1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán nguyên liệu, vật liệu tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng định bình

77 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Nguyên Liệu, Vật Liệu Tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Xây Dựng Định Bình
Tác giả Nguyễn Thị Phương Quỳnh
Người hướng dẫn TS. Dương Nguyễn Thanh Tâm
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 3,06 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU CỦA (14)
    • 1.1. Những vấn đề chung nguyên liệu, vật liệu (14)
      • 1.1.1. Khái niệm nguyên liệu, vật liệu… (14)
      • 1.1.2. Đặc điểm nguyên liệu, vật liệu (14)
      • 1.1.3. Phân loại nguyên liệu, vật liệu (15)
    • 1.2. Tính giá nguyên liệu, vật liệu (16)
      • 1.2.1. Tính giá nguyên liệu, vật liệu nhập kho (16)
      • 1.2.2. Tính giá nguyên liệu, vật liệu xuất kho (18)
    • 1.3. Chứng từ kế toán (19)
    • 1.4. Tài khoản kế toán và sổ kế toán (20)
    • 1.5. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu (22)
    • 1.6. Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu (26)
      • 1.6.1. Kế toán nhập kho NL,VL theo phương pháp kê khai thường xuyên (26)
      • 1.6.2. Kế toán xuất kho NL,VL theo phương pháp kê khai thường xuyên (29)
      • 1.6.3. Kế toán theo phương pháp kiểm kê định kì (30)
    • 1.7. Trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính (31)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG ĐỊNH BÌNH (32)
    • 2.1. Tổng quan về công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế xây dựng Định Bình (32)
      • 2.1.1. Thông tin chung về công ty (32)
      • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty (32)
      • 2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh (34)
      • 2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty (35)
      • 2.2.1. Phân loại và tính giá nguyên liệu, vật liệu tại công ty (39)
      • 2.2.2. Thủ tục nhập kho, xuất kho (40)
      • 2.2.3. Qui trình kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty CP Tư vấn thiết kế xây dựng Định Bình (42)
      • 2.2.4. Kế toán kiểm kê nguyên liệu, vật liệu (49)
    • 2.3. Trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính (51)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG ĐỊNH BÌNH (52)
    • 3.1. Đánh giá về công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế xây dựng Định Bình (52)
      • 3.1.1. Ưu điểm (52)
      • 3.1.2. Nhược điểm (54)
    • 3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện và nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế xây dựng Định Bình (55)
    • 3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế xây dựng Định Bình (56)
  • KẾT LUẬN (60)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (61)
  • PHỤ LỤC (46)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU CỦA

Những vấn đề chung nguyên liệu, vật liệu

1.1.1 Khái niệm nguyên liệu, vật liệu

Theo Điều 25 Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên liệu và vật liệu (NL, VL) của doanh nghiệp bao gồm những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến phục vụ cho sản xuất kinh doanh Về mặt vật chất, NL, VL là thành phần cấu thành sản phẩm, trong khi về giá trị, chúng đóng góp một phần quan trọng vào giá trị của sản phẩm và hàng hóa khi được trao đổi hoặc sử dụng.

Nguyên liệu và vật liệu là các thành phần thiết yếu trong quy trình sản xuất, nơi chúng được biến đổi thành sản phẩm hoàn chỉnh Chúng không chỉ là tài sản dự trữ ngắn hạn của doanh nghiệp mà còn đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, tham gia trực tiếp vào việc tạo ra sản phẩm.

1.1.2 Đặc điểm nguyên liệu, vật liệu

Nguyên liệu và vật liệu là những đối tượng được biến đổi nhờ vào lao động có ích của con người Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên liệu và vật liệu được xem là tài sản dự trữ thuộc tài sản lưu động Chúng có những đặc điểm riêng biệt quan trọng trong quy trình sản xuất.

Khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, giá trị của nguyên liệu và vật liệu được chuyển giao hoàn toàn vào giá trị sản phẩm mới Do đó, nguyên liệu và vật liệu chỉ tham gia vào một quy trình sản xuất nhất định.

Trong quá trình sản xuất, nguyên liệu và vật liệu sẽ thay đổi hình thái vật chất ban đầu dưới tác động của sức lao động hoặc máy móc, dẫn đến việc tạo ra sản phẩm mới Đồng thời, khi nguyên liệu và vật liệu được sử dụng, chúng cũng tạo ra những giá trị sử dụng khác nhau.

1.1.3 Phân loại nguyên liệu, vật liệu Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các DN phải sử dụng rất nhiều loại NL,VL khác nhau với những mục đích khác nhau Khi tổ chức hạch toán cho từng loại NL,VL cần phải tiến hành phân loại Phân loại NL,VL là việc phân chia nguyên liệu, vật liệu thành các nhóm, loại theo những tiêu thức phân loại khác nhau

Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong DN thì NL,VL được chia thành các loại sau:

Theo vai trò và mục đích sử dụng của nguyên liệu, vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh gồm:

Nguyên liệu và vật liệu chính là yếu tố quan trọng cấu thành nên sản phẩm, đóng vai trò chủ yếu trong quá trình lao động Toàn bộ giá trị của nguyên liệu và vật liệu sẽ được chuyển hóa vào giá trị sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Vật liệu phụ là những nguyên liệu chỉ có tác dụng hỗ trợ trong quá trình sản xuất, nhằm nâng cao chất lượng và hoàn thiện sản phẩm, đồng thời phục vụ cho công tác quản lý sản xuất Những vật liệu này không tạo thành phần thực thể của sản phẩm Trong khi đó, nhiên liệu là các vật liệu cung cấp nhiệt lượng cần thiết cho quá trình sản xuất, có thể tồn tại dưới dạng lỏng như xăng, dầu, nhớt; dạng rắn như than, củi; hoặc dạng khí như gas, hơi đốt.

+ Phụ tùng thay thế: Là những sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa các máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ

Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là những sản phẩm mà doanh nghiệp đầu tư để phục vụ cho quá trình xây dựng, bao gồm các loại gạch, đá, xi măng, sắt, thép và nhiều vật liệu khác.

Phế liệu và vật liệu khác là những nguyên liệu và vật liệu được thải ra từ quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp Những loại phế liệu này có thể được tái sử dụng cho các công việc khác hoặc bán ra ngoài thị trường, bao gồm các sản phẩm như phôi bào, bao bì, vải vụn và giấy vụn.

Theo nguồn gốc của nguyên liệu, vật liệu được chia thành:

+ Nguyên vật liệu, vật liệu mua ngoài: Là các loại NL,VL được doanh nghiệp mua bên ngoài từ các nhà cung cấp

Nguyên liệu và vật liệu tự gia công, chế biến là các sản phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất, được sử dụng làm nguyên liệu để tạo ra thành phẩm.

Theo mục đích sử dụng nguyên liệu, vật liệu được chia thành:

Nguyên vật liệu là yếu tố thiết yếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm các nguyên liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình chế tạo sản phẩm, phục vụ cho quản lý tại các phân xưởng, cũng như hỗ trợ cho bộ phận quản lý doanh nghiệp và bộ phận bán hàng.

+ Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: nhượng bán, đem góp vốn liên doanh…

Tính giá nguyên liệu, vật liệu

1.2.1 Tính giá nguyên liệu, vật liệu nhập kho

Tính giá nguyên liệu và vật liệu là một công việc quan trọng trong việc tổ chức hoạch toán hàng tồn kho Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên liệu và vật liệu được xem là một thành phần thiết yếu của hàng tồn kho.

Khi xác định giá nhập kho nguyên liệu và vật liệu, cần tuân thủ nguyên tắc giá gốc theo chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” (chuẩn mực số 2) Chuẩn mực này được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001.

2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Đối với nguyên liệu, vật liệu mua ngoài nhập kho

* Trường hợp mua hàng trong nước:

Giá nhập kho = Giá mua trên hóa đơn

+ Chi phí vận chuyển, bốc dỡ…

- Các khoản giảm trừ (nếu có) Trong đó: Giá mua ghi trên hóa đơn được xác định:

+ Giá mua và chi phí khác là giá chưa có thuế GTGT (đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

+ Giá mua và chi phí khác là giá có thuế GTGT (Đối với các doanh nghiệp tính thuế

GTGT theo phương pháp trực tiếp)

Các khoản giảm trừ bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại

+ Thuế nhập khẩu + Thuế TTĐB

+ Chi phí mua liên quan

Đối với các khoản giảm giá liên quan đến nguyên liệu, vật liệu mua từ nước ngoài bằng ngoại tệ, giá mua hàng nhập khẩu sẽ được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch do Ngân hàng Nhà nước quy định.

Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ Đối với nguyên liệu, vật liệu tự chế biến nhập kho

= Giá NL,VL xuất kho gia công chế biến

+ Chi phí gia công chế biến nguyên liệu, vật liệu

Chi phí gia công chế biến bao gồm các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến sản phẩm, như chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Đối với vật liệu thuê ngoài, chi phí này cũng cần được tính toán khi nhập kho.

= Giá vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công chế biến

Chi phí thuê ngoài gia công chế biến bao gồm các khoản như tiền thuê gia công, chi phí vận chuyển và bốc dỡ đến cơ sở gia công Ngoài ra, đối với vật liệu nhận từ các tổ chức và cá nhân tham gia góp vốn liên doanh, cũng cần tính toán các chi phí liên quan.

Giá nhập kho = Giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá

+ Chi phí vận chuyển, bốc dỡ (nếu có) Đối với vật liệu thu hồi sau sử dụng

Giá nhập kho = Giá ước tính thực tế hoặc bán ra trên thị trường

1.2.2 Tính giá nguyên liệu, vật liệu xuất kho

Phương pháp thực tế đích danh

Phương pháp này cho phép tính toán giá trị hàng tồn kho xuất ra theo lô và đơn giá cụ thể, mang lại độ chính xác cao trong việc xác định giá trị nguyên liệu và vật liệu Tuy nhiên, phương pháp này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có sản phẩm ổn định và dễ phân biệt Đối với doanh nghiệp có nhiều loại sản phẩm và tần suất nhập xuất kho cao, việc theo dõi và hạch toán sẽ trở nên phức tạp hơn.

Phương pháp bình quân gia quyền

Giá trị thực tế NL,VL xuất kho

= Số lượng NL,VL xuất kho x Đơn giá bình quân

Trong đó đơn giá bình quân được tính theo 3 cách:

Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ là một phương pháp kế toán phù hợp cho các doanh nghiệp có lượng nguyên liệu, vật liệu ít nhưng có nhiều giao dịch nhập xuất Dựa vào giá thực tế và tồn kho đầu kỳ, kế toán sẽ xác định đơn giá bình quân cho mỗi đơn vị hàng hóa.

Giá thực tế NL,VL tồn đầu kỳ + Giá trị NL,VL nhập trong kỳ

Số lượng NL,VL tồn đầu kỳ + Số lượng NL,VL nhập trong kỳ

Phương pháp bình quân liên hoàn là cách xác định giá đơn vị bình quân của nguyên liệu, vật liệu (NL, VL) sau mỗi lần nhập kho Sau khi nhập, kế toán sẽ tính toán giá đơn vị bình quân và dựa vào đó cùng với số lượng NL, VL xuất kho giữa hai lần nhập liên tiếp để xác định giá thực tế của NL, VL xuất kho Phương pháp này giúp quản lý đơn giá bình quân và giá thực tế từng loại tồn kho một cách hiệu quả.

Số lượng thực tế NL,VL tồn kho sau mỗi lần nhập

Phương pháp bình quân cuối kỳ trước sử dụng giá thực tế và số lượng nguyên liệu, vật liệu tồn kho từ kỳ trước để xác định đơn giá xuất kho Kế toán sẽ tính toán đơn giá bình quân dựa trên dữ liệu này nhằm đảm bảo tính chính xác trong việc quản lý chi phí nguyên liệu, vật liệu.

Giá thực tế NL,VL tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)

Số lượng NL,VL tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)

Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)

Phương pháp xuất kho theo FIFO (First In, First Out) quy định rằng hàng hóa nhập trước sẽ được xuất trước, và giá trị nguyên liệu, vật liệu xuất kho sẽ được tính theo giá thực tế của lần nhập tương ứng Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định dựa trên đơn giá của các lần nhập gần nhất Phương pháp này thường được áp dụng tại các doanh nghiệp có số lượng hàng hóa ít và tần suất nhập kho không cao.

Chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán là tài liệu pháp lý quan trọng, xác nhận tính chính xác của số liệu kế toán Việc lập chứng từ kế toán không chỉ giúp ghi chép các nghiệp vụ phát sinh mà còn là cơ sở để hoàn tất các giao dịch đã thực hiện.

Theo phụ lục 3 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, chứng từ hạch toán chi tiết về nguyên liệu và vật liệu bao gồm Phiếu nhập kho, số hiệu 01-VT.

+ Phiếu xuất kho, số hiệu 02-VT

+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá, số hiệu 03-VT + Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, số hiệu 04-VT

+ Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá, số hiệu 05-VT

+ Bảng kê mua hàng, số hiệu 06-VT

+ Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, số hiệu 07-VT

+ Các chứng từ khác có liên quan như: Hóa đơn GTGT, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy báo nợ, Ủy nhiệm chi,…

Tài khoản kế toán và sổ kế toán

Tài khoản 152 - "Nguyên liệu, vật liệu" được sử dụng để ghi nhận giá trị hiện có và theo dõi sự biến động tăng, giảm của các loại nguyên liệu và vật liệu trong kho của doanh nghiệp.

Bên nợ TK 152 Bên có

- Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho trong kì;

- Giá trị nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê;

- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ

- Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho;

- Giá trị nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá;

- Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua;

- Giá trị nguyên liệu, vật liệu hao hụt, được phát hiện khi kiểm kê;

- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ

- Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ

Tài khoản 133, hay còn gọi là “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ”, ghi nhận số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp đã khấu trừ, đang khấu trừ và còn có thể khấu trừ.

- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;

Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, bao gồm thuế GTGT của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại và thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại, là những yếu tố quan trọng cần lưu ý trong quản lý thuế.

- Số thuế GTGT còn được khấu trừ hoặc hoàn lại

Tài khoản 331, hay còn gọi là "Phải trả cho người bán", ghi nhận các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán.

- Số tiền đã trả, ứng trước cho người bán hàng hóa, người cung cấp dịch vụ;

- Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán;

- Số tiền phải trả cho người bán

- Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ

Tài khoản 611: "Mua hàng" : Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế của số vật liệu mua vào, xuất ra trong kỳ kinh doanh

- Kết chuyển giá trị thực tế hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ;

-Giá trị thực tế hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, mua vào trong kỳ

- Kết chuyến giá trị thực tế hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ;

-Giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá mua vào trả lại cho người bán, hoặc được giảm giá

TK 611 không có số dư cuối kỳ

Sổ kế toán dùng để ghi chép, lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tất cả quá trình hoạt động kinh doanh của DN

- Bảng tổng hợp chi tiết vật tư, hàng hóa, công tụ cụng cụ, sản phẩm

- Sổ chi tiết vật tư, hàng hóa, công tụ cụng cụ, sản phẩm

- Bảng kê nhập xuất (nếu có).

Phương pháp kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu

Dựa vào tình hình sản xuất và kinh doanh của từng doanh nghiệp, các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương pháp kế toán chi tiết về nguyên liệu và vật liệu.

Phương pháp thẻ song song

Phương pháp này sử dụng sổ chi tiết để theo dõi liên tục số lượng và giá trị hàng tồn kho Sau khi nhận chứng từ, kế toán thực hiện kiểm tra định kỳ, ghi giá và cập nhật vào sổ chi tiết Cuối kỳ hoặc cuối tháng, kế toán đối chiếu số liệu tồn kho chi tiết với số liệu trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, giúp phát hiện và xử lý kịp thời các chênh lệch hoặc sai sót.

Phương pháp thẻ song song là một phương pháp đơn giản và dễ kiểm tra, nhưng nhược điểm lớn của nó là khả năng trùng lặp trong ghi chép Phương pháp này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ có số lượng vật tư ít.

Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết NL,VL theo phương pháp thẻ song song

Ghi chú: : Ghi hàng ngày hoặc ghi định kỳ

: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Phương pháp này áp dụng sổ đối chiếu luân chuyển nhằm theo dõi sự biến động của từng mặt hàng tồn kho về cả số lượng lẫn giá trị Ghi sổ được thực hiện một cách chính xác và liên tục để đảm bảo thông tin luôn cập nhật.

Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho

Sổ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ kế toán tổng hợp được lập một lần vào cuối tháng, với mỗi loại vật tư chỉ ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển Kế toán thực hiện kiểm tra hàng ngày hoặc định kỳ, ghi giá và phản ánh các chứng từ từ bộ phận kho vào bảng kê nhập xuất cho từng loại vật liệu Cuối tháng, kế toán tổng hợp số lượng và giá trị của từng loại nguyên liệu, vật liệu đã nhập và xuất trong tháng vào sổ đối chiếu luân chuyển.

Phương pháp này đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, nhưng dễ tồn đọng công việc vào cuối tháng gây khó khăn cho kế toán

Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết NL,VL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Ghi chú: : Ghi hàng ngày hoặc ghi định kỳ

: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho

Bảng kê xuất Bảng kê nhập

Sổ đối chiếu luân chuyển

Sổ kế toán tổng hợp

Phương pháp sổ số dư

Phương pháp này sử dụng sổ số dư để theo dõi biến động giá trị của từng loại nguyên liệu và vật liệu dựa trên giá hạch toán Sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán kiểm tra ghi chép của thủ kho và ký nhận vào phiếu giao nhận chứng từ Dựa trên phiếu giao nhận, kế toán tiếp tục cập nhật số liệu lên bảng lũy kế N-X-T cho từng loại nguyên liệu và vật liệu.

Phương pháp sổ số dư giúp giảm thiểu sự trùng lặp công việc giữa bộ phận kho và bộ phận kế toán Tuy nhiên, việc kiểm tra và phát hiện sai sót giữa hai bộ phận này vẫn gặp nhiều khó khăn.

Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết NL,VL theo phương pháp sổ số dư

Ghi chú: : Ghi hàng ngày hoặc ghi định kỳ

: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho

Phiếu giao nhận chứng từ xuất

Sổ số dư Phiếu giao nhận chứng từ nhập

Bảng lũy kế xuất Bảng tổng hợp

Bảng lũy kế nhập Thẻ kho

Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu

1.6.1 Kế toán nhập kho NL,VL theo phương pháp kê khai thường xuyên a) Đặc điểm: là phương pháp theo dõi thường xuyên, liên tục sự biến động tình hình nhập, xuất, tồn NL,VL trên sổ kế toán Mọi hoạt động nhập, xuất nguyên liệu đều được kế toán theo dõi, tính toán và ghi chép thường xuyên

Giá trị HTK cuối kỳ

= Giá trị HTK đầu kỳ

+ Giá trị hàng nhập kho trong kỳ

- Giá trị hàng nhập kho trong kỳ b) Phương pháp kế toán một số giao dịch chủ yếu:

 Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho:

+ Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có các TK 111, 112, 141, 331, (tổng giá thanh toán)

+ Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu bao gồm cả thuế GTGT

 Trường hợp nguyên vật liệu mua về không đúng quy định, phẩm chất theo hợp đồng, trả lại cho người bán, khi xuất kho trả lại kế toán ghi:

Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu

Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

Khi doanh nghiệp thanh toán cho người bán và nhận được chiết khấu thương mại, số chiết khấu này sẽ được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Nợ TK 331: Phải trả cho người bán

Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (Chiết khấu thanh toán được hưởng)

 Trường hợp DN đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng nguyên liệu, vật liệu chưa về nhập kho:

+ Nếu hàng về trong tháng ghi vào tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”

+ Nếu đến cuối tháng nguyên liệu, vật liệu vẫn chưa về

Nợ TK 151: Hàng mua đang đi đường

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có TK 331: Phải trả cho người bán

+ Sang tháng sau, khi nguyên liệu, vật liệu về nhập kho

Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu

Có TK 151: Hàng mua đang đi

 Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu:

Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu

Có TK 331: Phải trả cho người bán

Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (33312)

Có TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)

Có TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu

 Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vẩn chuyển nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua hàng về kho:

Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

 Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến:

+ Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi gia công, chế biến

Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu

+ Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến

Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

+ Khi nhập lại kho số nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến xong

Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu

Có TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

 Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do tự chế:

+ Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để tự chế biến

Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu

+ Khi nhập kho nguyên liệu, vật liệu đã tự chế

Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu

Có TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Khi kiểm kê, nếu đã xác định được nguyên nhân của nguyên liệu, vật liệu thừa, doanh nghiệp cần ghi sổ kế toán dựa vào nguyên nhân đó Ngược lại, nếu chưa xác định được nguyên nhân, cần ghi sổ dựa trên giá trị của nguyên liệu, vật liệu thừa.

Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác

+ Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi sổ bổ sung hoặc điều chỉnh số liệu trên sổ kế toán

+ Khi có quyết định xử lý

Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác

Có các TK liên quan

1.6.2 Kế toán xuất kho NL,VL theo phương pháp kê khai thường xuyên

Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu

 Khi xuất kho NL,VL sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản

Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu

 Khi xuất kho NL,VL nhượng bán, cho vay (nếu có)

Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu

 Trường hợp xuất NL,VL không đúng phẩm chất, không cần dùng, ứ đọng: + Khi thanh lý, nhượng bán, kế toán phản ánh giá vốn

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán

Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu

+ Kế toán phản ánh doanh thu bán

Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

 Đối với NL,VL phát hiện thiếu hụt khi kiểm kê:

+ Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi sổ bổ sung hoặc điều chỉnh số liệu trên sổ kế toán

+ Nếu giá trị NL,VL hao hụt trong định mức

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán

Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu

+ Nếu giá trị hao hụt chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý

Nợ TK 138: Phải thu khác

Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu

+ Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định, ghi:

Nợ TK 111: Tiền mặt (Người phạm lỗi bồi thường)

Nợ TK 138: Phải thu khác (Tiền bồi thường của người phạm lỗi)

Nợ TK 334: Phải trả người lao động (Trừ tiền lương của người phạm lỗi)

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (Phần giá trị hao hụt còn lại)

Có TK 138: Phải thu khác

1.6.3 Kế toán theo phương pháp kiểm kê định kì a) Đặc điểm: là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị hàng hoá đã xuất kho

Giá trị NL,VL xuất kho

= Giá trị NL,VL tồn đầu kỳ

+ Giá trị NL,VL mua trong kỳ

- Giá trị NL,VL tồn cuối kỳ b) Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu

 Đầu kỳ, kết chuyển trị giá NL,VL tồn kho đầu kỳ

Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu

 Trong kỳ, khi mua NL,VL

Nợ TK 611: Giá trị thực tế hàng nhập kho

Nợ TK 133: Doanh nghiệp áp dụng thuế theo phương pháp khấu trừ

Có TK 111, 112, 141, 331: Tổng tiền thanh toán

 Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định giá trị NL,VL tồn kho cuối kỳ

Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu

Trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính

Các thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) cần được trình bày một cách trung thực và hợp lý, tuân thủ theo Chuẩn mực số 21 về "Trình bày báo cáo tài chính" và Chuẩn mực số 02 về "Hàng tồn kho".

Hàng tồn kho là một phần quan trọng trong tài sản ngắn hạn trên bảng cân đối kế toán, bao gồm số dư Nợ của các tài khoản như TK 151: “Hàng mua đang đi đường” và TK 152.

Hàng tồn kho được xác định bằng cách cộng toàn bộ giá trị của các tài khoản như nguyên liệu, vật liệu (TK 153), công cụ, dụng cụ (TK 154), chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (TK 155), thành phẩm (TK 156), hàng hoá (TK 157), hàng gửi đi bán (TK 158) và hàng hoá kho bảo thuế Giá trị này được lấy từ sổ kế toán, báo cáo kho hoặc bảng cân đối số phát sinh của kế toán.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG ĐỊNH BÌNH

Tổng quan về công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế xây dựng Định Bình

2.1.1 Thông tin chung về công ty

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG ĐỊNH BÌNH

Mã số thuế: 3602750277 Địa chỉ: Khu dân cư 6, khu phố Hiệp Tâm 1, Thị trấn Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai

Loại hình hoạt động: Công ty cổ phần

Người đại diện pháp luật- Giám đốc: Trần Văn Phương

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty CP Tư vấn thiết kế xây dựng Định Bình, thành lập vào ngày 8 tháng 3 năm 2012, được cấp phép bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai Công ty hoạt động hợp pháp với đầy đủ thủ tục, bao gồm tên riêng, tài sản, và trụ sở giao dịch, đồng thời đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trong suốt 10 năm hoạt động, công ty đã tích lũy nhiều kinh nghiệm và phát triển mạnh mẽ về quy mô lẫn ngành nghề Hiện tại, công ty có khả năng thi công các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, cùng với trang trí nội-ngoại thất Tất cả các công trình đều đạt chất lượng cao, đảm bảo tiến độ kỹ thuật và mỹ thuật, và được bảo hành đúng quy định, nhận được sự tin cậy từ các chủ đầu tư và khách hàng.

Công ty không ngừng nâng cao năng lực đội ngũ quản lý và công nhân kỹ thuật, đổi mới trang thiết bị và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất Sự phấn đấu của lãnh đạo và từng cá nhân đã giúp công ty mở rộng hoạt động và nâng cao uy tín Hiện nay, công ty đang nỗ lực đạt được những thành tựu đáng tự hào hơn trong việc tìm kiếm khách hàng và mở rộng sản xuất.

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế xây dựng Định Bình giai đoạn 2018-2020

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty giai đoạn 2018-2020

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Doanh thu 83.685.529.680 121.560.410.900 84.819.358.480 Tổng chi phí 57.669.167.800 92.432.218.810 61.517.779.201 Tổng lợi nhuận 26.016.361.880 29.128.192.090 23.866.757.928

Thu nhập bình quân của người lao động

Từ năm 2018 đến 2019, doanh thu của công ty đã tăng trưởng mạnh mẽ, từ 83.6 tỷ lên 121.5 tỷ Tuy nhiên, vào năm 2020, doanh thu giảm đáng kể xuống còn 84.8 tỷ do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.

Tổng chi phí của công ty có sự biến động đáng kể theo doanh thu, tăng từ 57.6 tỷ vào năm 2018 lên 92.4 tỷ vào năm 2019 Tuy nhiên, vào năm 2020, tổng chi phí đã giảm mạnh xuống còn 5.8 tỷ.

Thu nhập bình quân của người lao động đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp Từ năm nay, việc nâng cao mức thu nhập này sẽ góp phần cải thiện hiệu suất làm việc và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Từ năm 2018 đến 2019, thu nhập bình quân của người lao động tăng từ 6.9 triệu lên 8.6 triệu đồng, cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển tích cực, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên Các quỹ khen thưởng và phúc lợi cũng được cải thiện Tuy nhiên, vào năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch, thu nhập bình quân của người lao động giảm xuống còn 7.5 triệu đồng.

Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế xây dựng Định Bình là đơn vị độc lập, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng, hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt Nam Công ty có tài khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Đồng Nai, chuyên hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với ngành nghề chính là tư vấn và thiết kế.

- Thi công xây dựng các công trình công nghiệp và kỹ thuật dân dụng, công trình giao thông, thủy lợi

- Tư vấn, thiết kế, giám sát thi công các công trình xây dựng

- Trang trí nội thất, ngoại thất

- Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, điện lạnh, điện dân dụng

- Ngoài ra, công ty còn sản xuất kinh doanh các sản phẩm về gỗ, vật liệu xây dựng, các thiết bị lắp đặt trong xây dựng

2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

Giám đốc là người đại diện hợp pháp của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh Vai trò của giám đốc bao gồm điều hành và lãnh đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời giám sát bộ máy quản lý, chính sách nhân sự và tài chính của công ty.

Phòng Kế toán chịu trách nhiệm quản lý và ghi chép chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày theo quy định của Bộ Tài chính, đồng thời xác định kết quả kinh doanh và theo dõi nghĩa vụ với nhà nước Ngoài ra, phòng còn tổ chức công tác tiền lương và các loại bảo hiểm cho toàn bộ nhân viên trong công ty.

Phòng Kỹ thuật chịu trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ, tài liệu, dự toán và bản vẽ thiết kế công trình Phòng cũng nghiên cứu các vấn đề liên quan đến kỹ thuật, áp dụng các kỹ thuật sản xuất vào công ty và cải tiến máy móc, thiết bị kịp thời trong quá trình thi công Ngoài ra, phòng còn tổ chức bảo dưỡng máy móc để đảm bảo hiệu suất làm việc Khi công trình hoàn thành, phòng Kỹ thuật sẽ xác nhận và đánh giá chất lượng công trình.

Phòng Kế toán Phòng Kỹ thuật Phòng Tổ chức-

Hành chính Đội Thi công công trình định khối lượng công việc thực hiện và chuyển cho phòng kế toán đối chiếu, kiểm tra và quyết toán đầu tư

Phòng Tổ chức- Hành chính có nhiệm vụ theo dõi và phân tích hoạt động kinh doanh của công ty, từ đó tư vấn cho giám đốc trong các quyết định tài chính và kinh tế Phòng cũng quản lý hồ sơ và phân công nguồn nhân lực hợp lý Dựa trên kế hoạch từ cấp trên, phòng lập hồ sơ thiết kế trình giám đốc phê duyệt để làm căn cứ cho phòng kế toán lập dự toán công trình Ngoài ra, phòng tổng hợp báo cáo, tổ chức các cuộc họp giao ban, xử lý công văn và bảo mật tài liệu của công ty Đội thi công công trình chịu trách nhiệm thực hiện các công trình theo đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký, đảm bảo tiến độ và yêu cầu kỹ thuật.

2.1.5 Tổ chức công tác kế toán Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế xây dựng Định Bình

Mô hình kế toán của Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế xây dựng Định Bình là mô hình tập trung, phù hợp với tổ chức quản lý của công ty Phòng Kế toán có trách nhiệm thu thập, ghi chép và xử lý chứng từ, đồng thời tổng hợp và lập báo cáo tài chính Nhiệm vụ của phòng Kế toán còn bao gồm phân tích tình hình tài chính và cung cấp các số liệu cần thiết cho Ban giám đốc, giúp lãnh đạo đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh Quy chế hoạt động của phòng Kế toán được xác định theo đúng quy định của pháp luật.

Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức kế toán tại công ty

(Nguồn: Phòng Kế toán) Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán

Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm chung về công tác kế toán trước Giám đốc và Nhà nước, đồng thời chỉ đạo các phần hành kế toán Họ tổ chức và hướng dẫn bộ máy kế toán của công ty theo đúng quy định của Nhà nước Kế toán trưởng tổng hợp số liệu báo cáo kế toán định kỳ cho Ban Giám đốc phê duyệt và tham gia đóng góp ý kiến về hoạt động tài chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp.

Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ kế toán trưởng, bao gồm tổ chức kiểm tra và tổng hợp số liệu từ các phần hành kế toán để lập báo cáo tài chính Đồng thời, họ cũng giám sát và kiểm tra công tác hạch toán kế toán của nhân viên, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong công tác kế toán.

Trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính

Bảng 2.2: Khoản mục hàng tồn kho trình bày trong BCTC của công ty CP Tư vấn thiết kế xây dựng Định Bình năm 2020

Giá gốc Dự phòng Giá gốc Dự phòng

Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG ĐỊNH BÌNH

Ngày đăng: 18/12/2021, 09:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài Chính 2014, Hướng dẫn chế độ kế toán Doanh nghiệp, Thông tư 200/2014/TT-BTC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chế độ kế toán Doanh nghiệp
2. Bộ Tài Chính 2005, Hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán, Thông tư 103/2005/TT-BTC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán
3. Bộ Tài Chính 2002, Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 01 - Chuẩn mực chung, Ban hành theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 01 - Chuẩn mực chung
4. Bộ Tài Chính 2001, Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 02 - Hàng tồn kho, Ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 02 - Hàng tồn kho
5. Trường Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh 2020, Giáo trình Kế toán tài chính 1, NXB Tài chính, Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kế toán tài chính 1
Nhà XB: NXB Tài chính
6. Trần Công Tâm 2019, Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thái Dương Khang, Luận văn tốt nghiệp đại học, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thái Dương Khang
7. Dương Hồng Hạnh 2015, Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP nạo vét và xây dựng Đường Thủy, Trường Đại học Dân lập Hải Phòng, Tp. Hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP nạo vét và xây dựng Đường Thủy
8. Công ty cổ phần Misa 2009, Hướng dẫn tác nghiệp Misa-SME phần mềm kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn tác nghiệp Misa-SME phần mềm kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ
9. www.ketoan.vn (Diễn đàn Cung cấp kiến thức hàng đầu về Tài chính - Kế toán) http://ketoanthienung.net/ (Kế toán Thiên Ưng) Sách, tạp chí
Tiêu đề: (Diễn đàn Cung cấp kiến thức hàng đầu về Tài chính - Kế toán) " http://ketoanthienung.net/

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết NL,VL theo phương pháp thẻ song song - Kế toán nguyên liệu, vật liệu tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng định bình
Sơ đồ 1.1 Kế toán chi tiết NL,VL theo phương pháp thẻ song song (Trang 23)
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết NL,VL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển - Kế toán nguyên liệu, vật liệu tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng định bình
Sơ đồ 1.2 Kế toán chi tiết NL,VL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển (Trang 24)
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết NL,VL theo phương pháp sổ số dư. - Kế toán nguyên liệu, vật liệu tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng định bình
Sơ đồ 1.3 Kế toán chi tiết NL,VL theo phương pháp sổ số dư (Trang 25)
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty - Kế toán nguyên liệu, vật liệu tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng định bình
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty (Trang 35)
Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức kế toán tại công ty - Kế toán nguyên liệu, vật liệu tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng định bình
Sơ đồ 2.2 Bộ máy tổ chức kế toán tại công ty (Trang 37)
Sơ đồ 2.5: Trình tự kế toán trên phần mềm Misa tại công ty - Kế toán nguyên liệu, vật liệu tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng định bình
Sơ đồ 2.5 Trình tự kế toán trên phần mềm Misa tại công ty (Trang 46)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w