CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN CỦA KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
1.1.1 Khái niệm Nợ phải thu khách hàng
Nợ phải thu (Account receivable) là số tiền mà cá nhân hoặc công ty nợ doanh nghiệp do đã mua hàng hóa, dịch vụ hoặc nguyên liệu nhưng chưa thanh toán, thường được thực hiện qua hình thức tín dụng thương mại.
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014, phải thu của khách hàng bao gồm các khoản phải thu thương mại phát sinh từ giao dịch mua bán, như phải thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ, thanh lý và nhượng bán tài sản (bao gồm TSCĐ, BĐSĐT và các khoản đầu tư tài chính) giữa doanh nghiệp và người mua Khoản phải thu này cũng bao gồm các khoản phải thu từ tiền bán hàng xuất khẩu thông qua bên nhận ủy thác.
Trên bảng cân đối kế toán, nợ phải thu khách hàng được trình bày tại phần A
Tài sản ngắn hạn bao gồm khoản mục Phải thu khách hàng ghi nhận theo số phải thu gộp và khoản mục Dự phòng phải thu khó đòi được ghi âm Hiệu số giữa Phải thu khách hàng và Dự phòng phải thu khó đòi phản ánh số nợ phải thu thuần, tức giá trị thuần có thể thực hiện được Khoản Phải thu dài hạn của khách hàng được trình bày trong phần B “Tài sản dài hạn”.
1.1.2 Nguyên tắc kế toán đối với khoản mục Nợ phải thu khách hàng Đặc điểm của khoản mục Nợ phải thu
Nợ phải thu khách hàng là một phần quan trọng trong bảng cân đối kế toán, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Việc lập dự phòng cho nợ phải thu khó đòi thường dựa vào ước tính của Ban giám đốc, điều này làm cho việc kiểm tra trở nên khó khăn.
Người sử dụng báo cáo tài chính thường dựa vào mối quan hệ giữa tài sản và công nợ để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp Điều này dẫn đến khả năng doanh nghiệp ghi tăng các khoản nợ phải thu khách hàng so với thực tế, nhằm cải thiện hình ảnh khả năng thanh toán của mình.
Hầu hết doanh thu của doanh nghiệp liên quan đến các khoản phải thu từ khách hàng, điều này làm tăng khả năng xảy ra gian lận trong các khoản này.
Nguyên tắc kế toán đối với khoản mục Nợ phải thu
Theo Khoản 1, Điều 18 Thông tư 200/2014/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014, nguyên tắc kế toán đối với khoản mục Nợ phải thu được quy định rõ ràng.
STT Nội dung nguyên tắc kế toán Lưu ý khi Kiểm toán
Hạch toán chi tiết cho từng khách hàng và từng nội dung phải thu là rất quan trọng, giúp theo dõi kỳ hạn thu hồi và ghi chép cụ thể cho mỗi lần thanh toán.
- Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản khá nhạy cảm với những gian lận như bị nhân viên chiếm dụng hoặc biển thủ
Nợ phải thu khách hàng có mối liên hệ chặt chẽ với kết quả kinh doanh, vì vậy nó thường bị sử dụng để áp dụng các thủ thuật nhằm thổi phồng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nợ phải thu khách hàng được thể hiện theo giá trị thuần có thể thu hồi Tuy nhiên, việc lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi thường dựa vào ước tính của các nhà quản lý, dẫn đến khả năng xảy ra sai sót và khó khăn trong việc kiểm tra.
Hai bên tham gia ủy thác xuất khẩu sẽ ghi nhận khoản nợ phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu liên quan đến tiền bán hàng xuất khẩu, bao gồm các giao dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ thông thường.
Kế toán phân loại các khoản nợ thành nợ có thể trả đúng hạn, nợ khó đòi và nợ có khả năng không thu hồi được Việc phân loại này giúp xác định số trích lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi và đưa ra biện pháp xử lý đối với các khoản nợ không thể thu hồi.
Khi sản phẩm, hàng hóa hoặc bất động sản đầu tư không được giao đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế, người mua có quyền yêu cầu doanh nghiệp giảm giá bán hoặc trả lại hàng hóa đã nhận.
Theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách hàng theo từng loại ngoại tệ là rất quan trọng Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ, cần thực hiện theo nguyên tắc nhất định để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Khi phát sinh nợ phải thu của khách hàng (bên Nợ tài khoản 131), kế toán cần quy đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh, tức là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi khách hàng thanh toán Đối với trường hợp nhận tiền trước từ người mua, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu khi đủ điều kiện.
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG KIỂM TOÁN BCTC
Tham chiếu D330 – Phải thu khách hàng, được cập nhật bởi CTKiTM vào năm 2019 và do Hội Kiểm toán hành nghề Việt Nam ban hành vào ngày 01 tháng 11 năm 2019, nhằm mục tiêu kiểm toán khoản mục Nợ phải thu.
Mục tiêu chính của báo cáo tài chính là đảm bảo rằng khoản phải thu khách hàng được trình bày một cách trung thực và hợp lý, phản ánh đúng các khía cạnh trọng yếu liên quan.
• Các mục tiêu chung khác:
Để đảm bảo tính hiện hữu, cần xác nhận rằng tất cả các khoản phải thu từ khách hàng, cả ngắn hạn lẫn dài hạn, đều được ghi nhận trong sổ cái và tồn tại tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán Đồng thời, tính đầy đủ yêu cầu rằng mọi giao dịch bán hàng chưa thu tiền phát sinh vào ngày hoặc trước ngày kết thúc kỳ kế toán phải được ghi nhận chính xác trong sổ cái.
Để đảm bảo tính hợp pháp, đơn vị sở hữu cần có quyền đối với tất cả các khoản phải thu khách hàng được ghi nhận trong sổ cái tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán Các khoản phải thu không được hạn chế về quyền sử dụng, quyền sở hữu, hoặc các quyền lợi khác, và nếu có bất kỳ hạn chế nào, chúng cần được xác định và thuyết minh trong báo cáo tài chính Ngoài ra, cần lập đầy đủ dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi và đảm bảo rằng các khoản phải thu bằng ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá hối đoái phù hợp.
Để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính (BCTC), cần trình bày và công bố đầy đủ các thuyết minh liên quan đến các khoản phải thu khách hàng, bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn Tất cả thông tin này phải được mô tả rõ ràng và phù hợp, giúp người đọc dễ dàng hiểu và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
• Các mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ :
+ Tính kịp thời: Các nghiệp vụ phải thu được ghi sổ đúng kỳ
Các thay đổi về thể thức, thời gian và thủ tục thanh toán sẽ được xem xét và phê duyệt Đồng thời, các khoản lập dự phòng, ghi giảm doanh thu và giảm khoản phải thu cũng cần được phê duyệt đầy đủ.
1.2.2 Tài liệu cần thu thập
Các tài liệu cần thu thập đáp ứng nhu cầu kiểm toán khoản mục Nợ phải thu bao gồm:
Giáo trình kiểm toán tập 2 của Trường đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, do PGS.TS Trần Thị Giang Tân, PGS.TS Vũ Hữu Đức, ThS Võ Anh Dũng và ThS Mai Đức Nghĩa biên soạn, cung cấp kiến thức chuyên sâu về các phương pháp và quy trình kiểm toán Tài liệu này không chỉ giúp sinh viên hiểu rõ các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán mà còn trang bị kỹ năng thực tiễn cần thiết cho nghề nghiệp.
Chí Minh (2014), Nhà xuất bản kinh tế Tp Hồ Chí Minh)
1.2.3 Kiểm soát nội bộ khoản mục Nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC
1.2.3.1 Mục tiêu đánh giá kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Nợ phải thu khi
• Bảng theo dõi tuổi nợ.
• Bảng trích lập dự phòng.
• Quyết định trích lập dự phòng. kiểm toán BCTC
Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục này bao gồm các thủ tục kiểm soát liên quan đến tổ chức bán hàng và theo dõi nợ phải thu từ khách hàng Do đó, cần tham khảo C110 – Kiểm tra kiểm soát về chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền theo bản cập nhật năm.
Năm 2019, mục tiêu đánh giá kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ phải thu bao gồm các tiêu chí sau: tính hiện hữu, đảm bảo doanh thu và khoản phải thu ghi nhận trên sổ phải có thật; tính đầy đủ, đảm bảo doanh thu, các khoản phải thu và tiền thu được ghi nhận đầy đủ; tính chính xác, đảm bảo doanh thu, các khoản phải thu và tiền thu được ghi nhận chính xác và đúng đối tượng; và tính định giá, đảm bảo các khoản phải thu khách hàng được ghi nhận theo giá trị có thể thu hồi được.
1.2.3.2 Tìm hiểu về Kiểm soát nội bộ khoản mục Nợ phải thu
Hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) đóng vai trò quan trọng trong kiểm toán khoản mục bán hàng và thu tiền Nếu HTKSNB không hiệu quả, việc thu hồi nợ từ khách hàng sẽ gặp khó khăn, dẫn đến báo cáo tài chính (BCTC) có thể không phản ánh chính xác các khoản phải thu Theo mẫu C410 – Tìm hiểu chu trình bán hàng, phải thu, thu tiền – VACPA (2019), kiểm toán viên (KTV) cần thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh, các khoản hành chính, đặc điểm và bản chất giao dịch bán hàng, các điều khoản liên quan đến hàng bán bị trả lại, chiết khấu, giảm giá, cũng như các hợp đồng cho thuê và cho vay Để có được những hiểu biết này, KTV thường phỏng vấn ban giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị, thực hiện các thủ tục phân tích, quan sát và điều tra.
Một hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hiệu quả cần tuân thủ ba nguyên tắc cơ bản: bất kiêm nhiệm, phân công - phân nhiệm, và ủy quyền - phê chuẩn Hệ thống này phải đảm bảo ghi nhận chính xác các khoản phải thu, trích lập dự phòng đầy đủ, và tuân thủ các chính sách tín dụng thương mại, đồng thời thực hiện đối chiếu công nợ với khách hàng vào cuối kỳ Cách tổ chức KSNB trong chu trình bán hàng có thể khác nhau tùy thuộc vào quy mô và đặc điểm của từng doanh nghiệp Chu trình bán hàng - thu tiền thường bao gồm nhiều bước quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Sơ đồ 1.2 Quy trình luân chuyển nghiệp vụ bán hàng
(Nguồn: GS TS Nguyễn Quang Quynh– PGS TS Ngô Trí Tuệ, Giáo trình Kiểm toán Tài chính – Trường đại học Kinh tế Quốc Dân (2014), Nhà xuất bản Đại học
Sơ đồ 1.3 Quy trình luân chuyển nghiệp vụ thu tiền
(Nguồn: GS TS Nguyễn Quang Quynh– PGS TS Ngô Trí Tuệ, Giáo trình Kiểm toán Tài chính – Trường đại học Kinh tế Quốc Dân (2014), Nhà xuất bản Đại học
√ Các sai sót có thể xảy ra và Thủ tục kiểm soát tương ứng trong chu trình bán hàng – thu tiền
Tham chiếu Mẫu A410 từ VACPA (2019) giúp tìm hiểu về chu trình bán hàng, bao gồm các sai sót có thể xảy ra và thủ tục kiểm soát tương ứng Việc nắm rõ quy trình này là cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động kinh doanh và giảm thiểu rủi ro.
Các sai sót có thể xảy ra Thủ tục kiểm soát
Doanh thu và khoản phải thu đã ghi nhận trên sổ là giả (không có thật)
- Hợp đồng/đơn đặt hàng phải được người có thẩm quyền phê duyệt
Phiếu xuất kho chỉ được lập sau khi đơn hàng và lệnh xuất kho đã được phê duyệt Doanh thu sẽ được ghi nhận khi hàng hóa chưa được giao hoặc dịch vụ chưa được cung cấp.
- Phiếu xuất kho phải được ký xác nhận bởi người giao hàng và người nhận hàng
Để tránh việc hóa đơn bán hàng bị ghi nhận trùng lặp, cần thực hiện đối chiếu độc lập giữa phiếu xuất kho và hóa đơn Đồng thời, nên đóng dấu “đã xuất hóa đơn” trên phiếu xuất kho để đảm bảo rằng mỗi nghiệp vụ bán hàng chỉ được xuất hóa đơn và ghi sổ kế toán một lần.
Hàng hóa đã bán nhưng chưa được ghi nhận doanh thu, hoặc chưa xuất hóa đơn
Chứng từ vận chuyển, đơn đặt hàng và phiếu xuất hàng cần phải được đánh số thứ tự để dễ dàng kiểm soát và so sánh với hóa đơn về số lượng và thời gian xuất hàng.
- Thường xuyên đối chiếu số liệu của kế toán với báo cáo bán hàng của bộ phận bán hàng
- Định kỳ, phải tiến hành đối chiếu công nợ với khách hàng Các chênh lệch phải được điều tra, xử lý
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Trong những năm gần đây, hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế toàn cầu Chính phủ đã ban hành Nghị định số 105/2004/NĐ-CP và Nghị định số 133/2005/NĐ-CP nhằm tạo hành lang pháp lý cho sự phát triển này Theo đó, từ ngày 31/10/2005, các doanh nghiệp kiểm toán trong nước có thể thành lập dưới nhiều hình thức như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, và doanh nghiệp tư nhân Các doanh nghiệp Nhà nước kiểm toán và công ty cổ phần kiểm toán trước ngày Nghị định số 105/2004/NĐ-CP có hiệu lực được phép chuyển đổi sang các hình thức doanh nghiệp mới trong vòng 3 năm.
Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt, được thành lập theo Nghị định số 133/2005/NĐ-CP và Thông tư số 60/2006/TT-BTC, là công ty kiểm toán đầu tiên tại khu vực phía Nam, đáp ứng xu thế phát triển của hoạt động kiểm toán độc lập Công ty có trụ sở chính tại 386/51 Lê Văn Sỹ, Phường 14, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, cùng với 04 chi nhánh và 01 văn phòng đại diện.
- Chi nhánh 01 tại Lô 66, đường số 11, KDC Công ty CP Xây dựng Cần Thơ, Phường Hưng Thạnh, Quận Cái Răng, Thành phố Cần Thơ
- Chi nhánh 02 tại số 366/7A, Chu Văn An, Phường 12, Quận Bình Thạnh, Tp
- Chi nhánh 03 tại số 41 Ngõ 62 đường Trần Bình, Phường Mai Dịch, Quận Cầu Giấy, Tp Hà Nội
- Chi nhánh 04 tại số 97/21 Đường ĐHT 27, Phường Đông Hưng Thuận, Quận
- Văn phòng đại diện tại C19 đường Lê Lợi, Phường Hòa Phú, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương
2.1.2 Bộ máy tổ chức và cơ chế hoạt động
Bộ máy tổ chức tại công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt - Chi nhánh TPHCM (2021) bao gồm:
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt - Chi nhánh TPHCM
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt, 2021)
Tổng Giám Đốc Nguyễn Mạnh Quân
Phòng NV1 - TP Đinh Hồng Quế
Phó TGĐ Đặng Thị Thiên Nga
Phó TGĐ Phùng Chí Thành
Phó TGĐ Nguyễn Hồng Chuẩn
Phó TGĐ Lê Viết Dũng Linh
Phó TGĐ -TP.NV2 Phạm Đông Sơn ỉ Chức năng và nhiệm vụ của từng phũng ban
- Tổng Giám đốc – Ông Nguyễn Mạnh Quân là người điều hành mọi hoạt động chung của công ty
Các Phó Giám đốc có vai trò hỗ trợ Tổng giám đốc trong việc điều hành và quản lý công ty, đồng thời phụ trách các phòng kiểm toán Khi tiếp nhận hợp đồng kiểm toán, Phó Giám đốc sẽ chỉ định nhân sự phù hợp và yêu cầu trưởng nhóm kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán cũng như báo cáo kết quả thực hiện Các báo cáo này sẽ được gửi đến Ban Giám đốc để kiểm tra và ký duyệt.
Phòng NV1 và NV2 dưới sự quản lý trực tiếp của Ban Giám Đốc (BGĐ) có nhiệm vụ thực hiện các cuộc kiểm toán cho khách hàng dựa trên nội dung hợp đồng đã ký Cơ cấu tổ chức của mỗi phòng bao gồm Trưởng phòng kiểm toán, kiểm toán viên chính, kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán.
+ Chịu trách nhiệm trước Giám đốc nghiệp vụ và đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực hoạt động của Công ty
+ Có chức năng cầu nối giữa Ban giám đốc, Ban quản lý và các nhân viên
+ Tạo ra môi trường làm việc năng động, chuyên nghiệp cho nhân viên Phó phòng:
Phối hợp với trưởng phòng để phân công nhân sự cho từng hợp đồng kiểm toán cụ thể, đồng thời trực tiếp hỗ trợ và giải quyết các vấn đề mà nhóm kiểm toán gặp phải trong quá trình thực hiện hợp đồng.
+ Giám sát công việc của trợ lý
+ Trợ lý phải là người có kinh nghiệp trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, thuế Thực hiện các công việc như:
+ Thực hiện phần hành dưới sự phân công của phó phòng
Phòng Kế toán – Tài chính chịu trách nhiệm cung cấp số liệu và tài liệu cần thiết cho việc điều hành hoạt động kinh doanh, đồng thời báo cáo cho các cơ quan hữu quan theo quy định về Báo cáo tài chính (BCTC) và kế toán hiện hành Phòng cũng báo cáo kết quả hoạt động cho Ban Giám đốc và phụ trách các vấn đề liên quan đến lao động, nhân sự, tiền lương cũng như các vấn đề kế toán của công ty.
√ Kiểm toán báo cáo tài chính; Kiểm toán Quyết toán vốn đầu tư; Kiểm toán xây dựng cơ bản; Soát xét Báo cáo tài chính;
√ Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế;
√ Kiểm toán hoạt động; Kiểm toán tuân thủ;
√ Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước
√ Tư vấn tài chính; Tư vấn thuế; Tư vấn nguồn nhân lực;
√ Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin; Tư vấn quản lý;
√ Dịch vụ kế toán; Dịch vụ làm thủ tục về thuế;
√ Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán
2.1.4 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2018 – 2020 2.1.4.1 Đặc điểm về khách hàng
Công ty kiểm toán SVC đã duy trì một lượng khách hàng ổn định qua nhiều năm hoạt động, nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của mạng lưới chi nhánh Hiện tại, theo số liệu từ Công ty TNHH Sao Việt – Chi nhánh TPHCM, SVC phục vụ khoảng 70 đến 80 khách hàng thuộc nhiều loại hình kinh doanh khác nhau, bao gồm công ty cổ phần và công ty TNHH Công ty cũng ghi nhận mức tăng trưởng từ 10 đến 20% trong số lượng khách hàng mới hàng năm.
Số lượng khách hàng ngày càng gia tăng theo từng năm, đã mang lại nguồn doanh thu cao hơn so với năm cũ
Chủ trương lâu dài của SVC là giữ vững khách hàng cũ và duy trì chi phí hợp lý Công ty không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ, tăng doanh số và thị phần, đồng thời quảng bá hình ảnh và uy tín SVC luôn thực hiện nguyên tắc "Chọn lựa khách hàng, xây dựng khách hàng truyền thống".
2.1.4.2 Đánh giá kết quả kinh doanh dịch vụ kiểm toán
Theo số liệu tổng hợp từ Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh TPHCM (2021), kết qủa hoạt động kinh doanh qua 3 năm của công ty như sau:
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm của công ty Đơn vị tính: 1000 đồng
Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty đã tăng trưởng ổn định qua các năm Cụ thể, doanh thu năm 2019 tăng 24,05% so với năm 2018, nhưng tốc độ tăng trưởng giảm xuống còn 5,65% vào năm 2020 Tương tự, chi phí cũng tăng, với mức tăng 16% trong năm 2019 so với năm 2018 và 4,58% trong năm 2020 so với năm 2019.
2019, lợi nhuận năm 2019 tăng 43,47% so với 2018 và năm 2020 tăng 7,75% so với
Năm 2019, công ty đã tập trung vào việc giữ chân khách hàng cũ thay vì tìm kiếm khách hàng mới Chất lượng kiểm toán và chuyên môn của đội ngũ kiểm toán liên tục được cải thiện để đáp ứng nhu cầu thị trường và cạnh tranh từ các công ty kiểm toán khác Tuy nhiên, việc mất một số khách hàng đã ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty.
SVC cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập nhằm nâng cao độ tin cậy cho báo cáo tài chính của các tổ chức khách hàng.
Công ty phân tích các xu hướng và vấn đề trong ngành, cùng với những hiểu biết sâu sắc có thể tác động đến độ chính xác và tính đầy đủ của báo cáo tài chính.
Công ty sở hữu chuyên môn cao cấp và thực hiện văn hóa lấy khách hàng làm trung tâm, kết hợp với mạng lưới toàn cầu các kiểm toán viên uy tín Nội dung tư vấn của Công ty luôn được trình bày một cách rõ ràng, súc tích và phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Các kiểm toán viên dày dạn kinh nghiệm của Công ty hợp tác chặt chẽ với khách hàng và các bên liên quan để nắm bắt và thích ứng với môi trường kinh doanh luôn biến động.
Công ty cung cấp cho các nhóm kiểm toán những công nghệ tiên tiến nhằm xây dựng một quy trình làm việc có cấu trúc rõ ràng và tập trung vào việc quản lý rủi ro hiệu quả.
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG THỰC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XYZ CỦA CÔNG TY
2.2.1.1 Khái quát về công ty khách hàng
Công ty Cổ phần XYZ, được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 3600253375, hoạt động dưới sự quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai Công ty đã được cấp giấy phép lần đầu vào ngày 20/03/1996 và đã có sự thay đổi lần thứ hai vào ngày 04/04/2016.
- Tên bằng tiếng nước ngoài: XYZ Joint Stock Company
- Tổng số cổ phần: 15.878.000 cổ phần Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
Trụ sở chính và Nhà máy sản xuất đặt tại Khu công nghiệp Nhơn Trạch I, xã
Phước Thiền, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, Việt Nam
Theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư số 7630277760 do Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai cấp, Trụ sở chính được thành lập lần đầu vào ngày 20/03/1996 và đã trải qua chín lần thay đổi, lần gần nhất vào ngày 23/05/2016.
Sản xuất thiết bị vệ sinh cao cấp bằng sứ;
Sản xuất vòi nước và phụ kiện bằng kim loại dùng cho phòng tắm và các thiết bị vệ sinh;
Xử lý xi mạ sản phẩm trong dây chuyền sản xuất vòi nước bằng đồng do Công ty sản xuất;
Doanh nghiệp có quyền thực hiện xuất khẩu và nhập khẩu các mặt hàng phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, theo đúng quy định của pháp luật.
Niên độ kế toán của Trụ sở chính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND).
Chế độ kế toán áp dụng
Trụ sở chính của công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC và các chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành Công ty cam kết tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành trong việc lập Báo cáo tài chính.
2.2.1.2 Ký hợp đồng kiểm toán và bố trí nhân sự thực kiện kiểm toán
Khi có sự chấp thuận từ 2 phía, SVC sẽ tiến hành ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng XYZ
Hợp đồng kiểm toán là căn cứ pháp lý quan trọng cho hoạt động kiểm toán, đảm bảo quyền lợi cho cả công ty Sao Việt và khách hàng Khi hợp đồng được ký kết, Sao Việt sẽ chỉ định kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm toán tại công ty cổ phần XYZ trong thời gian dự kiến.
Bố trí nhân sự thực hiện kiểm toán
Dựa trên hợp đồng kiểm toán đã ký, ban giám đốc công ty Sao Việt đã xác định khối lượng công việc kiểm toán cần thực hiện và quyết định nhân sự phù hợp.
Theo kế hoạch, cuộc kiểm toán được tiến hành gồm các thành viên sau:
1 Bà Đinh Hồng Quế Kiểm toán viên
2 Bà Nguyễn Thị Hạnh Nguyên Kiểm toán viên
3 Ông: Vũ Nhân Phương Kiểm toán viên
4 Bà Nguyễn Thị Xuân Trợ lý kiểm toán
5 Bà Trịnh Thị Thu Trợ lý kiểm toán
2.2.1.3 Phân tích sơ bộ khoản mục Nợ phải thu khách hàng
Các khoản phải thu bao gồm phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (nếu có), và các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo.
- Có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm (hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh) được phân loại là Tài sản ngắn hạn;
- Có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm (hoặc trên một chu kỳ sản xuất kinh doanh) được phân loại là Tài sản dài hạn
Bảng 2.2 Biến động về tỷ trọng của khoản mục Phải thu khách hàng so với
Tổng tài sản trên Báo cáo tài chính công ty Cổ phần XYZ
Chỉ tiêu 31/12/2016 Tỷ trọng 31/12/2017 Tỷ trọng
Phải thu khách hàng 9.926.809.165 1,6 10.969.851.482 1,6 1.043.042.317 10,5 Tổng tài sản
Nguồn : Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt - Chi nhánh TPHCM, 2018
Sau khi thực hiện phân tích sơ bộ về khoản phải thu khách hàng của công ty cổ phần XYZ, KTV nhận định rằng khoản phải thu này không có sự biến động đáng kể và chỉ chiếm 1,6% tổng tài sản của công ty.
2.2.1.4 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát với khoản mục Nợ phải thu khách hàng
KTV không sử dụng bảng câu hỏi để tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị, mà thay vào đó, thực hiện phỏng vấn trực tiếp các thành viên trong đơn vị khi có thắc mắc về những thay đổi quan trọng trong niên độ kế toán Quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm việc xem xét bảng câu hỏi, chính sách kế toán hiện hành, và các bước kiểm soát liên quan đến khoản mục NPTKH năm nay, dựa trên hồ sơ kiểm toán của các năm trước, chỉ bổ sung những thay đổi quan trọng trong niên độ này do đây là khách hàng cũ của công ty.
Do không có sự thay đổi quan trọng trong niên độ kế toán của khách hàng, KTV đã không thực hiện các thủ tục phỏng vấn và các thủ tục tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ khác.
2.2.1.5 Xác lập mức trọng yếu
Bảng 2.3: Xác lập mức trọng yếu tại công ty cổ phần XYZ Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực tế
Tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu
Doanh thu thuần Doanh thu thuần
Nguồn số liệu để xác định mức trọng yếu
BCTC đã điều chỉnh sau kiểm toán
Chỉ tiêu doanh thu (DTT) được KTV lựa chọn vì tính nhạy cảm và sự quan tâm của các nhà đầu tư đối với chỉ tiêu này, từ đó xác định mức trọng yếu trong đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Giá trị tiêu chí được lựa chọn
(a) 314.970.000.000 315.140.666.667 Điều chỉnh ảnh hưởng của các biến động bất thường
Giá trị tiêu chí được lựa chọn sau điều chỉnh
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu
Lý do lựa chọn tỷ lệ này Tỷ lệ này đảm bảo tính phù hợp và tính thận trọng khi đánh giá rủi ro
Mức trọng yếu tổng thể (e)=(c)*(d) 6.299.400.000 6.302.813.333
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu thực hiện
Mức trọng yếu thực hiện
Tỷ lệ sử dụng để ước tính ngưỡng sai sót không đáng kể
Lý do chọn tỷ lệ cao nhất nhằm giảm thiểu sai sót có thể xảy ra, đảm bảo rằng báo cáo tài chính của công ty là trung thực và hợp lý.
Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua
Mức trọng yếu thực hiện là giá trị do KTV xác định để giảm thiểu ảnh hưởng của các sai sót không điều chỉnh và không phát hiện, đảm bảo rằng các sai sót này không vượt quá mức trọng yếu đối với báo cáo tài chính tổng thể hoặc các giao dịch, số dư tài khoản, và thông tin thuyết minh, nhằm đạt được mức thấp hợp lý có thể chấp nhận được.
Căn cứ vào bảng trên, KTV chọn ra mức trọng yếu để áp dụng khi thực hiện kiểm toán:
Nội dung Năm nay Năm trước
Mức trọng yếu tổng thể 6.302.813.333 6.004.353.333 Mức trọng yếu thực hiện 3.151.406.667 3.002.176.667 Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua 126.056.267 120.087.067
Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt - Chi nhánh TPHCM, 2018
2.2.1.6 Tài liệu yêu cầu khách hàng cung cấp
- Sổ quỹ, sổ chi tiết tài khoản131
- Sổ Nhật ký chung, BCTC và Bảng cân đối phát sinh năm kiểm toán
- Các hóa đơn chứng từ có liên quan
- Xác nhận của ngân hàng
- Chứng từ ngân hàng ( UNC, GBC, ) sao kê
- Sổ Tổng hợp công nợ
- Sổ chi tiết phải thu khách hàng
- Bảng phân loại chi tiết số dư các con nợ theo tuổi nợ
2.2.2 Giai đoạn thực hiệc kiểm toán
2.2.2.1 Thủ tục chung Để đảm bảo số dư khoản phải thu trên bảng CĐKT được tổng hợp, phân loại, cộng dồn và chuyển sổ phù hợp
Dựa trên sổ kế toán chi tiết, Kế toán viên lập bảng tổng hợp các khoản phải thu phát sinh Sau đó, tổng hợp và đối chiếu với sổ cái và Bảng cân đối kế toán (BCDKT) Đồng thời, cần so sánh với số liệu của năm trước và xem xét các khoản bất thường (nếu có).