1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tác động của yếu tố kinh tế vĩ mô đến khả năng sinh lời của các ngân hàng TMCP việt nam

77 29 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Yếu Tố Kinh Tế Vĩ Mô Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng TMCP Việt Nam
Tác giả Trần Thị Hồng Nhung
Người hướng dẫn PGS., TS. Đặng Văn Dân
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 2,76 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU (12)
    • 1.1. T ÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (12)
    • 1.2. M ỤC TIÊU ĐỀ TÀI (13)
    • 1.3. C ÂU HỎI NGHIÊN CỨU (14)
    • 1.4. Đ ỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (14)
    • 1.5. P HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (15)
    • 1.6. Đ ÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI (15)
    • 1.7. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU (16)
    • 1.8. B Ố CỤC CỦA ĐỀ TÀI (16)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ KINH TẾ MÔ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NHTMCP VN (18)
    • 2.1. T ỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ (18)
      • 2.1.1. Khái niệm về kinh tế vĩ mô (18)
      • 2.1.2. Một số chỉ tiêu đo lường kinh tế vĩ mô (18)
      • 2.1.3. Một số lý thuyết về kinh tế học vĩ mô (22)
    • 2.2. T ỔNG QUAN VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN 13 1. Khái niệm về khả năng sinh lời (24)
      • 2.2.2. Các chỉ số về khả năng sinh lời (24)
    • 2.3. T ỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA YẾU TỐ (25)
    • 2.4. T ÓM TẮT CHƯƠNG 2 (30)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (31)
    • 3.1. G IỚI THIỆU MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (31)
    • 3.3. P HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (37)
    • 3.4. D Ữ LIỆU NGHIÊN CỨU (40)
    • 3.5. T ÓM TẮT CHƯƠNG 3 (41)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (42)
    • 4.1. T HỐNG KÊ MÔ TẢ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU (42)
    • 4.2. K IỂM ĐỊNH ĐA CỘNG TUYẾN VÀ MA TRẬN TƯƠNG QUAN (51)
      • 4.2.1. Kiểm định đa cộng tuyến (51)
      • 4.2.2. Kiểm định tự trương quan (52)
    • 4.3. P HÂN TÍCH KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH THEO PHƯƠNG PHÁP P OOLED OLS, FEM, REM (53)
      • 4.3.1. Kiểm định hồi quy mô hình (1): ROA (53)
      • 4.3.2. Kiểm định hồi quy mô hình (2): ROE (55)
    • 4.4. T HẢO LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (58)
    • 4.5. T ÓM TẮT CHƯƠNG 4 (59)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ĐÓNG GÓP NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP (60)
    • 5.1. K ẾT LUẬN (60)
    • 5.2. M ỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ (64)
    • 5.3. H ẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU (65)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (65)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

T ÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong thị trường tài chính, ngân hàng giữ vai trò trung gian tài chính quan trọng, không chỉ kiểm soát tiền tệ mà còn tái cấu trúc nền kinh tế và đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô bền vững Quản lý vĩ mô thực hiện chính sách ổn định tiền tệ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, từ đó tạo điều kiện cho thị trường tài chính ổn định và hỗ trợ các chủ thể huy động vốn hiệu quả Ngược lại, bất ổn tiền tệ và lạm phát có thể gây tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, làm nổi bật tầm quan trọng của quản lý và điều tiết vĩ mô trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng.

Công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ bằng cách điều chỉnh cung ứng tiền và tín dụng, thông qua hệ thống ngân hàng trung gian Điều này không chỉ giúp chi phối dòng tiền và khối lượng tiền trong nền kinh tế mà còn tạo động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời bảo vệ nền kinh tế trước những biến động tiêu cực từ thị trường toàn cầu.

Ngân hàng thương mại hướng đến mục tiêu lợi nhuận và nâng cao khả năng sinh lời, điều này phản ánh rõ nét trong kết quả kinh doanh của họ Việc đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố nội tại liên quan đến ngân hàng và ngành có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận Đồng thời, các yếu tố bên ngoài như tình hình kinh tế vĩ mô cũng tác động mạnh mẽ đến hoạt động của toàn ngành ngân hàng Khó khăn mà ngân hàng gặp phải thường xuất phát từ các cuộc khủng hoảng tài chính, do đó, sự ổn định trong hoạt động ngân hàng là cần thiết để giảm thiểu rủi ro tài chính Sự tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến khả năng sinh lời của ngân hàng là rất quan trọng, giúp ngân hàng đưa ra quyết định về mô hình kinh doanh và cải thiện hiệu quả hoạt động trong tương lai.

Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng, với trọng tâm là các yếu tố kinh tế vĩ mô Đặc biệt, bài viết sẽ xem xét tác động của những yếu tố này đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn trước, trong và sau cuộc khủng hoảng tài chính.

2009 cho đến giai đoạn 2020 ảnh hưởng của Covid toàn cầu

Để giúp các ngân hàng thương mại tại Việt Nam nhận thức rõ về ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô đối với khả năng sinh lời, tác giả đã chọn đề tài “TÁC ĐỘNG” nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

Đề tài khóa luận của tôi là "CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM" Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố kinh tế vĩ mô và tác động của chúng đến hiệu quả hoạt động và lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam Qua đó, tôi mong muốn đưa ra những hiểu biết sâu sắc về mối liên hệ giữa môi trường kinh tế và khả năng sinh lời của các ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh trong bối cảnh phát triển kinh tế hiện nay.

M ỤC TIÊU ĐỀ TÀI

Bài viết này nhằm xác định và phân tích tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến khả năng sinh lời của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Qua đó, bài viết sẽ đề xuất những giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao khả năng sinh lời của các ngân hàng trong tương lai.

Phân tích tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam được thực hiện thông qua các chỉ tiêu ROA (tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản) và ROE (tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu) Việc đánh giá này giúp hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô và hiệu quả hoạt động của các NHTMCP, từ đó đưa ra những chiến lược phù hợp nhằm tối ưu hóa lợi nhuận trong bối cảnh kinh tế hiện nay.

Thứ hai, chỉ ra thực trạng ảnh hưởng của yếu tố kinh tế vĩ mô đến khả năng sinh lời của ngân hàng trong giai đoạn nghiên cứu

Thứ ba, đề xuất những khuyến nghị nhầm xây dựng và nâng cao khả năng sinh lời của các NHTMCP VN.

C ÂU HỎI NGHIÊN CỨU

• Việc đo lường tác động của yếu tố kinh tế vĩ mô đến khả năng sinh lời của các NHTMCP VN ra sao?

• Tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến khả năng sinh lời của các ngân hàng như thế nào?

• Giải pháp nâng cao khả năng sinh lời của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam trước những cú sốc kinh tế thị trường toàn cầu.

Đ ỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này phân tích dữ liệu từ báo cáo tài chính của 29 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2020.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng nhất trong hệ thống tài chính trung gian, chuyên hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và là mắt xích thiết yếu của nền kinh tế NHTM không chỉ là định chế tài chính trung gian hàng đầu mà còn góp phần quan trọng trong việc tạo lập và cung ứng nguồn vốn cho nền kinh tế Hoạt động kinh doanh của NHTM liên quan trực tiếp đến mọi ngành nghề và các khía cạnh của đời sống kinh tế - xã hội, từ đó tạo điều kiện và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ chủ yếu huy động tiền gửi và cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và thanh toán Qua hoạt động cho vay và thanh toán, hệ thống ngân hàng thương mại tạo ra lượng bút tệ, góp phần lớn vào khối cung tiền tệ của nền kinh tế Điều này giúp điều hoà vốn từ nơi dư thừa sang nơi thiếu hụt, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế, đồng thời ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.

Hiện nay, Việt Nam có 49 ngân hàng hoạt động, trong đó 31 ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) chiếm thị phần lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường đang phát triển Nghiên cứu tập trung vào các ngân hàng thương mại cổ phần, lựa chọn 29 ngân hàng để đảm bảo tính đồng nhất và đầy đủ các biến số, đồng thời loại bỏ những ngân hàng có mô hình kinh doanh đặc biệt, không cung cấp thông tin chi tiết, hoặc đã tự nguyện sáp nhập và bị kiểm soát đặc biệt, nhằm đảm bảo tính vững chắc của mô hình nghiên cứu.

P HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này dựa trên dữ liệu thứ cấp từ 29 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, sử dụng các dữ liệu bảng được thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong giai đoạn 2009 đến nay.

2020 Nghiên cứu sử dụng phân tích kinh tế lượng bằng cách sử dụng dữ liệu bảng

Dữ liệu bảng, kết hợp giữa dữ liệu chéo và dữ liệu thời gian, cung cấp thông tin phong phú hơn các loại dữ liệu khác Mô hình này cho phép nghiên cứu sự biến động của các đơn vị chéo theo thời gian, từ đó nâng cao số lượng quan sát trong mẫu và giảm thiểu hiện tượng đa cộng tuyến Vì vậy, mô hình dữ liệu bảng được công nhận là phương pháp hiệu quả trong việc đạt được các mục tiêu nghiên cứu.

Các nghiên cứu trước đây sử dụng dữ liệu bảng (Muhammad Sajid Saeed, 2014; Anamika Singh & Anil Kumar Sharma, 2016; Muhammad Farhan Malik & Amir Rafique, 2013) đã áp dụng Mô hình Tác động Cố định (FEM) và Mô hình Tác động Ngẫu nhiên (REM) để ước lượng phương trình hồi quy Kiểm tra Hausman (1978) được thực hiện để xác định mô hình nào là FEM hay REM phù hợp hơn Kết quả kiểm tra Hausman cho thấy rằng Mô hình Tác động Ngẫu nhiên (REM) là lựa chọn thích hợp hơn cho mục tiêu nghiên cứu này.

Đ ÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

Nghiên cứu này tập trung vào tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đối với khả năng sinh lời của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần tại Việt Nam Qua đó, nghiên cứu đóng góp những hiểu biết quan trọng về mối quan hệ giữa kinh tế vĩ mô và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

• Xác định sự ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến khả năng sinh lời của các

Nghiên cứu đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ ngân hàng, nhà hoạch định chính sách và cổ đông đưa ra quyết định nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó tạo ra khả năng sinh lời tốt hơn trong tương lai.

Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU

Đề tài này phân tích ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến khả năng sinh lời của ngành ngân hàng, giúp các ngân hàng đưa ra quyết định hiệu quả trong bối cảnh kinh tế tương lai Nghiên cứu cũng đề xuất giải pháp nhằm tăng cường khả năng sinh lời và nâng cao lợi thế cạnh tranh cho ngành ngân hàng tại Việt Nam.

B Ố CỤC CỦA ĐỀ TÀI

Khóa luận được trình bày bao gồm các phần như Tóm tắt khóa luận, Lời cam đoan, Lời cảm ơn, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, cùng với các bảng biểu và hình minh họa Nội dung chính của khóa luận được chia thành 05 chương.

Chương này nêu khái quát về mục tiêu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu của đề tài

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu về tác động của yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam

Chương này tổng quan lý thuyết và các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến khả năng sinh lời của ngành ngân hàng, đồng thời trình bày các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đưa ra các thực nghiệm liên quan Dựa trên những cơ sở này, đề tài sẽ xây dựng mô hình phân tích ảnh hưởng của yếu tố kinh tế vĩ mô đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.

Chương 3: Phương pháp và mô hình nghiên cứu

Chương này xây dựng và mô tả mô hình nghiên cứu, đồng thời giải thích các biến số và dữ liệu nghiên cứu Ngoài ra, chương 3 còn trình bày các nội dung liên quan đến các yếu tố quan trọng trong quá trình nghiên cứu.

Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu

Chương này phân tích các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam Đồng thời, chương 4 cung cấp thông tin về mẫu nghiên cứu, thực hiện phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết, cũng như thảo luận về các kết quả nghiên cứu đạt được.

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị

Chương này tóm tắt kết quả nghiên cứu, đưa ra các đề xuất tham khảo, đồng thời nêu rõ những đóng góp và hạn chế của đề tài Ngoài ra, chương cũng định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ KINH TẾ MÔ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NHTMCP VN

T ỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ

2.1.1 Khái niệm về kinh tế vĩ mô

Kinh tế học vĩ mô (Macroeconomics) là lĩnh vực nghiên cứu tổng thể nền kinh tế, xuất phát từ các học thuyết kinh tế chính trị Mục tiêu chính của kinh tế học vĩ mô là giải thích những biến động kinh tế tác động đến nhiều hộ gia đình, doanh nghiệp và thị trường đồng thời, nhằm phát triển và đánh giá các chính sách kinh tế cũng như các chiến lược quản trị hiệu quả.

Kinh tế học vĩ mô tập trung vào việc phân tích các chỉ tiêu quan trọng như GDP, tỷ lệ lạm phát và các chỉ số giá cả nhằm hiểu rõ hoạt động của nền kinh tế Nó nghiên cứu nguyên nhân và hậu quả của những biến động ngắn hạn đối với thu nhập quốc gia, đồng thời xem xét các yếu tố quyết định cho tăng trưởng kinh tế bền vững.

Số liệu thống kê kinh tế vĩ mô, như GDP, lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, doanh số bán lẻ và thâm hụt thương mại, phản ánh tình hình hoạt động của nền kinh tế Những chỉ số này giúp theo dõi sự vận hành của nền kinh tế và cung cấp cái nhìn về các biến động kinh tế mà các nhà kinh tế vĩ mô cần lý giải.

2.1.2 Một số chỉ tiêu đo lường kinh tế vĩ mô

• Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product – GDP)

GDP là chỉ số đo lường tổng thu nhập và chi tiêu của một nền kinh tế, phản ánh tổng giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định Đây là một trong những biến số kinh tế quan trọng nhất, đồng thời là chỉ báo chính xác về phúc lợi kinh tế của xã hội.

C – Consumption : Tiêu dùng hộ gia đình

I – Investment : Đầu tư tư nhân

G – Government Purchases : Chi tiêu chính phủ

NX – Net Expots : Xấu khẩu ròng

GDP là chỉ số tổng hợp phản ánh giá trị hàng hóa và dịch vụ trên tất cả các thị trường trong nền kinh tế Sự gia tăng GDP qua các năm cho thấy nền kinh tế đang sản xuất nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn.

(2) hàng hoá và dịch vụ được bán với giá cao hơn Để bóc tách hai ảnh hưởng này, các nhà kinh tế sử dụng các chỉ tiêu:

GDP thực tế (Real GDP) là chỉ tiêu đo lường giá trị hàng hóa sản xuất mà không bị ảnh hưởng bởi biến động giá cả Chỉ tiêu này sử dụng giá năm gốc để tính toán sản lượng hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế, giúp phản ánh chính xác hơn về sức khỏe kinh tế.

- GDP danh nghĩa (Nominal GDP): Chỉ tiêu sửa dụng giá hiện hành để tính sản lượng hàng hoá và dịch vụ của nền kinh tế

- Chỉ số điều chỉnh GDP (GDP Deflator): Tỷ số giữa GDP danh nghĩa và GDP thực tế, phản ánh mức giá của nền kinh tế

• Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Index)

CPI, hay chỉ số giá tiêu dùng, là thước đo tổng chi phí mà người tiêu dùng phải chi trả cho hàng hoá và dịch vụ, phản ánh xu hướng và mức độ biến động của giá bán lẻ trong đời sống hàng ngày Chỉ số này đóng vai trò quan trọng trong việc đo lường mức giá chung của nền kinh tế, và phần trăm thay đổi của CPI cho thấy tỷ lệ lạm phát.

Lạm phát là sự gia tăng liên tục của mức giá chung, tức là giá trung bình của tất cả hàng hóa và dịch vụ tăng lên Dù giá của một số hàng hóa có thể giảm, lạm phát vẫn xảy ra nếu giá của các hàng hóa và dịch vụ khác tăng mạnh.

Lạm phát là sự giảm giá trị của đồng tiền, dẫn đến việc người tiêu dùng phải chi tiêu nhiều hơn để mua cùng một giỏ hàng hóa và dịch vụ.

Mức giá chung để tính lạm phát thường dựa vào chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hoặc chỉ số điều chỉnh (GDP) Tuy nhiên, khi xác định ảnh hưởng của lạm phát đến mức sống, chỉ số giá tiêu dùng là lựa chọn phù hợp hơn Trên thực tế, các số liệu chính thức về lạm phát toàn cầu chủ yếu được tính dựa trên CPI.

𝜋 ! là tỷ lệ lạm phát thời kỳ t;

𝑃 ! và 𝑃 !"# là mức giá chung của 2 thời kỳ t và t-1 v Phân loại lạm phát

Lạm phát vừa phải thường được định nghĩa là lạm phát ở mức một con số, với đặc trưng là mức giá tăng chậm và có thể dự đoán được Đây là tình trạng lạm phát tương đối ổn định mà nền kinh tế thường trải qua, ít gây ra tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế.

Lạm phát phi mã, với tỷ lệ từ hai đến ba con số mỗi năm, gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng khi duy trì trong thời gian dài Trong bối cảnh này, đồng tiền mất giá nhanh chóng, khiến người dân có xu hướng tích trữ hàng hóa, đầu tư vào bất động sản và chuyển sang sử dụng vàng hoặc ngoại tệ mạnh để thực hiện các giao dịch lớn và tích lũy tài sản.

Siêu lạm phát là hiện tượng lạm phát đặc biệt cao, được định nghĩa là mức lạm phát hàng tháng từ 50% trở lên Tình trạng này thường xuất phát từ sự gia tăng quá mức trong cung tiền, chủ yếu do nhu cầu tài trợ cho thâm hụt ngân sách lớn Các bằng chứng lịch sử cho thấy, khi thâm hụt ngân sách kéo dài được tài trợ bằng phát hành tiền ở mức từ 10-12% GDP, sẽ dẫn đến siêu lạm phát.

Lạm phát ỳ là hiện tượng lạm phát dao động quanh một mức ổn định, thường được dự đoán trước và phản ánh trong các hợp đồng lao động cũng như các thỏa thuận kinh tế khác.

Lạm phát do cầu kéo xảy ra khi tổng cầu trong nền kinh tế tăng đột ngột, vượt quá khả năng cung ứng hàng hóa Tình trạng này tạo ra áp lực gia tăng giá cả, phản ánh sự thay đổi trong hành vi tiêu dùng của người dân.

T ỔNG QUAN VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN 13 1 Khái niệm về khả năng sinh lời

2.2.1 Khái niệm về khả năng sinh lời

Theo Ildikó & Tamás (2009), khả năng sinh lời là thước đo quan trọng cho sự thành công trong kinh doanh, phản ánh hiệu quả hoạt động về doanh thu và lợi nhuận Khả năng sinh lời cho thấy khả năng tạo ra lợi nhuận từ mọi khía cạnh của ngân hàng, đồng thời phân tích mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí để đánh giá tình hình kinh doanh hiện tại và tiềm năng trong tương lai.

Khả năng sinh lợi là tiêu chí quan trọng phản ánh mức lợi nhuận mà ngân hàng có thể đạt được trên mỗi đơn vị chi phí hoặc đầu vào Nó thể hiện sức mạnh trong việc tạo ra lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động và tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực Khi mức lợi nhuận tính trên một đơn vị chi phí hay đầu ra càng cao, khả năng sinh lợi của ngân hàng càng mạnh mẽ; ngược lại, nếu mức lợi nhuận thấp, khả năng sinh lợi cũng sẽ giảm.

2.2.2 Các chỉ số về khả năng sinh lời

Chỉ số sinh lời là một chỉ tiêu tài chính quan trọng giúp các nhà phân tích và nhà đầu tư đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận so với chi phí hoạt động và nguồn vốn đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định Chỉ số này phản ánh hiệu quả trong việc tạo ra lợi nhuận và kỳ vọng tăng trưởng của ngân hàng.

Các chỉ tiêu quan trọng mà ngân hàng thương mại hiện nay áp dụng bao gồm tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA).

Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận sau thuế, đồng thời phản ánh khả năng đầu tư của ngân hàng.

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng sinh lời của khoản đầu tư, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng Chỉ số này giúp đánh giá mức độ sinh lời trên mỗi đồng vốn đầu tư, từ đó cung cấp cái nhìn rõ ràng về hiệu quả tài chính của ngân hàng.

T ỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA YẾU TỐ

vĩ mô ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của NHTMCP VN

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tác động của yếu tố kinh tế vĩ mô đến tỷ suất sinh lời của ngân hàng toàn cầu, với kết quả khác nhau tùy thuộc vào từng giai đoạn và khu vực nghiên cứu.

• Nghiên cứu thực nghiệm nước ngoài

Nghiên cứu của Saeed, S.A (2014) chỉ ra rằng các yếu tố kinh tế vĩ mô như quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn, khoản vay, tiền gửi, tính thanh khoản và lãi suất có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận của ngân hàng (ROA và ROE) trong giai đoạn 2006 – 2012 tại Vương quốc Anh, trong khi GDP và tỷ lệ lạm phát lại tác động tiêu cực Kết luận cho thấy rằng các ngân hàng lớn với tài sản và vốn dồi dào có khả năng đạt được sự an toàn và lợi thế cạnh tranh, từ đó gia tăng lợi nhuận.

Nghiên cứu của Qinhua Pan và Meiling Pan (2014) đã phân tích tác động tiềm tàng của các yếu tố bên ngoài đối với thị trường vốn Trung Quốc trong thập kỷ sau khi gia nhập WTO, sử dụng dữ liệu từ 10 ngân hàng niêm yết Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự phát triển của thị trường tài chính Trung Quốc và những yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động của nó.

Từ năm 1998 đến 2012, nghiên cứu cho thấy kinh tế vĩ mô có tác động lớn đến khả năng sinh lời từ thương mại của các ngân hàng Cụ thể, tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất và tăng cung tiền (M1) đều có mối quan hệ tích cực với lợi nhuận của ngân hàng, trong khi tổng vốn hoá thị trường của cổ phiếu lại có mối tương quan tiêu cực Trong số các yếu tố kinh tế vĩ mô được phân tích, ảnh hưởng của tăng trưởng cung tiền là rõ ràng nhất.

Nghiên cứu của Ali, K và Akhtar, F.M (2011) về các chỉ số kinh tế vĩ mô và khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Pakistan trong cuộc khủng hoảng tài chính 2006 – 2009 cho thấy đây là cuộc khủng hoảng tồi tệ nhất kể từ đại suy thoái Kết quả cho thấy khả năng sinh lời, đo bằng lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), bị ảnh hưởng tích cực bởi quy mô, hiệu quả hoạt động, cơ cấu danh mục đầu tư và quản lý tài sản, trong khi bị ảnh hưởng tiêu cực bởi vốn và rủi ro tín dụng Ngược lại, khi đo bằng lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), khả năng sinh lời có mối quan hệ tích cực với vốn, cơ cấu danh mục đầu tư và tài sản quản lý, nhưng lại bị ảnh hưởng tiêu cực bởi quy mô, hiệu quả hoạt động và rủi ro tín dụng Đặc biệt, GDP được xác định có tác động tích cực đến lợi nhuận được đo bằng cả ROA và ROE.

Ngoài ra, nghiên cứu của Delis, D.M , Athanasoglou, P.P, Brissimis, N.S

Nghiên cứu năm 2006 đã phân tích ảnh hưởng của các ngân hàng và yếu tố kinh tế vĩ mô đến khả năng sinh lời của các ngân hàng Hy Lạp trong giai đoạn 1985 – 2001 Kết quả cho thấy rằng vốn đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích khả năng sinh lời, trong khi tăng trưởng năng suất lao động có tác động tích cực đến lợi nhuận Ngược lại, chi phí hoạt động lại có mối quan hệ tiêu cực với lợi nhuận Bên cạnh đó, các yếu tố kinh tế vĩ mô như lạm phát và sản lượng theo chu kỳ cũng rõ ràng ảnh hưởng đến hoạt động của khu vực ngân hàng Đáng chú ý, ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh là không đối xứng, chỉ có tương quan thuận với lợi nhuận khi sản lượng vượt qua xu hướng của nó.

Nghiên cứu của Kiganda, O.E (2014) đã chỉ ra rằng các yếu tố kinh tế vĩ mô như tăng trưởng GDP, lạm phát và tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng không đáng kể đến lợi nhuận ngân hàng ở Kenya trong giai đoạn 2008 – 2012 Thay vào đó, các yếu tố nội bộ liên quan đến quản lý ngân hàng lại có tác động đáng kể đến khả năng sinh lời Do đó, nghiên cứu khuyến nghị các ngân hàng nên áp dụng các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả quản lý để gia tăng lợi nhuận.

Nghiên cứu của Deger Alper và Adem Anbar (2011) về khu vực ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ từ năm 2002 đến 2010 cho thấy khả năng sinh lời của ngân hàng, được đo bằng lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), chịu ảnh hưởng từ các yếu tố kinh tế vĩ mô Kết quả chỉ ra rằng quy mô tài sản và thu nhập ngoài lãi có tác động tích cực và đáng kể đến khả năng sinh lời, trong khi quy mô tín dụng và khoản cho vay lại ảnh hưởng tiêu cực Đặc biệt, lãi suất thực có tác động tích cực đến hoạt động ngân hàng, cho thấy rằng các ngân hàng có thể nâng cao lợi nhuận bằng cách tăng quy mô và thu nhập ngoài lãi, đồng thời giảm tỷ lệ tín dụng trên tài sản.

Nghiên cứu của Aburime, T.U (2008) đã chỉ ra rằng các yếu tố vĩ mô như lãi suất thực, lạm phát, chính sách tiền tệ và chế độ tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh lời của các ngân hàng tại Nigeria, dựa trên dữ liệu từ 154 ngân hàng trong giai đoạn 1980-2006 Để tối đa hóa lợi nhuận và đảm bảo sự ổn định cho các ngân hàng, cần áp dụng các nguyên tắc kinh tế vĩ mô hợp lý.

• Nghiên cứu thực nghiệm trong nước

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Diệu Chi và Nguyễn Thị Thuỳ Trang (2017) đã phân tích tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến khả năng sinh lời của 31 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2011-2016, sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và bốn biến độc lập: tốc độ tăng trưởng GDP, chỉ số lạm phát CPI, lãi suất cho vay bình quân thị trường liên ngân hàng (AIOR) và thu nhập bình quân đầu người (INC) Kết quả cho thấy GDP và CPI có tác động tích cực đến ROA, trong khi AIOR và INC lại ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lời Điều này chỉ ra rằng các yếu tố kinh tế vĩ mô phụ thuộc vào chính sách của Chính phủ và các cơ quan chức năng, nhằm tạo ra môi trường kinh tế ổn định và phát triển bền vững, đồng thời cần hoàn thiện khung pháp lý theo tiêu chuẩn quốc tế để nâng cao khả năng sinh lời của các ngân hàng.

Dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm trước đây, tác giả đã tổng hợp một bảng nghiên cứu để cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về các biến trong các bài nghiên cứu cả trong và ngoài nước.

Bảng 2 1: Bảng tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước

Tác giả Biến phụ thuộc Biến độc lập Kết quả

DP NIM NII GDP CPI

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Nghiên cứu trước đây cho thấy sự khác biệt trong kết quả về tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến khả năng sinh lời Các nghiên cứu đưa ra những kết luận khác nhau, từ tác động không đáng kể đến tác động tiêu cực và tích cực Tuy nhiên, hầu hết các tác giả đều nhất trí rằng các chỉ tiêu như tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), tỷ lệ lạm phát (INF), lãi suất cho vay bình quân (LIR), tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP), tỷ lệ tiền gửi (DEP), tỷ lệ cho vay (NLTA) và quy mô (SIZE) đều có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh lời của các ngân hàng.

T ÓM TẮT CHƯƠNG 2

Bài viết trình bày tổng quan về các lý thuyết liên quan đến yếu tố kinh tế vĩ mô và khả năng sinh lời của ngân hàng, đồng thời nêu rõ cách đo lường khả năng sinh lời Những lý thuyết này giúp làm rõ mối liên hệ giữa yếu tố kinh tế vĩ mô và ảnh hưởng của chúng đến hiệu quả sinh lời của các tổ chức tài chính.

Tác giả cũng trình bày một số thực nghiệm và nghiên cứu trong và ngoài nước nhằm cung cấp cơ sở lý luận cho việc lập luận và xây dựng mô hình nghiên cứu cho các chương tiếp theo.

PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

G IỚI THIỆU MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Dựa trên các nghiên cứu của Saeed, S.A (2014), Kiganda, O.E (2014), Ali, K., Akhtar, F.M (2011), cùng với Nguyễn Thị Diệu Chi và Nguyễn Thị Thuỳ Trang (2017), mô hình nghiên cứu tổng quát được xây dựng với những kết quả đáng chú ý.

𝐶𝐴𝑃 H,! - Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của ngân hàng i trong năm t

𝐷𝐸𝑃 H,! - Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản của ngân hàng i trong năm t

𝑁𝐿𝑇𝐴 H,! - Tỷ lệ cho vay khác hàng trên tổng tài sản của ngân hàng i trong năm t 𝐿𝐼𝑄 H,! - Khả năng thanh khoản trên tổng tài sản của ngân hàng i trong năm t

𝑆𝐼𝑍𝐸 H,! - Logarit tổng tài sản của ngân hàng i trong năm t

𝐺𝐷𝑃 ! - Tốc độ tăng trưởng kinh kế của Việt Nam trong năm t

𝐼𝑁𝐹 ! - Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam trong năm t

𝐿𝐼𝑅 𝒊,𝒕 - Lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng trong năm t

𝐶𝑅3 H,! - Tỷ lệ tập trung của 3 ngân hàng i trong năm t

Dựa trên các nghiên cứu trước đây về khả năng sinh lời của ngân hàng, tác giả đã lựa chọn hai chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sinh lời, đó là ROA (tỷ suất sinh lời trên tài sản) và ROE (tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu).

Nhóm các yếu tố vi mô bao gồm biến động tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP), tỷ lệ tiền gửi (DEP), tỷ lệ cho vay (NLTA) và khả năng thanh khoản (LIQ), đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính và hiệu suất của một tổ chức.

• Nhóm các yếu tố vĩ mô bao gồm biến tăng trưởng kinh tế (GDP), lạm phát (INF) và lãi suất cho vay bình quân (LIR)

• Nhóm các yếu tố thị trường, bài viết sử dụng biến quy mô ngân hàng (SIZE) và biến tập trung ngân hàng (CR3)

Công thức tính và ý nghĩa về tác động của các biến được sử dụng trong mô hình nghiên cứu được miêu tả chi tiết tại Bảng 3.1

Bảng 3 1: Mô tả chi tiết các biến trong mô hình nghiên cứu

Ký hiệu Tên Biến Cách thức đo lường

Biến Phụ Thuộc ROA Tỷ suất sinh lợi trên tài sản

Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản

ROE Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu

Biến Độc Lập CAP Tỷ lệ vốn chủ sở hữu

LIQ Khả năng thanh khoản

NLTA Tỷ lệ cho vay 𝐶ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 𝑟ò𝑛𝑔

SIZE Quy mô ngân hàng Logarit của tổng tài sản

DEP Tỷ lệ tiền gửi 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡𝑖ề𝑛 𝑔ử𝑖

CR3 Mức độ tập trung 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 3 𝑛𝑔â𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑐ó 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑙ớ𝑛 𝑛ℎấ𝑡

Biến Độc Lập Kinh Tế Vĩ Mô GDP Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Dữ liệu của tổng cục thống kê

INF Lạm phát Dữ liệu của tổng cục thống kê

LIR Lãi suất cho vay bình quân

Dữ liệu của tổng cục thống kê

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

3.2 Gỉa thuyết và kỳ vọng dấu cho nghiên cứu

Nghiên cứu của Pasiouras và Kosmidou (2007) cùng Sufian và Chong (2008) chỉ ra rằng, khi ngân hàng ưu tiên đầu tư vào vốn có rủi ro cao, điều này có thể gia tăng mức sinh lời bằng cách giảm thiểu tác động từ các cú sốc thanh khoản và tín dụng Theo đó, giả thuyết 1 được đưa ra là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có mối quan hệ đồng biến với khả năng sinh lời của ngân hàng.

Theo nghiên cứu của Bikker và Hu (2002) cùng với Gul, Irshad và Zaman (2011), ngân hàng có quy mô lớn sẽ có nhiều nguồn vốn hơn để cho vay, từ đó gia tăng lợi nhuận từ các khoản vay Điều này dẫn đến giả thuyết rằng quy mô ngân hàng có mối quan hệ đồng biến với khả năng sinh lời.

Nghiên cứu của Lee và Hsieh (2013) chỉ ra rằng các ngân hàng chủ yếu dựa vào tiền gửi của khách hàng để cấp tín dụng cho những khách hàng khác, vì đây là nguồn tài trợ có chi phí thấp nhất Do đó, ngân hàng nhận được nhiều tiền gửi hơn sẽ có khả năng cung cấp nhiều cơ hội cho vay và tạo ra lợi nhuận cao hơn Tuy nhiên, nếu ngân hàng không thể giải phóng tiền thông qua các khoản cho vay, điều này có thể làm giảm mức sinh lời do phải trả lãi cho người gửi tiền đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn Giả thuyết 3 cho rằng tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản có mối quan hệ đồng biến với khả năng sinh lời của ngân hàng.

Khả năng thanh khoản là yếu tố quyết định quan trọng đối với khả năng sinh lời của ngân hàng, yêu cầu các ngân hàng duy trì mức thanh khoản hợp lý để đảm bảo nguồn tiền mặt cần thiết Một ngân hàng được xem là có tính thanh khoản cao khi sở hữu đủ tiền mặt và tài sản lưu động Theo Berríos, R.M (2013), ngân hàng cần cân bằng giữa dự trữ tiền mặt và các khoản cho vay, vì hoạt động cho vay là nguồn thu lợi nhuận chính Giả thuyết 4 cho rằng khả năng thanh khoản trên tổng tài sản có mối quan hệ đồng biến với khả năng sinh lời của ngân hàng.

Rủi ro lạm phát ảnh hưởng đến giá trị tài sản tài chính và sức mua của thu nhập lãi, khiến ngân hàng phải cảnh giác hơn Mặc dù vấn đề này hiện nay ít nghiêm trọng hơn so với trước đây, lạm phát vẫn có thể làm giảm giá trị đầu tư của cổ đông Để đối phó, ngân hàng có thể đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn và điều chỉnh lãi suất nhằm tăng thu nhập lãi nhanh hơn chi phí lãi Tuy nhiên, nghiên cứu của Bourke Philip (1989) chỉ ra rằng lạm phát có mối quan hệ nghịch đảo với khả năng sinh lời của ngân hàng, phụ thuộc vào khả năng dự đoán lạm phát của họ Nếu ngân hàng dự đoán chính xác tỷ lệ lạm phát, họ có thể phát triển các chiến lược hiệu quả để ứng phó với tác động của nó.

Nghiên cứu của Akhigbe, A., Madura, J., và Marciniak, M (2012) cho thấy rằng các ngân hàng có nhiều vốn thường trải qua sự sụt giảm giá cổ phiếu nghiêm trọng hơn trong thời gian khủng hoảng tài chính, đặc biệt khi giá trị tài sản của họ bị ảnh hưởng bởi nền kinh tế yếu kém và cú sốc về giá bất động sản Albertazzi, U và Gambacorta, L (2009) cũng khẳng định rằng điều kiện kinh tế tồi tệ làm giảm chất lượng danh mục cho vay, dẫn đến tổn thất tín dụng và giảm lợi nhuận ngân hàng Ngược lại, tăng trưởng GDP thực sự cải thiện điều kiện kinh tế, thúc đẩy nhu cầu vay mượn của hộ gia đình và doanh nghiệp, từ đó nâng cao tình hình tài chính của người vay và giảm rủi ro tín dụng Do đó, giả thuyết 6 được đưa ra là tốc độ tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ đồng biến với khả năng sinh lời của ngân hàng.

Nghiên cứu của Trujillo‐Ponce (2013) chỉ ra rằng lợi nhuận cao của ngân hàng trong những năm gần đây liên quan đến tỷ lệ cho vay lớn trong tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi khách hàng cao, hiệu quả hoạt động tốt và rủi ro tín dụng thấp.

7: Tỷ lệ cho vay có mối quan hệ đống biến với khả năng sinh lời của ngân hàng

Lãi suất cho vay tăng dẫn đến lợi nhuận ngân hàng gia tăng do chênh lệch giữa lãi suất huy động và cho vay được mở rộng Nghiên cứu của Alper và Anbar (2011) cho thấy mối quan hệ tích cực giữa lãi suất và khả năng sinh lời của ngân hàng Tuy nhiên, theo Demirguc-Kunt và Huizinga (1999), lãi suất cho vay cao có thể khiến ngân hàng phải điều chỉnh lãi suất huy động, làm tăng chi phí huy động vốn và giảm lợi nhuận trong dài hạn Trong ngắn hạn, tác động này là cùng chiều Tóm lại, sự gia tăng lãi suất cho vay bình quân toàn ngành có ảnh hưởng lớn đến thu nhập lãi của hệ thống ngân hàng, góp phần vào lợi nhuận chung Giả thuyết 8: Lãi suất cho vay bình quân có mối quan hệ đồng biến với khả năng sinh lời của ngân hàng.

Mức độ tập trung của ngân hàng có mối quan hệ trực tiếp với năng lực cạnh tranh và khả năng sinh lợi của họ Nghiên cứu của Vouldis và Metaxas (2012) cùng Nguyễn Thế Bính (2015) cho thấy hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đang trải qua những thay đổi mạnh mẽ, giảm số lượng ngân hàng yếu kém và gia tăng quy mô thông qua hoạt động M&A, nhằm xây dựng một hệ thống an toàn và hiệu quả Cạnh tranh cao trong thị trường ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động Tuy nhiên, cũng có lo ngại rằng sự tập trung từ M&A có thể dẫn đến độc quyền hoặc độc quyền nhóm, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường cạnh tranh, nhưng điều này vẫn chưa xảy ra Giả thuyết 9 khẳng định rằng mức độ tập trung có mối quan hệ đồng biến với khả năng sinh lời của ngân hàng.

Tác giả đưa ra các giả thuyết và kỳ vọng về ảnh hưởng của các biến độc lập và biến kiểm soát đối với hai chỉ số tài chính quan trọng là ROA và ROE.

Bảng 3 2: Bảng tổng hợp sự kỳ vọng của các biến độc lập tác động đến biến phục thuộc

Tác giả Tên biến Kỳ vọng

Long Hậu và Phạm Xuân Quỳnh

(2007); Võ Xuân Vinh và Mai Xuân Đức (2017)

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Chú thích: Dấu (+) biểu thị mối quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc, trong khi dấu (-) thể hiện mối quan hệ ngược chiều với biến phụ thuộc.

P HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.3.1 Phương pháp dữ liệu bảng

Tác giả đã áp dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng để nghiên cứu 29 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2009.

Dữ liệu bảng là sự kết hợp giữa dữ liệu chuỗi thời gian và dữ liệu chéo, thường được sử dụng trong các nghiên cứu Dữ liệu chuỗi thời gian bao gồm các quan sát của một biến số theo thời gian với tần suất cụ thể, trong khi dữ liệu chéo tập hợp thông tin của nhiều biến tại một thời điểm nhất định Sự kết hợp này giúp cung cấp cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về các hiện tượng được nghiên cứu.

Sự kết hợp này mang lại nhiều lợi ích quan trọng trong nghiên cứu, đặc biệt là trong việc phân tích mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế theo thời gian và sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng nghiên cứu cụ thể.

Có hai kiểu cấu trúc dữ liệu bảng: Bảng cân bằng và Bảng không cân bằng Bảng cân bằng chứa đầy đủ số liệu trong tất cả các năm quan sát mà không có giá trị bị thiếu, trong khi Bảng không cân bằng có thể thiếu số liệu ở một hoặc nhiều năm quan sát Bảng không cân bằng là dạng phổ biến trong nghiên cứu dữ liệu bảng Để ước lượng mô hình dữ liệu bảng, có ba phương pháp ước lượng phổ biến mà chúng ta có thể áp dụng.

• Ước lượng bình phương nhỏ nhất (Pooled OLS)

• Ước lượng mô hình tác động cố định (Fixed effects model - FEM)

• Ước lượng mô hình tác động ngẫu nhiên (Ramdom effects model - REM)

3.3.1.1 Mô hình bình phương nhỏ nhất – Pooled OLS (Ordinary Least

Mô hình Pooled OLS là một phương pháp hồi quy đơn giản, trong đó tất cả các hệ số đều không thay đổi theo thời gian và cá nhân Mặc dù đây là cách tiếp cận dễ dàng nhất, nhưng nó không xem xét đến yếu tố không gian và thời gian của dữ liệu, dẫn đến việc ước lượng có thể không chính xác và không thực tế về mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.

3.3.1.2 Mô hình hồi quy tác động cố định – FEM (Fixed Effect Model)

Phân tích FEM cho phép kiểm soát các đặc điểm riêng biệt không thay đổi theo thời gian, từ đó loại bỏ ảnh hưởng của chúng lên các biến giải thích Điều này giúp chúng ta ước lượng chính xác các ảnh hưởng thực (Net effects) của các biến giải thích lên biến phụ thuộc thông qua việc phân tích mối tương quan giữa phần dư của mỗi đơn vị và các biến giải thích.

Khi các đơn vị chéo không đồng nhất, mô hình hiệu ứng cố định (FEM) được áp dụng để phân tích tác động của biến giải thích Xk,it đến biến phụ thuộc Yit FEM giả định rằng các hệ số hồi quy là giống nhau cho tất cả các đơn vị chéo, trong khi các hệ số chặn hồi quy được phân biệt giữa các đơn vị này.

Hệ số 𝛽 là chỉ số chung cho tất cả các đơn vị chéo, phản ánh tốc độ tăng trưởng đồng nhất của chúng.

Hệ số chặn α, cùng với các biến bị bỏ sót của từng đơn vị chéo, được xem là tham số đặc trưng của đối tượng và thành phần tác động cố định Tác động cố định này không thay đổi theo thời gian, cho thấy sự không đồng nhất giữa các đơn vị chéo do ảnh hưởng của các biến không thể quan sát được Nhờ đó, FEM (Mô hình hiệu ứng cố định) giúp giải quyết vấn đề biến bị bỏ sót một cách hiệu quả.

3.3.1.3 Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên – REM (Random Effect Model)

Mô hình REM giả định rằng sự biến động giữa các đơn vị là ngẫu nhiên và không có mối tương quan với các biến giải thích.

𝛼 là hệ số chặn chung của tất cả đơn vị chéo

𝜔 là sai số phức hợp

𝜀 trong thành phần của ω phản ánh tác động đặc trưng của từng đơn vị chéo và được gọi là thành phần tác động ngẫu nhiên (Random effect)

𝛾 là hạng nhiễu không tương quan lẫn nhau giữa các đối tượng (còn gọi là tương quan chéo, Cross-correlation) và không tương quan chuỗi trong cùng đối tượng

3.3.1.4 Kiểm định F hạn chế (F-test)

Kiểm định F-test được sử dụng để xác định mô hình phù hợp giữa Pooled OLS và FEM Nếu với mức ý nghĩa 10%, giá trị Prob F nhỏ hơn 0.1, điều này cho thấy mô hình Pooled OLS không có ý nghĩa, và tác giả sẽ chọn mô hình FEM để tiếp tục hồi quy bằng phương pháp REM, hoặc ngược lại.

3.3.1.5 Kiểm định Hausman Để lựa chọn FEM hay REM, tác giả sẽ sử dụng kiểm định Hausman (1978) Kiểm định đưa ra giả thiết H0 là không có sự khác biệt mang tính hệ thống Với mức ý nghĩa 10%, nếu P-value > 0.1 thì H0 được chấp nhận, khi đó phương pháp hồi quy dữ liệu bảng với mô hình tác động ngẫu nhiên REM được chấp nhận sẽ mang lại hiệu quả hơn FEM Ngược lại, nếu P-value F = 0.0000, với mức ý nghĩa 5% thì ta thấy F=0.0000 < 5% cho thấy mô hình Pooled OLS không phù hợp, vì thế ta chọn mô hình hồi quy FEM

• KIỂM ĐỊNH FEM VÀ REM Để xem xét mô hình FEM hay REM phù hợp hơn, ta sử dụng kiểm định Hausman

Bảng 4.3.1.3: Kết quả kiểm định Hausman cho mô hình (1)

Hausman Test Ho: difference in coefficients not systematic

Nguồn: trích kết quả hồi quy trên stata

Kết quả từ Bảng 4.3.1.3 cho thấy giá trị chi2 là 0.6 và Prob > chi2 là 0.9999 Với mức ý nghĩa α = 5% và giả thuyết H0 là không có sự khác biệt giữa hai mô hình, kết quả kiểm định Hausman cho thấy Prob > α, do đó chúng ta chấp nhận giả thuyết H0 Điều này chỉ ra rằng mô hình REM là lựa chọn tốt hơn so với mô hình FEM.

Mô hình REM sẽ được áp dụng trong nghiên cứu theo mô hình (1) Sau khi thực hiện kiểm định để lựa chọn mô hình hồi quy ROA, chúng tôi thu được kết quả như sau:

4.3.2 Kiểm định hồi quy mô hình (2): ROE

Bảng 4.3.2 1: Kết quả hồi quy mô hình 2 theo OLS/FEM/REM

Mô hình (2): Biến phụ thuộc ROE

Biến độc lập OLS FEM REM

*,**,*** có ý nghĩa thống kê lần lượt ở mức 10%, 5%, 1%

Nguồn: trích kết quả từ phần phần mềm stata

Kết quả hồi quy theo OLS từ Bảng 4.3.2.1 cho thấy các biến SIZE, NLTA, LIQ, INF, LIR và CR3 có mối quan hệ cùng chiều với ROE ở mức ý nghĩa 1%, với ROE tăng tương ứng 0.0267%, 0.10814%, 0.2068%, 0.4455%, 0.0755% và 1.4687% khi các biến này tăng 1% Ngược lại, biến DEP có mối quan hệ ngược chiều với ROE, với ROE giảm 0.2343% khi DEP tăng 1% Ngoài ra, GDP cũng ảnh hưởng ngược đến ROE với mức ý nghĩa 5%, khi GDP tăng 5% thì ROE giảm 0.6607% Biến CAP không có ý nghĩa thống kê trong mô hình OLS.

Phân tích bằng phương pháp FEM cho thấy các biến NLTA, LIQ, INF, LIR và CR3 có mối quan hệ tích cực với ROE ở mức ý nghĩa 1%, với ROE tăng tương ứng 0.12974%, 0.2153%, 0.3755%, 0.0814% và 1.3884% khi các biến này tăng 1% Ngược lại, biến DEP và GDP có mối quan hệ tiêu cực với ROE, với ROE giảm 0.2404% và 0.7077% khi DEP và GDP tăng 1% Biến SIZE cũng có ảnh hưởng tích cực đến ROE với mức ý nghĩa 5%, khi SIZE tăng 5% thì ROE tăng 0.01455% Trong khi đó, biến CAP lại làm giảm ROE với mức ý nghĩa 10%, với ROE giảm 0.206% khi CAP tăng 10% Tất cả các biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê.

Kết quả hồi quy theo phương pháp REM cho thấy biến SIZE, NLTA, LIQ, INF, LIR và CR3 có mối quan hệ cùng chiều với ROE ở mức ý nghĩa 1% Cụ thể, khi các biến này tăng 1%, ROE lần lượt tăng 0.01876%, 0.1272%, 0.2215%, 0.404%, 0.0776% và 1.4107% Ngược lại, biến DEP và GDP có mối quan hệ ngược chiều với ROE, với việc tăng 1% dẫn đến giảm ROE lần lượt 0.2389% và 0.6766% Biến CAP không có ý nghĩa thống kê trong việc giải thích sự phụ thuộc của ROE.

4.3.2.2 Kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp

• KIỂM ĐỊNH POOLED OLS VÀ FEM

Bảng 4.3.2 2: Kết quả kiểm định F-Test cho mô hình (2)

Nguồn: trích kết quả từ phần phần mềm stata Đối với mô hình (2), biến phụ thuộc là ROE: Tác giả sử dụng kiểm định F-

TEST để lựa chọn giữ mô hình OLS và mô hình FEM Kết quả cho thấy là F(28,299)

= 8.51 với Prob > F = 0.0000, với mức ý nghĩa 5% thì ta thấy F=0.0000 < 5% cho thấy mô hình Pooled OLS không phù hợp, vì thế ta chọn mô hình hồi quy FEM

• KIỂM ĐỊNH FEM VÀ REM Để xem xét mô hình FEM hay REM phù hợp hơn, tác giả sử dụng kiểm định Hausman

Bảng 4.3.2 3: Kết quả kiểm định Hausman cho mô hình (2)

Ho: difference in coefficients not systematic

Kết quả trong Bảng 4.3.2.3 cho thấy chi2 = 1.92 và Prob > chi2 = 0.9927 Với mức ý nghĩa α =5%, kết quả kiểm định Hausman cho kết quả Prob>α nên chấp nhận

Mô hình REM được chứng minh là hiệu quả hơn mô hình FEM Qua các kiểm định giữa OLS, FEM và REM cho mô hình (2), tác giả quyết định chọn mô hình REM là phù hợp nhất Kết quả kiểm định cho thấy mô hình hồi quy ROE đã được xác định rõ ràng.

T HẢO LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kết quả hồi quy về ROA và ROE từ 337 mẫu quan sát của 29 ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2009 đến 2020 cho thấy những mối quan hệ quan trọng giữa các chỉ số tài chính này.

Các biến độc lập như CAP, SIZE, LIQ, INF, LIR và CR3 đều có mối quan hệ tích cực với biến phụ thuộc ROA, đạt mức ý nghĩa 1% Cụ thể, khi các biến này tăng 1%, ROA sẽ tăng lần lượt 0.08076%, 0.00223%, 0.017358%, 0.038199%, 0.008075% và 0.14379%.

Biến DEP và GDP có mối quan hệ ngược chiều với ROA ở mức ý nghĩa 1%, trong đó khi DEP và GDP tăng 1%, ROA giảm lần lượt 0.0201% và 0.0796% Ngược lại, biến NLTA có mối quan hệ cùng chiều với ROA ở mức ý nghĩa 10%, khi NLTA tăng 10%, ROA sẽ tăng 0.00718%.

Tất cả các biến đều có ý nghĩa thống kê để giải thích sự phụ thuộc của ROA

Biến SIZE, NLTA, LIQ, INF, LIR và CR3 có mối quan hệ tích cực với biến phụ thuộc ROE, đạt mức ý nghĩa 1% Khi các biến SIZE và NLTA tăng, ROE cũng có xu hướng tăng theo.

LIQ, biến INF, biến LIR và CR3 tăng 1% thì biến ROE tăng lần lượt là 0.01876%, 0.1272%, 0.2215%, 0.404%, 0.0776%, 1.4107%

Biến DEP và GDP có mối quan hệ ngược chiều với ROE ở mức ý nghĩa 1%, với việc ROE giảm 0.2389% khi DEP tăng 1% và giảm 0.6766% khi GDP tăng 1%.

Trong khi đó, biến CAP không có ý nghĩa thống kê để giải thích sự phụ thuộc của ROE

Kết quả hồi quy theo phương pháp REM chỉ ra rằng tỷ lệ lạm phát (INF), tỷ lệ chi vay (NLTA), khả năng thanh khoản (LIQ), quy mô ngân hàng (SIZE), mức độ tập trung (CR3) và lãi suất cho vay bình quân ngành (LIR) có mối quan hệ đồng biến với khả năng sinh lời theo chỉ số ROA và ROE Ngược lại, tỷ lệ tiền gửi (DEP) và tốc độ tăng trưởng (GDP) lại có quan hệ nghịch biến với khả năng sinh lời ROA và ROE Đặc biệt, tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP) thể hiện mối quan hệ đồng biến với khả năng sinh lời theo chỉ số ROA.

T ÓM TẮT CHƯƠNG 4

Tác giả phân tích ảnh hưởng của yếu tố kinh tế vĩ mô đến khả năng sinh lời của ngân hàng thông qua chỉ tiêu ROA và ROE, sử dụng các kiểm định như đa cộng tuyến và tự tương quan, cùng với các phương pháp hồi quy Pooled OLS, FEM, REM để chọn mô hình ước lượng phù hợp Kết quả cho thấy tất cả các biến đều có ý nghĩa thống kê trong mô hình Trong chương 5, tác giả sẽ dựa vào kết quả phân tích từ chương 4 để đưa ra kết luận và đề xuất giải pháp nâng cao khả năng sinh lời cho các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.

Ngày đăng: 18/12/2021, 08:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Kiganda, O.E. (2014), Effect of Macroeconomic Factors on Commercial Banks Profitability in Kenya: Case of Equity Bank Limited, Journal of Economics and Sustainable Development, 46-56 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Economics and Sustainable Development
Tác giả: Kiganda, O.E
Năm: 2014
4. Alpera, D., Anbarb, A. (2011), Bank Specific and Macroeconomic Determinants of Commercial Bank Profitability: Empirical Evidence from Turkey, Business and Economics Research Journal 139-152 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Business and Economics Research Journal
Tác giả: Alpera, D., Anbarb, A
Năm: 2011
5. Aburime, T.U. (2008), DETERMINANTS OF BANK PROFITABILITY: MACROECONOMIC EVIDENCE FROM NIGERIA, Lagos Journal of Banking, Finance and Economics, retrieved on September 10 !J 2017, from http://dx.doi.org/10.2139/.1231064 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Finance and Economics
Tác giả: Aburime, T.U
Năm: 2008
6. Ali, K., Akhtar, F.M. (2011), Bank-Specific and Macroeconomic Indicators of Profitability - Empirical Evidence from the Commercial Banks of Pakistan, International Journal of Business and Social Science, 235-242 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Business and Social Science
Tác giả: Ali, K., Akhtar, F.M
Năm: 2011
7. Qinhua Pan, Meiling Pan. (2014), The Impact of Macro Factors on the Profitability of China’s Commercial Banks in the Decade after WTO Accession, Open Journal of Social Sciences, 64-69 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Open Journal of Social Sciences
Tác giả: Qinhua Pan, Meiling Pan
Năm: 2014
8. Calomiris, W.C., Wilson, B. (2004), Bank Capital and Portfolio Management: The 1930s "Capital Crunch" and the Scramble to Shed Risk, The Journal of Business, 2004, vol. 77, issue 3, 421-456 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Capital Crunch
Tác giả: Calomiris, W.C., Wilson, B
Năm: 2004
9. Pasiouras, F., Kosmidou, K. (2007), Factors influencing the profitability of domestic and foreign commercial banks in the European Union, Research in International Business and Finance 21(2):222-237 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Research in International Business and Finance
Tác giả: Pasiouras, F., Kosmidou, K
Năm: 2007
10. Sufian, F., Chong, R.R. (2008), Determinants of Bank Profitability in a Developing Economy: Empirical Evidence from the Philippines, Asian Academy of Management Journal of Accounting and Finance 4(2):91-112 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Asian Academy of Management Journal of Accounting and Finance
Tác giả: Sufian, F., Chong, R.R
Năm: 2008
11. Besanko, D., Kanatas, G. (1996), The Regulation of Bank Capital: Do Capital Standards Promote Bank Safety?, Journal of Financial Intermediation, 1996, vol. 5, issue 2, 160-183 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Financial Intermediation
Tác giả: Besanko, D., Kanatas, G
Năm: 1996
12. Bikker, J.A., Hu, H. (2002), Cyclical Patterns in Profits, Provisioning and Lending of Banks, Banca Nazionale del Lavoro Quarterly Review, 2002, vol. 55, issue 221, 143-175 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Banca Nazionale del Lavoro Quarterly Review
Tác giả: Bikker, J.A., Hu, H
Năm: 2002
13. Gul, S., Irshad, F., Zaman, K. (2011), Factors Affecting Bank Profitability in Pakistan, Romanian Economic Journal, 2011, vol. 14, issue 39, 61-87 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Romanian Economic Journal
Tác giả: Gul, S., Irshad, F., Zaman, K
Năm: 2011
14. Lee, C.C., Hsieh, F.M. (2013), The impact of bank capital on profitability and risk in Asian banking, Journal of International Money and Finance, 2013, vol. 32, issue C, 251-281 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of International Money and Finance
Tác giả: Lee, C.C., Hsieh, F.M
Năm: 2013
18. Berger, A., Hannan, T. (1989), The Price-Concentration Relationship in Banking, The Review of Economics and Statistics, 1989, vol. 71, issue 2, 291-99 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Review of Economics and Statistics
Tác giả: Berger, A., Hannan, T
Năm: 1989
19. Kasman, A., Carvallo, O. (2014), Financial stability, competition and efficiency in Latin American and Caribbean banking, Journal of Applied Economics, 2014, vol.17, 301-324 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Applied Economics
Tác giả: Kasman, A., Carvallo, O
Năm: 2014
20. Bourke Philip (1989), Concentration and other determinants of bank profitability in Europe, North America and Australia, Journal of Banking &amp; Finance, 1989, vol.13, issue 1, 65-79 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Philip "(1989), Concentration and other determinants of bank profitability in Europe, North America and Australia, "Journal of Banking & Finance
Tác giả: Bourke Philip
Năm: 1989
21. Molyneux, P., Thornton, J. (1992), Determinants of European bank profitability: A note, Journal of Banking &amp; Finance, 1992, vol. 16, issue 6, 1173-1178 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Banking & Finance
Tác giả: Molyneux, P., Thornton, J
Năm: 1992
22. Albertazzi, U., Gambacorta, L. (2009), Bank profitability and the business cycle, Journal of Finanial Stability, 2009, vol. 5, issue 4, 393-409 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Finanial Stability
Tác giả: Albertazzi, U., Gambacorta, L
Năm: 2009
23. Akhigbe, A., Madura, J., Marciniak, M. (2012), Bank capital and exposure to the financial crisis, Journal of Economics and Business 64 (2012) 377–392 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Economics and Business
Tác giả: Akhigbe, A., Madura, J., Marciniak, M
Năm: 2012
26. Demirguc-Kunt, A., Huizingua, H. (1999), Determinants of Commercial Bank Interest Margins and Profitability: Some International Evidence, The World Bank Economic Review 13(2) Sách, tạp chí
Tiêu đề: The World Bank Economic Review
Tác giả: Demirguc-Kunt, A., Huizingua, H
Năm: 1999
27. Lee, C.C., Hsieh, F.M. (2013), The impact of bank capital on profitability and risk in Asian banking, Journal of International Money and Finance, 2013, vol. 32, issue C, 251-281.Tài liệu tiếng Việt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of International Money and Finance
Tác giả: Lee, C.C., Hsieh, F.M
Năm: 2013

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2. 1:  Bảng tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước - Tác động của yếu tố kinh tế vĩ mô đến khả năng sinh lời của các ngân hàng TMCP việt nam
Bảng 2. 1: Bảng tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước (Trang 28)
Bảng 3. 1: Mô tả chi tiết các biến trong mô hình nghiên cứu - Tác động của yếu tố kinh tế vĩ mô đến khả năng sinh lời của các ngân hàng TMCP việt nam
Bảng 3. 1: Mô tả chi tiết các biến trong mô hình nghiên cứu (Trang 32)
Bảng 3. 2: Bảng tổng hợp sự kỳ vọng của các biến độc lập tác động đến biến - Tác động của yếu tố kinh tế vĩ mô đến khả năng sinh lời của các ngân hàng TMCP việt nam
Bảng 3. 2: Bảng tổng hợp sự kỳ vọng của các biến độc lập tác động đến biến (Trang 36)
Bảng 3. 3  Số ngân hàng trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2020 - Tác động của yếu tố kinh tế vĩ mô đến khả năng sinh lời của các ngân hàng TMCP việt nam
Bảng 3. 3 Số ngân hàng trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2020 (Trang 40)
Bảng 4. 1: Mô tả thống kê dữ liệu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2020 - Tác động của yếu tố kinh tế vĩ mô đến khả năng sinh lời của các ngân hàng TMCP việt nam
Bảng 4. 1: Mô tả thống kê dữ liệu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2020 (Trang 42)
Hình 4.1.1: Đồ thị bình quan ROE của các ngân hàng TMCPVN trong giai - Tác động của yếu tố kinh tế vĩ mô đến khả năng sinh lời của các ngân hàng TMCP việt nam
Hình 4.1.1 Đồ thị bình quan ROE của các ngân hàng TMCPVN trong giai (Trang 43)
Hình 4.1.1: Đồ thị bình quân ROA của các ngân hàng TMCPVN trong giai - Tác động của yếu tố kinh tế vĩ mô đến khả năng sinh lời của các ngân hàng TMCP việt nam
Hình 4.1.1 Đồ thị bình quân ROA của các ngân hàng TMCPVN trong giai (Trang 44)
Hình 4.1.2: Đồ thị bình quân SIZE của các ngân hàng TMCPVN trong giai - Tác động của yếu tố kinh tế vĩ mô đến khả năng sinh lời của các ngân hàng TMCP việt nam
Hình 4.1.2 Đồ thị bình quân SIZE của các ngân hàng TMCPVN trong giai (Trang 44)
Hình 3.1.4: Đồ thị bình quân CAP của các ngân hàng TMCPVN trong giai - Tác động của yếu tố kinh tế vĩ mô đến khả năng sinh lời của các ngân hàng TMCP việt nam
Hình 3.1.4 Đồ thị bình quân CAP của các ngân hàng TMCPVN trong giai (Trang 45)
Hình 4.1.4: Đồ thị bình quân NLTA của các ngân hàng TMCPVN trong giai - Tác động của yếu tố kinh tế vĩ mô đến khả năng sinh lời của các ngân hàng TMCP việt nam
Hình 4.1.4 Đồ thị bình quân NLTA của các ngân hàng TMCPVN trong giai (Trang 46)
Hình 4.1.5: Đồ thị bình quân DEP của các ngân hàng TMCPVN trong giai - Tác động của yếu tố kinh tế vĩ mô đến khả năng sinh lời của các ngân hàng TMCP việt nam
Hình 4.1.5 Đồ thị bình quân DEP của các ngân hàng TMCPVN trong giai (Trang 46)
Hình 4.1.6: Đồ thị bình quân LIQ của các ngân hàng TMCPVN trong giai - Tác động của yếu tố kinh tế vĩ mô đến khả năng sinh lời của các ngân hàng TMCP việt nam
Hình 4.1.6 Đồ thị bình quân LIQ của các ngân hàng TMCPVN trong giai (Trang 47)
Hình 4.1.7: Đồ thị bình quân INF của các ngân hàng TMCPVN trong giai đoạn - Tác động của yếu tố kinh tế vĩ mô đến khả năng sinh lời của các ngân hàng TMCP việt nam
Hình 4.1.7 Đồ thị bình quân INF của các ngân hàng TMCPVN trong giai đoạn (Trang 48)
Hình 4.1.8: Đồ thị bình quân GDP của các ngân hàng TMCPVN trong giai - Tác động của yếu tố kinh tế vĩ mô đến khả năng sinh lời của các ngân hàng TMCP việt nam
Hình 4.1.8 Đồ thị bình quân GDP của các ngân hàng TMCPVN trong giai (Trang 48)
Hình 4.1.9: Đồ thị bình quân LIR của ngành ngân hàng TMCPVN trong giai - Tác động của yếu tố kinh tế vĩ mô đến khả năng sinh lời của các ngân hàng TMCP việt nam
Hình 4.1.9 Đồ thị bình quân LIR của ngành ngân hàng TMCPVN trong giai (Trang 49)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w