển tải thông tin kế toán

    • 1.2 Tính hữu ích của thông tin kế toán đối với các đối tƣợng sử dụng

      • 1.2.1 Tiêu chuẩn xác định tính hữu ích của thông tin kế toán

      • 1.2.2 Mục tiêu của các đối tƣợng sử dụng thông tin kế toán

      • 1.2.3 Nhu cầu và yêu cầu thông tin kế toán của nhà đầu tƣ trên TTCK

    • Kết luận chƣơng 1

  • CHƢƠNG 2THỰC TRẠNG VỀ THÔNG TIN KẾ TOÁNCUNG CẤP CHO NHÀ ĐẦU TƢ TRÊN TTCK VIỆT NAM

    • 2.1 Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán Việt Nam

      • 2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam

      • 2.1.2 Các yếu tố tác động đến hoạt động của TTCK Việt Nam

    • 2.2 Vai trò thông tin kế toán đối với hoạt động của TTCK Việt Nam

    • 2.3 Đánh giá tính hữu ích của thông tin kế toán đối với các nhà đầu tƣ

    • Kết luận chƣơng 2

  • CHƢƠNG 3MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH HỮU ÍCH CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁNĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƢ TRÊN TTCK VIỆT NAM

    • 3.1 Quan điểm thực hiện các giải pháp nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán đối với nhà đầu tƣ trên TTCK Việt Nam

      • 3.1.1 Phù hợp với môi trƣờng pháp lý và kinh doanh của Việt Nam

      • 3.1.2 Thỏa mãn nhu cầu sử dụng thông tin cho các nhà đầu tƣ trên TTCK

      • 3.1.3 Thích ứng với thông lệ quốc tế

      • 3.1.4 Vận dụng có hiệu quả công nghệ thông tin

    • 3.2 Các giải pháp nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán

      • 3.2.1 Giải pháp lập và trình bày BCTC

      • 3.2.2 Giải pháp đánh giá và công bố thông tin

      • 3.2.3 Giải pháp về trách nhiệm pháp lý đối với thông tin đã công bố

    • 3.3 Các giải pháp khác có liên quan

      • 3.3.1 Chuẩn mực kế toán

      • 3.3.2 Chế độ kế toán

      • 3.3.3 Chuẩn mực kiểm toán

      • 3.3.4 Ứng dụng tin học trong kế toán

    • 3.4 Các kiến nghị

      • 3.4.1 Bộ tài chính, UBCKNN và SGDCK

      • 3.4.2 Các công ty đại chúng, công ty niêm yết trên TTCK

      • 3.4.3 Các nhà đầu tƣ

    • Kết luận chƣơng 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC SỐ 1

  • PHỤ LỤC SỐ 02

Nội dung

Phương pháp nghiên cứu

Bằng phương pháp nghiên cứu thực chứng, bài viết này phân tích tính hữu ích của thông tin kế toán đối với nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của thông tin kế toán và thực tiễn sử dụng thông tin này trong thời gian qua Đề tài được thực hiện qua các bước, bắt đầu bằng việc thu thập và nghiên cứu tài liệu từ sách, báo, và internet liên quan đến đối tượng nghiên cứu.

Bước 2 trong quá trình nghiên cứu là tổng hợp, xử lý và phân tích tài liệu, kết hợp kiến thức lý luận với nghiên cứu thực tiễn để triển khai nội dung đề tài một cách hiệu quả.

Bước 3: Kết hợp kết quả khảo sát thực tế giúp nhận diện thực trạng và xu hướng của vấn đề nghiên cứu, từ đó đưa ra các giải pháp và kết luận cho đề tài Bên cạnh đó, tác giả cũng áp dụng các phương pháp nghiên cứu khác như phân tích và so sánh trong quá trình thực hiện.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Đề tài này nhấn mạnh tầm quan trọng của thông tin kế toán trong việc ra quyết định đầu tư trên thị trường chứng khoán Tác giả hy vọng rằng nghiên cứu sẽ giúp các cá nhân và tổ chức tham gia đầu tư tại Việt Nam nhận thức rõ ràng về việc theo dõi các thông tin kế toán công bố bởi các công ty đại chúng và niêm yết, vì điều này là rất quan trọng để đưa ra quyết định đúng đắn và giảm thiểu rủi ro Hơn nữa, các công ty đại chúng và niêm yết cần công khai minh bạch thông tin tài chính và hoạt động kinh doanh nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và duy trì sự ổn định của thị trường.

Tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán cho nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam Tuy nhiên, nghiên cứu chưa phân tích sâu về tác động của thông tin kế toán đến nhà đầu tư và sự biến động của thị trường chứng khoán.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 03 chương chính:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán và thông tin kế toán

Chương 2: Thực trạng về thông tin kế toán cung cấp cho nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán đối với nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VÀ THÔNG TIN KẾ TOÁN

Bản chất của kế toán và thông tin kế toán

1.1.1 Kế toán và phân loại kế toán 1.1.1.1 Định nghĩa kế toán

Kế toán có nhiều định nghĩa khác nhau trên thế giới và tại Việt Nam Dưới đây là một số định nghĩa tiêu biểu về kế toán từ các quốc gia khác nhau cũng như từ Việt Nam.

 Các định nghĩa kế toán của các nước trên thế giới

Theo nhà kinh tế học nổi tiếng người Pháp, Theo J Furaste, hệ thống kế toán được coi là một lĩnh vực khoa học hiện đại Mục tiêu của hệ thống này là tính toán giá trị tài sản của doanh nghiệp và xác định giá trị của vốn đầu tư.

Sokolov, một chuyên gia hàng đầu về kế toán tại Nga, đã đưa ra hai khái niệm quan trọng về kế toán Thứ nhất, từ khía cạnh lý thuyết, kế toán được định nghĩa là khoa học nghiên cứu bản chất và cấu trúc của các sự kiện trong cuộc sống và hoạt động kinh doanh, với nhiệm vụ phản ánh các quá trình kinh doanh cùng mối liên hệ giữa các phạm trù pháp luật và kinh tế Thứ hai, từ khía cạnh thực tế, kế toán là quá trình theo dõi, phân loại, tổng hợp, phân tích và chuyển tải thông tin về các sự kiện trong hoạt động kinh doanh, nhằm cung cấp nguồn thông tin phục vụ cho quản lý.

Ronnald J Thacker trong cuốn sách “Nguyên lý kế toán Mỹ” định nghĩa kế toán là phương pháp cung cấp thông tin thiết yếu cho việc quản lý hiệu quả và đánh giá hoạt động của mọi tổ chức.

Giáo sư, Tiến sĩ Robert Anthony, một nhà nghiên cứu lý thuyết kinh tế nổi tiếng từ Đại học Harvard, đã khẳng định rằng "Kế toán là ngôn ngữ của kinh doanh".

Kế toán được định nghĩa trong "Báo cáo về lý thuyết kế toán căn bản" của Hiệp hội kế toán Hoa Kỳ là một quá trình ghi nhận, đo lường và cung cấp thông tin kế toán Mục tiêu của kế toán là hỗ trợ người sử dụng thông tin trong việc đánh giá và đưa ra quyết định.

Ủy ban thuật ngữ của AICPA định nghĩa kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ và sự kiện kinh tế theo phương pháp riêng, dưới hình thức tiền tệ Kết quả của quá trình này được trình bày để phục vụ cho việc ra quyết định của người sử dụng.

Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC), kế toán được định nghĩa là nghệ thuật ghi chép, phân loại và tổng hợp các giao dịch và sự kiện có tính chất tài chính, nhằm trình bày kết quả một cách rõ ràng và có hệ thống.

Theo Ủy ban thực hành kiểm toán quốc tế (IAPC), hệ thống kế toán là tập hợp các nhiệm vụ tại doanh nghiệp, cho phép xử lý các nghiệp vụ nhằm duy trì các ghi chép tài chính hiệu quả.

 Các định nghĩa kế toán của Việt Nam

Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, kế toán xã hội chủ nghĩa đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán, ghi chép và phản ánh một cách liên tục và hệ thống các loại vật tư, tiền vốn và hoạt động kinh tế Qua đó, kế toán giúp giám sát tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước và bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa.

Theo điều lệ tổ chức kế toán nhà nước, kế toán được định nghĩa là công việc ghi chép và tính toán các thông tin dưới dạng giá trị, hiện vật và thời gian lao động Chủ yếu, kế toán phản ánh và kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như việc sử dụng vốn và kinh phí của nhà nước và từng tổ chức, xí nghiệp.

Theo Luật Kế toán Việt Nam 2003, kế toán được định nghĩa là quá trình thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin về kinh tế và tài chính dưới các hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.

Kế toán được định nghĩa là nghệ thuật thu thập, xử lý và cung cấp thông tin liên quan đến tài sản và sự vận động của chúng trong doanh nghiệp Mục tiêu của kế toán là cung cấp thông tin hữu ích để hỗ trợ các quyết định kinh tế - xã hội và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Kế toán có nhiều định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào cách tiếp cận, nhưng tất cả đều thống nhất rằng kế toán là một hệ thống các khái niệm và phương pháp giúp thu thập, đo lường, xử lý và truyền đạt thông tin cần thiết cho việc ra quyết định kinh tế hợp lý.

Kế toán không chỉ đơn thuần là việc ghi chép, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế như trước đây, mà ngày nay, định nghĩa về kế toán đã mở rộng hơn rất nhiều.

Tính hữu ích của thông tin kế toán đối với các đối tượng sử dụng

Các bên liên quan, bao gồm cả những đối tượng có lợi ích trực tiếp và gián tiếp, cần nhận được thông tin hữu ích từ hệ thống Báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp Thông tin này đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ quyết định và đánh giá tình hình tài chính của DN từ các đối tượng bên ngoài.

Báo cáo tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin tin cậy cho các quyết định đầu tư, cho vay, kiểm tra và tính thuế Đối với nhà quản lý, thông tin kế toán hữu ích từ BCTC hỗ trợ hiệu quả trong công tác quản trị doanh nghiệp Do đó, chất lượng thông tin từ BCTC là yếu tố then chốt cho cả các đối tượng sử dụng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.

1.2.1 Tiêu chuẩn xác định tính hữu ích của thông tin kế toán 1.2.1.1 Tiêu chuẩn xác định

 Đối với thông tin trên BCTC

Theo quan điểm của dự án hội nhập giữa FASB và IASB, báo cáo tài chính (BCTC) cần đảm bảo các đặc điểm chất lượng để cung cấp thông tin hữu ích, bao gồm tính thích hợp, trình bày trung thực, khả năng so sánh và dễ hiểu.

Thông tin thích hợp là yếu tố quan trọng giúp người sử dụng đưa ra quyết định chính xác bằng cách đánh giá ảnh hưởng của các nghiệp vụ trong quá khứ, hiện tại và tương lai đến dòng tiền Nó không chỉ có chức năng dự đoán mà còn giúp xác nhận hoặc điều chỉnh các đánh giá trước đó Bên cạnh đó, thông tin này cần phải được cung cấp kịp thời, đảm bảo rằng người ra quyết định nhận được trước khi thông tin trở nên vô giá trị.

Thông tin trên BCTC cần được trình bày một cách trung thực, phản ánh chính xác các hiện tượng kinh tế thực tế Để đạt được sự trung thực này, thông tin phải đảm bảo có thể kiểm chứng, mang tính trung lập và đầy đủ.

Thông tin so sánh giúp người đọc nhận diện sự tương đồng và khác biệt giữa hai nhóm hiện tượng kinh tế Để đảm bảo tính khả thi trong việc so sánh, thông tin cần phải nhất quán, tức là áp dụng cùng một phương pháp và thủ tục kế toán xuyên suốt các kỳ và trong toàn bộ doanh nghiệp.

Thông tin có thể được hiểu là dữ liệu mà người đọc, với kiến thức hợp lý về kinh doanh, kinh tế và kế toán tài chính, có thể tiếp nhận và phân tích một cách kỹ lưỡng.

Tuy nhiên, yêu cầu có thể hiểu đƣợc của thông tin phải được hiểu với các điều kiện sau:

7 Bài giảng môn “Lý thuyết kế toán” của TS Vũ Hữu Đức, 2008

+ Các thông tin thích hợp không được loại trừ khỏi BCTC chỉ vì chúng quá phức tạp hoặc khó hiểu đối với một số người sử dụng

+ Để có thể hiểu được, thông tin phải được phân loại, diễn giải và trình bày một cách rõ ràng và xúc tích

Thông tin có vai trò quan trọng, vì sự thiếu sót hoặc sai lệch trong trình bày có thể ảnh hưởng đến quyết định phân bổ nguồn lực của người sử dụng Tính trọng yếu của thông tin phụ thuộc vào bản chất và giá trị của những thông tin bị bỏ sót hoặc sai lệch trong từng hoàn cảnh cụ thể.

BCTC cần phải bao gồm tất cả các thông tin quan trọng liên quan đến doanh nghiệp cụ thể, trong khi các thông tin không quan trọng nên được loại bỏ để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của báo cáo.

 Đối với thông tin trên báo cáo kế toán quản trị 8

Tiêu chuẩn đánh giá thông tin hữu ích trên báo cáo kế toán quản trị không chỉ bao gồm các tiêu chuẩn áp dụng cho báo cáo tài chính tổng hợp, mà còn có những đặc thù riêng Do báo cáo kế toán quản trị chủ yếu tập trung vào tương lai và được thiết kế riêng cho các nhà quản trị, các thông tin này cần phù hợp với mục tiêu cụ thể của từng loại hoạt động Hơn nữa, báo cáo này không tuân theo các nguyên tắc kế toán quy định, dẫn đến sự khác biệt trong tiêu chuẩn đánh giá.

Thông tin thích hợp là yếu tố quan trọng giúp nhà quản lý đưa ra quyết định chính xác, bằng cách cung cấp cái nhìn về các sự kiện quá khứ, hiện tại và tương lai, đặc biệt là khả năng dự đoán tương lai Trong báo cáo kế toán quản trị, tính thích hợp của thông tin còn thể hiện ở việc nó phải phù hợp với từng nhà quản trị và từng quyết định cụ thể cho từng bộ phận trong doanh nghiệp.

Tính so sánh trong báo cáo kế toán quản trị chỉ áp dụng trong phạm vi doanh nghiệp, và thường chỉ giới hạn ở những bộ phận thực hiện các chức năng cụ thể trong tổ chức.

8 PGS.TS.Võ Văn Nhị (2007), Báo cáo tài chính và Báo cáo kế toán quản trị áp dụng cho doanh nghiệp Việt Nam, Nxb Giao thông Vận tải

1.2.1.2 Xu hướng tính hữu ích của thông tin kế toán trong tương lai

Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển của thị trường chứng khoán, vai trò của kế toán trong việc hỗ trợ các nhà đầu tư trở nên ngày càng thiết yếu Các chuẩn mực kế toán quốc tế yêu cầu cao hơn về tính hợp lý và minh bạch trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết, điều này càng được nhấn mạnh bởi sự nghiêm ngặt của các Sở giao dịch chứng khoán, đặc biệt là ở Mỹ, nhằm bảo vệ nhà đầu tư trước các gian lận tài chính Tại Việt Nam, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cũng đang nỗ lực xây dựng các quy định công bố thông tin trên thị trường chứng khoán một cách chặt chẽ hơn.

Xu hướng tương lai của thông tin kế toán cần tập trung vào tính cần thiết của thông tin đối với người sử dụng Để thông tin trở nên hữu ích, trước hết, nó phải đáp ứng được nhu cầu của người dùng Tính cần thiết này được đánh giá theo quan điểm của các tổ chức nghề nghiệp hàng đầu thế giới như FASB và IASB, hiện đang được chú trọng nhiều hơn bao giờ hết.

 Theo quan điểm của FASB, báo cáo tài chính cung cấp thông tin cần thiết khi các thông tin này đạt được các yêu cầu sau :

+ Giúp người đọc đánh giá về thời gian và tính không chắc chắn của các dòng tiền

+ Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế, các quyền và sự thay đổi chúng

+ Cung cấp thông tin về kết quả tài chính trong kỳ

+ Cung cấp thông tin về việc người quản lý đã thực hiện trách nhiệm của họ đối với chủ sở hữu

+ Cung cấp thông tin giúp người quản lý đưa ra quyết định kinh tế vì lợi ích chủ sở hữu

+ Cung cấp các giải thích giúp người đọc hiểu được các thông tin tài chính

 Theo quan điểm của IASB thì cho rằng thông tin báo cáo tài chính cần thiết khi:

Thông tin hữu ích cho việc ra quyết định dựa trên khả năng sinh lời của doanh nghiệp, thời gian và độ tin cậy của các dòng tiền Để đạt được điều này, báo cáo tài chính cần cung cấp thông tin chi tiết về tình hình tài chính, kết quả hoạt động và những thay đổi trong tình hình tài chính.

+ Các thông tin trên hữu ích cho các đối tượng sử dụng rộng rãi BCTC trong việc đưa ra quyết định kinh tế

+ Cung cấp thông tin về việc quản lý cũng như việc thực hiện trách nhiệm của người quản lý

+ Các thông tin bổ sung

THỰC TRẠNG VỀ THÔNG TIN KẾ TOÁN CUNG CẤP

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH HỮU ÍCH CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƢ TRÊN TTCK VIỆT

Ngày đăng: 18/12/2021, 11:19

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Sơ đồ Hệ thống thông tin  Nguồn: Accounting Principlers-Seventh Edition; Robert N.Anthony, James S.Reece - Tài liệu luận văn Tính Hữu Ích Của Thông Tin Kế Toán Cho Việc Ra Quyết Định
Hình 1.1 Sơ đồ Hệ thống thông tin Nguồn: Accounting Principlers-Seventh Edition; Robert N.Anthony, James S.Reece (Trang 27)
Hình 1.2: Sơ đồ Chức năng của hệ thống kế toán  Nguồn: Accounting- The Basis For Business Decisions; Walter B - Tài liệu luận văn Tính Hữu Ích Của Thông Tin Kế Toán Cho Việc Ra Quyết Định
Hình 1.2 Sơ đồ Chức năng của hệ thống kế toán Nguồn: Accounting- The Basis For Business Decisions; Walter B (Trang 28)
Hình 1.3: Sơ đồ hệ thống báo cáo kế toán. - Tài liệu luận văn Tính Hữu Ích Của Thông Tin Kế Toán Cho Việc Ra Quyết Định
Hình 1.3 Sơ đồ hệ thống báo cáo kế toán (Trang 29)
Bảng 2.2  Nguồn: Quy mô niêm yết trên HoSE (ngày 25/10/2009), - Tài liệu luận văn Tính Hữu Ích Của Thông Tin Kế Toán Cho Việc Ra Quyết Định
Bảng 2.2 Nguồn: Quy mô niêm yết trên HoSE (ngày 25/10/2009), (Trang 44)
Hình 2.1: Biểu đồ VNIndex năm 2000 Nguồn: Do người viết tổng hợp số liệu thống kê chỉ số chứng khoán từ - Tài liệu luận văn Tính Hữu Ích Của Thông Tin Kế Toán Cho Việc Ra Quyết Định
Hình 2.1 Biểu đồ VNIndex năm 2000 Nguồn: Do người viết tổng hợp số liệu thống kê chỉ số chứng khoán từ (Trang 46)
Hình 2.2:  Biểu đồ VN-Index năm 2001 Nguồn: Do người viết tổng hợp số liệu thống kê chỉ số chứng khoán từ http://taichinh.saga.vn - Tài liệu luận văn Tính Hữu Ích Của Thông Tin Kế Toán Cho Việc Ra Quyết Định
Hình 2.2 Biểu đồ VN-Index năm 2001 Nguồn: Do người viết tổng hợp số liệu thống kê chỉ số chứng khoán từ http://taichinh.saga.vn (Trang 46)
Hình 2.3:  Biểu đồ VN-Index năm 2002 Nguồn: Do người viết tổng hợp số liệu thống kê chỉ số chứng khoán từ http://taichinh.saga.vn - Tài liệu luận văn Tính Hữu Ích Của Thông Tin Kế Toán Cho Việc Ra Quyết Định
Hình 2.3 Biểu đồ VN-Index năm 2002 Nguồn: Do người viết tổng hợp số liệu thống kê chỉ số chứng khoán từ http://taichinh.saga.vn (Trang 47)
Hình 2.5:  Biểu đồ VN-Index năm 2006-2007 Nguồn: Do người viết tổng hợp từ số liệu thống kê chỉ số chứng khoán của - Tài liệu luận văn Tính Hữu Ích Của Thông Tin Kế Toán Cho Việc Ra Quyết Định
Hình 2.5 Biểu đồ VN-Index năm 2006-2007 Nguồn: Do người viết tổng hợp từ số liệu thống kê chỉ số chứng khoán của (Trang 50)
Hình 2.6:  Biểu đồ Hastc-Index  năm 2005-2008 Nguồn: Do người viết tổng hợp từ số liệu thống kê chỉ số chứng khoán của http://taichinh.saga.vn - Tài liệu luận văn Tính Hữu Ích Của Thông Tin Kế Toán Cho Việc Ra Quyết Định
Hình 2.6 Biểu đồ Hastc-Index năm 2005-2008 Nguồn: Do người viết tổng hợp từ số liệu thống kê chỉ số chứng khoán của http://taichinh.saga.vn (Trang 52)
Hình 2.7  :  Biểu đồ VN-Index năm 2008-2009 Nguồn: Do người viết tổng hợp từ số liệu thống kê chỉ số chứng khoán của http://taichinh.saga.vn - Tài liệu luận văn Tính Hữu Ích Của Thông Tin Kế Toán Cho Việc Ra Quyết Định
Hình 2.7 : Biểu đồ VN-Index năm 2008-2009 Nguồn: Do người viết tổng hợp từ số liệu thống kê chỉ số chứng khoán của http://taichinh.saga.vn (Trang 54)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w