ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ QUY HOẠCH
HIỆN TRẠNG THÀNH PHỐ
Theo Đề án thành lập Thành phố Lạng Sơn của UBND tỉnh vào tháng 8 năm 2005, tổng dân số toàn thị xã năm 2005 là 104.500 người, trong đó dân nội thị chiếm 75,73% (tương đương 79.106 người) và dân số ngoại thị chiếm 24,27% Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,9% và tăng cơ học là 1% Dự báo đến năm 2020, dân số thị xã sẽ đạt 143.900 người, trong đó khu vực mở rộng (KVII) có 39.000 người.
Thành phố Lạng Sơn có dân số chủ yếu bao gồm ba dân tộc, trong đó dân tộc Tày chiếm khoảng 42,5% Ngoài ra, dân tộc Hoa, Dao và một số dân tộc khác chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp, khoảng 2,1%.
Thành phố Lạng Sơn, với đặc trưng là một dân tộc miền núi, sở hữu mật độ dân số thấp, cụ thể là 4.900 người/km² ở khu vực nội thành và 368 người/km² tại các xã ngoại thành.
1.2.2.Hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích đất xây dựng đô thị 736,0 ha trong đó:
+Đất dân dụng( đất các đơn vị ở, đất công trình công cộng):610,88 ha
+Đất ngoài dân dụng (đất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, đất kho tàng):125,12 ha.
Nhìn chung đất đơn vị ở bình quân tương đối cao, phù hợp với đô thị miền núi. Đất cây xanh , đất giao thông còn ít.
1.2.3.Hoạt động kinh tế a- Công nghiệp , tiểu thủ công nghiệp:
Trong thành phố hiện có 359 cơ sở công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các ngành như cơ khí sửa chữa, vật liệu xây dựng, chế biến lương thực thực phẩm và chế biến lâm sản.
+Công nghiệp chế biến nông sản và thực phẩm:137 cơ sở.
+Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng : 51 cơ sở
+Công nghiệp khai thác : 18 cơ sở.
+Công nghiệp điện nước :3 cơ sở.
+Các ngành công nghiệp , tiểu thủ công nghiệp khác : 160 cơ sở b.Thương mại - dịch vụ
Thương mại dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Thành phố Lạng Sơn, với nhiều trung tâm thương mại lớn như chợ Kỳ Lừa (10.000 m²) và chợ Đông Kinh (2.000 m²) Hiện tại, thị xã có 12 doanh nghiệp nhà nước cùng hơn 40 công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và thương mại.
Ngành sản xuất nông lâm đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế thành phố, với tổng giá trị sản xuất đạt 86,87 tỷ đồng vào năm 1998 Trong đó, nông nghiệp chiếm 95,17%, lâm nghiệp 4,12% và thủy sản 0,71% Ngành này đã thu hút hơn 3.500 lao động.
1.2.4.Cơ sở hạ tầng kỹ thuật a.Nhà ở
Khoảng 90% dân cư khu vực nội thị sinh sống trong những ngôi nhà kiên cố từ 1-3 tầng, với tổng diện tích sàn lên tới 952.000 m² và tỷ lệ tầng cao trung bình đạt 1,7 Ngoài ra, diện tích dành cho các công trình phúc lợi công cộng là 187.250 m².
Năm 2005, toàn thị xã có :
+18 trường mầm non với 112 lớp , 44050 cháu
+30 trường tiểu học , trung học cơ sở , PTTH với (800-2000 học sinh /trường ) +1 trường CĐSP với 2000 sinh viên
+2 trường Trung học chuyên nghiệp: Trung cấp xây dựng 1500 SV và trung cấp Y với 1200 SV.
+Trung tâm tin học và ngoại ngữ : 06
Tổng số học sinh trong các trường CĐ , TH , trung tâm là 6758 người
Hệ thống trường lớp được xây dựng khang trang và sạch đẹp, chủ yếu là các trường cấp 2 và cấp 3, bên cạnh đó còn có một số ít trường cấp 4 Tất cả các trường đều được trang bị sân chơi và bãi tập cho học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập và vui chơi.
*Công trình văn hoá , TDTT
Hiện tại thị xã có các công trình văn hoá sau :
+Điểm dịch vụ văn hoá :100
+Đài phát thanh truyền hình 4,2 ha đất
*Công trình y tế. Đến năm 2005, trên địa bàn thành phố có :
+Tổng số cơ sở y tế: 1 bệnh viện đa khoa với 500 giường; 6 phòng khám khu vực;
1 viện điều dưỡng ; 8 trạm y tế xã , phường
+Tổng số cán bộ y tế: 562 người, trong đó có 113 bác sỹ, 274 y sỹ, 175 dược sỹ. +Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng :8-10%.
Nhìn chung mạng lưới y tế là đồng bộ , 100% trạm y tế xã , phường đều có bác sỹ. c Hiện trạng giao thông
Tuyến quốc lộ 1A mới thi công xong đã được thông tuyến , tuyến này chạy song song với tuyến đường sắt hiện có
Quốc lộ 4B kết nối quốc lộ 1A qua cầu Kỳ Lừa và đường Lê Lợi hướng về Quảng Ninh, với tổng chiều dài đường bộ khu vực thị xã đạt 135,5 km Trong đó, đường nội thị dài 90,8 km, với 84,4 km đã được xây dựng hoàn chỉnh, sử dụng mặt đường bê tông nhựa hoặc bê tông xi măng Mật độ đường giao thông của thành phố đạt 7,42 km/km².
Tuyến đường sắt quốc gia Hà Nội – Lạng Sơn – biên giới đã được khai thông, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông Trong thành phố Lạng Sơn, có hai ga chính: ga Đông Kinh, là ga chính, và ga Mai Pha nằm ở phía Nam thành phố.
Mạng lưới đường giao thông của thành phố đã hình thành khá hoàn chỉnh với cấu trúc ô cờ, đặc biệt tại khu vực phố cũ, chợ Kỳ Lừa và khu Chi Lăng Toàn thành phố hiện có 76 tuyến đường với tổng chiều dài khoảng 50 km Hệ thống đường nội bộ bao gồm hai cầu lớn: cầu Kỳ Cùng kết nối trung tâm hành chính và chính trị với chợ Kỳ Lừa, và cầu Đông Kinh nối trung tâm hành chính với khu Đông Kinh.
Phần lớn khu vực thành phố hiện có cao độ nền thấp hơn mức lũ 1% của sông Kỳ Cùng (+260m), điều này cho thấy nguy cơ ngập lụt tiềm ẩn Do mật độ xây dựng ổn định, việc nâng cao nền trong tương lai sẽ gặp khó khăn Tuy nhiên, một số khu vực mới xây dựng trong những năm gần đây đã đạt được cao độ nền tương đối cao hơn.
Hệ thống thoát nước của thành phố hiện tại là hệ thống chung cho cả nước mưa và nước thải, bao gồm các cống mương xây dựng từ thời Pháp và những cống mới hơn Các cống cổ có đường kính từ D300 đến D600, chủ yếu tập trung ở khu Chi Lăng, trong khi các cống mới có đường kính từ D600 đến D1000 Tỷ lệ chiều dài cống so với chiều dài đường phố là 0,45, với tổng chiều dài cống thoát nước khoảng 20 km Đáng lưu ý, nước thải chưa qua xử lý được xả trực tiếp ra sông Kỳ Cùng.
Thành phố Lạng Sơn hiện được cung cấp điện từ hệ thống lưới điện quốc gia thông qua đường dây 110 KV Đồng Mô – Lạng Sơn Tại đây, có trạm biến áp 110/35/22 KV với công suất 1×25MVA.
*Đường dây cao thế : từ trạm 110 /35/22 KV có các tuyến 35 KV như sau
+Tuyến 35 KV LS đi Cao Lộc – Đồng Đăng tiết diện AC 70
+Tuyến 35 KV từ Cao Lộc đi Na Dương tiết diện AC 70
Tại Thành phố Lạng Sơn có đặt các trạm nguồn sau:
+Trạm 35/10 KV Nhị Thanh , công suất 1×5600 KVA
+Trạm 35/10KV Lâm sản 2, công suất 1×1800KVA
+Trạm 35/10 KV Cao Lộc, công suất 1×1600 KVA
*Lưới trung áp: Tồn tại 2 cấp điện áp 6 và 10 KV với chiều dài :
+Đường dây 10 KV khoảng 18 km
+Đường dây 6 KV khoảng 12,75 km
*Trạm biến áp 10-6/0,4 KV : Toàn thành phô có khoảng 67 trạm biến áp với công suất trạm từ 50-320 KVA, tổng công suất 13.940 KVA
*Đường dây hạ thế:Để nối cùng với cột điện cao thế và đèn đường.
*Mức tiêu thụ bình quân hiện nay là 20 triệu KWh/năm.
1.2.5.Hiện trạng hệ thống cấp nước thành phố Lạng Sơn.
Hệ thống cấp nước Thành phố Lạng Sơn đã được hình thành từ nhiều năm trước, với nhà máy xử lý nước đầu tiên được xây dựng vào năm 1979, có công suất 1.800 m³/ngày từ nguồn nước mặt sông Kỳ Cùng Tuy nhiên, nhà máy này đã bị hủy hoại trong cuộc chiến tranh biên giới năm 1979, buộc thành phố phải khai thác nguồn nước ngầm từ giếng khoan để đáp ứng nhu cầu sử dụng Đến năm 1995, tổng công suất của hệ thống đạt từ 7.000 đến 8.000 m³/ngày Năm 1996, dưới sự chỉ đạo của UBND Tỉnh, Sở Xây dựng Tỉnh và Công ty cấp nước Lạng Sơn, một báo cáo nghiên cứu khả thi cho dự án phục hồi và mở rộng hệ thống thoát nước đã được lập và trình duyệt, và dự án này đã được thực hiện trong năm đó.
1998 , nâng năng suất của toàn hệ thống lên 10.000m 3 / ngày và đến nay, hệ thống vẫn đang hoạt động với công suất này.
Bảng 1.1 Tổng hợp hiện trạng MLCN
Loại ống Chiều dài Năm XD Hiện trạng Hướng sử dụng
D300 1140 1998 Còn tốt Tiếp tục SD
D250 1090 1998 Còn tốt Tiếp tục SD
D200 1160 1998 Còn tốt Tiếp tục SD
D150 6640 1983-1998 Nhiều đoạn còn tốt,tuy nhiên đã có đoạn bi hư hại Xem xét tận dụng
D100 24000 1983-1998 Nhiều đoạn còn tốt,tuy nhiên đã có đoạn bi hư hại,rò rỉ cần thay thế Xem xét cải tạo tận dụng một phần
Van khóa 24000 1983-1998 Đa số còn tốt Tiếp tục SD
Họng cứu hỏa 45 1998 Còn tốt Tiếp tục SD
Van xả khí 46 1998 Còn tốt Tiếp tục SD
Van xả cặn 20 1998 Còn tốt Tiếp tục SD
Công trình TXL 1 1998 Còn tốt, chất lượng còn lại khoảng
1 giàn mưa 1998 Hoạt động tốt Tiếp tục SD
2 bể lắng ngang 1998 Hoạt động tốt Tiếp tục SD
2 bể lọc nhanh 1998 Hoạt động tốt Tiếp tục SD
1 bể chứa Thể tích 2000m 3 1998 Hoạt động tốt Tiếp tục SD
Clo 1998 Hoạt động tốt SD làm bể chứa phục vụ bản thân TXL
9 giếng 1993-1998 3giếng cũ đã xuống cấp, 6 giếng còn tốt 3giếng cũ cải tạo thành giếng dự phòng,
6 giếng mới tiếp tục khai thác Trạm bơm cấp 2 3 bơm CT, 2 bơm Dp
Q`0m3/h; H0m 1998 Các bơm hoạt động tốt Có hướng SD sau
Trạm biến thế 1998 Hoạt động bình thường Tiếp tục SD
Bảng 1.2 Hiện trạng các giếng
Chiều sâu mực nước động Ống vách Ống lọc Ống lắng Đường kính (mm)
Chiều dài (m) Đường kính (mm)
Chiều dài (m) Đường kính (mm)
QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THÀNH PHỐ ĐẾN NĂM 2025
Báo cáo tóm tắt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị xã L.S - Tỉnh L.S đến năm 2025 được lập bởi Viện Quy hoạch Đô thị Nông thôn thuộc Bộ Xây dựng vào tháng 3 năm 2005 Tài liệu này cung cấp cái nhìn tổng quan về quy hoạch phát triển đô thị, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả cho khu vực thị xã trong tương lai.
1.3.1.Dự báo về quy mô dân số, lao động, đất xây dựng đô thị
- Phân tích quá trình biến động dân số thị xã Lạng Sơn từ 10 năm trở lại đây.
- Dự báo phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Chiến lược phát triển đô thị Việt Nam 2001-2005
Dự báo dân số thành phố L.S đến năm 2020 sẽ đạt 143.900 người, trong đó khu vực I có 104.900 người và khu vực II (phần mới mở rộng) là 39.000 người Theo kết quả điều tra dân số năm 2005, tổng dân số thành phố là 104.000 người, bao gồm cả phần ngoại thị Thông tin này được nêu trong Đề án lập thành phố L.S của UBND tỉnh L.S được lập năm 2005.
2020 104900 39000 b-Lao động (khu vực nội thị).
Trên cơ sở kết quả dự báo dân số, dự báo dân số trong tuổi lao động như sau : Hiện trạng là 46.800, năm 2020 là 80.600 người.
Hàng năm dân số bước vào tuổi lao động tăng từ 2.200-2.900 người, nhu cầu lao động hàng năm là 1.800-2.500 người. c-Quy mô đất xây dựng đô thị.
Dựa trên tình hình sử dụng đất hiện tại và quỹ đất hiện có, cùng với các chỉ tiêu đất dân dụng theo quy chuẩn xây dựng đô thị hiện hành, tổng diện tích đất xây dựng hiện có được xác định như sau:
-Hiện trạng : năm 2005: 736,0 ha-Bình quân 70,77 m 2 /người.
-Năm 2020: 1165 ha- Bình quân 84,4241m 2 /người.
1.3.2.Định hướng phát triển không gian a- Chọn đất và hướng phát triển đô thị.
Cải tạo sử dụng có hiệu quả những diện tích còn để trống trong khu vực Thị xã cũ.
Chuyển đổi chức năng các khu vực đất đai hiện tại không sử dụng hợp lý là một bước quan trọng trong việc phát triển đô thị Thành phố đang mở rộng ra vùng ven nội, tập trung phát triển dọc theo trục quốc lộ 1A mới, khu vực Lên Quán Hồ (xã Hoàng Đông) và trục 4B.
Hướng phụ chỉ phát triển một phần ở xã Mai Pha, Cao Lộc và Quảng Lạc. b- Phân khu chức năng.
Không gian đô thị được phân thành các khu chức năng và bố cục sau:
Trung tâm hành chính chính trị của tỉnh sẽ được giữ nguyên vị trí hiện tại tại khu Chi Lăng, đồng thời sẽ bổ sung và nâng cấp một số công trình để phù hợp với việc mở rộng trục đường Hùng Vương.
Trung tâm thương mại dịch vụ : chủ yếu tập trung ở trục Lê Lợi-Trần Đăng Ninh, chợ Đông Kinh, chợ Kỳ Lừa.
*Hệ thống các khu văn hoá TDTT, công viên cây xanh, nghỉ ngơi , du lịch
-Các khu du lịch trọng điểm là côg viên Tam Nhị Thanh, các di tích chúa Thà, chùa Tiên, đền Kỳ Cùng.
-Các công viên rừng tạo thảm xanh sinh thái bảo vẹ rừng đầu nguồn: Công viên
Nà Tâm,Đèo Giang, Nà Chuông Tương lai tại khu Lục Mi sẽ hình thành một công viên lớn phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí cuối tuần.
-Hình thành một trung tâm thể thao 10 ha ở khu đô thị mới.
*Các khu công nghiệp mới, kho tàng
-Tổng diện tích các khu công nghiệp kho tàng khoảng 100 ha, trong đó diện tích các khu công nghiệp tạp trung khoảng 50-70 ha.
Khu công nghiệp xi măng sẽ được di chuyển đến khu mỏ sét Hồng Phong, đồng thời ngừng khai thác đá tại núi cánh nhà máy nhằm bảo vệ cảnh quan đặc trưng của thị xã L.S.
Từng bước giải toả một số xí nghiệp nhà máy xen kẽ trong đô thị để hạn chế ô nhiễm môi trừơng.
Với khu vực I 95% dân cư trong khu vực nội thị có nhà kiên cố, từ 1-3 tầng,tỷ lệ tầng cao trung bình đạt 2,7
Thành phố phát triển bao gồm các phường nội thị cũ và mở rộng như Hoàng Đồng, Chi Lăng, và Hoàng Văn Thụ Khu vực KVII có 100% dân cư sinh sống trong các ngôi nhà kiên cố, với chiều cao từ 2-3 tầng, đạt tỷ lệ tầng cao trung bình là 2.8.
1.3.3.Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật a.Quy hoạch định hướng giao thông.
Duy tu bảo dưỡng nâng cấp Quốc lộ 1A cũ.
Quốc lộ 1B sẽ được nâng cấp với chiều rộng 23,5 m, kết nối đến Quảng Ninh Trong tương lai, trục 4B nối với cầu Đông Kinh sẽ trở thành một trục giao thông chính theo hướng Đông Tây của thị xã.
Bên bãi đỗ xe: Ba khu Chi Lăng, Đông Kinh và chợ Kỳ Lừa sẽ xây dựng 3 bến bãi đỗ xe, quy mô mỗi bến bãi là 0,2-0,5 ha.
Sân bay Mai Pha không được sử dụng do vị trí quá gần thị xã Trong tương lai, sẽ có lập luận riêng để chọn địa điểm cho sân bay mới.
Mạng lưới đường chính của thành phố được thiết kế theo dạng ô cờ, với các trục chính chạy theo hướng Bắc - Nam như Trần Đăng Ninh, Bà Triệu, Lê Đại Hành, và theo hướng Đông - Tây như Đinh Tiên Hoàng, Lê Lợi, Trần Phú.
+Mặt cắt ngang đường tuân thủ theo chỉ giới đường đỏ đã được quy định trong văn bản 690 UB/QĐ-KT ngày 29/8/1995 của UBND Tỉnh.
-Các tuyến mới được phát triẻn trên cơ sở cá tuyến hiện có, các tuyến trục chính có mặt cắt 22,5m-27m( lòng đường rộng 10,5-15 m, hè rộng 12m).
-Các đường khu vực rộng 16,5 m (lòng đường 7,5 m, hè 12m b.Quy hoạch định hướng chuẩn bị kỹ thuật.
+Với các khu có mật độ xây dưng đã ổn định, giữ nguyên cốt nền hiện trạng.
+Với các khu vực dự kiến phát triển trong tương lai, cao độ nền phải lớn hơn hoặc bằng +260 m.
Khu vực Khởi Phát và Mai Pha cần hạn chế phát triển xây dựng do địa hình thấp và nằm trong luồng lũ Các công trình xây dựng tại đây cần được thiết kế kiến trúc hợp lý để đảm bảo khả năng thoát lũ hiệu quả.
+Tại các khu vực nội thị cũ : Sử dụng hệ thống thoát nước chung.
+Tai các khu vực mới : Xây dựng hệ thống thoát nước riêng.
Hệ thống thoát nước mưa được chia thành nhiều lưu vực nhỏ dựa trên đặc điểm địa hình tự nhiên, nhằm đảm bảo quá trình thoát nước diễn ra nhanh chóng và hiệu quả Đồng thời, quy hoạch cấp nước cũng cần được định hướng hợp lý để hỗ trợ cho việc quản lý nguồn nước hiệu quả hơn.
+Nược sinh hoạt :Cấp cho 100% dân với tiêu chuẩn 150l/người-ngày
+Các trường chuyên nghiệp trong khu vực thị xã : Cấp cho 70% SV với tiêu chuẩn 100l/người- ngày
+Nâng công suất khai thác nguồn nước ngầm đến mức yêu cầu.
Giữ nguyên công suất nguồn nước ngầm hiện nay.Bổ sung nguồn nước mặt sông
Kỳ Cùng cho công suất còn thiếu. d Quy hoạch định hướng cấp nước
+Hệ thống điện Quốc gia đường dây 110 KV Đồng Mô-L.S Tại Lạng Sơn đặt trạm 110/35/22 KV, công suất giai đoạn đầu 1*25MVA, tương lai mở rộng công suất 2*25 MVA.
Dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện 100MW tại Na Dương sẽ bao gồm việc lắp đặt đường dây 110KV nối từ Na Dương đến trạm 110KV Lạng Sơn, đồng thời quy hoạch định hướng cho hệ thống thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường (VSMT).
Hệ thống thoát nước của thành phố được dự kiến như sau:
Tại các khu vực nội thị cũ, hệ thống thoát nước chung được sử dụng để xử lý nước thải sinh hoạt từ hộ gia đình, cơ quan và nơi công cộng Nước thải này cần được xử lý qua các bể tự hoại trước khi được xả vào hệ thống chung Trong tương lai, sẽ xây dựng hệ thống cống bao để thu gom nước bẩn từ các miệng xả và trạm bơm để chuyển nước bẩn về các trạm xử lý tập trung, sau đó xả ra nguồn tiếp nhận.
Tại các khu vực mới, việc xây dựng hệ thống thoát nước riêng là rất cần thiết Nước bẩn sẽ được thu gom về các trạm xử lý tập trung trước khi được xả ra nguồn tiếp nhận.
+Các trạm xử lý nước thải được dự kiến như sau:
ĐỊNH CÔNG SUẤT CỦA HTCN
XÁC ĐỊNH NHU CẦU DÙNG NƯỚC NĂM 2015
2.1.1 Nhu cầu dùng nước cho sinh hoạt
Theo số liệu điều tra và quy hoạch đến năm 2015 ta lập bảng dự báo dân số Thành phố Lạng Sơn được cấp nước giai đoạn 1 như sau:
Diện tích xây dựng dân dụng
% Dân số được cấp nước
Số dân được cấp nước (người)
Lựa chọn tiêu chuẩn cấp nước trung bình dựa trên số liệu khảo sát quy hoạch và mức độ tiện nghi của các công trình Tiêu chuẩn này sẽ được áp dụng cho các khu vực khác nhau nhằm đảm bảo cung cấp nước hiệu quả và đáp ứng nhu cầu sử dụng.
+ Khu vực I : qI = 160 (l/ng.ngđ).
+ Khu vực I : qII = 150 (l/ng.ngđ).
- Hệ số không điều hoà ngày: Dựa vào quy mô dân số và tiêu chuẩn dùng nước ta chọn hệ số không điều hoà ngày:
- Lưu lượng nước max cho nhu cầu sinh hoạt được tính theo công thức:
Qi là tiêu chuẩn dùng nước cho khu vực i
Ni là số dân được cấp nước của khu vực i
Kngđ là hệ số dùng nước không điều hoà ngày.
Từ đó ta tính được nhu cầu dùng nước cho mỗi khu vực:
2.1.2 Nước tưới cây, rửa đường và quảng trường
Cho tới năm 2015, Thành phố Lạng Sơn có diện tích đất cây xanh, công viên cần phải tưới thường xuyên là 48(ha).
Lượng nước tưới cho cây xanh, công viên là:
Ft : là diện tích đất cây xanh, công viên cần tưới (ha) qt : tiêu chuẩn nước tưới lấy theo quy phạm 20 TCN: 33-85,qt = 0,5-1,5 (l/m 2 )
2.1.2.1 Nước rửa đường và quảng trường:
Cho tới năm 2015, Thành phố Lạng Sơn có diện tích đường và quảng trường cần phải tưới rửa là Ft = 82 (ha).
Lưu lượng nước rửa đường và quảng trường là:
Fđ : là diện tích đất đường và quảng trường cần tưới rửa (ha).
Qr : tiêu chuẩn nước tưới lấy theo quy phạm 20 TCN: 33-85,qr = 0,5-1,5 (l/m 2 )
Vậy tổng lượng nước tưới cây, rửa đường và quảng trường là:
2.1.3 Nước cung cấp cho nhu cầu công cộng
Nước cung cấp cho các nhu cầu công cộng bao gồm nước cấp cho các trường học, bệnh viện, và các nhu cầu sinh hoạt khác.
2.1.3.1 Nước cấp cho các trường học:
Dự báo năm 2015, thành phố Lạng Sơn sẽ có 20% dân số là học sinh đang theo học tại các trường Tiêu chuẩn cấp nước cho các trường học được xác định là qTH = 25(l/ng.ngđ).
N : là số dân toàn thành phố qTH: là tiêu chuẩn cấp nước cho trường học
2.1.3.2 Nước cấp cho các bệnh viện:
Dự báo năm 2015 toàn thành phố Lạng Sơn có 1% dân số là bệnh nhân điều trị tại các bệnh viện.
N : là số dân của toàn thị xã là tiêu chuẩn cấp nước cho các bệnh viện.
2.1.3.2 Nước cấp cho các nhu cầu công cộng khác:
Thành phố Lạng Sơn không chỉ đáp ứng nhu cầu cung cấp nước cho các hoạt động công cộng như bệnh viện và trường học, mà còn có nhu cầu lớn về nước cho các khu dịch vụ, thể thao và giải trí.
Dự báo năm 2015, nước cung cấp cho các nhu cầu công cộng khác chiếm 1%QSH
Như vậy nhu cầu tổng cộng cần cung cấp cho các mục đích công cộng là
2.1.4 Nhu cầu nước cho công nghiệp.
Năm 2015 theo quy hoạch, Thành phố Lạng Sơn có 2 khu công nghiệp.
Theo tính chất sản xuất,các khu công nghiệp làm việc như sau:
+KCN I làm việc 2 ca trong ngày phân bố từ 6h-22h.
+KCN II làm việc 3 ca, kéo dài suốt 24 giờ trong ngày.
Diện tích và số lượng công nhân của hai khu công nghiệp thể hiện trong bảng sau:
Tên KCN Diện tích (ha) Số công nhân
Công nhân làm việc trong khu công nghiệp được hưởng các tiêu chuẩn nước sinh hoạt, nước tắm khác nhau,thể hiện trong bảng sau:
Tổng số công nhân trong nhà máy
Phân bố công nhân trong các phân xưởng
Số công nhân được tắm trong các phân xưởng Phân xưởng nóng
% Số người N1 % Số người N2 % Số người N3 % Số người N4
2.1.4.1.Nước cho nhu cầu sinh hoạt của công nhân trong thời gian làm việc tại nhà máy,xí nghiệp.
Nhu cầu nước sinh hoạt cho công nhân tại các nhà máy, xí nghiệp khác nhau giữa phân xưởng nóng và phân xưởng không nóng Lưu lượng nước cần thiết được xác định cụ thể cho KCN I.
45,25 : Là tiêu chuẩn nước cấp cho nhu cầu sinh hoạt của công nhân trong phân xưởng nóng, phân xưởng không nóng, tính bằng (l/nguời.ca)(Tra theo
: Số công nhân làm việc trong phân xưởng nóng.
: Số công nhân làm việc trong phân xưởng không nóng.
Do khu công nghiệp I làm việc 2 ca trong ngày nên lưu lượng nước sinh hoạt trong một ngày là:
+Nước sinh hoạt của công nhân ở phân xưởng nóng là:
+ Nước sinh hoạt của công nhân ở phân xưởng không nóng là:
= = = 56,25(m 3 /ca). Đối với KCN II:
45,25 : Là tiêu chuẩn nước cấp cho nhu cầu sinh hoạt của công nhân trong phân xưởng nóng, phân xưởng không nóng, tính bằng (l/nguời.ca)(Tra theo TCXD33:1985).
: Số công nhân làm việc trong phân xưởng nóng.
: Số công nhân làm việc trong phân xưởng không nóng.
Do khu công nghiệp II làm việc 3 ca trong ngày nên lưu lượng nước sinh hoạt trong một ngày là:
+Nước sinh hoạt của công nhân ở phân xưởng nóng là:
+ Nước sinh hoạt của công nhân ở phân xưởng không nóng là:
2.1.4.2.Nước tắm cho công nhân. Đối với công nhân làm việc trong phân xưởng nóng, phân xưởng không nóng thì nhu cầu được tắm là khác nhau, tỷ lệ công nhân tắm tại nhà máy sau tan ca là khác nhau.
Lưu lượng nước cung cấp cho nhu cầu tắm của công nhân được xác định như sau:
60,40 : Tiêu chuẩn nước tắm của công nhân ở phân xưởng nóng, phân xưởng không nóng; tính bằng (l/nguời.ca)
N3 : Số công nhân được tắm trong phân xưởng nóng.
N4 : Số công nhân được tắm trong phân xưởng không nóng. Đối với KCN I :
Do khu công nghiệp I làm việc 2 ca trong ngày nên lưu lượng nước tắm trong một ngày là:
+Nước tắm cung cấp cho công nhân làm việc tại phân xưởng nóng:
+Nước tắm cung cấp cho công nhân làm việc tại phân xưởng không nóng: = = = 36(m 3 /ca). Đối với KCN II :
Do khu công nghiệp II làm việc 3 ca trong ngày nên lưu lượng nước tắm trong một ngày là:
+Nước tắm cung cấp cho công nhân làm việc tại phân xưởng nóng:
+Nước tắm cung cấp cho công nhân làm việc tại phân xưởng không nóng: = = = 57,6(m 3 /ca).
2.1.4.2.Nước phục vụ cho sản xuất.
Hai khu công nghiệp tại Thành phố Lạng Sơn là những khu công nghiệp tập trung, sản xuất đa dạng các mặt hàng như bánh kẹo, rượu, bia, đồ hộp, dệt may, chế biến thực phẩm và giấy.
+Tiêu chuẩn cấp nước cho các khu công nghiệp II là 35(m 3 /ha.ngđ).
+Tiêu chuẩn cấp nước cho các khu công nghiệp I là 25(m 3 /ha.ngđ).
Lượng nước cấp phục vụ cho sản xuất của 2 khu công nghiệp được thống kê trong bảng sau:
Tên KCN Diện tích Lưu lượng cần cung cấp
Lượng nước cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt và tắm rửa của công nhân trong các khu công nghiệp, cũng như nước phục vụ cho sản xuất, được tổng hợp chi tiết trong bảng dưới đây.
Tên khu công nghiệp Mục đích phục vụ Lưu lượng (m 3 /ca)
2.1.5 Quy mô công suất trạm cấp nước.
Từ các số liệu đã tính ở trên ta có:
- Lưu lượng nước cấp vào mạng lưới: QML (m 3 /ng.đ).
Hệ số a, được xác định là 1,1, phản ánh sự phát triển của công nghiệp địa phương, trong khi hệ số b, với giá trị 1,2, tính đến những nhu cầu chưa được dự đoán và lượng nước hao hụt, rò rỉ.
Trong đó: c là hệ số kể đến lượng nước dùng cho bản thân trạm xử lý, c = 1,06
2.1.6 Lập bảng tổng hợp lưu lượng nước giai đoạn I.
2.1.6.1 Nước cho nhu cầu sinh hoạt:
Hệ số không điều hoà tính theo công thức
Hệ số này phản ánh mức độ tiện nghi của các công trình và được xác định dựa trên quy mô dân số, theo tiêu chuẩn TCXD 33:1985.
2.1.6.2 Nước tưới cây, rửa đường và quảng trường:
- Nước tưới cây được tưới đều trong thời gian 6 tiếng từ 5h–8h và từ 16h-19h
- Nước rửa đường phân đều trong 10 tiếng từ 8h-18h hằng ngày.
2.1.6.3 Nước dùng cho các nhu cầu công cộng :
- Nước cho các trường học phân phối đều trong 10 tiếng từ 7h-12h và 13h-18h.
- Nước cho các bệnh viện phân theo hệ số không điều hoà = 2,5
- Nước cho các nhu cầu công cộng khác phân phối đều trong thời gian 8h-18h 2.1.6.4 Nước công nghiệp:
Nước sinh hoạt cấp cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp phân phối theo các giờ trong ca như sau:
Lưu lượng nước tiêu thụ trong từng giờ tính bằng %Qca
Thứ tự giờ trong ca
1 2 3 4 5 6 7 8 Giờ dùng nước kéo dài sau tan ca
- Nước tắm:Nước tắm cho công nhân được tiêu thụ vào 45phút kéo dài sau tan ca.
+Nước sản xuất cung cấp cho các xí nghiệp làm việc theo 3 ca phân phối đều trong 24h.
+Nước sản xuất cung cấp cho các xí nghiệp làm việc theo 2 ca phân phối đều từ 6h-22h
Bảng phân phối lưu lượng theo giờ
Nước sinh hoạt Kể đến
Nước cho Khu công nghiệp I Nước cho Khu công nghiệp II Nước công cộng
Khu vực I Khu vực II Nước cho sinh hoạt Nước tắm
SX Nước cho sinh hoạt Nước tắm
Trường học Bệnh viện CC khác
Phân xưởng không nóng Q Kh=2,
2.1.7 Tính lưu lượng dập tắt các đám cháy.
Theo TCVN2622-1995 Phòng cháy chống cháy cho nhà và công trình, ta chọn lưu lượng dập tắt các đám cháy như sau: Đối với khu công nghiệp:
+ Khối tích nhà lớn nhất của các xí nghiệp là 30000 m 3 ,hạng sản xuất F và có bậc chịu lửa II.
Khu công nghiệp I có diện tích 28,04 ha và Khu công nghiệp II có diện tích 41,77 ha, tổng cộng diện tích của hai khu công nghiệp là 70 ha Do tổng diện tích này nhỏ hơn 150 ha, nên có thể xảy ra tối đa 1 đám cháy đồng thời.
Tra bảng ta có lưu lượng dùng để dập tắt đám cháy là 10(l/s). Đối với khu dân cư:
Dân số của khu vực I là 46056 người,
Dân số của khu vực II là 36654 người.
Tổng số dân của cả thành phố là 82710 người.
Tra theo TCVN2622-1995 ,ta chọn số đám cháy có thể xảy ra đồng thời trên toàn bộ 2 khu dân cư của thành phố là 1 đám cháy.
Nhà ở trong khu dân cư thành phố thường là nhà xây hỗn hợp với các loại tầng từ 3 đến 4 tầng Đối với khu vực II, lưu lượng nước cần thiết để dập tắt một đám cháy là 35 lít trên giây, không phụ thuộc vào bậc chịu lửa của khu vực.
Như vậy trong toàn bộ thành phố có thể xảy ra đồng thời 2 đám cháy, lưu lượng để dập tắt các đám cháy là:
Để xác định dung tích điều hòa của bể chứa, trước tiên cần lập bảng để tính toán thể tích của bể.
Bảng xác định dung tích điều hoà của bể chứa:
Lưu lượng nước của bơm cấp I
Lưu lượng tiêu thụ của mạng lưới
Lượng nước ra khỏi bể
Lượng nước còn lại trong bể
%Qngđ %Qngđ %Qngđ %Qngđ %Qngđ
+ Thể tích thiết kế của bể chứa là:
Trong đó: là thể tích điều hoà của bể chứa 24%Qng.đ W37,88(m 3 ) là dung tích dùng cho bản thân các công trình của hệ thống cấp nước, lấy bằng
Là thể tích chứa lượng nước để dập tắt các đám cháy của phạm vi thiết kế trong 3 giờ và được tính theo công thức.
QCC Tổng lượng nước cấp để dập tắt các đám cháy của phạm vi thiết kế trong 1giờ, bằng 288(m 3 /h).
Tổng lượng nước tiêu dùng trong 3 giờ, gồm giờ dùng nước lớn nhất (17h- 18h) ,giờ cận trên và giờ cận dưới.
Theo bảng tổng hợp lưu lượng nước dùng của thành phố ta có
Lưu lượng giờ của trạm bơm cấp I, ký hiệu là QI, bao gồm cả lưu lượng nước cấp vào mạng lưới và lưu lượng nước phục vụ cho các công trình trong bể chứa nước.
Vậy thể tích thiết kế của bể chứa là
Chọn dung tích của các bể chứa là.
XÁC ĐỊNH NHU CẦU DÙNG NƯỚC NĂM 2025
2.2.1 Nhu cầu dùng nước cho sinh hoạt.
Theo số liệu điều tra và quy hoạch đến năm 2025 ta lập bảng dự báo dân số Thành phố Lạng Sơn được cấp nước giai đoạn 1 như sau:
Khu vực Diện tích xây dựng dân dụng
% Dân số được cấp nước
Số dân được cấp nước (người)
Lựa chọn tiêu chuẩn cấp nước trung bình dựa trên số liệu khảo sát quy hoạch và mức độ tiện nghi của các công trình Tiêu chuẩn cấp nước cho các khu vực được xác định cụ thể nhằm đảm bảo hiệu quả và đáp ứng nhu cầu sử dụng.
+ Khu vực I : qI = 165 (l/ng.ngđ).
+ Khu vực I : qII = 160 (l/ng.ngđ).
- Hệ số không điều hoà ngày: Dựa vào quy mô dân số và tiêu chuẩn dùng nước ta chọn hệ số không điều hoà ngày:
- Lưu lượng nước max cho nhu cầu sinh hoạt được tính theo công thức:
Qi là tiêu chuẩn dùng nước cho khu vực i
Ni là số dân được cấp nước của khu vực i
Kngd là hệ số dùng nước không điều hoà ngày.
Từ đó ta tính được nhu cầu dùng nước cho mỗi khu vực:
2.2.2 Nước tưới cây, rửa đường và quảng trường.
Cho tới năm 2025, Thành phố Lạng Sơn có diện tích đất cây xanh, công viên cần phải tưới thường xuyên là 80(ha).
Lượng nước tưới cho cây xanh, công viên là:
Ft : là diện tích đất cây xanh, công viên cần tưới (ha) qt : tiêu chuẩn nước tưới lấy theo quy phạm 20 TCN: 33-85,qt = 0,5-1,5 (l/m 2 )
2.2.2.1 Nước rửa đường và quảng trường:
Cho tới năm 2015, Thành phố Lạng Sơn có diện tích đường và quảng trường cần phải tưới rửa là Ft = 144 (ha)
Lưu lượng nước rửa đường và quảng trường là:
Fđ : là diện tích đất đường và quảng trường cần tưới rửa (ha).
Qr : tiêu chuẩn nước tưới lấy theo quy phạm 20 TCN: 33-85,qr = 0,5-1,5 (l/m 2 )
Vậy tổng lượng nước tưới cây, rửa đường và quảng trường là:
2.2.3 Nước cho nhu cầu công cộng,
Nước cung cấp cho các nhu cầu công cộng bao gồm nước cấp cho các trường học, bệnh viện, và các nhu cầu sinh hoạt khác.
2.2.3.1 Nước cấp cho các trường học:
Dự báo đến năm 2025, thành phố Lạng Sơn sẽ có 20% dân số là học sinh đang theo học tại các trường Tiêu chuẩn cấp nước cho các trường học được xác định là qTH = 25(l/ng.ngđ).
N : là số dân toàn thành phố qTH: là tiêu chuẩn cấp nước cho trường học
2.2.3.2 Nước cấp cho các bệnh viện:
Dự báo năm 2025 toàn thành phố Lạng Sơn có 0,8% dân số là bệnh nhân điều trị tại các bệnh viện
N : là số dân của toàn thị xã là tiêu chuẩn cấp nước cho các bệnh viện
2.2.3.2 Nước cấp cho các nhu cầu công cộng khác:
Thành phố Lạng Sơn không chỉ đáp ứng nhu cầu cung cấp nước cho các hoạt động công cộng như bệnh viện và trường học, mà còn cần một lượng nước lớn cho các khu dịch vụ, thể thao và giải trí khác.
Dự báo năm 2025, nước cung cấp cho các nhu cầu công cộng khác chiếm 1%QSH
Như vậy nhu cầu tổng cộng cần cung cấp cho các mục đích công cộng là
2.2.4 Nhu cầu nước cho công nghiệp.
Năm 2025 theo quy hoạch, Thành phố Lạng Sơn có 2 khu công nghiệp.
Theo tính chất sản xuất,các khu công nghiệp làm việc như sau:
+KCN I làm việc 2 ca trong ngày phân bố từ 6h-22h.
+KCN II làm việc 3 ca, kéo dài suốt 24 giờ trong ngày.
Diện tích và số lượng công nhân của hai khu công nghiệp thể hiện trong bảng sau:
Tên KCN Diện tích (ha) Số công nhân
Công nhân làm việc trong khu công nghiệp được hưởng các tiêu chuẩn nước sinh hoạt, nước tắm khác nhau,thể hiện trong bảng sau:
Tổng số công nhân trong nhà máy
Phân bố công nhân trong các phân xưởng
Số công nhân được tắm trong các phân xưởng Phân xưởng nóng
% Số người N1 % Số người N2 % Số người N3 % Số người N4
2.2.4.1.Nước cho nhu cầu sinh hoạt của công nhân trong thời gian làm việc tại nhà máy,xí nghiệp.
Nhu cầu nước sinh hoạt cho công nhân tại các nhà máy, xí nghiệp khác nhau giữa phân xưởng nóng và không nóng Lưu lượng nước cần thiết được xác định cụ thể cho KCN I.
45,25 : Là tiêu chuẩn nước cấp cho nhu cầu sinh hoạt của công nhân trong phân xưởng nóng, phân xưởng không nóng, tính bằng (l/nguời.ca)(Tra theo TCXD33:1985).
: Số công nhân làm việc trong phân xưởng nóng.
: Số công nhân làm việc trong phân xưởng không nóng.
Do khu công nghiệp I làm việc 2 ca trong ngày nên lưu lượng nước sinh hoạt trong một ngày là:
+Nước sinh hoạt của công nhân ở phân xưởng nóng là:
+ Nước sinh hoạt của công nhân ở phân xưởng không nóng là:
= = = 56,25(m 3 /ca). Đối với KCN II:
45,25 : Là tiêu chuẩn nước cấp cho nhu cầu sinh hoạt của công nhân trong phân xưởng nóng, phân xưởng không nóng, tính bằng (l/nguời.ca)(Tra theo TCXD33:1985).
: Số công nhân làm việc trong phân xưởng nóng.
: Số công nhân làm việc trong phân xưởng không nóng.
Do khu công nghiệp II làm việc 3 ca trong ngày nên lưu lượng nước sinh hoạt trong một ngày là:
+Nước sinh hoạt của công nhân ở phân xưởng nóng là:
+ Nước sinh hoạt của công nhân ở phân xưởng không nóng là:
2.2.4.2.Nước tắm cho công nhân. Đối với công nhân làm việc trong phân xưởng nóng, phân xưởng không nóng thì nhu cầu được tắm là khác nhau, tỷ lệ công nhân tắm tại nhà máy sau tan ca là khác nhau.
Lưu lượng nước cung cấp cho nhu cầu tắm của công nhân được xác định như sau:
60,40 : Tiêu chuẩn nước tắm của công nhân ở phân xưởng nóng, phân xưởng không nóng; tính bằng (l/nguời.ca)
N3 : Số công nhân được tắm trong phân xưởng nóng.
N4 : Số công nhân được tắm trong phân xưởng không nóng. Đối với KCN I :
Do khu công nghiệp I làm việc 2 ca trong ngày nên lưu lượng nước tắm trong một ngày là:
+Nước tắm cung cấp cho công nhân làm việc tại phân xưởng nóng:
+Nước tắm cung cấp cho công nhân làm việc tại phân xưởng không nóng: = = = 36(m 3 /ca). Đối với KCN II :
Do khu công nghiệp II làm việc 3 ca trong ngày nên lưu lượng nước tắm trong một ngày là:
+Nước tắm cung cấp cho công nhân làm việc tại phân xưởng nóng:
+Nước tắm cung cấp cho công nhân làm việc tại phân xưởng không nóng:
2.2.4.2.Nước phục vụ cho sản xuất
Hai khu công nghiệp tại Thành phố Lạng Sơn là những khu vực tập trung sản xuất đa dạng các mặt hàng, bao gồm bánh kẹo, rượu, bia, đồ hộp, dệt may, chế biến thực phẩm và giấy.
+Tiêu chuẩn cấp nước cho các khu công nghiệp II là 35(m 3 /ha.ngđ).
+Tiêu chuẩn cấp nước cho các khu công nghiệp I là 25(m 3 /ha.ngđ).
Lượng nước cấp phục vụ cho sản xuất của 2 khu công nghiệp được thống kê trong bảng sau:
Tên KCN Diện tích Lưu lượng cần cung cấp
Lượng nước cần thiết cho sinh hoạt và tắm rửa của công nhân trong các khu công nghiệp, cũng như nước phục vụ cho sản xuất, được tổng hợp chi tiết trong bảng dưới đây.
Tên khu công nghiệp Mục đích phục vụ Lưu lượng (m 3 /ca)
2.2.5 Quy mô công suất trạm cấp nước.
Từ các số liệu đã tính ở trên ta có:
- Lưu lượng nước cấp vào mạng lưới: QML (m 3 /ng.đ).
Hệ số a, với giá trị 1,1, phản ánh sự phát triển của công nghiệp địa phương, trong khi hệ số b, có giá trị 1,2, thể hiện những nhu cầu chưa được dự tính và lượng nước hao hụt, rò rỉ.
Trong đó: c là hệ số kể đến lượng nước dùng cho bản thân trạm xử lý, c = 1,05
2.2.6 Lạp bảng tổng hợp lưu lượng nước giai đoạn II
2.2.6.1 Nước cho nhu cầu sinh hoạt:
Hệ số không điều hoà tính theo công thức
Hệ số này phản ánh mức độ tiện nghi của các công trình, đồng thời cũng xem xét quy mô dân số và được chọn theo tiêu chuẩn TCXD 33:1985.
2.2.6.2 Nước tưới cây, rửa đường và quảng trường:
- Nước tưới cây được tưới đều trong thời gian 6 tiếng từ 5h–8h và từ 16h-19h
- Nước rửa đường phân đều trong 10 tiếng từ 8h-18h hằng ngày.
2.2.6.3 Nước dùng cho các nhu cầu công cộng :
- Nước cho các trường học phân phối đều trong 10 tiếng từ 7h-12h và 13h-18h.
- Nước cho các bệnh viện phân theo hệ số không điều hoà K H = 2,5
- Nước cho các nhu cầu công cộng khác phân phối đều trong thời gian 8h-18h 2.2.6.4 Nước công nghiệp:
Nước sinh hoạt cấp cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp phân phối theo các giờ trong ca như sau:
Lưu lượng nước tiêu thụ trong từng giờ tính bằng %Qca
Thứ tự giờ trong ca
1 2 3 4 5 6 7 8 Giờ dùng nước kéo dài sau tan ca
- Nước tắm: Nước tắm cho công nhân được tiêu thụ vào 45 phút kéo dài sau tan ca.
+Nước sản xuất cung cấp cho các xí nghiệp làm việc theo 3 ca phân phối đều trong 24h.
+Nước sản xuất cung cấp cho các xí nghiệp làm việc theo 2 ca phân phối đều từ 6h-22h
Bảng phân phối lưu lượng giai đoạn 2025
Nước sinh hoạt Kể đến
Nước cho Khu công nghiệp I Nước cho Khu công nghiệp II Nước công cộng
Khu vực I Khu vực II Nước cho sinh hoạt Nước tắm
Nước cho sinh hoạt Nước tắm
Trường học Bệnh viện CC khác Kh=1,
Phân xưởng không nóng Q Kh=2,
5 Q Q Chưa kể rò rỉ Kể rò rỉ %Qng đ
2.2.7 Tính toán lưu lượng dập tắt các đám cháy.
Theo TCVN2622-1995 Phòng cháy chống cháy cho nhà và công trình, ta chọn lưu lượng dập tắt các đám cháy như sau: Đối với khu công nghiệp:
+ Khối tích nhà lớn nhất của các xí nghiệp là 30000 m 3 ,hạng sản xuất F và có bậc chịu lửa II.
Khu công nghiệp I có diện tích 28,04 ha và Khu công nghiệp II có diện tích 41,77 ha, tổng diện tích hai khu công nghiệp là 70 ha Với tổng diện tích này dưới 150 ha, chúng ta có thể xác định rằng chỉ có một đám cháy có thể xảy ra đồng thời.
Tra bảng ta có lưu lượng dùng để dập tắt đám cháy là 10(l/s). Đối với khu dân cư:
Dân số của khu vực I là 73112 người.
Dân số của khu vực II là 70356 người.
Tổng số dân của cả thành phố là 143468 người.
Tra theo TCVN2622-1995 ,ta chọn số đám cháy có thể xảy ra đồng thời trên toàn bộ 2 khu dân cư của thành phố là 1 đám cháy.
Nhà ở trong khu dân cư thành phố thường là nhà xây hỗn hợp, với các loại tầng từ 3 đến 4 tầng ở khu vực II Lưu lượng nước cần thiết để dập tắt một đám cháy trong khu vực này là 25 lít/giây, không phụ thuộc vào bậc chịu lửa.
Như vậy trong toàn bộ thành phố có thể xảy ra đồng thời 2 đám cháy, lưu lượng để dập tắt các đám cháy là:
Để xác định dung tích điều hòa của bể chứa, trước tiên cần lập bảng để tính toán thể tích của bể chứa một cách chính xác.
Bảng xác định dung tích điều hoà của bể chứa:
+ Thể tích thiết kế của bể chứa là:
Lưu lượng nước của bơm cấp I
Lưu lượng tiêu thụ của mạng lưới
Lượng nước ra khỏi bể
Lượng nước còn lại trong bể
%Qngđ %Qngđ %Qngđ %Qngđ %Qngđ
Trong đó: là thể tích điều hoà của bể chứa !,23%Qng.đ 15,71(m 3 ) là dung tích dùng cho bản thân các công trình của hệ thống cấp nước, lấy bằng
Là thể tích chứa lượng nước để dập tắt các đám cháy của phạm vi thiết kế trong 3 giờ và được tính theo công thức.
QCC Tổng lượng nước cấp để dập tắt các đám cháy của phạm vi thiết kế trong 1giờ, bằng 162(m 3 /h).
Tổng lượng nước tiêu dùng trong 3 giờ, gồm giờ dùng nước lớn nhất (17h- 18h) ,giờ cận trên và giờ cận dưới.
Theo bảng tổng hợp lưu lượng nước dùng của thành phố ta có
Lưu lượng giờ của trạm bơm cấp I bao gồm cả lưu lượng nước cấp vào mạng lưới và lưu lượng nước sử dụng cho các công trình của bể chứa nước.
Vậy thể tích thiết kế của bể chứa là
Chọn dung tích của các bể chứa là
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC
3.1 TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC CHO GIAI ĐOẠN 20153.1.1 Vạch tuyến mạng lưới cấp nước.
Trong việc thiết kế hệ thống cấp nước cho thành phố, cần đảm bảo an toàn và tránh sự cố hỏng hóc đường ống gây mất nước Do đó, mạng lưới cấp nước được xây dựng theo dạng vòng để phục vụ các khu dân cư và các điểm sử dụng nước tập trung như xí nghiệp Đối với hệ thống dẫn nước từ mạng lưới tới các tiểu khu và công trình nhỏ, sử dụng mạng lưới cụt là phương án hợp lý.
Các tuyến ống và nút được mô tả trong hình vẽ Áp lực yêu cầu tại điểm bất lợi trong mạng lưới theo quy hoạch xây dựng khu vực I là 20m cho nhà 3-4 tầng, trong khi khu vực II yêu cầu 16m cho nhà 2-3 tầng.
3.1.2 Xác định các trường hợp tính toán cần thiết cho mạng lưới cấp nước. + Trường hợp thứ nhất: Tính toán mạng lưới cho giờ dùng nước nhiều nhất.
+ Trường hợp thứ hai: Tính toán kiểm tra mạng lưới khi phải đảm bảo cấp nước dập tắt các đám cháy trong giờ dùng nước nhiều nhất.
3.1.3 Tính toán cho giai đoạn 2015
3.1.3.1 Xác định chiều dài tính toán.
Theo sơ đồ mạng lưới đã vạch và các khu vực xây dựng ta xác định hệ số phục vụ của mỗi đoạn ống.
Chiều dài tính toán của các đoạn ống được tính toán theo công thức:
L TT là chiều dài tính toán của mỗi đoạn ống (m).
L TH là chiều dài thực của mỗi đoạn ống (m). m là hệ số phục vụ của mỗi đoạn ống.
- Khi đoạn ống phục vụ một phía m = 0,5.
- Khi đoạn ống phục vụ hai phía m = 1.
- Khi đoạn ống qua sông m = 0.
Kết quả tính toán ghi trong bảng:
Bảng 3.1 :Xác định chiều dài tính toán cho các đoạn ống
3.1.3.2 Lập sơ đồ tính toán cho giờ dùng nước lớn nhất.
Theo bảng tổng hợp lưu lượng giờ dùng nước nhiều nhất là từ 17h-18h.
*Lưu lượng đơn vị dọc đường tính theo công thức
Trong đó: lưu lượng dọc đường của khu vực i lưu lượng lớn nhất của khu vực i có kể đến hệ số a = 1,1
Qua bảng phân phối lưu lượng sử dụng,ta thấy giờ dùng nước lớn nhât là 17h-18h
=.1,1 = 455,06.1,1 = 501,22(m 3 /h) = 139,23 (l/s). tổng chiều dài tính toán của khu vực i. lưu lượng dọc đường phân phối đều cho các khu vực.
= (l/s). tổng lưu lượng tưới cây, rửa đường.
= 96 + 98,4 = 194,4(m 3 /h) = 54(l/s). lưu lượng nước dự phòng
Vậy lưu lượng dọc đường của khu vực I:
Lưu lượng dọc đường của khu vực II
Từ đó ta tính được lưu lượng dọc đường cho các đoạn ống theo công thức
Kết quả tính toán được thể hiện trong bảng.
Bảng 3.2 : Tính lưu lượng dọc đường cho các đoạn ống.
Khu vực I Khu vực II