MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết là phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh thành phố Sóc Trăng Dựa trên thực trạng phân tích, bài viết sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Mục tiêu cụ thể
Đánh giá tổng quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh thành phố Sóc Trăng qua 3 năm
Phân tích tổng quát về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh thành phố Sóc Trăng qua 3 năm
Trong giai đoạn 2008-2010, tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng đã có sự biến động đáng kể, thể hiện qua các chỉ tiêu quan trọng như nguồn vốn, huy động vốn, doanh số cho vay và thu nợ Phân tích tổng quát cho thấy ngân hàng đã có những thành công nhất định trong việc gia tăng dư nợ, tuy nhiên, tình hình nợ xấu nhóm 5 vẫn là một vấn đề cần chú ý Đánh giá hiệu quả tín dụng trong ba năm này cho thấy những điểm mạnh cần phát huy và những điểm yếu cần khắc phục để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trong tương lai.
Đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm về tín dụng:
Tín dụng là hoạt động kinh tế quan trọng, gắn liền với sự phát triển của sản xuất hàng hóa, thể hiện qua mối quan hệ vay mượn và hoàn trả Theo định nghĩa, tín dụng là quan hệ kinh tế dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật, trong đó người vay cam kết trả cả gốc và lãi sau một khoảng thời gian nhất định Nó cũng phản ánh sự sử dụng vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa Cuối cùng, tín dụng được xem là giao dịch giữa hai bên, trong đó bên cho vay cung cấp tiền, hàng hóa hoặc dịch vụ dựa trên lời hứa thanh toán của bên vay trong tương lai.
Tín dụng có thể được diễn đạt qua nhiều cách khác nhau, nhưng nội dung cốt lõi của các định nghĩa này đều nhất quán: nó phản ánh mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay Hai bên này được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và các quy định pháp luật hiện hành.
Khi cho vay, các ngân hàng luôn mong muốn vốn đầu tư mang lại hiệu quả cho cả người vay và bản thân họ Do đó, ngân hàng thiết lập các nguyên tắc bắt buộc khách hàng tuân thủ để đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích Việc sử dụng vốn vay đúng cách giúp khách hàng có khả năng trả nợ tốt hơn Các nguyên tắc tín dụng này được xây dựng dựa trên bản chất tín dụng của ngân hàng và đóng vai trò quyết định trong việc cấp tín dụng cho khách hàng.
Hiện nay ở Việt Nam ngân hàng đặt ra các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Vốn vay cần được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và đảm bảo hiệu quả kinh tế Việc sử dụng vốn tín dụng đúng cách không chỉ là nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong phân tích tín dụng trước khi quyết định tài trợ Nguyên tắc này cũng là cơ sở để ngân hàng theo dõi và kiểm tra việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp Sử dụng vốn vay một cách hiệu quả và đúng mục đích giúp đảm bảo khả năng hoàn trả an toàn, từ đó giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Nguyên tắc 2 trong tín dụng yêu cầu rằng vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn theo hợp đồng tín dụng Đây là nguyên tắc cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và hoạt động bình thường của ngân hàng thương mại Ngân hàng không thể duy trì nếu chỉ thu hồi được gốc hoặc lãi, vì phần lớn vốn của họ là tiền huy động từ khách hàng, bao gồm cả nguồn ngắn hạn từ vay mượn Việc thu hồi nợ đúng hạn giúp ngân hàng quản lý nguồn vốn hiệu quả và duy trì sự ổn định trong hoạt động kinh doanh Rủi ro từ việc không trả nợ đúng hạn có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến ngân hàng và thậm chí dẫn đến phá sản, từ đó tác động xấu đến nền kinh tế xã hội do sự liên kết giữa các ngân hàng.
2.1.3 Điều kiện cho vay Điều kiện cho vay là những yêu cầu của ngân hàng đối với người vay để làm cơ sở xem xét, ra quyết định cho vay hay không vay Các khách hàng muốn được ngân hàng cho vay vốn phải có các điều kiện cơ bản sau: a Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật: Đối với khách hàng vay là tổ chức và cá nhân Việt Nam:
Tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự
Cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân, đại diện hộ gia đình, tổ hợp tác, và thành viên hợp danh của công ty hợp danh cần phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự để thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan.
Khách hàng vay vốn là pháp nhân hoặc cá nhân người nước ngoài phải có năng lực hành vi dân sự theo luật pháp quốc gia của họ, và phải tuân thủ các quy định của Bộ Luật dân sự Việt Nam cũng như các văn bản pháp luật liên quan Mục đích sử dụng vốn vay cần phải hợp pháp, và khách hàng phải có khả năng tài chính để đảm bảo trả nợ đúng hạn Ngoài ra, khách hàng cần có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh khả thi và hiệu quả, đồng thời phải có vốn tự có tham gia vào dự án với mức tối thiểu do Tổng Giám Đốc quy định Cuối cùng, khách hàng phải thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm tiền vay theo hướng dẫn của chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
Các điều kiện cho vay sẽ được mỗi ngân hàng điều chỉnh theo đặc điểm hoạt động của khách hàng, tính chất của từng khoản vay và môi trường kinh doanh hiện tại.
2.1.4 Đối tượng cho vay Đối tượng mà ngân hàng cho vay là những chi phí vốn cần thiết để cấu thành tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng trong một thời kỳ nào đó document, khoa luan21 of 98.
Ngân hàng cho vay các đối tượng sau :
Giá trị của vật tư, hàng hóa, máy móc và thiết bị, cùng với các khoản chi phí liên quan, là yếu tố quan trọng giúp khách hàng thực hiện các dự án trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển.
Số tiền vay từ các tổ chức tín dụng cho các dự án thi công dài hạn chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng sẽ được tính lãi trong giá trị tài sản Điều này áp dụng cho các khoản vay trung hạn và dài hạn nhằm đầu tư vào tài sản cố định.
Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau :
Số tiền thuế phải nộp ( trừ tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế VAT )
Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho các tổ chức tín dụng khác
Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn
Người vay có khả năng vay tiền cho nhiều đối tượng khác nhau tại nhiều ngân hàng cùng một lúc Trong một số trường hợp, một đối tượng vay có thể nhận được sự hỗ trợ tài chính từ nhiều ngân hàng thông qua hình thức đồng tài trợ.
Theo quy chế cho vay của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh thành phố Sóc Trăng, ngân hàng áp dụng nhiều phương thức cho vay khác nhau để phục vụ khách hàng.
Khi vay vốn, khách hàng và chi nhánh cần thực hiện các thủ tục cần thiết và ký hợp đồng tín dụng Số tiền rút tối đa không vượt quá số tiền vay đã cam kết trong hợp đồng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng Chi nhánh và khách hàng xác định, thỏa thuận hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG
3.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG
3.1.1 Sự hình thành và phát triển của ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Thành Phố Sóc Trăng
Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam được thành lập theo quyết định số 400/CP ngày 14/11/1990 của Chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng, hiện nay là Chính phủ, với 100% vốn ngân sách nhà nước và người lãnh đạo điều hành do nhà nước bổ nhiệm.
1 của quyết định ghi rõ: “Nay chuyển ngân hàng chuyên kinh doanh phát triển
Việt Nam theo quyết định số 53 ngày 26/3/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng thành Ngân Hàng Thương Mại quốc doanh lấy tên là Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam”
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, trước đây gọi là Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam, đã được đổi tên theo quyết định số 280/QĐ-NH5 vào ngày 15/10/1996 của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Trụ sở chính của ngân hàng đặt tại số 04 Trung Tự, quận Đống Đa, Hà Nội, với hệ thống chi nhánh phủ khắp các tỉnh và các chi nhánh trực thuộc tại các tỉnh.
Ngân hàng NNo & PTNT (Agribank) là ngân hàng lớn nhất Việt Nam, nổi bật về vốn, tài sản, đội ngũ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng Đến tháng 12/2009, Agribank tiếp tục khẳng định vị thế dẫn đầu của mình trên nhiều phương diện.
- Tổng nguồn vốn 434.331 tỷ đồng
- Vốn tự có: 22.176 tỷ đồng
- Tổng tài sản 470.000 tỷ đồng
- Tổng dư nợ 354.112 tỷ đồng
- Mạng lưới hoạt động: 2300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc document, khoa luan33 of 98.