1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại chi cục thuế khu vực tuy an đồng xuân

81 37 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Thuế Tại Chi Cục Thuế Khu Vực Tuy An – Đồng Xuân
Tác giả Trần Huỳnh Tiểu Linh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thế Bình
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 1,36 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (15)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
    • 2.1 Mục tiêu tổng quát (17)
    • 2.2 Mục tiêu cụ thể (17)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (17)
    • 3.1 Câu hỏi tổng quát (17)
    • 3.2 Câu hỏi cụ thể (17)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (18)
    • 4.1 Đối tượng nghiên cứu (18)
    • 4.2 Phạm vi nghiên cứu (18)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (18)
  • 6. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu (18)
    • 6.1 Những nghiên cứu trong nước (18)
    • 6.2 Những nghiên cứu nước ngoài (20)
  • 7. Bố cục của đề tài (20)
  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ (21)
    • 1.1 Quản lý thuế (21)
      • 1.1.1 Khái niệm quản lý thuế (21)
      • 1.1.2 Các nội dung quản lý thuế (22)
      • 1.1.3 Vai trò của quản lý thuế (25)
    • 1.2 Hiệu quả quản lý thuế (26)
      • 1.2.1 Khái niệm hiệu quả quản lý thuế (26)
      • 1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý thuế (26)
    • 1.3 Kinh nghiệm quản lý thuế tại một số Chi cục và bài học rút ra cho Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân (29)
      • 1.3.1 Kinh nghiệm quản lý thuế tại một số Chi cục (29)
      • 1.3.2 Bài học rút ra cho Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân (30)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ (33)
    • 2.1 Giới thiệu chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân (33)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành (33)
      • 2.1.2 Bộ máy tổ chức của Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân (34)
      • 2.1.3 Đội ngũ cán bộ công chức Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân 22 (36)
      • 2.1.4 Lĩnh vực, chức năng hoạt động (36)
      • 2.1.5 Kết quả hoạt động giai đoạn 2018 – 2020 (39)
    • 2.2 Thực trạng hiệu quả quản lý thuế tại Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân giai đoạn 2018 – 2020 (44)
      • 2.2.1 Thực trạng tỷ lệ thu toàn khu vực trên dự toán (44)
      • 2.2.2 Thực trạng nợ đọng tiền thuế (46)
      • 2.2.3 Thực trạng thất thu thuế (50)
      • 2.2.4 Thực trạng số thuế truy thu bình quân trên một đợt kiểm tra thuế, thanh (52)
      • 2.2.5 Thực trạng doanh nghiệp khai thuế qua mạng (56)
      • 2.2.6 Thực trạng doanh nghiệp đã tiến hành thanh tra, kiểm tra (58)
    • 2.3 Đánh giá hiệu quả quản lý thuế tại Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân giai đoạn 2018 – 2020 (64)
      • 2.3.1 Những kết quả đạt được (64)
      • 2.3.2 Những hạn chế (66)
      • 2.3.3 Những nguyên nhân (67)
  • CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ KH VỰC TUY AN – ĐỒNG XUÂN (70)
    • 3.1 Mục tiêu quản lý thuế của Chi cục (70)
    • 3.2 Một số giải pháp (71)
      • 3.2.1 Tăng cường quản lý thu nợ tiền thuế (71)
      • 3.2.2 Tăng cường công tác kiểm tra (72)
      • 3.2.3 Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thuế (73)
      • 3.2.4 Nâng cao ý thức người nộp thuế (73)
      • 3.2.5 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế (74)
    • 3.3 Kiến nghị (74)
      • 3.3.1 Kiến nghị với Cục thuế tỉnh Phú Yên để kiến nghị lên Tổng cục thuế . 60 (74)
      • 3.3.2 Kiến nghị với các cấp chính quyền địa phương (75)
  • KẾT LUẬN (78)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu của nghiên cứu là đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện hiệu quả quản lý thuế tại Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân.

Mục tiêu cụ thể

1) Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế và hiệu quả quản lý thuế tại Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân giai đoạn 2018 – 2020 nhằm làm rõ những hạn chế và những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó

2) Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân trong thời gian tới phù hợp với các mục tiêu đặt ra.

Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi tổng quát

Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân cần phải thực hiện những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả quản lý thuế?

Câu hỏi cụ thể

Để trả lời câu hỏi tổng quát trên, trong quá trình nghiên cứu, khoá luận cần tập trung trả lời các câu hỏi cụ thể sau:

1) Hiệu quả quản lý thuế tại Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân giai đoạn 2018 – 2020 như thế nào?

2) Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân cần thực hiện các giải pháp và chính sách gì để nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong thời gian tới?

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài này áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với các công cụ thống kê và mô tả Nguồn dữ liệu được sử dụng là dữ liệu thứ cấp, lấy từ Báo cáo của Chi cục thuế và từ cơ quan thống kê địa phương, nhằm phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý thuế.

Khung phân tích, đánh giá: dựa trên khung lý thuyết về quản lý thuế và hiệu quả quản lý thuế.

Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu

Những nghiên cứu trong nước

1) Tô Thiện Hiền (2018), Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước tỉnh

Giai đoạn 2011 – 2015, tỉnh An Giang đã thực hiện nghiên cứu về hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, hướng tới tầm nhìn năm 2020 Nghiên cứu này làm rõ lý luận về quản lý ngân sách, đồng thời phân tích thực trạng thu chi ngân sách của tỉnh Qua việc áp dụng các phương pháp thống kê, so sánh và tổng hợp số liệu, bài viết đã chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong công tác quản lý thu, chi ngân sách tại An Giang.

2) Nguyễn Thị Thuỳ Dương (2011), Quản lý thuế tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đề tài nêu ra cơ sở lý thuyết cũng như thực trạng công tác quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế như tổ chức bộ máy thuế, chính sách về thuế, thực trạng hội nhập của Việt Nam với các tổ chức trên thế giới về thuế trong giai đoạn 2006 đến 2010 Mặt khác, đề tài còn nên ra kết quả đạt được và những hạn chế về công tác quản lý thuế tại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, đưa ra các giải pháp cho những hạn chế trên

3) Vương Thị Thu Hiền (2008), Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO, đề tài nói về việc cải cách đường lối, chính sách thuế của Việt Nam, chưa đề cập đến công tác quản lý thuế

4) Nguyễn Hồng Nga, Nguyễn Thị Thu Phương (2013), Nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam, bài viết đã đưa ra một số vấn đề lý thuyết về thuế thu nhập cá nhân (TTNCN) và hiệu quả của hệ thống quản lý TTNCN Thông qua phân tích các số liệu thống kê, các quy trình quản lý và thu TTNCN hiện nay tại Việt Nam, nhóm tác giả đã đưa ra một số nhóm giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý TTNCN ở Việt Nam

5) Trần Hữu Ý (2015), Nâng cao hiệu quả thu ngân sách Nhà nước tại Cục thuế tỉnh Bình Phước, đề tài nói về vấn đề thu ngân sách Nhà nước tại Cục thuế tỉnh Bình Phước chủ yếu về thu thuế, phí, lệ phí Tác giả đưa ra một số biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thu ngân sách tại tỉnh Bình Phước

6) Nguyễn Văn Vĩnh (2013), Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh, đề tài nói về vấn đề thu ngân sách Nhà nước tại tỉnh Bắc Ninh, hệ thống các lý thuyết về thuế và quản lý thuế Tác giả đã đưa ra một số biện pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh.

Những nghiên cứu nước ngoài

1) Fischer et al (1992), Tax compliance model, đề tài này đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của người nộp thuế như các yêu tố về mặt kinh tế, các yếu tố xã hội và yếu tố tâm lý… đề tài là cơ sở cho các nghiên cứu sau này

2) Gerald Chau and Patrick Leung (2009), A critical review of Fisscher tax compliance model: a research synthesis, đề tài nghiên cứu trên nghiên cứu mở rộng mô hình của Fischer nhằm đưa thêm nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của người nộp thuế như nhân tố môi trường văn hoá và sự tương tác các nhân tố đã đưa ra

3) Michael C Durst (2016), Improving the Performance of Natural Resource Taxation in Developing Countries, đề tài đưa ra những vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính đặt ra đối với các nước đang phát triển do sự chú trọng trong chính sách tài khoá đối với việc khai thác tài nguyên thiên nhiên về thuế thu nhập và thuế tài nguyên ở các nước đang phát triển Đưa ra các hệ quả và những thách thức mà các nước gặp phải

4) Michael Carlos (2014), Essay on the economics of taxation, đề tài đưa ra các hành vi kinh tê phản ứng với thuế về mặt lý thuyết và thực tiễn

Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về quản lý thuế, vấn đề này vẫn chưa được giải quyết tại Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân Do đó, nghiên cứu trong khóa luận này sẽ đóng góp vào việc tìm ra giải pháp cho vấn đề này.

Bố cục của đề tài

Đề tài dự kiến gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về quản lý thuế và hiệu quả quản lý thuế

Chương 2: Thực trạng hiệu quả quản lý thuế tại Chi cục thuế khu vực Tuy An

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại

Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân

TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ

Quản lý thuế

1.1.1 Khái niệm quản lý thuế

Quản lý thuế là một lĩnh vực quan trọng trong quản lý hành chính Nhà nước, nhằm đạt được các mục tiêu của Chính phủ thông qua sự tác động của các cơ quan hành chính Từ góc độ thực thi quyền lực Nhà nước, quản lý hành chính thể hiện quyền hành pháp, trong khi từ góc độ công việc cụ thể, nó điều chỉnh hành vi con người và tổ chức thực thi pháp luật đã ban hành.

Quản lý thuế, theo Đặng Văn Dân và ctg (2018), bao gồm các biện pháp nghiệp vụ do cơ quan Nhà nước có chức năng thu thuế thực hiện Những biện pháp này bao gồm việc lập kế hoạch thu, tổ chức thu thuế, kiểm tra và xử lý vi phạm, nhằm đảm bảo công tác thu thuế diễn ra kịp thời, đầy đủ và hợp lệ.

Quản lý thuế là các biện pháp nghiệp vụ được thực hiện bởi cơ quan chức năng thu ngân sách Nhà nước, nhằm đảm bảo việc thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng quy định pháp luật Những hoạt động này diễn ra thường xuyên và hướng đến đối tượng nộp thuế, góp phần vào việc duy trì ổn định nguồn thu cho ngân sách.

Quản lý thuế là quá trình mà các chủ thể thực hiện các chức năng và quy trình để tác động lên đối tượng quản lý thuế, nhằm đạt được các mục tiêu nhất định Hoạt động này bao gồm việc điều hành và giám sát việc đóng thuế của người nộp thuế, dựa trên các quy định pháp luật hiện hành và các nội dung liên quan theo Luật quản lý thuế.

1.1.2 Các nội dung quản lý thuế

Quản lý thuế hiện nay bao gồm nhiều nội dung quan trọng như đăng ký thuế, kê khai và nộp thuế, hoàn thuế, quản lý thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, kiểm tra và thanh tra thuế, giải quyết tranh chấp về thuế, cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế.

1.1.2.1 Đăng ký thuế Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai thông tin theo đúng mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật Đây là nội dung đầu tiên của quy trình quản lý thuế mà thông qua động tác này, cơ quan thuế sẽ có những thông tin ban đầu của đối tượng nộp thuế và từ đó tiến hành những hoạt động quản lý cụ thể Trong thời gian sớm nhất được quy định, đối tượng đăng ký thuế sẽ nhận được giấy chứng nhận đăng ký thuế có mã số riêng Người nộp thuế phải sử dụng mã số thuế để thực hiện các thủ tục kê khai và nộp thuế với cơ quan thuế (Đặng Văn Dân và ctg)

1.1.2.2 Kê khai và nộp thuế

Kê khai thuế là quá trình xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế (NNT) theo quy định của pháp luật, thông qua việc khai báo các căn cứ tính thuế và số thuế phải nộp trên mẫu biểu do Nhà nước quy định NNT có thể thực hiện kê khai thuế bằng phương pháp thủ công hoặc sử dụng phần mềm hỗ trợ từ cơ quan thuế (CQT) Việc tính thuế có thể do CQT hoặc chính NNT thực hiện, và tiền thuế có thể nộp tại Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý thuế, ngân hàng thương mại, hoặc tổ chức dịch vụ được ủy nhiệm Với sự phát triển của công nghệ, việc kê khai và nộp thuế hiện nay ngày càng được thực hiện qua mạng, giúp giảm bớt nhân lực cho ngành thuế và tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp Trong trường hợp kê khai thủ công, CQT sẽ tiếp nhận tờ khai và thu nộp thuế bằng tiền mặt, dẫn đến áp lực công việc lớn hơn cho cơ quan thuế.

Doanh nghiệp và cá nhân có thể được hoàn thuế ở các loại thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, và thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp nộp thừa Để được hoàn thuế, các đối tượng cần lập hồ sơ và gửi đến cơ quan thuế Sau khi tiếp nhận, cơ quan thuế sẽ thông báo về quyết định hoàn thuế hoặc lý do không hoàn thuế Việc hoàn thuế thực chất là việc trả lại số tiền thuế đã nộp, do đó cần được xử lý nhanh chóng Tuy nhiên, quy trình này cũng tiêu tốn nhiều nguồn lực của cơ quan thuế trong việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ và phản hồi kết quả.

1.1.2.4 Quản lý thu nợ thuế và cưỡng chế thuế

Quản lý thu nợ thuế là hoạt động của cơ quan thuế nhằm huy động kịp thời và đầy đủ nguồn thu cho ngân sách Công việc này đòi hỏi nhiều nguồn nhân lực, bao gồm gửi thông báo nợ thuế, tính phạt chậm nộp, lập kế hoạch thu nợ và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thuế Việc áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý nợ thuế là cần thiết để tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả công việc Hiện nay, cơ quan thuế đã sử dụng phần mềm quản lý nợ hiện đại để hỗ trợ công tác này Các biện pháp cưỡng chế thuế bao gồm trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài sản, thu hồi mã số thuế và đình chỉ sử dụng hóa đơn.

1.1.2.5 Kiểm tra, thanh tra thuế

Kiểm tra thuế và thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan quản lý thuế nhằm theo dõi các sự kiện phát sinh nghĩa vụ thuế và việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế Mục tiêu của công tác này là đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của luật thuế Hoạt động này được thực hiện dựa trên việc phân tích thông tin liên quan đến người nộp thuế, đánh giá mức độ chấp hành của họ và thu thập chứng cứ để xác định các hành vi vi phạm pháp luật thuế.

Kiểm tra thuế có thể diễn ra tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế hoặc tại nơi làm việc của người nộp thuế Thanh tra thuế thường áp dụng cho các doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng và phạm vi hoạt động rộng, dựa trên kế hoạch thanh tra định kỳ của cơ quan quản lý Ngoài ra, thanh tra thuế còn được tiến hành khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế hoặc để giải quyết các khiếu nại, tố cáo phát sinh.

1.1.2.6 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế có vai trò rất quan trọng đối với cơ quan thuế, giúp cơ quan thuế quản lý tốt người nộp thuế, lưu giữ, phân tích, xử lý dữ liệu, trao đổi thông tin, báo cáo kịp thời, chính xác Ứng dụng công nghệ thông tin là việc đưa vào sử dụng các thiết bị tin học phục vụ cho công tác quản lý thuế, đồng thời khai thác tối đa tiện ích của ngành công nghệ thông tin phục vụ cho công tác thuế (Nguyễn Văn Vĩnh 2013)

Trong thời gian gần đây, cơ quan thuế đã phát triển nhiều phần mềm hỗ trợ quản lý thuế, bao gồm phần mềm quản lý hồ sơ khai thuế (QHS), phần mềm quản lý thuế (QLT) và phần mềm hỗ trợ kê khai thuế (HTKK) Bên cạnh đó, còn có các ứng dụng khác như hệ thống quản lý người nộp thuế (TIN), khai thuế qua mạng, phần mềm đăng ký thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và quản lý công văn (QLCV), nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.

Hiện nay, số lượng người nộp thuế đang gia tăng, kéo theo sự mở rộng của cơ sở dữ liệu ngành thuế Do đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế cần được hiện đại hóa và nâng cấp để đáp ứng tốt hơn các yêu cầu ngày càng cao.

1.1.3 Vai trò của quản lý thuế

1.1.3.1 Bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, động viên nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế

Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, với cơ chế hiện tại yêu cầu người nộp thuế tự khai, tự nộp và chịu trách nhiệm pháp lý Để đảm bảo thu đúng, đủ và kịp thời vào ngân sách, việc quản lý thuế cần chú trọng đến tính ổn định, minh bạch và rõ ràng Các quy trình như tuyên truyền, hỗ trợ, đăng ký, kê khai, nộp thuế, thanh tra, kiểm tra thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế sẽ góp phần nâng cao mức độ minh bạch và tạo sự ổn định trong hệ thống thuế (Nguyễn Văn Vĩnh 2013).

1.1.3.2 Nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành công cụ thuế trong điều tiết chính sách kinh tế vĩ mô

Hiệu quả quản lý thuế

1.2.1 Khái niệm hiệu quả quản lý thuế

Hiệu quả quản lý thuế được xác định qua mối quan hệ giữa người nộp thuế và Nhà nước, được thể chế hóa qua luật thuế và quy trình quản lý thuế, trong đó người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế Nhà nước sử dụng quyền lực để yêu cầu người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ này Để xây dựng một hệ thống thuế hiệu quả, không chỉ cần luật thuế tối ưu mà còn phụ thuộc vào hoạt động quản lý thuế Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang phát triển, Nhà nước đang chú trọng nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời và minh bạch trong việc thu ngân sách.

1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý thuế

Theo Luật Ngân sách Nhà nước Việt Nam, Tổng cục Thuế đã ban hành Quyết định số 688/QĐ-TCT ngày 22/04/2013 để xây dựng hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế Hệ thống này bao gồm hai nhóm chỉ số: nhóm chỉ số đánh giá cấp độ chiến lược và nhóm chỉ số đánh giá cấp độ hoạt động Nhóm chỉ số đánh giá cấp độ hoạt động gồm 6 chỉ số, phản ánh các chức năng và lĩnh vực chính của cơ quan thuế như tình hình hoạt động chung, tuyên truyền hỗ trợ, thanh tra, kiểm tra, quản lý nợ và cưỡng chế thuế, kê khai thuế và hoàn thuế Các tiêu chí này giúp đánh giá hiệu quả quản lý thuế hiện tại.

1.2.2.1 Tỷ lệ thu toàn khu vực trên dự toán

Tỷ lệ thu toàn khu vực trên dự toán pháp lệnh của tỉnh

Tổng thu toàn toàn khu vực

Dự toán pháp lệnh của tỉnh

Tiêu chí này thể hiện tỷ lệ tổng thu ngân sách của toàn khu vực so với dự toán pháp lệnh được giao trong năm, phản ánh hiệu quả hoạt động thu ngân sách so với kế hoạch đã đề ra (Trần Hữu Ý 2015).

1.2.2.2 Tỷ lệ nợ đọng tiền thuế

Tỷ lệ nợ đọng thuế Tổng số thuế nợ cuối kỳ báo cáo

Tổng số thuế phải thu trong kỳ báo cáo

Tiêu chí này đo lường tỷ lệ thuế nợ cuối kỳ so với tổng số thuế phải thu trong kỳ báo cáo, với tỷ lệ thấp cho thấy hiệu quả quản lý thu nợ thuế và khả năng thu kịp thời vào ngân sách Nhà nước Theo quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục thuế, các Cục thuế hoặc Chi cục thuế được phép thu trong giới hạn 4% - 5% tổng thu ngân sách hàng năm.

1.2.2.3 Tỷ lệ thất thu thuế

Tỷ lệ thất thu thuế Tổng số thuế truy thu qua kiểm tra trong kỳ báo cáo Tổng số thuế phải thu trong kỳ báo cáo

Tỷ lệ thuế truy thu qua kiểm tra và thanh tra so với số thuế phải thu trong kỳ báo cáo cho thấy hiệu quả quản lý thuế Tỷ lệ này càng thấp, chứng tỏ số thuế thất thu càng ít, đồng nghĩa với việc công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan thuế hoạt động hiệu quả hơn (Nguyễn Văn Vĩnh, 2013).

1.2.2.4 Tỷ lệ số thuế truy thu bình quân trên một đợt kiểm tra thuế

Số thuế truy thu bình quân trên một đợt kiểm tra thuế Tổng số thuế đã truy thu qua kiểm tra thuế

Tổng số đợt kiểm tra thuế

Tiêu chí này thể hiện số thuế truy thu bình quân trong một đợt kiểm tra thuế, phản ánh hiệu quả của công tác kiểm tra và thanh tra thuế Số thuế truy thu cao trong mỗi đợt kiểm tra cho thấy hiệu quả công tác kiểm tra và thanh tra thuế càng lớn (Trần Hữu Ý 2015).

1.2.2.5 Tỷ lệ doanh nghiệp khai thuế qua mạng

Tỷ lệ doanh nghiệp khai thuế qua mạng

Số doanh nghiệp khai thuế qua mạng

Số doanh nghiệp đang hoạt động

Tiêu chí này đánh giá hiệu quả của công tác cải cách và hiện đại hóa ngành thuế, được tính bằng tỷ lệ giữa tổng số doanh nghiệp khai thuế qua mạng và số doanh nghiệp đang hoạt động tại địa bàn (Trần Hữu Ý, 2015).

1.2.2.6 Tỷ lệ doanh nghiệp đã tiến hành thanh tra, kiểm tra

Tỷ lệ doanh nghiệp đã tiến hành thanh tra, kiểm tra

Tổng doanh nghiệp đã thanh tra, kiểm tra

Tổng doanh nghiệp hiện tại

Tiêu chí này thể hiện sự tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, được đo lường qua số lượng doanh nghiệp đã trải qua quá trình thanh tra và kiểm tra.

(%) tổng số doanh nghiệp đang quản lý để có cách thức tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra cho phù hợp, tránh tình trạng trốn thuế (Trần Hữu Ý 2015).

Kinh nghiệm quản lý thuế tại một số Chi cục và bài học rút ra cho Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân

1.3.1 Kinh nghiệm quản lý thuế tại một số Chi cục

1) Kinh nghiệm quản lý thuế của Chi cục thuế thành phố Nha Trang: Nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý thuế, nâng cao năng lực cơ quan thuế trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các đối tượng nộp thuế có hành vi gian lận, trốn thuế Thời gian qua, Chi cục thuế thành phố Nha Trang đã đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và đã phát hiện tình trạng bất hợp pháp, trốn thuế, thu lợi bất chính và cách giải quyết của Chi cục thuế thành phố Nha Trang là phối hợp với Chính quyền địa phương và Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh ngăn chặn ngay từ đầu khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cũng như mã số thuế cho đối tượng kinh doanh Bên cạnh đó Chi cục cũng tham mưu UBND các cấp để xây dựng và ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan để nhanh chống giải quyết hành vi gian lận Ngoài ra, Chi cục còn thực hiện công tác xác minh hoá đơn, kiểm tra hàng hoá thực tế, phối hợp đồng bộ giữa Cục thuế và Chi cục trong tỉnh, Công an và chính quyền địa phương để đối chiếu xác minh hoá đơn lớn hoặc lập hoá đơn không đúng quy định, đối chiếu hoá đơn có lập đúng hay không Qua công tác này, Chi cục nhận thấy tình trạng vi phạm về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm và đáp ứng mục đích của công tác thuế là thu đúng, thu đủ, kịp thời vào ngân sách Nhà nước

2) Kinh nghiệm quản lý thuế của Chi cục thuế thành phố Tuy Hoà: Để việc quản lý thuế đạt hiệu quả thì Chi cục thuế thành phố Tuy Hoà luôn coi trọng công tác tư tưởng, giáo dục cán bộ để nhận thức yêu cầu và mục tiêu: đặt lợi ích chung lên trên hết; chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ, bản vị, cục bộ, bè phái Và kết hợp chặt chẽ với việc giải quyết thoả đáng về chính sách, chế độ, tránh cào bằng, bình quân chủ nghĩa trong việc giải quyết các chính sách, chế độ và đề cao kỷ luật chấp hành quyết định của cấp trên, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của ngành Ngoài ra, Chi cục luôn chuẩn bị phương án sắp xếp bộ máy thật chặt chẽ, từng bước vững chắc Sắp xếp biên chế nhưng không gây đảo lộn cho công việc quản lý bình thường Có như vậy mới mong đạt được mục tiêu trước mắt là hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao và mục tiêu lâu dài là ổn định tổ chức bộ máy, kiện toàn đội ngũ cán bộ công chức, nâng cao hiệu quả quản lý và năng suất công tác Việc tổ chức tốt phong trào thi đua trong Chi cục thuế, khen thưởng kịp thời cho những cán bộ hoàn thành nhiệm vụ ở những môi trường công tác khác nhau nhằm động viên phong trào thi đua thực hiện nhiệm vụ công tác của cán bộ trong đơn vị Để làm những việc như vậy thì Chi cục thuế đã tiến hành: liệt kê những nhiệm vụ được giao của Chi cục, từng tổ đội và của từng viên chức làm việc trong bộ máy đó để có phương án sắp xếp hợp lý - khoa học Làm bảng phân tích các công việc được giao của từng

Chi cục thuế cần điều chỉnh công việc đã giao cho tổ, đội thuế liên xã để đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả Việc sắp xếp lại mô hình tổ chức bộ máy là cần thiết nhằm tối ưu hóa hoạt động Chi cục cũng chú trọng trang bị cơ sở vật chất và phương tiện làm việc để giảm bớt khối lượng công việc chân tay, đồng thời tăng cường cán bộ cho các bộ phận khác Trong bối cảnh nguồn thu ngày càng tăng và nhiệm vụ ngành thuế ngày càng nặng nề, sắp xếp hợp lý sẽ giúp phát huy tối đa chức năng và hiệu suất công tác của từng cá nhân và bộ phận Để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra và phòng chống thất thu thuế, chi cục đã bổ sung đội ngũ cán bộ vào đội kiểm tra.

1.3.2 Bài học rút ra cho Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân

Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân đã quyết tâm nâng cao công tác quản lý thuế nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi gian lận thuế Để đạt được điều này, Chi cục đã tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xác minh hóa đơn, chứng từ, nhằm ngăn chặn gian lận từ người nộp thuế Đồng thời, Chi cục cũng phối hợp chặt chẽ với các sở, ban ngành liên quan để hỗ trợ phòng chống thất thu ngân sách hiệu quả.

Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân đã hợp tác với Công an huyện để tuyên truyền, phổ biến pháp luật và xác minh hóa đơn, chứng từ nhằm ngăn chặn gian lận thuế Đơn vị cũng chú trọng phát triển đội ngũ nhân lực, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ để đáp ứng yêu cầu của ngành thuế Ngoài ra, Chi cục khuyến khích phong trào thi đua, khen thưởng cho những cá nhân và đội thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ, tạo động lực cho toàn bộ cán bộ Để nâng cao chất lượng phục vụ người nộp thuế, Chi cục đã đầu tư vào cơ sở vật chất như máy tính hiện đại và máy in, đồng thời sắp xếp cán bộ có trình độ phù hợp với nhiệm vụ, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế.

Trong chương 1, khoá luận tập trung vào việc phân tích và tổng hợp các vấn đề liên quan đến quản lý thuế, đồng thời đánh giá hiệu quả của công tác quản lý thuế thông qua các tiêu chí cụ thể.

Hiệu quả quản lý thuế được định nghĩa là việc thực hiện các chức năng quản lý thuế nhằm đạt được kết quả mong muốn với chi phí thấp nhất Nghiên cứu trong chương 1 sẽ làm cơ sở cho việc đánh giá và phân tích hiệu quả công tác quản lý thuế tại chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân ở chương 2 Quản lý thuế hiệu quả không chỉ đóng góp vào ngân sách Nhà nước mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước trong bối cảnh hội nhập toàn cầu.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ

Giới thiệu chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân

Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân là một đơn vị trực thuộc Cục thuế tỉnh Phú Yên, được thành lập theo nghị định 281/HĐBT ngày 07/08/1990 của Hội đồng bộ trưởng, nay là Chính phủ Kể từ ngày 01 tháng 10 năm 1990, Chi cục đã chính thức đi vào hoạt động trong khuôn khổ cải cách thuế bước I, nhằm tổ chức lại ngành Thuế theo hệ thống chuyên ngành từ trung ương đến địa phương.

Chi cục thuế huyện Đồng Xuân, được thành lập vào ngày 01/10/1990, có trụ sở tại thị trấn La Hai, tỉnh Phú Yên Đơn vị này có 07 đội thuế với tổng số 32 cán bộ công chức, thực hiện nhiệm vụ quản lý và thu thuế, phí, lệ phí trong khu vực.

10 xã, 1 thị trấn thuộc địa bàn huyện

Chi cục thuế huyện Tuy An, thành lập ngày 01/10/1990, tọa lạc tại khu phố Chí Đức, thị trấn Chí Thạnh Đơn vị này có 09 đội thuế với tổng cộng 48 cán bộ công chức, thực hiện nhiệm vụ quản lý và thu thuế, phí, lệ phí cho 16 xã và 1 thị trấn trong huyện Tuy An.

Dựa trên các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Quyết định số 930/QĐ-BTCC ngày 31/05/2019, Chi cục thuế trực thuộc Cục thuế tỉnh Phú Yên đã được hợp nhất Thêm vào đó, thông báo số 313/TB-TCT ngày 22/07/2019 của Tổng cục thuế đã hướng dẫn về việc tổ chức hoạt động của Chi cục thuế khu vực này.

Cục thuế tỉnh Phú Yên thông báo rằng Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân đã chính thức hoạt động từ ngày 05/08/2019 Trụ sở chính của Chi cục được đặt tại Khu phố Chí Đức, thị trấn Chí Thạnh, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên Chi cục bao gồm 06 đội thuế, bao gồm đội Kiểm tra thuế, đội Nghiệp vụ Quản lý thuế, đội Hành chính – Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ, cùng với hai đội Quản lý thuế số 1 và số 2.

3 với tổng số là 51 cán bộ công chức

Mã số thuế: 4401068323 Điện thoại: 0257.3865.255

2.1.2 Bộ máy tổ chức của Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân

Cơ cấu tổ chức bộ máy các đội thuế thuộc Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân, gồm có 06 đội thuế như sau:

- Đội Nghiệp vụ Quản lý thuế

- Đội Hành chính – Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ

- Đội Quản lý thuế số 1 (Quản lý thu thuế trên địa bàn 06 xã thuộc huyện Tuy

An gồm có: An Chấn, An Mỹ, An Thọ, An Hoà, An Hiệp, An Hải)

Đội Quản lý thuế số 2 chịu trách nhiệm quản lý thu thuế tại huyện Tuy An, bao gồm thị trấn Chí Thạnh và 9 xã: An Định, An Nghiệp, An Xuân, An Lĩnh, An Cư, An Dân, An Thạch, An Ninh Tây và An Ninh Đông.

Đội Quản lý thuế số 3 có nhiệm vụ quản lý thu thuế tại huyện Đồng Xuân, bao gồm thị trấn La Hai và 10 xã: Xuân Quang 1, Xuân Quang 2, Xuân Quang 3, Xuân Quang 4, Xuân Quang 5, Xuân Quang 6, Xuân Quang 7, Xuân Quang 8, Xuân Quang 9 và Xuân Quang 10.

2, Xuân Quang 3, Xuân Sơn Nam, Xuân Sơn Bắc, Xuân Long, Xuân Phước, Xuân Lãnh, Đa Lộc, Phú Mỡ)

Cơ cấu bộ máy tổ chức của Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân được tổ chức theo sơ đồ dưới đây:

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân

(Nguồn: Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân)

Mô hình tổ chức bộ máy của Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân được thiết lập với Chi cục trưởng là người đứng đầu, phụ trách toàn bộ hoạt động của chi cục Dưới sự lãnh đạo của Chi cục trưởng, có hai Phó Chi cục trưởng được phân công theo dõi và kiểm tra công tác của các đội Mỗi Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của đội mình và các công việc khác được giao bởi Chi cục trưởng.

Các đội có chức năng và nhiệm vụ theo quy định tại Quyết định số 245/QĐ- TCT ngày 25/03/2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế Trong việc thực hiện

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG 1 ĐỘI KIỂM TRA

QUẢN LÝ THUÊ ĐỘI QUẢN LÝ

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG 2 ĐỘI HÀNH CHÍNH

VỤ - QUẢN TRỊ - ẤN CHỈ ĐỘI QUẢN LÝ THUẾ SỐ 1 ĐỘI QUẢN LÝ

Chi cục thuế thực hiện nhiệm vụ chung thông qua việc trao đổi, đối chiếu, phối hợp và ký giao ước thi đua giữa các đội.

2.1.3 Đội ngũ cán bộ công chức Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân

Sau khi sáp nhập thành Chi cục Thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân, số đội tổ và tổng số cán bộ viên chức đã có sự thay đổi đáng kể.

Bảng 2.1 Đội ngũ cán bộ công chức Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân

Năm Số đội tổ Tổng cán bộ viên chức

Trình độ chuyên môn Đại học Dưới đại học

(Nguồn: Kỷ yếu ngành thuế Phú Yên)

Sau khi sáp nhập, đội ngũ cán bộ thuế tại hai huyện Tuy An và Đồng Xuân gồm 51 người, trong đó có 45 cán bộ có trình độ đại học và 6 cán bộ có trình độ dưới đại học.

Chi cục thuế tỉnh Phú Yên chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thuế, đồng thời quan tâm đến giáo dục chính trị tư tưởng và phẩm chất đạo đức Để đạt được điều này, Chi cục đã cử cán bộ tham gia các lớp quản lý Nhà nước và lý luận chính trị, giúp nâng cao nhận thức và lý luận cho đội ngũ Những nỗ lực này tạo tiền đề thuận lợi cho Chi cục và ngành thuế tỉnh Phú Yên hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian qua.

2.1.4 Lĩnh vực, chức năng hoạt động

Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân thực hiện các nhiệm vụ và chức năng theo Quyết định 110/QĐ-BTC ngày 14/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

1 Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, quản lý thuế và các văn bản quy định của pháp luật khác có liên quan; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn

2 Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao; tổng hợp, phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương về công tác lập và chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước, về công tác quản lý thuế trên địa bàn; chủ trì và phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao

Thực trạng hiệu quả quản lý thuế tại Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân giai đoạn 2018 – 2020

2.2.1 Thực trạng tỷ lệ thu toàn khu vực trên dự toán

Ngân sách Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong ổn định và phát triển kinh tế xã hội, vì vậy việc tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế và tăng thu cho ngân sách tỉnh là rất cần thiết Việc thu ngân sách cần tuân thủ nguyên tắc ổn định, công bằng, rõ ràng và chắc chắn Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân luôn nỗ lực để thực hiện các nhiệm vụ mà UBND tỉnh, UBND huyện và Cục thuế giao, nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và tài chính - ngân sách theo Nghị quyết Đại hội Đảng.

Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân luôn tham mưu cho UBND các cấp tổ chức hội nghị tổng kết để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước và đề xuất các biện pháp cho những năm tiếp theo Đồng thời, đơn vị tiếp tục duy trì và củng cố hoạt động của Ban chỉ đạo phòng chống thất thu, nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn trong công tác thu ngân sách Họ cũng huy động sức mạnh tổng hợp từ các ngành và địa phương để đôn đốc thu thuế, thu hồi nợ đọng, và khai thác nguồn thu, qua đó tăng cường ngân sách cho Nhà nước.

Bảng mô tả thực trạng tỷ lệ thu ngân sách của Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân được xây dựng dựa trên dự toán pháp lệnh của UBND tỉnh, phản ánh tình hình thu chi tài chính trong khu vực này.

Bảng 2.4 Tỷ lệ thu toàn khu vực trên dự toán pháp lệnh UBND tỉnh Đơn vị tính: Triệu đồng

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thu NSNN)

Trong giai đoạn 2018 – 2020, Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân luôn đạt kết quả thu ngân sách nhà nước (NSNN) cao hơn dự toán của UBND tỉnh Cụ thể, năm 2018, Chi cục thu được 177.357,57 triệu đồng, vượt 71.357,57 triệu đồng so với dự toán và đạt tỷ lệ 167,3% Năm 2019, kết quả thu đạt 203.288,81 triệu đồng, tăng 40.288,81 triệu đồng so với dự toán 163.000 triệu đồng, tương đương tỷ lệ 124,7% Đến năm 2020, Chi cục thu được 281.287,71 triệu đồng, cao hơn 86.587,71 triệu đồng so với dự toán 194.700 triệu đồng, với tỷ lệ thu đạt 144,5%.

Biểu đồ dưới đây minh họa tỷ lệ thu ngân sách của Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân so với dự toán được giao bởi UBND tỉnh Phú Yên.

Biểu đồ 2.2 Tỷ lệ thu toàn khu vực trên dự toán UBND tỉnh

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thu NSNN)

Biểu đồ 2.2 cho thấy sự biến động của tỷ lệ thu toàn khu vực so với dự toán của UBND tỉnh trong giai đoạn này Năm 2018, tỷ lệ đạt 167,3%, nhưng vào năm 2019, con số này giảm 42,6% so với năm trước Tuy nhiên, năm 2020, tỷ lệ thu toàn khu vực đã phục hồi, đạt 144,5%, tăng 19,8% so với cùng kỳ năm 2019.

2.2.2 Thực trạng nợ đọng tiền thuế

Quy trình quản lý nợ thuế của cơ quan thuế bao gồm các bước quan trọng như gửi thông báo đôn đốc nộp nợ thuế, thông báo về số tiền phạt do nộp chậm, phân tích tình trạng nợ, lập kế hoạch thu nợ, thực hiện các biện pháp thu nợ, cưỡng chế thuế, báo cáo kết quả thu nợ và lưu trữ hồ sơ Việc tuân thủ quy trình này, cùng với sự hỗ trợ từ phần mềm quản lý nợ, đã giúp các công chức dễ dàng theo dõi tình hình nợ và thực hiện các biện pháp kịp thời trong công tác quản lý.

Luật Quản lý thuế ra đời đã trao thêm quyền cho các cơ quan thuế trong hoạt động cưỡng chế thuế

Các biện pháp cưỡng chế thuế được thực hiện theo trình tự, bao gồm việc trích tiền từ tài khoản của đối tượng tại kho bạc, ngân hàng và các tổ chức tín dụng; khấu trừ một phần tiền lương; thu hồi mã số thuế; đình chỉ việc cung cấp hóa đơn và thu hồi giấy phép kinh doanh.

Bảng 2.5 Tình hình nợ thuế năm 2018 – 2020 Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm Tổng nợ thuế Nợ khó thu Nợ chờ xử lý Nợ có khả năng thu

Số tiền % trên tổng thu

(Nguồn: Đội Nghiệp vụ Quản lý thuế)

Từ bảng 2.5, có thể thấy rằng tổng nợ tiền thuế đã tăng liên tục từ năm 2018 đến 2020, với mức tăng hàng năm dao động từ 4.000 triệu đồng đến 6.000 triệu đồng Tổng nợ thuế chiếm khoảng 10% đến dưới 12% tổng thu ngân sách nhà nước hàng năm.

Trong giai đoạn 2018-2020, tổng nợ thuế đã tăng từ 12.317 triệu đồng (11,6% tổng thu NSNN) năm 2018 lên 22.795 triệu đồng (11,7% tổng thu NSNN) năm 2020 Mặc dù tỷ lệ nợ thuế giảm từ 11,6% xuống 10,26% vào năm 2019, nhưng vẫn vượt mức cho phép là 5% Điều này cho thấy hoạt động thu hồi nợ của Chi cục thuế chưa đạt hiệu quả cao do công chức thuế chưa quản lý chặt chẽ các khoản nợ, đặc biệt là đối với các hộ kinh doanh mới Hơn nữa, ý thức kê khai và nộp thuế của người nộp thuế còn thấp, dẫn đến tình trạng nợ thuế gia tăng qua từng năm.

Biểu đồ 2.3 Tình hình nợ thuế 2018 - 2020

(Nguồn: Đội Nghiệp vụ Quản lý thuế)

Biểu đồ 2.3 cho thấy cơ cấu nợ thuế với tỷ trọng cao của nợ khó thu và nợ có khả năng thu Trong giai đoạn nghiên cứu, nợ khó thu giảm từ 55,5% năm 2018 xuống còn 6,86% năm 2020, trong khi nợ có khả năng thu tăng từ 40% lên hơn 90% Mặc dù đây là một con số lớn trong công tác quản lý thu nợ, nhưng vẫn chưa thu hồi được Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất, kinh doanh và một phần người nộp thuế chưa tuân thủ quy định về nộp thuế và pháp luật.

Bảng 2.6 Tình hình nợ đọng thuế 2018 – 2020 Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm Khu vực Tổng số thuế phải thu

Tổng số thuế nợ đến 31/12

Tỷ lệ nợ đọng thuế (%)

(Nguồn: Đội Nghiệp vụ Quản lý thuế)

Chi cục thuế đánh giá công tác quản lý thu nợ thuế là hoạt động quan trọng, cần được chú trọng để theo dõi số thuế nợ và tiền phạt chậm nộp Tình hình nợ đọng thuế tại Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân đang ở mức báo động, với tỷ lệ nợ đọng thuế của doanh nghiệp vào cuối năm 2018 là 14,86%, tăng lên 21,47% vào năm 2019 và 32,3% vào năm 2020 Mặc dù Chi cục đã triển khai nhiều biện pháp đôn đốc thu hồi nợ như phát hành thông báo nợ thuế và cưỡng chế tài chính, tình trạng nợ đọng vẫn phổ biến do các doanh nghiệp chây ì Ngược lại, tỷ lệ nợ đọng của hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục lại thấp, dưới 10%, và có xu hướng giảm qua các năm, từ 8,7% năm 2018 xuống còn 3,5% vào năm 2020.

Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ nợ đọng thuế 2018 - 2020

(Nguồn: Đội Nghiệp vụ Quản lý thuế)

Tỷ lệ nợ đọng cao ở các doanh nghiệp, như thể hiện trong biểu đồ 2.4, cho thấy tình trạng nợ thuế trở nên phổ biến, với khả năng thu hồi nhưng vẫn tồn tại nhiều khoản nợ lớn và thường xuyên Điều này không chỉ gây ra mục đích xấu cho doanh nghiệp mà còn phản ánh sự thiếu sát sao trong công tác quản lý nợ của Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân Do đó, việc quản lý thu nợ thuế là hoạt động quan trọng, cần thiết phải có các biện pháp để theo dõi số nợ thuế, tiền chậm nộp và thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ để nâng cao hiệu quả trong quản lý thuế.

2.2.3 Thực trạng thất thu thuế

UBND tỉnh, UBND huyện và Cục thuế Phú Yên đã chỉ đạo chặt chẽ về các quy chế phối hợp nhằm tăng cường công tác phòng chống thất thu thuế trên địa bàn.

Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân đã triển khai nhiều biện pháp hiệu quả nhằm giảm tỷ lệ thất thu thuế, từ đó nâng cao số thu cho ngân sách Nhà nước.

Bảng 2.7 Tỷ lệ thất thu thuế 2018 – 2020 Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm Tổng số thuế truy thu

Tổng số thuế phải thu

Tỷ lệ thất thu thuế (%)

(Nguồn: Đội Nghiệp vụ Quản lý thuế)

Dưới đây là biểu đồ thể hiện tỷ lệ thất thu thuế tại Chi cục thuế khu vực Tuy

An – Đồng Xuân giai đoạn 2018 – 2020:

Biểu đồ 2.5 Tỷ lệ thất thu thuế 2018 – 2020

(Nguồn: Đội Nghiệp vụ Quản lý thuế)

Đánh giá hiệu quả quản lý thuế tại Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân giai đoạn 2018 – 2020

2.3.1 Những kết quả đạt được

Nhờ vào nỗ lực và cố gắng của lãnh đạo cùng với cán bộ công chức Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân, quá trình quản lý thuế tại hai huyện Tuy An và Đồng Xuân đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể.

Tỷ lệ thu ngân sách Nhà nước trên dự toán pháp lệnh của UBND tỉnh và huyện đạt cao, mặc dù có giảm trong 3 năm do dự toán ngày càng tăng Kết quả thu ngân sách Nhà nước giai đoạn 2018 – 2020 cho thấy nỗ lực của cán bộ công chức Chi cục thuế và ngành thuế tỉnh Phú Yên trong việc triển khai các biện pháp đồng bộ nhằm tăng thu ngân sách, chống thất thu và cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân.

Tình hình chống thất thu thuế đã đạt hiệu quả cao, với tỷ lệ giảm từ 0,94% năm 2018 xuống chỉ còn 0,1% năm 2020 Thành công này đến từ việc thực hiện quyết liệt các biện pháp chống thất thu ngân sách Nhà nước theo chỉ đạo của Tổng cục thuế và Cục thuế tỉnh Phú Yên Đặc biệt, Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân đã thành lập đoàn công tác để kiểm tra và rà soát doanh thu, nhằm hạn chế tình trạng thất thu thuế.

Tình hình doanh nghiệp khai thuế qua mạng tại khu vực Tuy An – Đồng Xuân đã đạt hiệu quả cao, phản ánh sự tăng cường quản lý và đôn đốc của Chi cục thuế Điều này cũng cho thấy ý thức chấp hành của các doanh nghiệp được nâng cao, đồng thời minh chứng cho tiến bộ trong cải cách hành chính của ngành thuế.

Vào thứ tư, công tác kiểm tra hồ sơ thuế tại cơ quan thuế đã đạt hiệu quả cao, góp phần quan trọng trong việc ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi trốn thuế và gian lận thuế Điều này đặc biệt cần thiết do cơ chế hiện nay yêu cầu người nộp thuế tự khai và tự nộp.

Đội ngũ cán bộ công chức thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân đã có sự nâng cao đáng kể về trình độ chuyên môn, từ mức dưới 30% cán bộ có trình độ đại học trở lên khi mới thành lập năm 1990, hiện nay con số này đã đạt 88,24% Điều này không chỉ thể hiện năng lực chuyên môn mà còn cho thấy sự nhiệt huyết và tận tình của cán bộ trong việc hỗ trợ người nộp thuế, đồng thời khẳng định cam kết không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ phục vụ.

Vào thứ sáu, mặc dù số lượng cán bộ kiểm tra còn hạn chế, nhưng họ đã đóng góp quan trọng trong việc ngăn chặn và xử lý các trường hợp gian lận thuế Điều này không chỉ giúp bảo vệ ngân sách Nhà nước khỏi thất thu mà còn thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật.

Vào thứ bảy, công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế được thực hiện kịp thời, với sự quan tâm của Chi cục thuế trong việc củng cố tổ chức và nhân sự tại bộ phận “Một cửa” Đội ngũ nhân lực và trang thiết bị được bố trí đầy đủ nhằm đảm bảo bộ phận “Một cửa” hoàn thành tốt nhiệm vụ, nâng cao khả năng tiếp nhận, hướng dẫn và hỗ trợ người nộp thuế, đồng thời giải quyết các thủ tục hành chính một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Công tác thu nợ và cưỡng chế thuế được thực hiện thông qua việc phát hành thông báo nợ thuế và liên lạc trực tiếp với từng cơ sở kinh doanh để đôn đốc thu nợ Nếu người nộp thuế không thực hiện nghĩa vụ, cơ quan thuế sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế như trích tiền từ tài khoản ngân hàng, và trong trường hợp nghiêm trọng hơn, có thể thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Công tác quản lý thuế đã có những chuyển biến tích cực, hướng tới sự rõ ràng, công khai, dân chủ và minh bạch Những cải cách này nhằm mục tiêu hiện đại hóa ngành thuế trong những năm tiếp theo.

Qua phân tích hiệu quả quản lý thuế tại Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân, bên cạnh những thành tựu đạt được, vẫn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục.

Tỷ lệ nợ đọng tiền thuế năm sau đã tăng cao hơn so với các năm trước, đặc biệt là ở các doanh nghiệp, trong khi yêu cầu của ngành thuế là tỷ lệ nợ đọng không vượt quá 5% trên tổng thu ngân sách Nhà nước Điều này cho thấy công tác đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế chưa đạt hiệu quả như mong đợi, đồng thời phản ánh ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế còn hạn chế.

Vào thứ hai, số thuế truy thu qua kiểm tra đã giảm so với năm trước, cho thấy công tác kiểm tra thuế chưa đạt yêu cầu chất lượng và hành vi trốn thuế của người nộp thuế ngày càng trở nên tinh vi hơn.

Tỷ lệ doanh nghiệp không đạt yêu cầu trong kiểm tra vẫn cao, mặc dù đã giảm so với năm trước, cho thấy quy trình kiểm tra chưa được thực hiện nghiêm túc Thời gian thanh tra kéo dài hơn quy định và quyết định xử lý sau kiểm tra chậm trễ Sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng như kê khai, kế toán thuế và thu nợ còn lỏng lẻo, dẫn đến tỷ lệ nộp ngân sách nhà nước sau thanh tra thấp.

Một số cán bộ thuế hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành, thể hiện qua việc không cập nhật các văn bản thuế và Nghị định của Chính phủ, cũng như thiếu tích cực trong việc tham gia góp ý các dự thảo về thuế.

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ KH VỰC TUY AN – ĐỒNG XUÂN

Ngày đăng: 18/12/2021, 08:24

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân - Nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại chi cục thuế khu vực tuy an   đồng xuân
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân (Trang 35)
Bảng 2.1 Đội ngũ cán bộ công chức Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân - Nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại chi cục thuế khu vực tuy an   đồng xuân
Bảng 2.1 Đội ngũ cán bộ công chức Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân (Trang 36)
Bảng 2.2 Hoạt động thu ngân sách Nhà nước năm 2018 -2020 - Nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại chi cục thuế khu vực tuy an   đồng xuân
Bảng 2.2 Hoạt động thu ngân sách Nhà nước năm 2018 -2020 (Trang 39)
Bảng 2.3 Tình hình thu ngân sách Nhà nước giai đoạn 2018 – 2020 - Nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại chi cục thuế khu vực tuy an   đồng xuân
Bảng 2.3 Tình hình thu ngân sách Nhà nước giai đoạn 2018 – 2020 (Trang 41)
Bảng 2.4 Tỷ lệ thu toàn khu vực trên dự toán pháp lệnh UBND tỉnh - Nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại chi cục thuế khu vực tuy an   đồng xuân
Bảng 2.4 Tỷ lệ thu toàn khu vực trên dự toán pháp lệnh UBND tỉnh (Trang 45)
Bảng 2.5 Tình hình nợ thuế năm 2018 – 2020 - Nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại chi cục thuế khu vực tuy an   đồng xuân
Bảng 2.5 Tình hình nợ thuế năm 2018 – 2020 (Trang 47)
Bảng 2.6 Tình hình nợ đọng thuế 2018 – 2020 - Nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại chi cục thuế khu vực tuy an   đồng xuân
Bảng 2.6 Tình hình nợ đọng thuế 2018 – 2020 (Trang 48)
Bảng 2.8 Kết quả kiểm tra thuế từ năm 2018 đến 2020 - Nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại chi cục thuế khu vực tuy an   đồng xuân
Bảng 2.8 Kết quả kiểm tra thuế từ năm 2018 đến 2020 (Trang 52)
Bảng 2.8 mô tả kết quả kiểm tra thuế trong giai đoạn 2018 – 2020, Chi cục  thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân đã thực hiện 156 cuộc kiểm tra tại các doanh  nghiệp với tổng số thuế truy thu là 1.689,795 triệu đồng, trong đó số thuế TNDN  truy  thu  là  508  t - Nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại chi cục thuế khu vực tuy an   đồng xuân
Bảng 2.8 mô tả kết quả kiểm tra thuế trong giai đoạn 2018 – 2020, Chi cục thuế khu vực Tuy An – Đồng Xuân đã thực hiện 156 cuộc kiểm tra tại các doanh nghiệp với tổng số thuế truy thu là 1.689,795 triệu đồng, trong đó số thuế TNDN truy thu là 508 t (Trang 53)
Bảng 2.9 Số thuế truy thu bình quân trên một đơn vị kiểm tra thuế - Nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại chi cục thuế khu vực tuy an   đồng xuân
Bảng 2.9 Số thuế truy thu bình quân trên một đơn vị kiểm tra thuế (Trang 54)
Bảng 2.10 Tình hình kê khai thuế điện tử của các doanh nghiệp - Nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại chi cục thuế khu vực tuy an   đồng xuân
Bảng 2.10 Tình hình kê khai thuế điện tử của các doanh nghiệp (Trang 56)
Bảng 2.12 Tình hình kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế 2018 – 2020 - Nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại chi cục thuế khu vực tuy an   đồng xuân
Bảng 2.12 Tình hình kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế 2018 – 2020 (Trang 60)
Bảng 2.13 Tình hình kiểm tra hồ sơ thuế tại cơ quan thuế 2018 – 2020 - Nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại chi cục thuế khu vực tuy an   đồng xuân
Bảng 2.13 Tình hình kiểm tra hồ sơ thuế tại cơ quan thuế 2018 – 2020 (Trang 62)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w